Difference between revisions of "Clannad VN:SEEN6800P6"

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
(Sửa line khớp bản HD)
m
 
(18 intermediate revisions by the same user not shown)
Line 1: Line 1:
== Sections ==
+
==Đội ngũ dịch==
  +
''Người dịch''
  +
::*[http://vnsharing.net/forum/member.php?u=176950 tung899]
  +
''Chỉnh sửa''
  +
::*[http://vnsharing.net/forum/member.php?u=200623 BloodyKitty]
  +
''Hiệu đính''
  +
::*[[User:Minhhuywiki|Minata Hatsune]]
  +
  +
== Phân đoạn ==
 
*[[Clannad_viet:SEEN6800P1|Phần 1]]
 
*[[Clannad_viet:SEEN6800P1|Phần 1]]
 
*[[Clannad_viet:SEEN6800P2|Phần 2]]
 
*[[Clannad_viet:SEEN6800P2|Phần 2]]
Line 12: Line 20:
 
*[[Clannad_viet:SEEN6800P11|Phần 11]]
 
*[[Clannad_viet:SEEN6800P11|Phần 11]]
   
== Đội ngũ dịch ==
+
== Bản thảo ==
''Người dịch''
 
::*[http://vnsharing.net/forum/member.php?u=176950 tung899]
 
 
''Chỉnh sửa và hiệu đính''
 
::*[http://vnsharing.net/forum/member.php?u=200623 BloodyKitty]
 
 
== Text ==
 
 
<div class="clannadbox">
 
<div class="clannadbox">
 
<pre>
 
<pre>
<3165> 17 tháng Năm (Thứ Hai)
+
<3165> Thứ Hai, 17 tháng 5
 
// May 17 (Monday)
 
// May 17 (Monday)
 
// 5月17日(月)
 
// 5月17日(月)
   
<3166> \{Ông chủ} 『
+
<3166> \{Sếp} 『
   
 
<3167> -kun, cậu có rảnh không?』
 
<3167> -kun, cậu có rảnh không?』
Line 32: Line 33:
 
// \{親方}「\m{A}君さ、ちょっといいかな?」
 
// \{親方}「\m{A}君さ、ちょっといいかな?」
   
<3168> \{\m{B}} 『Chuyện gì vậy?』
+
<3168> \{\m{B}} 『Chuyện gì vậy?』
 
// \{\m{B}} "What is it?"
 
// \{\m{B}} "What is it?"
 
// \{\m{B}}「なんすか?」
 
// \{\m{B}}「なんすか?」
   
<3169> Sau buổi động viên, ông chủ gọi tôi.
+
<3169> Sau buổi họp đầu ngày, sếp gọi tên tôi.
 
// After the pep talk, the boss called for me.
 
// After the pep talk, the boss called for me.
 
// 朝礼が終わったあと、俺は親方に呼び止められた。
 
// 朝礼が終わったあと、俺は親方に呼び止められた。
   
<3170> \{Ông chủ} 『Chúng ta có chút nhầm lẫn với nơi làm việc vào buổi trưa. Vậy nên, thay vì không làm gì, cậu phân loại chỗ này được không?』
+
<3170> \{Sếp} 『Do có chút nhầm lẫn nên cậu sẽ không có gì làm đến tận trưa. Vậy nên, thay vì ngồi chơi, cậu xử chỗ này nhé?』
 
// \{Boss} "We made a mistake with the place we're working on at noon. So, instead of leaving you to do nothing, could you sort this?"
 
// \{Boss} "We made a mistake with the place we're working on at noon. So, instead of leaving you to do nothing, could you sort this?"
 
// \{親方}「今日の現場、手違いで昼からになっちゃったんだ。で、遊ばせておくのもなんだから、これ整理してくれない?」
 
// \{親方}「今日の現場、手違いで昼からになっちゃったんだ。で、遊ばせておくのもなんだから、これ整理してくれない?」
   
<3171> Ông ta đưa tôi một xấp hóa đơn. Phải dày hơn mười centimet.
+
<3171> Ông ấy đưa tôi một xấp hóa đơn. Phải dày hơn mười centimét.
 
// He handed over a pile of vouchers. It was ten centimeters thick.
 
// He handed over a pile of vouchers. It was ten centimeters thick.
 
// 渡されたのは、伝票の束だった。厚さは10センチはある。
 
// 渡されたのは、伝票の束だった。厚さは10センチはある。
   
<3172> \{Ông chủ} 『Cậu có thể phân loại theo ngày, được không?』
+
<3172> \{Sếp} 『Cậu phân loại chúng theo ngày, được không?』
 
// \{Boss} "You can sort by dates, okay?"
 
// \{Boss} "You can sort by dates, okay?"
 
// \{親方}「日付順に並べてくれればいいから」
 
// \{親方}「日付順に並べてくれればいいから」
   
<3173> \{\m{B}} 『Dĩ nhiên.』
+
<3173> \{\m{B}} 『Dĩ nhiên.』
 
// \{\m{B}} "Sure."
 
// \{\m{B}} "Sure."
 
// \{\m{B}}「わかりました」
 
// \{\m{B}}「わかりました」
   
<3174> Tôi cầm đống hóa hơn riêng biệt, được cột với nhau.
+
<3174> Tôi sắp xếp hóa đơn theo thứ tự ngày tháng.
 
// I collected the various, tied-up vouchers.
 
// I collected the various, tied-up vouchers.
 
// 俺は雑多に縛られた伝票をまとめなおした。
 
// 俺は雑多に縛られた伝票をまとめなおした。
   
<3175> Nhìn vào, có những số hiệu hàng hóa tôi không biết tới.
+
<3175> Nhìn vào, có những số hiệu hàng hóa tôi thấy quen, xen lẫn những món tôi chưa từng nghe qua tên bao giờ.
 
// Looking at it, there were item stock numbers that I also knew nothing about.
 
// Looking at it, there were item stock numbers that I also knew nothing about.
 
// 見ると、現物が頭に浮かぶのもあれば全く知らない品番の物もある。
 
// 見ると、現物が頭に浮かぶのもあれば全く知らない品番の物もある。
   
<3176> \{\m{B}} 『Umm, từ tháng Ba rồi...』
+
<3176> \{\m{B}} 『Ừm, cái này của tháng Ba, nên...』
 
// \{\m{B}} "Umm, since it's in March..."
 
// \{\m{B}} "Umm, since it's in March..."
 
// \{\m{B}}「えっと、三月だから…」
 
// \{\m{B}}「えっと、三月だから…」
   
<3177> Tôi phân loại từng cái một cách ngăn nắp.
+
<3177> Tôi cẩn thận phân chia theo đúng trình tự.
 
// I neatly order them one by one.
 
// I neatly order them one by one.
 
// 一つ一つ丁寧に並べた。
 
// 一つ一つ丁寧に並べた。
   
<3178> \{\m{B}} 『Xong rồi.』
+
<3178> \{\m{B}} 『Xong rồi.』
 
// \{\m{B}} "I'm done."
 
// \{\m{B}} "I'm done."
 
// \{\m{B}}「終わりました」
 
// \{\m{B}}「終わりました」
   
<3179> \{Ông chủ} 『Tốt lắm. Uống chút trà, rồi nghỉ đi.』
+
<3179> \{Sếp} 『Tốt lắm. Uống chút trà, rồi nghỉ đi nhé.』
 
// \{Boss} "Good work. Take some tea, and have a break."
 
// \{Boss} "Good work. Take some tea, and have a break."
 
// \{親方}「ご苦労さん。お茶煎れるから、一休みしていいよ」
 
// \{親方}「ご苦労さん。お茶煎れるから、一休みしていいよ」
   
<3180> \{\m{B}} 『Vâng, cảm ơn nhiều.』
+
<3180> \{\m{B}} 『Vâng, cảm ơn chú nhiều.』
 
// \{\m{B}} "Okay, thank you very much."
 
// \{\m{B}} "Okay, thank you very much."
 
// \{\m{B}}「はい、ありがとうございます」
 
// \{\m{B}}「はい、ありがとうございます」
   
<3181> Khi tôi đang nhìn vào cốc trà khổng lồ trong tay, Yoshino-san quay về.
+
<3181> Khi tôi đang thẫn thờ nhìn cốc trà quá khổ trong tay, Yoshino-san quay về.
 
// As I stared at the giant teacup that was held in one hand, Yoshino-san came back.
 
// As I stared at the giant teacup that was held in one hand, Yoshino-san came back.
 
// I dunno who's holding the cup, so I left it ambiguous --velocity7
 
// I dunno who's holding the cup, so I left it ambiguous --velocity7
 
// やけに大きな湯飲みを片手にぼーっとしていると、芳野さんが帰ってきた。
 
// やけに大きな湯飲みを片手にぼーっとしていると、芳野さんが帰ってきた。
   
<3182> \{\m{B}} 『Chào anh đã về.』
+
<3182> \{\m{B}} 『Chào anh.』
 
// \{\m{B}} "Welcome back."
 
// \{\m{B}} "Welcome back."
 
// \{\m{B}}「おかえりなさい」
 
// \{\m{B}}「おかえりなさい」
   
<3183> \{Yoshino} 『Yo.』
+
<3183> \{Yoshino} 『Ô.』
 
// \{Yoshino} "Yo."
 
// \{Yoshino} "Yo."
 
// \{芳野}「おう」
 
// \{芳野}「おう」
   
<3184> Yoshino-san đi qua, ngồi đối diện tôi.
+
<3184> Yoshino-san băng ngang qua phòng, ngồi xuống trước bàn.
 
// Yoshino-san passed by, sitting in front of the desk.
 
// Yoshino-san passed by, sitting in front of the desk.
 
// 芳野さんは通り過ぎようとして、机の前で止まった。
 
// 芳野さんは通り過ぎようとして、机の前で止まった。
   
<3185> \{\m{B}} 『Chuyện vậy?』
+
<3185> \{\m{B}} 『Sao thế ?』
 
// \{\m{B}} "What is it?"
 
// \{\m{B}} "What is it?"
 
// \{\m{B}}「どうしたんすか?」
 
// \{\m{B}}「どうしたんすか?」
   
<3186> \{Yoshino} 『Cậu đang phân loại hóa đơn?』
+
<3186> \{Yoshino} 『Cậu đang phân loại hóa đơn à?』
 
// \{Yoshino} "You were doing sorting?"
 
// \{Yoshino} "You were doing sorting?"
 
// \{芳野}「おまえが整理したのか」
 
// \{芳野}「おまえが整理したのか」
   
<3187> \{\m{B}} 『Vâng, ông chủ bảo em làm.』
+
<3187> \{\m{B}} 『Vâng, sếp bảo em làm.』
 
// \{\m{B}} "Yeah, the boss told me to."
 
// \{\m{B}} "Yeah, the boss told me to."
 
// \{\m{B}}「ええ、親方に言われて」
 
// \{\m{B}}「ええ、親方に言われて」
Line 138: Line 139:
 
// \{\m{B}}「はあ」
 
// \{\m{B}}「はあ」
   
<3194> \{Yoshino} 『Tôi sẽ làm rối tung lên trong 5 phút.』
+
<3194> \{Yoshino} 『Tôi sẽ làm rối tung lên trong năm phút.』
 
// \{Yoshino} "I'd mess it up in five minutes."
 
// \{Yoshino} "I'd mess it up in five minutes."
 
// \{芳野}「五分でキレる」
 
// \{芳野}「五分でキレる」
   
<3195> \{\m{B}} 『Thật không?』
+
<3195> \{\m{B}} 『Thật à?』
 
// \{\m{B}} "Really?"
 
// \{\m{B}} "Really?"
 
// \{\m{B}}「そうなんですか」
 
// \{\m{B}}「そうなんですか」
   
<3196> Tôi thôi cái ý định nói rằng tôi muốn xem chuyện đó xảy ra.
+
<3196> Tôi ngăn mình nói ra ý định muốn được chứng kiến cảnh tượng đó.
 
// I stopped short of saying that I'd have wanted to see that.
 
// I stopped short of saying that I'd have wanted to see that.
 
// その光景が見たかったが、言うのは止めた。
 
// その光景が見たかったが、言うのは止めた。
   
<3197> Công việc hoàn thành vào buổi chiều, xe tải hướng tới công ty.
+
<3197> Công việc buổi chiều hoàn tất, chúng tôi quay lại quan trên chiếc xe tải con.
 
// Work finished in the afternoon, and the truck headed in the direction of the office.
 
// Work finished in the afternoon, and the truck headed in the direction of the office.
 
// 午後からの仕事も終わり、軽トラは事務所に向かって走っていた。
 
// 午後からの仕事も終わり、軽トラは事務所に向かって走っていた。
Line 162: Line 163:
 
// \{\m{B}}「そうっすか」
 
// \{\m{B}}「そうっすか」
   
<3200> \{Yoshino} 『Vì chúng ta có hợp đồng mới. Cũng giống mấy hợp đồng phụ chúng ta đang làm thôi, nhưng qui mô lớn hơn.』
+
<3200> \{Yoshino} 『Vì có hợp đồng mới. Qui khá lớn so với nhà thầu phụ như chúng ta.』
 
// \{Yoshino} "Because we got a new contract. It's a lot like the subcontract we have right now, but it's a lot bigger."
 
// \{Yoshino} "Because we got a new contract. It's a lot like the subcontract we have right now, but it's a lot bigger."
 
// \{芳野}「新しい契約が入ったからな。うちみたいな下請けでも、かなり大きい仕事だ」
 
// \{芳野}「新しい契約が入ったからな。うちみたいな下請けでも、かなり大きい仕事だ」
   
<3201> \{\m{B}} 『Lớn hơn... anh nghĩ là cỡ nào?』
+
<3201> \{\m{B}} 『Khá lớn... anh nghĩ là cỡ nào?』
 
// \{\m{B}} "Bigger... how much, do you think?"
 
// \{\m{B}} "Bigger... how much, do you think?"
 
// \{\m{B}}「大きいってどのくらいですか?」
 
// \{\m{B}}「大きいってどのくらいですか?」
   
<3202> \{Yoshino} 『Tôi không biết chi tiết lắm, nhưng nó trị giá mười triệu yên.』
+
<3202> \{Yoshino} 『Tôi không biết chi tiết lắm, nhưng nó trị giá tầm mười triệu yên.』
 
// \{Yoshino} "I'm not sure of the fine details, but it's valued at ten million yen."
 
// \{Yoshino} "I'm not sure of the fine details, but it's valued at ten million yen."
 
// \{芳野}「細かいところまでは知らんが、額が一千万単位だ」
 
// \{芳野}「細かいところまでは知らんが、額が一千万単位だ」
   
<3203> \{Yoshino} 『Đến cả ông chủ cũng ngày càng quá đáng hơn, vì đó là công việc của ông ta mà.』
+
<3203> \{Yoshino} 『Sếp phải vất vả lắm mới lấy được .』
 
// \{Yoshino} "Even the boss is being more and more unreasonable, since that's his job."
 
// \{Yoshino} "Even the boss is being more and more unreasonable, since that's his job."
 
// \{芳野}「親方もいろいろ無理をして、義理を果たしてたからな」
 
// \{芳野}「親方もいろいろ無理をして、義理を果たしてたからな」
   
<3204> \{Yoshino} 『Đến lúc nào đó, ông chủ cũng sẽ muốn nhận một hợp đồng lớn, phát triển công ty.』
+
<3204> \{Yoshino} 『 lẽ ông ấy muốn phát triển công ty để một ngày nào đó đưa chúng ta thành nhà thầu chính.』
 
// \{Yoshino} "Someday, the boss'll also want to take on a big contract, and have the company grow."
 
// \{Yoshino} "Someday, the boss'll also want to take on a big contract, and have the company grow."
 
// \{芳野}「いつか親方も元請けになって、会社を大きくしたいんだろう」
 
// \{芳野}「いつか親方も元請けになって、会社を大きくしたいんだろう」
Line 186: Line 187:
 
// \{\m{B}}「なるといいですね」
 
// \{\m{B}}「なるといいですね」
   
<3206> \{Yoshino} 『Sẽ không \bđược\u vậy. Chúng ta sẽ \blàm\u cho nó trở thành vậy.』
+
<3206> \{Yoshino} 『Không phải 「được」 vậy. Chúng ta 「cần làm」 nó trở thành như vậy.』
 
// \{Yoshino} "It doesn't \bbecome\u so. We \bmake\u it so."
 
// \{Yoshino} "It doesn't \bbecome\u so. We \bmake\u it so."
 
// \{芳野}「なるんじゃない。俺たちがそうするんだ」
 
// \{芳野}「なるんじゃない。俺たちがそうするんだ」
   
<3207> Tôi im lặng gật đầu với Yoshino-san, như là đang lẩm bẩm.
+
<3207> Tôi chỉ biết lặng lẽ gật đầu đáp lại lời lẩm bẩm của Yoshino-san.
 
// I nodded silently to Yoshino-san, as if I were muttering.
 
// I nodded silently to Yoshino-san, as if I were muttering.
 
// 呟くように言った芳野さんに、俺は黙って頷いた。
 
// 呟くように言った芳野さんに、俺は黙って頷いた。
   
<3208> Khi tôi về, Nagisa đang vui, ngân nga khi đang làm bữa tối.
+
<3208> Về đến nhà, tôi thấy Nagisa đang hân hoan ngân nga trong lúc làm bữa tối.
 
// When I came back, Nagisa was in high spirits, singing some tune while making dinner.
 
// When I came back, Nagisa was in high spirits, singing some tune while making dinner.
 
// 帰ってくると、渚は歌いながら上機嫌で夕飯を作っていた。
 
// 帰ってくると、渚は歌いながら上機嫌で夕飯を作っていた。
Line 206: Line 207:
 
// \{渚}「だんご、だんごっ」
 
// \{渚}「だんご、だんごっ」
   
<3212> \{\m{B}} 『Vì, bữa tối chúng ta sẽ ăn dango à?』
+
<3212> \{\m{B}} 『Tối nay ăn dango à?』
 
// \{\m{B}} "What, we have dango for dinner?"
 
// \{\m{B}} "What, we have dango for dinner?"
 
// \{\m{B}}「夕飯、だんごなのか?」
 
// \{\m{B}}「夕飯、だんごなのか?」
Line 214: Line 215:
 
// \{渚}「違います。豚汁です」
 
// \{渚}「違います。豚汁です」
   
<3214> \{\m{B}} 『Vậy hát 「Thịt heo, thịt heo~」 đi , được không?』
+
<3214> \{\m{B}} 『Vậy em nên hát 「Thịt heo, thịt heo~」 mới đúng chứ?』
 
// \{\m{B}} "Then sing 'Pork, pork~', okay?"
 
// \{\m{B}} "Then sing 'Pork, pork~', okay?"
 
// \{\m{B}}「じゃあ、ぶた、ぶたっ、て歌え」
 
// \{\m{B}}「じゃあ、ぶた、ぶたっ、て歌え」
   
<3215> \{Nagisa} 『Làm gì có bài đó!
+
<3215> \{Nagisa} 『Làm gì có bài đó.
 
// \{Nagisa} "There's no such song!"
 
// \{Nagisa} "There's no such song!"
 
// \{渚}「そんな歌、ないです」
 
// \{渚}「そんな歌、ないです」
   
<3216> \{\m{B}} 『Hát nhại theo là được rồi, đúng không? Có là cách thuận tiện để anh biết bữa tối có gì.』
+
<3216> \{\m{B}} 『Hát nhại theo là được rồi ? cùng thuận tiện để anh biết bữa tối có gì.』
 
// \{\m{B}} "A parody's fine, isn't it? That's a convenient way for me to figure what's for dinner."
 
// \{\m{B}} "A parody's fine, isn't it? That's a convenient way for me to figure what's for dinner."
 
// \{\m{B}}「いいじゃないか、替え歌で。それだと夕飯の献立がわかって便利だ」
 
// \{\m{B}}「いいじゃないか、替え歌で。それだと夕飯の献立がわかって便利だ」
   
<3217> \{Nagisa} 『Quên mấy cái thuận tiện đó đi. Em chỉ muốn hát vui vẻ thôi.』
+
<3217> \{Nagisa} 『Đâu cần phải thuận tiện」, em chỉ hát đang cao hứng thôi.』
 
// \{Nagisa} "Forget about it being convenient or anything. I just wanted to sing and have fun."
 
// \{Nagisa} "Forget about it being convenient or anything. I just wanted to sing and have fun."
 
// \{渚}「便利でなくていいです。わたしはただ楽しくて歌ってるだけです」
 
// \{渚}「便利でなくていいです。わたしはただ楽しくて歌ってるだけです」
Line 234: Line 235:
 
// \{\m{B}}「何が、そんなに楽しいんだよ」
 
// \{\m{B}}「何が、そんなに楽しいんだよ」
   
<3219> \{Nagisa} 『Lễ Thành Lập Trường...』
+
<3219> \{Nagisa} 『Ngày Vinh danh Người sáng lập...』
 
// \{Nagisa} "School Foundation Day..."
 
// \{Nagisa} "School Foundation Day..."
 
// \{渚}「創立者祭です」
 
// \{渚}「創立者祭です」
   
<3220> \{\m{B}} 『À...』
+
<3220> \{\m{B}} 『À phải...』
 
// \{\m{B}} "Yeah..."
 
// \{\m{B}} "Yeah..."
 
// \{\m{B}}「ああ…」
 
// \{\m{B}}「ああ…」
   
<3221> Tôi phải nói cho ấy những nghe từ Yoshino-san.
+
<3221> Tôi nên thuật lại cho em biết thông tin từ Yoshino-san.
 
// I have to tell her about what I heard from Yoshino-san.
 
// I have to tell her about what I heard from Yoshino-san.
 
// 俺はさっき芳野さんから聞いたことを伝えなくてはならない。
 
// 俺はさっき芳野さんから聞いたことを伝えなくてはならない。
Line 254: Line 255:
 
// \{渚}「はい」
 
// \{渚}「はい」
   
<3224> \{\m{B}} 『Có vẻ như hết tuần này, công việc sẽ rất bận rộn.』
+
<3224> \{\m{B}} 『Có vẻ như hết tuần này, công việc của anh sẽ càng bận rộn hơn nữa.』
 
// \{\m{B}} "It looks like after the week's over, things are going to get busy."
 
// \{\m{B}} "It looks like after the week's over, things are going to get busy."
 
// \{\m{B}}「今週の終わりからさ、忙しくなりそうなんだ」
 
// \{\m{B}}「今週の終わりからさ、忙しくなりそうなんだ」
Line 262: Line 263:
 
// \{渚}「そうなんですか…」
 
// \{渚}「そうなんですか…」
   
<3226> \{\m{B}} 『Ừ, hôm nay mọi người nói vậy.』
+
<3226> \{\m{B}} 『Ờ. Anh chỉ mới biết hôm nay thôi.』
 
// \{\m{B}} "Yeah, that's what they said today."
 
// \{\m{B}} "Yeah, that's what they said today."
 
// \{\m{B}}「ああ。今日、そう言われた」
 
// \{\m{B}}「ああ。今日、そう言われた」
   
<3227> \{\m{B}} 『Nên nếu anh không đi được...』
+
<3227> \{\m{B}} 『Nên chẳng may mà anh không đi được...』
 
// \{\m{B}} "So if I weren't able to go..."
 
// \{\m{B}} "So if I weren't able to go..."
 
// \{\m{B}}「だから、もし俺が行けなかったらさ…」
 
// \{\m{B}}「だから、もし俺が行けなかったらさ…」
Line 274: Line 275:
 
// ひとりで楽しめよ…。
 
// ひとりで楽しめよ…。
   
<3229> Tôi cắn lưỡi, ngay trước lúc nói câu đó.
+
<3229> Tôi níu lưỡi lại trước khi kịp nói nốt câu.
 
// I bite my tongue, just before I said it.
 
// I bite my tongue, just before I said it.
 
// そう言いそうになって、口をつぐんだ。
 
// そう言いそうになって、口をつぐんだ。
   
<3230> Đi xem mấy gian hàng một mình thì chẳng gì vui cả.
+
<3230> vui khi phải một mình đi xem gian hàng chứ?
 
// It isn't fun at all to be going round the booths on your own.
 
// It isn't fun at all to be going round the booths on your own.
 
// ひとりきりで模擬店を回って、楽しいはずがない。
 
// ひとりきりで模擬店を回って、楽しいはずがない。
   
<3231> Liệu mọi chuyện sẽ như vậy nếu tôi đi làm vào Chủ Nhật?
+
<3231> Viễn cảnh ấy khả năng xảy đến trong trường hợp tôi gánh thêm việc vào Chủ Nhật.
 
// Will it end up that way if I go working on Sunday?
 
// Will it end up that way if I go working on Sunday?
 
// もし日曜、仕事が入ってしまったら、そうなるのだろうか。
 
// もし日曜、仕事が入ってしまったら、そうなるのだろうか。
   
<3232> Liệu Nagisa sẽ đi chơi một mình trong đám đông, dạo quanh gian hàng, và xem các tiết mục...?
+
<3232> Liệu Nagisa một mình lẻ loi dạo bước quanh gian hàng và xem biểu diễn văn nghệ giữa bốn bề đám đông nói cười rộn ...?
 
// Will Nagisa go off on her own into the crowd, going round the booths, and seeing the performances...?
 
// Will Nagisa go off on her own into the crowd, going round the booths, and seeing the performances...?
 
// 渚は、周りが賑わう中、ひとりで模擬店を回って、発表会を見るのだろうか…。
 
// 渚は、周りが賑わう中、ひとりで模擬店を回って、発表会を見るのだろうか…。
   
<3233> ... tôi không muốn nghĩ tới chuyện đó.
+
<3233> ...Tôi thậm chí không muốn tưởng tượng ra khung cảnh ấy.
 
// ... I don't want to imagine that at all.
 
// ... I don't want to imagine that at all.
 
// …そんな想像したくもない。
 
// …そんな想像したくもない。
   
<3234> Sẽ tốt hơn nếu cô ấy chỉ phải đi học như bình thường...
+
<3234> Chẳng thà em chỉ phải đi học như ngày thường...
 
// It would have been better for her to take classes normally...
 
// It would have been better for her to take classes normally...
 
// 普通に授業があればよかったのに…。
 
// 普通に授業があればよかったのに…。
   
<3235> Sẽ tốt hơn nếu lễ hội không kết thúc như vậy.
+
<3235> Chẳng thà lễ hội không được tổ chức.
 
// It would have been better for festivals not to end up like that.
 
// It would have been better for festivals not to end up like that.
 
// 祭りなんて、なければよかったのに。
 
// 祭りなんて、なければよかったのに。
   
<3236> Lễ hội không phải nơi đơn, để bạn đi tham gia một mình.
+
<3236> Chẳng còn buồn chán hơn việc một mình đi chơi hội.
 
// Festivals shouldn't be so lonely, let alone going on your own.
 
// Festivals shouldn't be so lonely, let alone going on your own.
 
// ひとりきりの祭りほど、寂しいものなんてなかった。
 
// ひとりきりの祭りほど、寂しいものなんてなかった。
   
<3237> \{\m{B}} 『Chỉ là, nếu...』
+
<3237> \{\m{B}} 『Trong trường hợp...』
 
// \{\m{B}} "Just, if..."
 
// \{\m{B}} "Just, if..."
 
// \{\m{B}}「もし、さ…」
 
// \{\m{B}}「もし、さ…」
Line 314: Line 315:
 
// \{渚}「はい」
 
// \{渚}「はい」
   
<3239> \{\m{B}} 『Nếu anh không đến, gọi Sanae-san nhé.』
+
<3239> \{\m{B}} 『Trong trường hợp không đi được, anh sẽ gọi cho Sanae-san.』
 
// \{\m{B}} "If I don't come, call Sanae-san."
 
// \{\m{B}} "If I don't come, call Sanae-san."
 
// \{\m{B}}「行けなかったらさ、早苗さんに連絡するよ」
 
// \{\m{B}}「行けなかったらさ、早苗さんに連絡するよ」
   
<3240> \{\m{B}} 『Cô ấy nhất định sẽ đến ngay.』
+
<3240> \{\m{B}} 『Sanae-san nhất định sẽ đến tham quan lễ hội cùng em.』
 
// \{\m{B}} "She'll definitely come right over."
 
// \{\m{B}} "She'll definitely come right over."
 
// \{\m{B}}「早苗さんだったら、駆けつけてくれるよ」
 
// \{\m{B}}「早苗さんだったら、駆けつけてくれるよ」
   
<3241> \{Nagisa} 『Vâng... không sao đâu.』
+
<3241> \{Nagisa} 『A... không sao đâu anh.』
 
// \{Nagisa} "Sure... I don't mind."
 
// \{Nagisa} "Sure... I don't mind."
 
// \{渚}「いえ…構わないです」
 
// \{渚}「いえ…構わないです」
   
<3242> \{Nagisa} 『Với lại, chúng ta đã quyết định sẽ cố gắng trong năm nay mà...』
+
<3242> \{Nagisa} 『Vả lại, chúng ta đã quyết định sẽ cùng cố gắng hết mình trong năm nay mà...』
 
// \{Nagisa} "Besides, we did decide to work hard this year..."
 
// \{Nagisa} "Besides, we did decide to work hard this year..."
 
// \{渚}「それに、この一年はふたりでがんばるって…そう決めました」
 
// \{渚}「それに、この一年はふたりでがんばるって…そう決めました」
   
<3243> \{\m{B}} 『Nhưng, điều đó không liên quan gì tới chuyện này cả.』
+
<3243> \{\m{B}} 『Nhưng cái đó đâu có liên quan gì đến việc này.』
 
// \{\m{B}} "But, that doesn't have anything to do with this."
 
// \{\m{B}} "But, that doesn't have anything to do with this."
 
// \{\m{B}}「でも、それとこれとは関係ないだろ」
 
// \{\m{B}}「でも、それとこれとは関係ないだろ」
   
<3244> \{Nagisa} 『Không, em thật sự không thấy phiền đâu.』
+
<3244> \{Nagisa} 『Không, em thật sự sẽ không sao đâu.』
 
// \{Nagisa} "No, I really don't mind at all."
 
// \{Nagisa} "No, I really don't mind at all."
 
// \{渚}「いえ、わたしは本当に構わないです」
 
// \{渚}「いえ、わたしは本当に構わないです」
   
<3245> \{Nagisa} 『Em chỉ nói là em sẽ rất vui nếu anh đến, \m{B}-kun.』
+
<3245> \{Nagisa} 『Em chỉ nói là em sẽ rất vui nếu \m{B}-kun đến.』
 
// \{Nagisa} "I was just saying that I'd be happy if you could come, \m{B}-kun."
 
// \{Nagisa} "I was just saying that I'd be happy if you could come, \m{B}-kun."
 
// \{渚}「ただ、\m{B}くんが来てくれたら、うれしいなって」
 
// \{渚}「ただ、\m{B}くんが来てくれたら、うれしいなって」
   
<3246> \{Nagisa} 『Vậy thôi.』
+
<3246> \{Nagisa} 『Em chỉ nghĩ thế thôi.』
 
// \{Nagisa} "That's all."
 
// \{Nagisa} "That's all."
 
// \{渚}「そう思うだけです」
 
// \{渚}「そう思うだけです」
Line 358: Line 359:
 
// \{渚}「はい」
 
// \{渚}「はい」
   
<3250> \{\m{B}} 『.』
+
<3250> \{\m{B}} 『Anh hiểu rồi.』
 
// \{\m{B}} "Okay."
 
// \{\m{B}} "Okay."
 
// \{\m{B}}「わかったよ」
 
// \{\m{B}}「わかったよ」
   
<3251> Tôi không nói gì hơn nữa.
+
<3251> Tôi không thể nói gì hơn.
 
// I didn't say any more than that.
 
// I didn't say any more than that.
 
// 俺もそれ以上は、何も言わなかった。
 
// 俺もそれ以上は、何も言わなかった。
Line 369: Line 370:
 
//==================
 
//==================
   
<3252> 18 tháng Năm (Thứ Ba)
+
<3252> Thứ Ba, 18 tháng 5
 
// May 18 (Tuesday)
 
// May 18 (Tuesday)
 
// 5月18日(火)
 
// 5月18日(火)
   
<3253> \{Bà lão} 『Cảm ơn đã giúp.』
+
<3253> \{Bà lão} 『Cảm ơn hai cháu đã đến nhé.』
 
// \{Old Lady} "Thanks so much for your help."
 
// \{Old Lady} "Thanks so much for your help."
 
// \{おばちゃん}「お疲れさまです」
 
// \{おばちゃん}「お疲れさまです」
   
<3254> \{\m{B}} 『Ồ, không có chi.』
+
<3254> \{\m{B}} 『Ồ, không có chi.』
 
// \{\m{B}} "Oh, not at all."
 
// \{\m{B}} "Oh, not at all."
 
// \{\m{B}}「あ、いえ」
 
// \{\m{B}}「あ、いえ」
   
<3255> Chúng tôi đến sửa điện ở một ngôi nhà.
+
<3255> Chúng tôi đến sửa điện ở một ngôi nhà xây theo lối truyền thống.
 
// We came to do electrical work at a house.
 
// We came to do electrical work at a house.
 
// 今日は、民家の電気工事に来ていた。
 
// 今日は、民家の電気工事に来ていた。
   
  +
<3256> Bà lão chủ nhà chào đón chúng tôi. Tuy vậy, tôi không khỏi băn khoăn về công việc.
<3256> Chào bà lão, đúng là một việc bối rối.
 
 
// Greeting the old lady, it was a bewildering task.
 
// Greeting the old lady, it was a bewildering task.
 
// おばちゃんに挨拶され、戸惑いながらの仕事だった。
 
// おばちゃんに挨拶され、戸惑いながらの仕事だった。
Line 393: Line 394:
 
// \{\m{B}}「こういう仕事もあるんですね」
 
// \{\m{B}}「こういう仕事もあるんですね」
   
<3258> \{Yoshino} 『Không thường xuyên lắm, nhưngcũng thuộc lĩnh vực của chúng ta, nên không sao.』
+
<3258> \{Yoshino} 『Không thường xuyên lắm, nhưng nó liên quan đến điện lực, nên phải làm thôi.』
 
// \{Yoshino} "We don't often do this, but since it's related to our field, it works out."
 
// \{Yoshino} "We don't often do this, but since it's related to our field, it works out."
 
// \{芳野}「うちは少ないが、電気関係なら大概はする」
 
// \{芳野}「うちは少ないが、電気関係なら大概はする」
   
<3259> \{\m{B}} 『Huh, xem ra đó chuyện anh phải ghi nhớ.』
+
<3259> \{\m{B}} 『Ha... xem ra em cũng cần phải học cả những việc này nữa.』
 
// \{\m{B}} "Huh, guess it's something you have to remember."
 
// \{\m{B}} "Huh, guess it's something you have to remember."
 
// \{\m{B}}「はあ、覚えないといけないっすね」
 
// \{\m{B}}「はあ、覚えないといけないっすね」
   
<3260> \{Yoshino} 『Chỉ toàn những việc bản, nên nếu tập trung, thì khá đơn giản.』
+
<3260> \{Yoshino} 『Về căn bản cũng không khác mấy việc chúng ta thường làm, hiểu được rồi thì dễ lắm.』
 
// \{Yoshino} "It's all in the fundamentals, so if you get the hang of it, it's pretty simple."
 
// \{Yoshino} "It's all in the fundamentals, so if you get the hang of it, it's pretty simple."
 
// \{芳野}「基本は一緒だから、コツさえ掴めば割合簡単だ」
 
// \{芳野}「基本は一緒だから、コツさえ掴めば割合簡単だ」
Line 409: Line 410:
 
// \{\m{B}}「了解っす」
 
// \{\m{B}}「了解っす」
   
<3262> Chúng tôi làm việc trên mái nhà vào buổi chiều.
+
<3262> Chúng tôi làm việc trên gác mái vào buổi chiều.
 
// We worked in the attic during the afternoon.
 
// We worked in the attic during the afternoon.
 
// 午後になって、屋根裏での作業になった。
 
// 午後になって、屋根裏での作業になった。
   
<3263> Chúng tôi kiểm tra bằng đồng hồ đo vạn năng, và nhận ra điện nối với tầng hai đã tắt. Có lẽ bị ở đâu đó.
+
<3263> Chúng tôi kiểm tra bằng đồng hồ đo vạn năng, và nhận ra điện nối với tầng hai đã tắt. Có lẽ bị đoản mạch ở đâu đó.
 
// We checked using a multimeter, and noticed the outlet to the second floor was out. There might be a break somewhere.
 
// We checked using a multimeter, and noticed the outlet to the second floor was out. There might be a break somewhere.
 
// テスターで試験したところ、二階のコンセントが通電しにくく、どこかで漏電している可能性があるそうだ。
 
// テスターで試験したところ、二階のコンセントが通電しにくく、どこかで漏電している可能性があるそうだ。
   
<3264> Đúng vậy, bảng điệnchỗ hỏng, nên lửa không cháy.
+
<3264> Tuy nhiên, bảng mạchgắn sẵn cầu chì, nên rất khó xảy ra hỏa hoạn hay sự cố nào khác.
 
// That said, the switchboard does have a breaker, so a fire won't start up.
 
// That said, the switchboard does have a breaker, so a fire won't start up.
 
// とはいえ配電盤には漏電防止スイッチがあり、滅多なことでは火事など起きない。
 
// とはいえ配電盤には漏電防止スイッチがあり、滅多なことでは火事など起きない。
   
<3265> vậy, chúng tôi đến đây để sửa chỗ bị hỏng, như thể mấy chuyện hỏng hóc này diễn ra thường xuyên.
+
<3265> điều chúng tôi được gọi đến cầu dao nhà ấy thường xuyên mất điện, nên chắc chắn phải chỗ cần sửa đâu đó.
 
// Even so, we came to fix the breaker, as it was dropping out every so often.
 
// Even so, we came to fix the breaker, as it was dropping out every so often.
 
// それでも、頻繁にブレーカーが落ちるので俺たちに修理依頼がきたのだ。
 
// それでも、頻繁にブレーカーが落ちるので俺たちに修理依頼がきたのだ。
Line 429: Line 430:
 
// \{芳野}「テスターの針、どうなってる?」
 
// \{芳野}「テスターの針、どうなってる?」
   
<3267> \{\m{B}} 『Không có gì cả.』
+
<3267> \{\m{B}} 『Không có.』
 
// \{\m{B}} "Nothing at all."
 
// \{\m{B}} "Nothing at all."
 
// \{\m{B}}「動きません」
 
// \{\m{B}}「動きません」
   
<3268> \{Yoshino} 『Vậy, tôi sẽ vào sâu hơn. Tôi sẽ cho cậu tín hiệu, khi nào như vậy, gạt cầu dao và thử lại.』
+
<3268> \{Yoshino} 『Vậy, tôi sẽ vào sâu hơn. Khi thấy tôi ra hiệu, cậu gạt cầu dao và thử lại.』
 
// \{Yoshino} "Then, I'll go further in. I'll give a signal, so when that happens, lift the breaker and try again."
 
// \{Yoshino} "Then, I'll go further in. I'll give a signal, so when that happens, lift the breaker and try again."
 
// \{芳野}「なら、もう少し奥へ行ってくる。合図を出すから、出たらブレーカーを上げてテストしろ」
 
// \{芳野}「なら、もう少し奥へ行ってくる。合図を出すから、出たらブレーカーを上げてテストしろ」
   
<3269> \{\m{B}} 『Vâng, hiểu rồi.』
+
<3269> \{\m{B}} 『Vâng, em hiểu rồi.』
 
// \{\m{B}} "Okay, I understand."
 
// \{\m{B}} "Okay, I understand."
 
// \{\m{B}}「はい、わかりました」
 
// \{\m{B}}「はい、わかりました」
   
<3270> Yoshino-san biến mất bên trong.
+
<3270> Yoshino-san biến mất sau gác mái.
 
// Yoshino-san disappeared inside.
 
// Yoshino-san disappeared inside.
 
// 芳野さんは奥へと消えていった。
 
// 芳野さんは奥へと消えていった。
   
<3271> Nhìn lên trên trần nhà, Yoshino-san nháy đèn hai lần.
+
<3271> Nhìn lên trần nhà, tôi thấy Yoshino-san nháy đèn hai lần.
 
// Looking further above the ceiling, Yoshino-san switched his flashlight on and off twice.
 
// Looking further above the ceiling, Yoshino-san switched his flashlight on and off twice.
 
// 入り込んだ天井裏を覗き込んでいると、芳野さんの懐中電灯が二回点滅した。
 
// 入り込んだ天井裏を覗き込んでいると、芳野さんの懐中電灯が二回点滅した。
   
<3272> Tín hiệu.
+
<3272> Anh ta vừa ra hiệu.
 
// The signal.
 
// The signal.
 
// 合図だ。
 
// 合図だ。
   
<3273> Tôi kiểm tra cầu dao. Điện trở lúc nãy đã biến mất
+
<3273> Tôi kiểm tra cầu dao. Điện trở đã mất.
 
// I check the current. Apparently, the resistance from before had disappeared.
 
// I check the current. Apparently, the resistance from before had disappeared.
 
// 俺は通電チェックをした。すると、さっきまでの抵抗が無くなっていた。
 
// 俺は通電チェックをした。すると、さっきまでの抵抗が無くなっていた。
Line 461: Line 462:
 
// \{\m{B}}「オッケーです」
 
// \{\m{B}}「オッケーです」
   
<3275> \{Yoshino} 『Tốt, đưa tôi cáp ba mươi centimet. Cắt bốn centimet hai đầu.』
+
<3275> \{Yoshino} 『Tốt, đưa tôi cáp ba mươi centimét. Tuốt bốn centimét hai đầu.』
 
// \{Yoshino} "Okay, bring me thirty centimeters of cable. Cut off four centimeters from each end."
 
// \{Yoshino} "Okay, bring me thirty centimeters of cable. Cut off four centimeters from each end."
 
// \{芳野}「よし、ケーブルを30センチ持ってこい。両端の皮膜は4センチずつ剥け」
 
// \{芳野}「よし、ケーブルを30センチ持ってこい。両端の皮膜は4センチずつ剥け」
   
<3276> Tôi làm như được bảo, rồi đưa cho anh ta.
+
<3276> Tôi cắt dây như chỉ thị, rồi đưa cho anh ta.
 
// I did as he said, and handed it over.
 
// I did as he said, and handed it over.
 
// 俺は言われたとおりに加工し、芳野さんに手渡した。
 
// 俺は言われたとおりに加工し、芳野さんに手渡した。
   
<3277> \{Yoshino} 『Chuột hay cái gì đó đã gặm nó. Đó là nguyên do.』
+
<3277> \{Yoshino} 『Nguyên nhân có lẽ là do chuột hay con gì đó gặm đứt dây điện.』
 
// \{Yoshino} "A mouse or something probably gnawed on it. That's the cause."
 
// \{Yoshino} "A mouse or something probably gnawed on it. That's the cause."
 
// \{芳野}「ネズミか何かに囓られたんでしょう。これが原因です」
 
// \{芳野}「ネズミか何かに囓られたんでしょう。これが原因です」
   
<3278> Yoshino-san đưa sợi cáp cho bà lão xem, trông như một con bọ ăn xuyên qua vậy.
+
<3278> Yoshino-san đưa cho bà lão xem sợi cáp chi chít vết răng.
 
// Yoshino-san showed the cable to the old lady, it looking as if an insect ate through it.
 
// Yoshino-san showed the cable to the old lady, it looking as if an insect ate through it.
 
// 芳野さんはおばちゃんに虫が食ったようなケーブルを見せた。
 
// 芳野さんはおばちゃんに虫が食ったようなケーブルを見せた。
   
<3279> \{Yoshino} 『Mọi chuyện cũng đã được giải quyết rồi, nên sẽ không sao.』
+
<3279> \{Yoshino} 『Chúng cháu nối dây lại rồi, nên sẽ không sao nữa.』
 
// \{Yoshino} "It's been dealt with for the time being, so it should be fine."
 
// \{Yoshino} "It's been dealt with for the time being, so it should be fine."
 
// \{芳野}「一応処理はしておきましたので大丈夫でしょう」
 
// \{芳野}「一応処理はしておきましたので大丈夫でしょう」
Line 485: Line 486:
 
// \{芳野}「何かありましたら連絡下さい」
 
// \{芳野}「何かありましたら連絡下さい」
   
<3281> Yoshino-san và tôi nói một cách lịch sự, rồi đi đến nơi tiếp theo.
+
<3281> Yoshino-san và tôi chào tạm biệt lão rồi đi đến nơi làm việc tiếp theo.
 
// Yoshino-san and I offer her a courteous expression, and move on to our next place. // a bit literal
 
// Yoshino-san and I offer her a courteous expression, and move on to our next place. // a bit literal
 
// 芳野さんと俺はおばちゃんに丁寧なお礼を言われ、次の現場へと向かった。
 
// 芳野さんと俺はおばちゃんに丁寧なお礼を言われ、次の現場へと向かった。
   
<3282> Hoàn thành công việc, thay đồ ở công ty...
+
<3282> Hoàn tất cả rồi, chúng tôi về cơ quan để thay đồ. Tuy nhiên...
 
// Finishing work, and changing clothes at the office...
 
// Finishing work, and changing clothes at the office...
 
// 仕事を終え、事務所で着替えていると…
 
// 仕事を終え、事務所で着替えていると…
   
<3283> \{Ông chủ} 『Hmm, chúng ta sắp hết thời gian rồi...』
+
<3283> \{Sếp} 『Hừm, chúng ta sắp hết thời gian rồi...』
 
// \{Boss} "Hmm, we're quite parched..." // as in, lacking in time
 
// \{Boss} "Hmm, we're quite parched..." // as in, lacking in time
 
// \{親方}「うーん、時間がないよね」
 
// \{親方}「うーん、時間がないよね」
   
<3284> \{Yoshino} 『Ông định làm thêm ca đêm à?』
+
<3284> \{Yoshino} 『 nên làm thêm ca đêm không?』
 
// \{Yoshino} "You going to bring in a night shift?"
 
// \{Yoshino} "You going to bring in a night shift?"
 
// \{芳野}「夜勤入れますか?」
 
// \{芳野}「夜勤入れますか?」
   
<3285> \{Ông chủ} 『Nếu làm vậy chúng ta sẽ bị quá sức.』
+
<3285> \{Sếp} 『Như thế sẽ quá sức mọi người mất.』
 
// \{Boss} "If we did that, we'd be taking in too much work."
 
// \{Boss} "If we did that, we'd be taking in too much work."
 
// \{親方}「それだと負担が大きすぎるよ」
 
// \{親方}「それだと負担が大きすぎるよ」
   
<3286> Tôi nghe Yoshino-san và ông chủ nói chuyện bên trong.
+
<3286> Tôi nghe Yoshino-san và sếp bàn chuyện.
 
// I heard Yoshino-san and the boss talking inside.
 
// I heard Yoshino-san and the boss talking inside.
 
// 奥から芳野さんと親方が話す声が聞こえてきた。
 
// 奥から芳野さんと親方が話す声が聞こえてきた。
   
<3287> Xem ra tiến độ không được thuận lợi. Chúng ta thiếu người.
+
<3287> Xem ra tiến độ không được thuận lợi. Chúng tôi thiếu người.
 
// Seems like the schedule's harsh. We're short on hands.
 
// Seems like the schedule's harsh. We're short on hands.
 
// どうやら作業日程が厳しく、人手が足らないらしい。
 
// どうやら作業日程が厳しく、人手が足らないらしい。
Line 519: Line 520:
 
// \{芳野}「\m{A}」
 
// \{芳野}「\m{A}」
   
<3290> \{\m{B}} 『Vâng, không?』
+
<3290> \{\m{B}} 『Vâng, sao thế ?』
 
// \{\m{B}} "Yes, what is it?"
 
// \{\m{B}} "Yes, what is it?"
 
// \{\m{B}}「はい、なんすか」
 
// \{\m{B}}「はい、なんすか」
   
<3291> Bị gọi, tôi đi tới chỗ anh ta khi đang kéo khóa quần.
+
<3291> Bị gọi, tôi mặt ra khi đang kéo khóa quần.
 
// Being called out, I came to see him as I was zipping up my jeans.
 
// Being called out, I came to see him as I was zipping up my jeans.
 
// 呼ばれて、ジーパンのチャックを締めながら、顔を出す。
 
// 呼ばれて、ジーパンのチャックを締めながら、顔を出す。
Line 531: Line 532:
 
// \{芳野}「おまえ、土曜日出られるか?」
 
// \{芳野}「おまえ、土曜日出られるか?」
   
<3293> \{\m{B}} 『Vâng, nếu là Thứ Bảy.』
+
<3293> \{\m{B}} 『Vâng, nếu là thứ Bảy.』
 
// \{\m{B}} "Yes, if it's Saturday."
 
// \{\m{B}} "Yes, if it's Saturday."
 
// \{\m{B}}「ええ、土曜日なら」
 
// \{\m{B}}「ええ、土曜日なら」
Line 539: Line 540:
 
// \{芳野}「日曜は?」
 
// \{芳野}「日曜は?」
   
<3295> Chủ Nhật tới là Lễ Thành lập Trường. Tôi phải đi.
+
<3295> Chủ Nhật tới là Ngày Vinh danh Người sáng lập. Tôi không thể đi làm được.
 
// Next Sunday's School Foundation Day. I have to go there.
 
// Next Sunday's School Foundation Day. I have to go there.
 
// 今週の日曜は創立者祭だ。こればかりは外すわけには行かない。
 
// 今週の日曜は創立者祭だ。こればかりは外すわけには行かない。
   
<3296> \{\m{B}} 『Em xin lỗi. Nếu được, em muốn Chủ Nhật được rảnh.』
+
<3296> \{\m{B}} 『Em xin lỗi. Nếu có thể, em muốn Chủ Nhật được nghỉ.』
 
// \{\m{B}} "I'm sorry. If possible, I'd like to keep Sunday open."
 
// \{\m{B}} "I'm sorry. If possible, I'd like to keep Sunday open."
 
// \{\m{B}}「すみません。できれば今週の日曜日は空けてほしいです」
 
// \{\m{B}}「すみません。できれば今週の日曜日は空けてほしいです」
Line 551: Line 552:
 
// 芳野さんは、ああと頷いて日程表を眺めた。
 
// 芳野さんは、ああと頷いて日程表を眺めた。
   
<3298> \{Yoshino} 『Hiểu rồi. Được, Thứ Bảy đến đây. Chủ Nhật là ngày nghỉ, nên đừng lo lắng mà cứ nghỉ ngơi đi.』
+
<3298> \{Yoshino} 『Hiểu rồi. Được, làm thứ Bảy nhé. Chủ Nhật vốn là ngày nghỉ mà, cậu cứ nghỉ ngơi đi, không cần lo.』
 
// \{Yoshino} "I see. Okay, come Saturday. Sunday was meant to be a holiday anyway, so don't worry and get some rest then."
 
// \{Yoshino} "I see. Okay, come Saturday. Sunday was meant to be a holiday anyway, so don't worry and get some rest then."
 
// \{芳野}「そうか。じゃ、土曜日は出てくれ。日曜はもともと休みだから気にせず休め」
 
// \{芳野}「そうか。じゃ、土曜日は出てくれ。日曜はもともと休みだから気にせず休め」
   
<3299> \{\m{B}} 『Vâng, vậy. Cảm ơn nhiều.』
+
<3299> \{\m{B}} 『Vâng. Cảm ơn anh.』
 
// \{\m{B}} "Okay, then. Thank you so much."
 
// \{\m{B}} "Okay, then. Thank you so much."
 
// \{\m{B}}「はい、わかりました。ありがとうございます」
 
// \{\m{B}}「はい、わかりました。ありがとうございます」
Line 563: Line 564:
 
// \{\m{B}}「ただいま」
 
// \{\m{B}}「ただいま」
   
<3301> \{Nagisa} 『Mửng anh đã về.』
+
<3301> \{Nagisa} 『Mừng anh về.』
 
// \{Nagisa} "Welcome back."
 
// \{Nagisa} "Welcome back."
 
// \{渚}「お帰りなさいです」
 
// \{渚}「お帰りなさいです」
Line 571: Line 572:
 
// 家事の手を止め、こちらを向く渚。
 
// 家事の手を止め、こちらを向く渚。
   
<3303> \{\m{B}} 『Có vẻ Chủ Nhật tới không có việc gì.』
+
<3303> \{\m{B}} 『Có vẻ Chủ Nhật tới anh không bận.』
 
// \{\m{B}} "Looks like next Sunday'll be fine."
 
// \{\m{B}} "Looks like next Sunday'll be fine."
 
// \{\m{B}}「日曜、大丈夫そうだ」
 
// \{\m{B}}「日曜、大丈夫そうだ」
   
<3304> \{Nagisa} 『, anh không có việc à?』
+
<3304> \{Nagisa} 『Ơ, anh không có việc sao?』
 
// \{Nagisa} "Eh, you don't have any work?"
 
// \{Nagisa} "Eh, you don't have any work?"
 
// \{渚}「え、仕事、ないですか」
 
// \{渚}「え、仕事、ないですか」
   
<3305> \{\m{B}} 『, họ nói anh nên nghỉ ngơi và đừng lo về chuyện đó.』
+
<3305> \{\m{B}} 『, họ nói anh nên nghỉ ngơi và đừng lo cả.』
 
// \{\m{B}} "Yeah, they said that I should get some rest and not worry about it."
 
// \{\m{B}} "Yeah, they said that I should get some rest and not worry about it."
 
// \{\m{B}}「ああ、気にせず休めって言ってもらえた」
 
// \{\m{B}}「ああ、気にせず休めって言ってもらえた」
   
<3306> \{Nagisa} 『Thật không? Chuyện đó làm em vui quá.』
+
<3306> \{Nagisa} 『Thật không? Nghe thế em vui quá.』
 
// \{Nagisa} "Really? That makes me really happy."
 
// \{Nagisa} "Really? That makes me really happy."
 
// \{渚}「本当ですか。それはとてもうれしいです」
 
// \{渚}「本当ですか。それはとてもうれしいです」
   
<3307> \{Nagisa} 『Vậy là, chúng ta có thể tham dự Lễ Thành Lập Trường.』
+
<3307> \{Nagisa} 『Vậy là, em có thể cùng\ \
   
  +
<3308> -kun tham dự Ngày Vinh danh Người sáng lập rồi.』
<3308>
 
 
// \{Nagisa} "With that, we can go to School Foundation Day."
 
// \{Nagisa} "With that, we can go to School Foundation Day."
 
// \{渚}「これで、創立者祭、\m{B}くんと過ごせます」
 
// \{渚}「これで、創立者祭、\m{B}くんと過ごせます」
Line 595: Line 596:
 
// Bản HD: <3308> -kun.
 
// Bản HD: <3308> -kun.
   
<3309> \{\m{B}} 『, thể.』
+
<3309> \{\m{B}} 『, phải đấy.』
 
// \{\m{B}} "Yeah, we can."
 
// \{\m{B}} "Yeah, we can."
 
// \{\m{B}}「ああ、そうだな」
 
// \{\m{B}}「ああ、そうだな」
   
<3310> \{Nagisa} 『Em sắp xong việc rồi. Anh chờ chút nhé.』
+
<3310> \{Nagisa} 『Em sắp làm xong bữa tối rồi. Anh chờ chút nhé.』
 
// \{Nagisa} "I'll be done in a bit. Please wait for a while."
 
// \{Nagisa} "I'll be done in a bit. Please wait for a while."
 
// \{渚}「もう少しでできます。待っててください」
 
// \{渚}「もう少しでできます。待っててください」
   
<3311> \{\m{B}} 『.』
+
<3311> \{\m{B}} 『.』
 
// \{\m{B}} "Okay."
 
// \{\m{B}} "Okay."
 
// \{\m{B}}「ああ」
 
// \{\m{B}}「ああ」
   
<3312> Tôi đi ra sau Nagisa, vào trong phòng.
+
<3312> Tôi vòng qua sau lưng Nagisa, vào ngồi trong phòng.
 
// I pass behind Nagisa, coming into the room.
 
// I pass behind Nagisa, coming into the room.
 
// 俺は渚の後ろを抜けて、部屋で落ち着く。
 
// 俺は渚の後ろを抜けて、部屋で落ち着く。
   
<3313> Tôi nghe Nagisa đang ngân nga trong nhà bếp.
+
<3313> Tiếng em ngân nga ca hát vẳng lại từ bếp.
 
// I heard Nagisa humming from within the kitchen.
 
// I heard Nagisa humming from within the kitchen.
 
// キッチンからは、渚の鼻歌が聞こえ続けていた。
 
// キッチンからは、渚の鼻歌が聞こえ続けていた。
Line 618: Line 619:
 
//==================
 
//==================
   
<3314> 19 tháng Năm (Thứ tư)
+
<3314> Thứ Tư, 19 tháng 5
 
// May 19 (Wednesday)
 
// May 19 (Wednesday)
 
// 5月19日(水)
 
// 5月19日(水)
   
<3315> \{Yoshino} 『Xem ra chúng ta chỉ đơn giản là thay và lau bóng đèn thôi.』
+
<3315> \{Yoshino} 『Xem ra chúng ta chỉ phải thay và lau chùi bóng đèn thôi.』
 
// \{Yoshino} "Looks like we're simply changing and cleaning the bulbs."
 
// \{Yoshino} "Looks like we're simply changing and cleaning the bulbs."
 
// \{芳野}「ここは玉交換と清掃だけだな」
 
// \{芳野}「ここは玉交換と清掃だけだな」
Line 630: Line 631:
 
// \{\m{B}}「はい、そうっすね」
 
// \{\m{B}}「はい、そうっすね」
   
<3317> Tôi nói, kiểm tra hóa đơn.
+
<3317> Tôi nói sau khi kiểm tra hóa đơn.
 
// I said that, checking the voucher.
 
// I said that, checking the voucher.
 
// 俺は伝票を確認しながら言った。
 
// 俺は伝票を確認しながら言った。
   
<3318> Anh ấy nép xe về phía bên đường để không gây cản trở giao thông, rồi kiểm tra nguyên vật liệu và dụng cụ.
+
<3318> Anh ta tấp xe vào lề đường để không gây cản trở giao thông, rồi kiểm tra vật liệu và dụng cụ.
 
// He pulls over the truck so that it doesn't block traffic, and checks the material and tools.
 
// He pulls over the truck so that it doesn't block traffic, and checks the material and tools.
 
// 邪魔にならないように軽トラを止め、材料と工具を確認した。
 
// 邪魔にならないように軽トラを止め、材料と工具を確認した。
Line 640: Line 641:
 
<3319> \{Yoshino} 『
 
<3319> \{Yoshino} 『
   
<3320> , mau đi lấy bóng đèn đi.』
+
<3320> , mau đi thay bóng đèn đi.』
 
// \{Yoshino} "\m{A}, go on ahead and bring the bulbs out."
 
// \{Yoshino} "\m{A}, go on ahead and bring the bulbs out."
 
// \{芳野}「\m{A}、先に玉を外してこい」
 
// \{芳野}「\m{A}、先に玉を外してこい」
   
<3321> \{\m{B}} 『Vâng, ngay.』
+
<3321> \{\m{B}} 『Vâng, em làm ngay.』
 
// \{\m{B}} "Okay, got it."
 
// \{\m{B}} "Okay, got it."
 
// \{\m{B}}「はい、わかりました」
 
// \{\m{B}}「はい、わかりました」
   
<3322> Tôi bắt đầu tháo lỏng dây trên thang ra.
+
<3322> Tôi nới lỏng dây buộc thang và mang nó xuống khỏi thùng xe tải.
 
// I begin loosening the strings on the ladder.
 
// I begin loosening the strings on the ladder.
 
// 荷台にある梯子の紐をゆるめ始めた。
 
// 荷台にある梯子の紐をゆるめ始めた。
   
<3323> Việc tôi đã làm nhiều lần.
+
<3323> Việc này tôi đã làm vô số lần rồi.
 
// Something I've done many times.
 
// Something I've done many times.
 
// 何度もやった仕事だ。
 
// 何度もやった仕事だ。
   
<3324> Tôi nghĩ giờ mình đã có thể tự xử lý các công đoạn và lau dọn rồi.
+
<3324> Đến mức tôi nghĩ mình đã có thể tự xử lý các công đoạn và thu dọn tàn cuộc.
 
// I think I could deal with the procedure and cleanup on my own now.
 
// I think I could deal with the procedure and cleanup on my own now.
 
// 手順も、清掃も、もう一人で出来ると思う。
 
// 手順も、清掃も、もう一人で出来ると思う。
   
<3325> Gah, tôi thật kém may mắn với phần việc hôm nay.
+
<3325> Nhưng trớ trêu thay, tôi lại không gặp may với công việc hôm nay.
 
// Gah, I'm not so lucky with the site we're at today.
 
// Gah, I'm not so lucky with the site we're at today.
 
// が、今日の現場は運が悪かった。
 
// が、今日の現場は運が悪かった。
   
<3326> \{\m{B}} 『... phải làm gì đây?』
+
<3326> \{\m{B}} 『...Làm sao bây giờ?』
 
// \{\m{B}} "... what do I do?"
 
// \{\m{B}} "... what do I do?"
 
// \{\m{B}}「…どうするよ」
 
// \{\m{B}}「…どうするよ」
   
<3327> Phần việc của tôi chỉ lẩm nhẩm, sửng sốt.
+
<3327> Tôi sửng sốt nhìn vào nơi cần phải đặt thang.
 
// It was a site where I could only murmur, stunned.
 
// It was a site where I could only murmur, stunned.
 
// 呆然と呟くしかない現場だった。
 
// 呆然と呟くしかない現場だった。
   
  +
<3328> Đối với những người thợ khác, công đoạn này dễ như bỡn.
<3328> Dù chuyện này là bình thường với mấy người thợ khác.
 
 
// It'd be usual to any other worker though.
 
// It'd be usual to any other worker though.
 
// 俺以外の作業員が見れば、何の変哲もない現場。
 
// 俺以外の作業員が見れば、何の変哲もない現場。
   
  +
<3329> Tuy nhiên, tôi loay hoay mãi không đặt thang được, và cũng không cách nào cho nó nghiêng về phía bên phải.
<3329> Chỉ là điểm đặt chân thật tệ, và bên phải cái thang thì không vững.
 
 
// It's just that the footing was bad, and the ladder's right side wouldn't stand.
 
// It's just that the footing was bad, and the ladder's right side wouldn't stand.
 
// ただ足場が悪く右側に梯子を立てられないだけ。
 
// ただ足場が悪く右側に梯子を立てられないだけ。
   
<3330> Nếu tôi nghiêng sang trái và với tới bằng tay phải, công việc này sẽ thật đơn giản.
+
<3330> Sẽ chẳng có gì đáng nói nếu tôi có thể đặt thang nghiêng về bên trái và với cánh tay phải của mình ra.
 
// If I lean it on the left and reach out with my right hand, this work should be simple.
 
// If I lean it on the left and reach out with my right hand, this work should be simple.
 
// 左側に梯子を掛け、右手を伸ばせば簡単な作業。
 
// 左側に梯子を掛け、右手を伸ばせば簡単な作業。
   
<3331> Đến tận bay giờ tôi đều làm ở phía bên kia, đặc biệt bằng tay trái, công việc hoàn thành dễ dàng.
+
<3331> Đến tận bây giờ tôi đều cố ý đặt thang ở phía đối diện để thể hoàn thành công việc bằng tay trái.
 
// Up until now I had done this on the other side, particularly with my left hand, getting the job done easily.
 
// Up until now I had done this on the other side, particularly with my left hand, getting the job done easily.
 
// 今まではわざわざ反対側に回り込み、左手一本でこなすことが出来た。
 
// 今まではわざわざ反対側に回り込み、左手一本でこなすことが出来た。
   
  +
<3332> Nhưng không còn lựa chọn nào khác, tôi buộc phải đưa mình vào một vị trí làm việc vốn dĩ bất khả thi.
<3332> Tôi làm việc với tư thế bất hợp lý, không thể làm gì được với địa điểm này.
 
 
// I work with an unreasonable stance, unable to do anything about the place.
 
// I work with an unreasonable stance, unable to do anything about the place.
 
// どうしようもない場面だけ無理な体勢で作業をした。
 
// どうしようもない場面だけ無理な体勢で作業をした。
   
<3333> vậy, khi tôi cố tới gần hộp điện của cột đèn, thì lại không với tới.
+
<3333> Thậm chí tôi còn không chạm tới nổi hộp điện của cột đèn.
 
// Even so, when I tried to close up the street light in its case, it wouldn't reach.
 
// Even so, when I tried to close up the street light in its case, it wouldn't reach.
 
// それでも街灯を包み込むケースにすら届かない。
 
// それでも街灯を包み込むケースにすら届かない。
   
<3334> Nếu dây an toàn bị rớt, sẽ vướng vào cột điện thoại thang leo, tôi buộc phải đu xuống dưới.
+
<3334> Để tháo ra, tôi phải buộc thang vào cột điện bằng dây an toàn và đu người lên.
 
// If it were to come off, the safety belt would pull on the telephone pole and ladder, and I'd have to ride it down.
 
// If it were to come off, the safety belt would pull on the telephone pole and ladder, and I'd have to ride it down.
 
// もし外そうとするなら、安全帯を梯子ごと電柱に引っかけて固定し、身を乗り出す必要があった。
 
// もし外そうとするなら、安全帯を梯子ごと電柱に引っかけて固定し、身を乗り出す必要があった。
Line 708: Line 709:
 
// \{\m{B}}「い、いえ。何でもないっす」
 
// \{\m{B}}「い、いえ。何でもないっす」
   
<3337> Thấy tôi bối rối trên thang như vậy, hẳn phải rất lạ với Yoshino-san, khi nhìn từ đó.
+
<3337> Nhìn tôi lúng túng trên thang như vậy, Yoshino-san đang đứng dưới đất hẳn phải thấy rất lạ lùng.
 
// For me to be bewildered at the top of the ladder, it must have been strange for Yoshino-san, watching from there.
 
// For me to be bewildered at the top of the ladder, it must have been strange for Yoshino-san, watching from there.
 
// 梯子の上で逡巡している俺は、芳野さんから見れば不思議だろう。
 
// 梯子の上で逡巡している俺は、芳野さんから見れば不思議だろう。
   
<3338> Tôi chuẩn bị.
+
<3338> Tôi quyết định rồi.
 
// I readied myself.
 
// I readied myself.
 
// 俺は覚悟を決めた。
 
// 俺は覚悟を決めた。
   
<3339> Kéo thắt lưng an toàn trong túi ra dài hết sức, tôi buộc chặt thang vào cột điện thoại.
+
<3339> Kéo thắt lưng an toàn trong túi ra dài hết mức, tôi buộc chặt thang vào cột điện.
 
// Pulling the safety belt in my pocket at maximum, I fixed the ladder onto the telephone pole.
 
// Pulling the safety belt in my pocket at maximum, I fixed the ladder onto the telephone pole.
 
// ポケットに入れていた安全帯を最大限まで伸ばし、梯子を電柱に固定した。
 
// ポケットに入れていた安全帯を最大限まで伸ばし、梯子を電柱に固定した。
   
<3340> Tôi làm vậy, để cái móc buộc ở bụng không rơi ra.
+
<3340> Làm vậy để cái móc dây buộc ở bụng tôi không rơi ra.
 
// I did so, so that the hook on my stomach wouldn't come off.
 
// I did so, so that the hook on my stomach wouldn't come off.
 
// その上で腹に付いているフックで外れないようにした。
 
// その上で腹に付いているフックで外れないようにした。
   
<3341> Như vậy, dù trong viễn cảnh tồi tệ nhất tôi vẫn hoàn thành công việc khi đang treo người.
+
<3341> Bằng cách này, dù trong kịch bản tồi tệ nhất, tôi vẫn thể treo người lửng trên không.
 
// Like this, even in the worst-case scenario I'll finish while hanging about.
 
// Like this, even in the worst-case scenario I'll finish while hanging about.
 
// これなら、最悪でも俺は宙吊りになるだけで済む。
 
// これなら、最悪でも俺は宙吊りになるだけで済む。
   
<3342> \{\m{B}} 『... được rồi.』
+
<3342> \{\m{B}} 『...Được rồi.』
 
// \{\m{B}} "... okay."
 
// \{\m{B}} "... okay."
 
// \{\m{B}}「…よし」
 
// \{\m{B}}「…よし」
Line 746: Line 747:
 
// \{\m{B}}「は、はい?」
 
// \{\m{B}}「は、はい?」
   
<3347> \{Yoshino} 『Nếu bị trượt, cậu sẽ gãy cơ bụng đấy.』
+
<3347> \{Yoshino} 『Nếu bị trượt, cậu sẽ dập cơ bụng đấy.』
 
// \{Yoshino} "If you slip off, you'll break your abdomen." // too literal, maybe "stomach" is fine? literally though he's saying abdomen muscles
 
// \{Yoshino} "If you slip off, you'll break your abdomen." // too literal, maybe "stomach" is fine? literally though he's saying abdomen muscles
 
// \{芳野}「足、踏み外して落ちたら腹筋がいかれる」
 
// \{芳野}「足、踏み外して落ちたら腹筋がいかれる」
Line 758: Line 759:
 
// \{芳野}「今すぐ降りてこい」
 
// \{芳野}「今すぐ降りてこい」
   
<3350> \{\m{B}} 『? chuyện gì vậy?』
+
<3350> \{\m{B}} 『? Sao thế anh?』
 
// \{\m{B}} "Eh? What's going on?"
 
// \{\m{B}} "Eh? What's going on?"
 
// \{\m{B}}「え? どういうことですか?」
 
// \{\m{B}}「え? どういうことですか?」
Line 766: Line 767:
 
// \{芳野}「右肩が上がらないんだったよな」
 
// \{芳野}「右肩が上がらないんだったよな」
   
<3352> Tôi không hiểu được anh ta thình lình nói gì với tôi.
+
<3352> Nhất thời tôi bối rối không hiểu anh ta đang nói gì nữa.
 
// I wasn't able to tell what he was saying to me so suddenly.
 
// I wasn't able to tell what he was saying to me so suddenly.
 
// 俺はとっさに何を言われているのかわからなかった。
 
// 俺はとっさに何を言われているのかわからなかった。
   
<3353> \{Yoshino} 『Nhanh lên.』
+
<3353> \{Yoshino} 『Xuống nhanh.』
 
// \{Yoshino} "Hurry it up."
 
// \{Yoshino} "Hurry it up."
 
// \{芳野}「早くしろ」
 
// \{芳野}「早くしろ」
Line 778: Line 779:
 
// \{\m{B}}「は、はい…」
 
// \{\m{B}}「は、はい…」
   
<3355> Tôi nói, leo xuống thang.
+
<3355> Tôi leo xuống thang theo lệnh.
 
// I said that, getting off the ladder.
 
// I said that, getting off the ladder.
 
// 俺は言われるままに梯子を降りていった。
 
// 俺は言われるままに梯子を降りていった。
   
<3356> Rốt cuộc, Yoshino-san lại làm một mình.
+
<3356> Rốt cuộc, Yoshino-san tự làm mọi việc một mình.
 
// In the end, Yoshino-san worked on the site alone.
 
// In the end, Yoshino-san worked on the site alone.
 
// 結局、そこの現場は芳野さんが一人で作業をこなした。
 
// 結局、そこの現場は芳野さんが一人で作業をこなした。
   
<3357> Tất cả những gì tôi làm chỉ là cầm nguyên vật liệu và đưa dụng cụ.
+
<3357> Tất cả những gì tôi làm chỉ là cầm vật liệu và đưa dụng cụ qua lại.
 
// All I did was hold the materials and bring up the tools.
 
// All I did was hold the materials and bring up the tools.
 
// 俺は上まで材料を持っていったり、工具を運んでいただけだった。
 
// 俺は上まで材料を持っていったり、工具を運んでいただけだった。
Line 794: Line 795:
 
// 次の現場に向かう途中…
 
// 次の現場に向かう途中…
   
<3359> \{\m{B}} 『... sao anh biết?』
+
<3359> \{\m{B}} 『...Làm sao anh biết?』
 
// \{\m{B}} "... how did you tell?"
 
// \{\m{B}} "... how did you tell?"
 
// \{\m{B}}「…何で、わかったんですか?」
 
// \{\m{B}}「…何で、わかったんですか?」
Line 810: Line 811:
 
// \{\m{B}}「その…右肩が上がらないことです」
 
// \{\m{B}}「その…右肩が上がらないことです」
   
<3363> Nếu anh ta bảo tôi phải thôi việc thì cũng đành chịu.
+
<3363> Nếu giờ mà anh ta bảo tôi thôi việc vì lý do đó, tôi cũng không cách nào cãi lại.
 
// It can't be helped if he were to tell me I had to stop working.
 
// It can't be helped if he were to tell me I had to stop working.
 
// もし仕事を辞めろと言われても仕方ないと思う。
 
// もし仕事を辞めろと言われても仕方ないと思う。
   
<3364> Nhưng, tôi muốn biết suy nghĩ của Yoshino-san, vì anh ta chẳng nói .
+
<3364> Nhưng, tôi muốn biết suy nghĩ của Yoshino-san, vì anh ta chẳng nói một câu.
 
// But, I wanted to know Yoshino-san's feelings, as he had never said anything.
 
// But, I wanted to know Yoshino-san's feelings, as he had never said anything.
 
// けど、何も言わずにいてくれた芳野さんの気持ちだけは知りたかった。
 
// けど、何も言わずにいてくれた芳野さんの気持ちだけは知りたかった。
Line 826: Line 827:
 
// \{\m{B}}「ならどうして何も言わなかったんすか」
 
// \{\m{B}}「ならどうして何も言わなかったんすか」
   
<3367> \{Yoshino} 『Nói ra chũng chẳng giúp được gì. Hay làm thế thì tay cậu sẽ đỡ hơn?』
+
<3367> \{Yoshino} 『Nói ra cũng chẳng giúp được gì. Hay làm thế thì tay cậu sẽ khỏi?』
 
// \{Yoshino} "Saying anything wouldn't do much. Or is there hope that it'll get better?"
 
// \{Yoshino} "Saying anything wouldn't do much. Or is there hope that it'll get better?"
 
// \{芳野}「言ってどうなることでもないだろ。それとも治る見込みがあるのか?」
 
// \{芳野}「言ってどうなることでもないだろ。それとも治る見込みがあるのか?」
Line 834: Line 835:
 
// \{\m{B}}「い、いえ」
 
// \{\m{B}}「い、いえ」
   
<3369> \{Yoshino} 『Vậy thì đâu có sao, đúng không?』
+
<3369> \{Yoshino} 『Thế thì có sao đâu?』
 
// \{Yoshino} "Then it's fine, right?"
 
// \{Yoshino} "Then it's fine, right?"
 
// \{芳野}「ならいいだろ」
 
// \{芳野}「ならいいだろ」
   
<3370> \{\m{B}} 『Dĩ nhiên là không!
+
<3370> \{\m{B}} 『Dĩ nhiên là có sao rồi.
 
// \{\m{B}} "Of course not!"
 
// \{\m{B}} "Of course not!"
 
// \{\m{B}}「よくないっすよっ」
 
// \{\m{B}}「よくないっすよっ」
   
<3371> \{Yoshino} 『Bình tĩnh.』
+
<3371> \{Yoshino} 『Bình tĩnh đi.』
 
// \{Yoshino} "Calm down."
 
// \{Yoshino} "Calm down."
 
// \{芳野}「落ち着け」
 
// \{芳野}「落ち着け」
   
<3372> \{\m{B}} 『Em luôn giữ im lặng chuyện vai em có vấn đề.』
+
<3372> \{\m{B}} 『Em luôn giữ kín chuyện vai em có vấn đề.』
 
// \{\m{B}} "I've always kept quiet about my shoulder being messed."
 
// \{\m{B}} "I've always kept quiet about my shoulder being messed."
 
// \{\m{B}}「ずっと何も言わず、肩がおかしいの、隠してたんすよ、俺」
 
// \{\m{B}}「ずっと何も言わず、肩がおかしいの、隠してたんすよ、俺」
   
<3373> \{Yoshino} 『Nhưng, cậu phải chịu đựng , đúng không?』
+
<3373> \{Yoshino} 『Nhưng, cậu vẫn làm hết sức có thể mà, đúng không?』
 
// \{Yoshino} "But, you endured it, right?"
 
// \{Yoshino} "But, you endured it, right?"
 
// \{芳野}「でも、努力はしてただろ」
 
// \{芳野}「でも、努力はしてただろ」
   
<3374> Tôi ngước lên.
+
<3374> Tôi ngẩng đầu lên.
 
// I looked up.
 
// I looked up.
 
// 俺は顔を上げた。
 
// 俺は顔を上げた。
   
<3375> Chỉ nghe thấy anh ta an ủi tôi.
+
<3375> Hình như anh ta chỉ đơn giản là đang khen ngợi tôi.
 
// I could only hear him comforting me.
 
// I could only hear him comforting me.
 
// 単なる慰めにしか聞こえなかった。
 
// 単なる慰めにしか聞こえなかった。
   
<3376> \{Yoshino} 『Hiển nhiên, nếu cậu không thể nhấc tay đó lên, công việc này không hợp với cậu.』
+
<3376> \{Yoshino} 『Quả thật tôi không nghĩ công việc này phù hợp với một người chẳng thể nhấc nổi tay.』
 
// \{Yoshino} "Certainly, if you can't lift that arm of yours, this job isn't suited for you."
 
// \{Yoshino} "Certainly, if you can't lift that arm of yours, this job isn't suited for you."
 
// \{芳野}「確かに肩が上がらないってのは、この仕事には向かないと思う」
 
// \{芳野}「確かに肩が上がらないってのは、この仕事には向かないと思う」
   
<3377> \{Yoshino} 『Nhưng, cậu đã chịu đựng suốt, chuyện xảy ra, cậu vẫn làm được, đúng không?
+
<3377> \{Yoshino} 『Nhưng cậu đã làm việc với cánh tay như thế suốt thời gian qua, thậm chí cố gắng tự mình giải quyết những tình huống tưởng chừng như vọng.
 
// \{Yoshino} "But, you endured it this entire time, and no matter what came your way, you were able to do it, right?"
 
// \{Yoshino} "But, you endured it this entire time, and no matter what came your way, you were able to do it, right?"
 
// \{芳野}「けど、おまえはずっと努力してたし、どうにもならないような時でも自分で何とかしようとしてただろ」
 
// \{芳野}「けど、おまえはずっと努力してたし、どうにもならないような時でも自分で何とかしようとしてただろ」
   
<3378> \{Yoshino} 『Tôi đã nhìn suốt những lúc đó.』
+
<3378> \{Yoshino} 『Tôi đã quan sát cậu ngay từ đầu rồi.』
 
// \{Yoshino} "I was watching that the entire time."
 
// \{Yoshino} "I was watching that the entire time."
 
// \{芳野}「俺はそれをずっと見てきた」
 
// \{芳野}「俺はそれをずっと見てきた」
   
<3379> Và anh ta đã nhìn... đến thế...
+
<3379> Anh ta... đã để ý tất cả sao...?
 
// And he was watching... that far...
 
// And he was watching... that far...
 
// そんなところまで…見ていてくれたんだ…。
 
// そんなところまで…見ていてくれたんだ…。
Line 882: Line 883:
 
// \{\m{B}}「ありがとうございます」
 
// \{\m{B}}「ありがとうございます」
   
<3381> Tôi cảm ơn anh ấy trong giọng nói như sắp khóc.
+
<3381> Tôi nghẹn ngào nói lời cảm ơn.
 
// I thanked him in a teary voice.
 
// I thanked him in a teary voice.
 
// 俺は泣きそうな声で礼を言った。
 
// 俺は泣きそうな声で礼を言った。
Line 890: Line 891:
 
// \{芳野}「馬鹿。礼なんて言うな」
 
// \{芳野}「馬鹿。礼なんて言うな」
   
<3383> \{Yoshino} 『Không việc gì phải cảm ơn tôi cả. Không, điều đó không thể. Vì dù gì, đó là cậu.』
+
<3383> \{Yoshino} 『Tôi có làm để cậu phải cảm ơn đâu. nói đúng hơn, tôi không thể làm cả, vì người đó là cậu.』
 
// \{Yoshino} "There's nothing to thank me about. No, it's not possible. Because of you, after all."
 
// \{Yoshino} "There's nothing to thank me about. No, it's not possible. Because of you, after all."
 
// \{芳野}「俺は礼を言われることなんてしていない。いや、できなかった。おまえのせいでな」
 
// \{芳野}「俺は礼を言われることなんてしていない。いや、できなかった。おまえのせいでな」
   
<3384> \{\m{B}} 『...?』
+
<3384> \{\m{B}} 『...?』
 
// \{\m{B}} "... eh?"
 
// \{\m{B}} "... eh?"
 
// \{\m{B}}「…え?」
 
// \{\m{B}}「…え?」
   
<3385> \{Yoshino} 『Dù tôi có nói tôi giúp cậu, cậu cũng sẽ im lặng làm một mình, nên tôi chằng giúp được gì cả.』
+
<3385> \{Yoshino} 『Dù tôi có muốn cũng không thể giúp cậu, đơn giản cậu đã một mình xoay xở được hết.』
 
// \{Yoshino} "Even if I said I'd help you, you'd remain silent and do it yourself, so I wouldn't be of any help."
 
// \{Yoshino} "Even if I said I'd help you, you'd remain silent and do it yourself, so I wouldn't be of any help."
 
// \{芳野}「手伝ってやろうにも、黙ったまま、ひとりでやるもんだから、手伝えなかった」
 
// \{芳野}「手伝ってやろうにも、黙ったまま、ひとりでやるもんだから、手伝えなかった」
   
<3386> \{Yoshino} 『Nhưng, lần này, cứ tin vào tôi.』
+
<3386> \{Yoshino} 『Có điều, sau này nhớ phải nhờ đến tôi đấy.』
 
// \{Yoshino} "But, this time, rely on me."
 
// \{Yoshino} "But, this time, rely on me."
 
// \{芳野}「けど、今後は、俺を頼れ」
 
// \{芳野}「けど、今後は、俺を頼れ」
Line 914: Line 915:
 
// \{芳野}「何のために俺がいると思ってるんだ?」
 
// \{芳野}「何のために俺がいると思ってるんだ?」
   
<3389> \{\m{B}} 『Nhưng em không muốn gây rắc rối cho anh...』
+
<3389> \{\m{B}} 『Nhưng em không muốn gây bất tiện thêm cho anh nữa...』
 
// \{\m{B}} "I don't want to be causing you any more trouble though..."
 
// \{\m{B}} "I don't want to be causing you any more trouble though..."
 
// \{\m{B}}「これ以上、迷惑なんてかけられないっすよ…」
 
// \{\m{B}}「これ以上、迷惑なんてかけられないっすよ…」
   
<3390> \{Yoshino} 『Nói thẳng nhé. Tôi không hề coi cậu rắc rối.』
+
<3390> \{Yoshino} 『Nói thẳng nhé. Tôi chưa từng nghĩ cậu đang gây bất tiện cho mình.』
 
// \{Yoshino} "I'll be frank. I don't consider you a problem at all."
 
// \{Yoshino} "I'll be frank. I don't consider you a problem at all."
 
// \{芳野}「言っておくが、おまえのことで迷惑なんて思ったことはない」
 
// \{芳野}「言っておくが、おまえのことで迷惑なんて思ったことはない」
Line 926: Line 927:
 
// \{芳野}「だから、遠慮なく頼れ」
 
// \{芳野}「だから、遠慮なく頼れ」
   
<3392> \{Yoshino} 『Tôi cũng vậy, không thể làm gì, nếu chỉ có một mình.』
+
<3392> \{Yoshino} 『Tôi cũng vậy, không thể làm gì nếu chỉ có một mình.』
 
// \{Yoshino} "I too, can't do anything, if I were alone."
 
// \{Yoshino} "I too, can't do anything, if I were alone."
 
// \{芳野}「俺も一人じゃ何もできない」
 
// \{芳野}「俺も一人じゃ何もできない」
   
<3393> \{Yoshino} 『Vậy nên ông chủ, các đồng nghiệp khác, và cậu mới ở đây.』
+
<3393> \{Yoshino} 『Vậy nên sếp, các đồng nghiệp khác, và cậu mới có mặt ở đây.』
 
// \{Yoshino} "That's why the boss, all the co-workers, and you are here."
 
// \{Yoshino} "That's why the boss, all the co-workers, and you are here."
 
// \{芳野}「だから親方や、仲間のみんな、おまえがいる」
 
// \{芳野}「だから親方や、仲間のみんな、おまえがいる」
   
<3394> \{Yoshino} 『Đó chính là công việc. Cậu thể dựa dẫm vào chúng tôi những việc cậu không làm được.』
+
<3394> \{Yoshino} 『Đó chính là công việc. Cậu hỏi xin giúp đỡ những khi không tự mình làm được.』
 
// \{Yoshino} "That's work, after all. You can rely on us for things you can't do."
 
// \{Yoshino} "That's work, after all. You can rely on us for things you can't do."
 
// \{芳野}「仕事だからな。できない事は頼っていいんだ」
 
// \{芳野}「仕事だからな。できない事は頼っていいんだ」
Line 942: Line 943:
 
// \{芳野}「そして、その時には聞かせてもらおう」
 
// \{芳野}「そして、その時には聞かせてもらおう」
   
<3396> \{Yoshino} 『lời nói thể hiện lòng biết ơn của cậu.』
+
<3396> \{Yoshino} 『... lời biết ơn từ cậu.』
 
// \{Yoshino} "your words of gratitude."
 
// \{Yoshino} "your words of gratitude."
 
// \{芳野}「礼の言葉をな」
 
// \{芳野}「礼の言葉をな」
   
<3397> Tôi im lặng gật đầu, lẩm bẩm từ vâng.
+
<3397> Tôi nói nhí câu đồng tình với anh ta.
 
// I nodded slighlty, murmuring a yes.
 
// I nodded slighlty, murmuring a yes.
 
// 俺は小さく、はいと呟いた。
 
// 俺は小さく、はいと呟いた。
   
<3398> Tôi không biết anh ấy có nghe không.
+
<3398> Không biết anh có nghe thấy không.
 
// I don't know if he heard that.
 
// I don't know if he heard that.
 
// 聞こえたかどうかはわからない。
 
// 聞こえたかどうかはわからない。
   
<3399> Nhưng, có vẻ như Yoshino-san đã thấy tôi gật đầu.
+
<3399> Nhưng, có vẻ như Yoshino-san đã gật đầu đáp lại.
 
// But, it was as if Yoshino-san saw me nod.
 
// But, it was as if Yoshino-san saw me nod.
 
// けど、芳野さんは頷いてくれたように見えた。
 
// けど、芳野さんは頷いてくれたように見えた。
Line 961: Line 962:
 
//==================
 
//==================
   
<3400> 20 tháng Năm (Thứ Năm)
+
<3400> Thứ Năm, 20 tháng 5
 
// May 20 (Thursday)
 
// May 20 (Thursday)
 
// 5月20日(木)
 
// 5月20日(木)
Line 969: Line 970:
 
// \{\m{B}}「おはようございます」
 
// \{\m{B}}「おはようございます」
   
<3402> \{Người thợ} 『Yo!』
+
<3402> \{Người thợ} 『Ô!』
 
// \{Worker} "Yo!"
 
// \{Worker} "Yo!"
 
// \{作業員}「おー」
 
// \{作業員}「おー」
   
<3403> \{Ông chủ} 『Làm tốt lắm. Trời nóng chắc vất vả lắm nhỉ.』
+
<3403> \{Sếp} 『Chúc một ngày tốt lành. Trời nóng chắc vất vả lắm nhỉ.』
 
// \{Boss} "Good work. Must be tough with the heat."
 
// \{Boss} "Good work. Must be tough with the heat."
 
// \{親方}「おつかれさん。暑い中ご苦労さん」
 
// \{親方}「おつかれさん。暑い中ご苦労さん」
   
<3404> \{\m{B}} 『 lẽ. Cảm giác cứ như đang mùa hè vậy.』
+
<3404> \{\m{B}} 『Chắc vậy ạ. Cảm giác cứ như đã sang mùa hè rồi vậy.』
 
// \{\m{B}} "I suppose. It certainly feels like summer."
 
// \{\m{B}} "I suppose. It certainly feels like summer."
 
// \{\m{B}}「そうっすね。最近は夏みたいに暑いっす」
 
// \{\m{B}}「そうっすね。最近は夏みたいに暑いっす」
   
<3405> \{Người thợ} 『Ồ đúng rồi chàng trai, cậu có cái khăn nào không?』
+
<3405> \{Người thợ} 『Ồ, đúng rồi nhóc, cậu có cái khăn nào không?』
 
// \{Worker} "Oh that's right lad, you happen to have a towel?"
 
// \{Worker} "Oh that's right lad, you happen to have a towel?"
 
// \{作業員}「そういや坊主、タオル持ってないんか?」
 
// \{作業員}「そういや坊主、タオル持ってないんか?」
Line 989: Line 990:
 
// \{\m{B}}「いえ、持ってないっす」
 
// \{\m{B}}「いえ、持ってないっす」
   
<3407> \{Người thợ} 『Johnny-saaan, chúng ta khăn không?』
+
<3407> \{Người thợ} 『Johny-san, chúng ta còn khăn không?』
 
// \{Worker} "Johnny-saaan, we have a towel?"
 
// \{Worker} "Johnny-saaan, we have a towel?"
 
// \{作業員}「ジョニーさーん、タオルってなかったですかね?」
 
// \{作業員}「ジョニーさーん、タオルってなかったですかね?」
   
<3408> \{Johnny} 『Phải nó ở dưới cái áo không, nhóc?
+
<3408> \{Johny} 『 nằm dưới ngăn kéo hóa đơn đấy, boy.
 
// \{Johnny} "It's at the bottom of the slip, ain't it, boy?"
 
// \{Johnny} "It's at the bottom of the slip, ain't it, boy?"
 
// \{ジョニー}「伝票入れの下にあっただろ、ボーイ」
 
// \{ジョニー}「伝票入れの下にあっただろ、ボーイ」
   
<3409> \{Người thợ} 『Ồ, phải, đây rồi. Này chàng trai, cầm lấy.』
+
<3409> \{Người thợ} 『Ồ, phải, đây rồi. Này nhóc, cầm lấy.』
 
// \{Worker} "Oh, yeah, it's there. Hey lad, have this."
 
// \{Worker} "Oh, yeah, it's there. Hey lad, have this."
 
// \{作業員}「おー、あったあった。坊主、これ持っていけや」
 
// \{作業員}「おー、あったあった。坊主、これ持っていけや」
Line 1,005: Line 1,006:
 
// \{\m{B}}「いいんすか?」
 
// \{\m{B}}「いいんすか?」
   
<3411> \{Johnny} 『Gì, giờ cậurồi nên đừng lo nữa, nhóc.』
+
<3411> \{Johny} 『Gì cơ? Cậu không nên tỏ ra khách sáo như vậy khingười đưa cho mình thứ đó, boy.』
 
// \{Johnny} "What, you have it now so don't worry about it, boy."
 
// \{Johnny} "What, you have it now so don't worry about it, boy."
 
// \{ジョニー}「なに、もらいもんだから気にすんな、ボーイ」
 
// \{ジョニー}「なに、もらいもんだから気にすんな、ボーイ」
Line 1,013: Line 1,014:
 
// \{\m{B}}「ありがとうございます」
 
// \{\m{B}}「ありがとうございます」
   
<3413> Trước giờ tôi không nhận ra vì chúng tôi không nói chuyện, nhưng xem ra bọn họ đều những người thú vị.
+
<3413> Trước giờ không nhận ra vì chẳng mấy khi nói chuyện cùng, nhưng xem ra những người này thú vị hơn tôi tưởng.
 
// I hadn't noticed up until now since we hadn't talked, but it's possible that a lot of them are interesting.
 
// I hadn't noticed up until now since we hadn't talked, but it's possible that a lot of them are interesting.
 
// 今まで話をしなかったから気づかなかったが、案外面白い人が多いのかもしれない。
 
// 今まで話をしなかったから気づかなかったが、案外面白い人が多いのかもしれない。
   
<3414> Đóng tủ áo lại, tôi gặp Yoshino-san.
+
<3414> Tôi gặp Yoshino-san trong khu vực thay đồ được ngăn bằng tủ khóa.
 
// Closing up my locker in the locker room, I met Yoshino-san.
 
// Closing up my locker in the locker room, I met Yoshino-san.
 
// ロッカーで区切られた更衣室で、芳野さんに会った。
 
// ロッカーで区切られた更衣室で、芳野さんに会った。
Line 1,025: Line 1,026:
 
// \{\m{B}}「おはようございます」
 
// \{\m{B}}「おはようございます」
   
<3416> \{Yoshino} 『Yo. , đây,\ \
+
<3416> \{Yoshino} 『Ô. À, đây,\ \
   
 
<3417> .』
 
<3417> .』
Line 1,031: Line 1,032:
 
// \{芳野}「おう。あ、\m{A}、これ」
 
// \{芳野}「おう。あ、\m{A}、これ」
   
<3418> Thịch.
+
<3418> Bịch.
 
// Thud.
 
// Thud.
 
// ごん。
 
// ごん。
   
<3419> \{Yoshino} 『... ít nhất phải bắt lấy chứ.』
+
<3419> \{Yoshino} 『...Bắt cái đó khó lắm đâu.』
 
// \{Yoshino} "... at least catch it."
 
// \{Yoshino} "... at least catch it."
 
// \{芳野}「…受け取れ、それくらい」
 
// \{芳野}「…受け取れ、それくらい」
   
<3420> \{\m{B}} 『Làm ơn đừng tự nhiên ném như vậy. Nhưng mà cái gì đây?』
+
<3420> \{\m{B}} 『Nếu anh muốn em bắt thì đừng thình lình ném như thế. Nhưng mà cái gì đây?』
 
// \{\m{B}} "Please don't throw it all of a sudden. But what is this?"
 
// \{\m{B}} "Please don't throw it all of a sudden. But what is this?"
 
// \{\m{B}}「いきなり投げないでください。で、なんすか、これ」
 
// \{\m{B}}「いきなり投げないでください。で、なんすか、これ」
Line 1,047: Line 1,048:
 
// 芳野さんが投げつけてきたのは、新品のベルトだった。
 
// 芳野さんが投げつけてきたのは、新品のベルトだった。
   
<3422> Hai túi lớn được gắn vào một bên, để bỏ đó vào.
+
<3422> Hai túi lớn được gắn một bên, thể cho đồ đạc vào.
 
// Two big bags were attached on one side, probably to put something in.
 
// Two big bags were attached on one side, probably to put something in.
 
// 大きな袋が二つ付き、片方は何かを差し込めるようになっている。
 
// 大きな袋が二つ付き、片方は何かを差し込めるようになっている。
Line 1,059: Line 1,060:
 
// \{\m{B}}「は?」
 
// \{\m{B}}「は?」
   
<3425> \{Yoshino} 『Chúng ta sẽ bắt đầu công việc ngay, nên đeo vào. Cậu thấy cái thắt lưng đó hàng ngày, đúng không?』
+
<3425> \{Yoshino} 『Xỏ qua bộ đồ bảo hộ của cậu thắt dây thật chặt. Cậu thấy bọn tôi làm thế mỗi ngày rồi ?』
 
// \{Yoshino} "We're going straight to work, so put that on. You've seen that belt every day, haven't you?"
 
// \{Yoshino} "We're going straight to work, so put that on. You've seen that belt every day, haven't you?"
 
// \{芳野}「作業着に通して、しっかり締める。毎日見てるだろうが」
 
// \{芳野}「作業着に通して、しっかり締める。毎日見てるだろうが」
Line 1,067: Line 1,068:
 
// \{\m{B}}「は、はい」
 
// \{\m{B}}「は、はい」
   
<3427> Tôi thắt chặt thắt lưng lại như ông chủ làm.
+
<3427> Tôi bắt chước cách anh ta làm lúc trước và thắt chặt đầu thắt lưng.
 
// I tightened the belt like how the boss did.
 
// I tightened the belt like how the boss did.
 
// 俺は、見よう見まねでベルトの親玉を締めつけた。
 
// 俺は、見よう見まねでベルトの親玉を締めつけた。
Line 1,075: Line 1,076:
 
// \{芳野}「あと、これ」
 
// \{芳野}「あと、これ」
   
<3429> \{\m{B}} 『Làm ơn đừng ném nó về phía em. Dù gì anh cũng đứng ngay gần em mà.』
+
<3429> \{\m{B}} 『Làm ơn đừng ném nó về phía em. Anh đang đứng ngay gần em mà.』
 
// \{\m{B}} "Please don't throw it at me. You're close by, after all."
 
// \{\m{B}} "Please don't throw it at me. You're close by, after all."
 
// \{\m{B}}「投げないでください。近いんですから」
 
// \{\m{B}}「投げないでください。近いんですから」
   
<3430> Với ánh mắt thất vọng, Yoshino-san đặt một cái hộp nhỏ lên ghế.
+
<3430> Với vẻ bất mãn, Yoshino-san đặt một cái hộp nhỏ lên ghế.
 
// With a disappointed look, Yoshino-san put a casket on top of the chair.
 
// With a disappointed look, Yoshino-san put a casket on top of the chair.
 
// 芳野さんは残念そうに、椅子の上へ小箱を置いた。
 
// 芳野さんは残念そうに、椅子の上へ小箱を置いた。
   
<3431> Bên trong toàn dụng cụ mới, khi tôi mở ra nhìn.
+
<3431> Tôi mở ra xem, thấy bên trong một bộ đồ nghề mới toanh.
 
// There were brand new tools inside, when I opened it to take a look.
 
// There were brand new tools inside, when I opened it to take a look.
 
// 開けてみると、真新しい工具が入っていた。
 
// 開けてみると、真新しい工具が入っていた。
   
<3432> \{\m{B}} 『... dùng chúng sao không?』
+
<3432> \{\m{B}} 『...Em được phép dùng chúng ư?』
 
// \{\m{B}} "... is it okay to use these?"
 
// \{\m{B}} "... is it okay to use these?"
 
// \{\m{B}}「…これ、使ってもいいんですか?」
 
// \{\m{B}}「…これ、使ってもいいんですか?」
   
<3433> \{Yoshino} 『Cậu định dùng thắt lưng mà không có dụng cụ à?』
+
<3433> \{Yoshino} 『Cậu định đeo thắt lưng mà không có dụng cụ à?』
 
// \{Yoshino} "You think you're going to use a belt with no tools?"
 
// \{Yoshino} "You think you're going to use a belt with no tools?"
 
// \{芳野}「道具無しでベルト締めるのか?」
 
// \{芳野}「道具無しでベルト締めるのか?」
   
<3434> \{\m{B}} 『C-cảm ơn nhiều.』
+
<3434> \{\m{B}} 『C-cảm ơn anh nhiều.』
 
// \{\m{B}} "T-thank you so much."
 
// \{\m{B}} "T-thank you so much."
 
// \{\m{B}}「あ、ありがとうございます」
 
// \{\m{B}}「あ、ありがとうございます」
   
<3435> Tôi nhanh chóng gỡ lớp nhựa bọc ngoài ra, rồi bỏ dụng cụ vào thắt lưng--- túi đựng dụng cụ.
+
<3435> Tôi nhanh chóng gỡ lớp nhựa bọc ngoài ra, rồi bỏ dụng cụ vào thắt lưng, hay đúng hơn là túi đựng đồ.
 
// In haste I took out the vinyl, and put the tools into the belt--- the tool bag.
 
// In haste I took out the vinyl, and put the tools into the belt--- the tool bag.
 
// 俺は慌ててビニールを外し、ベルト――工具袋へ差し込んだ。
 
// 俺は慌ててビニールを外し、ベルト――工具袋へ差し込んだ。
   
<3436> Chỉ vậy cũng làm tôi vui rồi.
+
<3436> Chỉ có thế cũng khiến tôi cười tủm tỉm rồi.
 
// I was happy with just that.
 
// I was happy with just that.
 
// それだけで嬉しかった。
 
// それだけで嬉しかった。
   
<3437> \{Yoshino} 『Danh sách hôm nay tám chỗ, nên lẹ lên.』
+
<3437> \{Yoshino} 『Nhanh chân lên, hôm nay chúng ta phải làm tám chỗ lận.』
 
// \{Yoshino} "We've got eight things on the list today, so let's be quick."
 
// \{Yoshino} "We've got eight things on the list today, so let's be quick."
 
// \{芳野}「今日、八件だから手早くな」
 
// \{芳野}「今日、八件だから手早くな」
Line 1,119: Line 1,120:
 
// \{芳野}「最初は何処だ?」
 
// \{芳野}「最初は何処だ?」
   
<3440> \{\m{B}} 『?』
+
<3440> \{\m{B}} 『?』
 
// \{\m{B}} "Eh?"
 
// \{\m{B}} "Eh?"
 
// \{\m{B}}「え?」
 
// \{\m{B}}「え?」
Line 1,127: Line 1,128:
 
// こつん。
 
// こつん。
   
<3442> Anh ta đánh nhẹ tôi bằng nắm tay.
+
<3442> Anh ta cốc nhẹ vào đầu tôi bằng nắm tay.
 
// He hit me lightly with his fist.
 
// He hit me lightly with his fist.
 
// 頭を拳で軽く殴られる。
 
// 頭を拳で軽く殴られる。
   
<3443> \{Yoshino} 『... kiểm tra lại. Lúc trước cậu nói vậy, đúng không?』
+
<3443> \{Yoshino} 『...Xem lại danh mục. Tôi dặn cậu rồi ?』
 
// \{Yoshino} "... double-check. You said it before, didn't you?"
 
// \{Yoshino} "... double-check. You said it before, didn't you?"
 
// \{芳野}「…確認しろ。前も言っただろうが」
 
// \{芳野}「…確認しろ。前も言っただろうが」
Line 1,139: Line 1,140:
 
// \{\m{B}}「はいっ、すみません」
 
// \{\m{B}}「はいっ、すみません」
   
<3445> Tôi nhanh chóng mở bản đồ lau bụi trên bảng đồng hồ.
+
<3445> Tôi khẩn trương lấy từ bảng đồng hồ xe ra bản đồ và hóa đơn.
 
// I hurriedly pulled the map and slip off the dashboard.
 
// I hurriedly pulled the map and slip off the dashboard.
 
// 俺は急いでダッシュボードに入っている地図と伝票を取り出した。
 
// 俺は急いでダッシュボードに入っている地図と伝票を取り出した。
   
<3446> \{\m{B}} 『Umm, việc đầu tiên của chúng ta là sửa cột điện trong hẻm. Kiểm tra bảng điện, thay bóng đèn, và lau nữa. Việc thứ hai là...』
+
<3446> \{\m{B}} 『Ừm, việc đầu tiên là sửa cột điện trong hẻm. Kiểm tra bảng điện, thay bóng đèn, và lau chùi. Việc thứ hai là...』
 
// \{\m{B}} "Umm, first thing we have is repairs to a lane. Check the power distribution board, replace the bulbs, as well as cleanup. Second one is..."
 
// \{\m{B}} "Umm, first thing we have is repairs to a lane. Check the power distribution board, replace the bulbs, as well as cleanup. Second one is..."
 
// I'm having trouble looking it up since it's also the name of a region, could you be a little clearer about what it means?
 
// I'm having trouble looking it up since it's also the name of a region, could you be a little clearer about what it means?
 
// \{\m{B}}「えっと、一件目は中通りの街路で補修です。分電盤のチェックと玉交換、清掃もあります。二件目は……」
 
// \{\m{B}}「えっと、一件目は中通りの街路で補修です。分電盤のチェックと玉交換、清掃もあります。二件目は……」
   
<3447> Yoshino-san gật mấy cái, lái xe.
+
<3447> Yoshino-san gật đầu mấy cái trong lúc lái xe.
 
// Yoshino-san nodded each time, driving the truck.
 
// Yoshino-san nodded each time, driving the truck.
 
// 芳野さんは時々頷きながら、軽トラを走らせていた。
 
// 芳野さんは時々頷きながら、軽トラを走らせていた。
Line 1,166: Line 1,167:
 
// \{芳野}「分電盤のチェック、玉交換と清掃だから、一人でできるだろ」
 
// \{芳野}「分電盤のチェック、玉交換と清掃だから、一人でできるだろ」
   
<3452> \{\m{B}} 『Có sao không ạ?』
+
<3452> \{\m{B}} 『Có ổn không ạ?』
 
// \{\m{B}} "Is that okay?"
 
// \{\m{B}} "Is that okay?"
 
// \{\m{B}}「いいんですか?」
 
// \{\m{B}}「いいんですか?」
Line 1,178: Line 1,179:
 
// \{\m{B}}「は、はいっ」
 
// \{\m{B}}「は、はいっ」
   
<3455> Khi tôi trả lời, Yoshino-san ngay lập tức đi tới chỗ hai cột điện thoại gần đó.
+
<3455> Nghe tôi trả lời xong, Yoshino-san leo lên cột điện cách cột của tôi hai cây.
 
// When I answered, Yoshino-san immediately went to the two telephone poles that were closeby.
 
// When I answered, Yoshino-san immediately went to the two telephone poles that were closeby.
 
// 俺が答えると、芳野さんはさっさと二本隣の電柱へ登ってしまった。
 
// 俺が答えると、芳野さんはさっさと二本隣の電柱へ登ってしまった。
Line 1,186: Line 1,187:
 
// 初めて、一人でやる仕事。
 
// 初めて、一人でやる仕事。
   
<3457> Dù tôi đã hoàn thành nhiều lần, làm một mình khiến tôi căng thẳng.
+
<3457> Dù đã nhiều lần xử việc này trước đây, tôi không khỏi bồn chồn khi phải tự thân đương đầu.
 
// Though I've done this all the time, doing it alone has me tense.
 
// Though I've done this all the time, doing it alone has me tense.
 
// いつもやっていることではあったが、一人となると緊張した。
 
// いつもやっていることではあったが、一人となると緊張した。
   
<3458> Có một trạm biến áp ở cột điện thoại chỗ Yoshino-san, nhìn như hộp trống. Anh ta đang nhìn chăm chú vào, để xem có cầu chì nào bị nổ, hay không.
+
<3458> Có một máy biến áp lớn nhìn như cái trống treo ở cột điện của Yoshino-san. Chúng tôi thường sẽ săm soi nó để xem có cầu chì nào bị nổ hay gặp sự cố không.
 
// There was a transformer substation at Yoshino-san's telephone pole, looking much like a drum can. He was looking closely at it, to see if there were any fuses blown, or any shorts.
 
// There was a transformer substation at Yoshino-san's telephone pole, looking much like a drum can. He was looking closely at it, to see if there were any fuses blown, or any shorts.
 
// 芳野さんが登った電柱はドラム缶みたいなトランス(変電機)があり、そちらでショートしてないか、ヒューズは大丈夫か、などを調べていた。
 
// 芳野さんが登った電柱はドラム缶みたいなトランス(変電機)があり、そちらでショートしてないか、ヒューズは大丈夫か、などを調べていた。
   
<3459> \{\m{B}} 『Phía đó có gì không?』
+
<3459> \{\m{B}} 『Bên phía anh có gì không?』
 
// \{\m{B}} "Is it fine over there?"
 
// \{\m{B}} "Is it fine over there?"
 
// \{\m{B}}「そちらは大丈夫ですかー?」
 
// \{\m{B}}「そちらは大丈夫ですかー?」
Line 1,202: Line 1,203:
 
// \{芳野}「問題ない」
 
// \{芳野}「問題ない」
   
<3461> Anh ta trả lời thấp giọng. Xem ra tôi cũng phải bắt đầu công việc thôi.
+
<3461> Anh ta trả lời thấp giọng, tôi cũng bắt tay vào việc.
 
// He answered with a small voice. Looks like I should also start working.
 
// He answered with a small voice. Looks like I should also start working.
 
// 小さく声が返ってきた。俺も作業を始めていいみたいだ。
 
// 小さく声が返ってきた。俺も作業を始めていいみたいだ。
   
<3462> Trước tiên, phải củng cố điểm đặt chân đã.
+
<3462> Trước tiên, phải củng cố điểm đặt thang đã.
 
// First, I have to secure the footing.
 
// First, I have to secure the footing.
 
// まずは足場の確保。
 
// まずは足場の確保。
   
<3463> Tôi lấy ra ba bốn thanh thép gắn vào cột điện để tránh xảy ra tai nạn.
+
<3463> Tôi lấy ra ba, bốn thanh thép gắn vào cột điện để tránh xảy ra tai nạn.
 
// I pull out the three or four pieces that are keeping the telephone pole from causing an accident.
 
// I pull out the three or four pieces that are keeping the telephone pole from causing an accident.
 
// 電柱は事故防止のために、下から三、四本の足場を抜いている。
 
// 電柱は事故防止のために、下から三、四本の足場を抜いている。
   
<3464> Tôi phải đảm bảo chúng được gắn thật chắc.
+
<3464> Tôi phải đảm bảo chúng được gắn thật chặt.
 
// I have to make sure that these are firm and tight.
 
// I have to make sure that these are firm and tight.
 
// まずはそれをしっかりと取り付ける。
 
// まずはそれをしっかりと取り付ける。
   
<3465> Để chắc ăn, tôi buộc thắt lưng vào một miếng sắt được gắn vào cột điện và cẩn thận leo lên.
+
<3465> Để chắc ăn, tôi buộc thắt lưng vào một khớp nối bằng kim loại và cẩn thận leo lên.
 
// As a precaution, I tied my safety belt to a metal fixture, also bringing it along with the pole.
 
// As a precaution, I tied my safety belt to a metal fixture, also bringing it along with the pole.
 
// 慎重に登りきったら、安全帯を金具に括って、電柱と一体化させる。
 
// 慎重に登りきったら、安全帯を金具に括って、電柱と一体化させる。
   
<3466> Như vậy tôi sẽ không bị ngã, dù có một phần triệu khả năng bị ngã, tôi cũng sẽ chỉ bị mắc giữa không trung.
+
<3466> Như vậy tôi sẽ không bị ngã, dù có một phần triệu khả năng bị ngã, tôi cũng sẽ chỉ mắc lại giữa không trung.
 
// Like this I won't fall, and even in the one in a million chance I do, I'll be hanging in midair.
 
// Like this I won't fall, and even in the one in a million chance I do, I'll be hanging in midair.
 
// これなら落ちることはないし、万が一足を滑らせても、宙づりになるだけだ。
 
// これなら落ちることはないし、万が一足を滑らせても、宙づりになるだけだ。
   
<3467> Bạn thể nóikhông khó khăn cho lắm.
+
<3467> Trở ngại duy nhấtviệc leo xuống khá khó khăn.
 
// You could say that this wasn't too difficult.
 
// You could say that this wasn't too difficult.
 
// 難を言えば、簡単には降りられないことくらいだ。
 
// 難を言えば、簡単には降りられないことくらいだ。
   
<3468> Nhưng tôi quen dùng thang. Mà bây giờ, Yoshino-san đang dùng nó.
+
<3468> Bởi vậy nên bình thường tôi sẽ dùng thang. Mà hiện thời, Yoshino-san lại đang dùng nó.
 
// But that's because I usually use the ladder. Right now though, Yoshino-san's using it.
 
// But that's because I usually use the ladder. Right now though, Yoshino-san's using it.
 
// そのため、いつもなら梯子を使うところだが、今は芳野さんが使っている。
 
// そのため、いつもなら梯子を使うところだが、今は芳野さんが使っている。
Line 1,246: Line 1,247:
 
// \{芳野}「ああ。じゃ、ちょっと待ってろ」
 
// \{芳野}「ああ。じゃ、ちょっと待ってろ」
   
<3472> Tôi làm theo lời Yoshino-san. Anh ta leo xuống khỏi cột điện.
+
<3472> Yoshino-san bảo tôi bám chắc, rồi leo lên cây cột mà tôi đã tự mình sửa chữa.
 
// I do as Yoshino-san says. He comes down his pole.
 
// I do as Yoshino-san says. He comes down his pole.
 
// そう言って芳野さんは、電柱を登りだした。
 
// そう言って芳野さんは、電柱を登りだした。
   
<3473> Nhìn lên khoảng ba phút, anh ta gật đầu.
+
<3473> Anh ta kiểm tra công trình của tôi trong khoảng ba phút, sau đó gật đầu và leo xuống.
 
// Looking up for three minutes, he then gave a nod.
 
// Looking up for three minutes, he then gave a nod.
 
// 三分くらい上で見ていた芳野さんは、一回だけ頷いて降りた。
 
// 三分くらい上で見ていた芳野さんは、一回だけ頷いて降りた。
   
<3474> \{Yoshino} 『Hừm, chắc sẽ không sao.』
+
<3474> \{Yoshino} 『Được đấy, làm tốt lắm.』
 
// \{Yoshino} "Well, I guess it's fine."
 
// \{Yoshino} "Well, I guess it's fine."
 
// \{芳野}「よし、まあいいだろ」
 
// \{芳野}「よし、まあいいだろ」
Line 1,262: Line 1,263:
 
// \{\m{B}}「はい?」
 
// \{\m{B}}「はい?」
   
<3476> \{Yoshino} 『À, tốt lắm.』
+
<3476> \{Yoshino} 『Tôi bảo cậu làm tốt lắm.』
 
// \{Yoshino} "Well, it's good."
 
// \{Yoshino} "Well, it's good."
 
// \{芳野}「だから、あれでいい」
 
// \{芳野}「だから、あれでいい」
   
<3477> \{\m{B}} 『?』
+
<3477> \{\m{B}} 『?』
 
// \{\m{B}} "Eh?"
 
// \{\m{B}} "Eh?"
 
// \{\m{B}}「え?」
 
// \{\m{B}}「え?」
   
<3478> \{Yoshino} 『... sao cũng được.』
+
<3478> \{Yoshino} 『...Chúng ta xong việc rồi.』
 
// \{Yoshino} "... oh whatever."
 
// \{Yoshino} "... oh whatever."
 
// \{芳野}「…もういい」
 
// \{芳野}「…もういい」
   
<3479> Yoshino-san không nói gì nữa, đi vào xe tải.
+
<3479> Yoshino-san không nói gì nữa, lặng lẽ leo lên xe tải.
 
// Yoshino-san said no more, getting on the truck.
 
// Yoshino-san said no more, getting on the truck.
 
// 芳野さんは黙り込んで軽トラに乗り込んでしまった。
 
// 芳野さんは黙り込んで軽トラに乗り込んでしまった。
   
<3480> Tôi đi như thể đang bám theo anh ta, ngồi vào ghề hành khách.
+
<3480> Tôi đi như thể đang bám theo sau anh ta, đoạn ngồi vào ghế hành khách.
 
// I came as if chasing after him, getting into the passenger seat.
 
// I came as if chasing after him, getting into the passenger seat.
 
// 俺も追いかけるようにして、助手席に乗り込む。
 
// 俺も追いかけるようにして、助手席に乗り込む。
   
<3481> \{\m{B}} 『... anh không khen em, đúng không?』
+
<3481> \{\m{B}} 『...Chờ đã, anh vừa khen em đấy à?』
 
// \{\m{B}} "... you weren't praising me, were you?"
 
// \{\m{B}} "... you weren't praising me, were you?"
 
// \{\m{B}}「…ひょっとして褒めてくれたんですか?」
 
// \{\m{B}}「…ひょっとして褒めてくれたんですか?」
   
<3482> \{Yoshino} 『Hmm?』
+
<3482> \{Yoshino} 『Hử?』
 
// \{Yoshino} "Hmm?"
 
// \{Yoshino} "Hmm?"
 
// \{芳野}「ん?」
 
// \{芳野}「ん?」
   
<3483> \{\m{B}} 『À, khi anh nói sẽ không sao
+
<3483> \{\m{B}} 『Thì khi anh nói em làm tốt lắm ấy.
 
// \{\m{B}} "Well, when you said it was fine."
 
// \{\m{B}} "Well, when you said it was fine."
 
// \{\m{B}}「いや、さっきのあれでいいって」
 
// \{\m{B}}「いや、さっきのあれでいいって」
   
<3484> \{Yoshino} 『Chắc vậy.』
+
<3484> \{Yoshino} 『Đúng là tôi nói thế.』
 
// \{Yoshino} "I guess."
 
// \{Yoshino} "I guess."
 
// \{芳野}「まぁな」
 
// \{芳野}「まぁな」
   
<3485> \{\m{B}} 『Có cảm giác như đó là lần đầu anh nói vậy.』
+
<3485> \{\m{B}} 『Đây là lần đầu tiên anh khen em đấy.』
 
// \{\m{B}} "It feels like that's the first time you've done so."
 
// \{\m{B}} "It feels like that's the first time you've done so."
 
// \{\m{B}}「芳野さんに褒められたの、初めてな気がしますよ」
 
// \{\m{B}}「芳野さんに褒められたの、初めてな気がしますよ」
Line 1,306: Line 1,307:
 
// \{\m{B}}「俺、上達してるってことですよね」
 
// \{\m{B}}「俺、上達してるってことですよね」
   
<3487> \{Yoshino} 『Dĩ nhiên. Cậu làm chuyện đó hàng ngày, không phải sao?』
+
<3487> \{Yoshino} 『Dĩ nhiên. Cậu làm việc này hằng ngày, không phải sao?』
 
// \{Yoshino} "That's obvious. You've been doing the same thing every day, right?"
 
// \{Yoshino} "That's obvious. You've been doing the same thing every day, right?"
 
// \{芳野}「毎日同じことやってるんだからな、当然だろ」
 
// \{芳野}「毎日同じことやってるんだからな、当然だろ」
Line 1,314: Line 1,315:
 
// 正直、嬉しかった。
 
// 正直、嬉しかった。
   
<3489> Tôi luôn luôn có cảm giác lạc lõng ở đây.
+
<3489> Trước nay, tôi luôn có cảm giác lạc lõng.
 
// I've always been feeling out of place here.
 
// I've always been feeling out of place here.
 
// ずっと違和感のあったこの場所。
 
// ずっと違和感のあったこの場所。
   
  +
<3490> Nhưng giờ, tôi dần cảm thấy có thể gọi đây là nơi mình thuộc về được rồi.
<3490> Đó là nơi tôi thuộc về, hiện thực của thứ phù hợp với tôi.
 
 
// That was where my place was, the reality of which I fit in.
 
// That was where my place was, the reality of which I fit in.
 
// それが自分の居場所として、馴染んでいくのが実感できた。
 
// それが自分の居場所として、馴染んでいくのが実感できた。
   
<3491> Khi chúng tôi về công ty, tôi nghe mọi người nói chuyện.
+
<3491> Ngay cả những đồng nghiệp trong quan cũng đã bắt chuyện với tôi.
 
// When we came to the office, I heard from everyone.
 
// When we came to the office, I heard from everyone.
 
// 事務所にいても、みんなから、声をかけてもらえるようになった。
 
// 事務所にいても、みんなから、声をかけてもらえるようになった。
   
<3492> Mấy đàn anh của tôi lấm lem bụi bẩn.
+
<3492> Những đàn anh với bộ quần áo bám đầy bụi bẩn ấy.
 
// The seniors covered in dirt.
 
// The seniors covered in dirt.
 
// 煤まみれの先輩たち。
 
// 煤まみれの先輩たち。
   
<3493> \{\m{B}} (Phải, tôi không nên suy nghĩ lung tung vào lúc này...)
+
<3493> \{\m{B}} (Aa, hồi còn đi học, mình chưa từng hình dung sẽ phải làm lụng đến mức này...)
 
// \{\m{B}} (Yeah, I really couldn't have thought of that at the time...)
 
// \{\m{B}} (Yeah, I really couldn't have thought of that at the time...)
 
// \{\m{B}}(ああ、本当に、あの頃からは考えられない…)
 
// \{\m{B}}(ああ、本当に、あの頃からは考えられない…)
   
<3494> Nhìn ra ngoài cửa sổ, tôi nghĩ vậy, nhìn thấy học sinh đang từ trường về.
+
<3494> Tôi nghĩ thế trong lúc nhìn những học sinh của một ngôi trường không rõ tên vừa tan học ra, qua cửa kính xe tải.
 
// Looking out the window, I thought that, seeing the students coming home from some school.
 
// Looking out the window, I thought that, seeing the students coming home from some school.
 
// 窓の外に下校していくどこかの学校の生徒を見ながら思った。
 
// 窓の外に下校していくどこかの学校の生徒を見ながら思った。
   
<3495> Mấy đứa bạn cùng lớp tôi đều đã tốt nghiệp, hơn nữa bây giờ, bọn đang phấn đầu để học lên cao hơn.
+
<3495> Hồi đó, bạn cùng lớp tôi ai nấy đều ra sức phấn đấu thi vào đại học... Đến tận bây giờ, những học sinh đó vẫn đang cặm cụi bước đi trên con đường học vấn.
 
// The classmates who sat beside me had all graduated, and even now, are striving to study harder.
 
// The classmates who sat beside me had all graduated, and even now, are striving to study harder.
 
// あの頃、机を並べていた連中は、みんな進学して、今もなお、勉学に励んでいるのだ。
 
// あの頃、机を並べていた連中は、みんな進学して、今もなお、勉学に励んでいるのだ。
   
<3496> Chỉ có tôi đây.
+
<3496> Duy mình tôi là lưu lạc về chốn này.
 
// I'm the only one here.
 
// I'm the only one here.
 
// 俺だけ、ここにいる。
 
// 俺だけ、ここにいる。
   
<3497> Nhưng tôi không cô đơn.
+
<3497> Song, tôi không cô đơn.
 
// But I'm not alone.
 
// But I'm not alone.
 
// でも、ひとりじゃない。
 
// でも、ひとりじゃない。
   
<3498> Tôi đang ở cùng những người lấm lem bụi bẩn, như tôi.
+
<3498> Vẫn còn đây những con người ngày ngày lấm lem quần áo giống như tôi.
 
// I'm with people covered in dirt, just like me.
 
// I'm with people covered in dirt, just like me.
 
// 同じように、毎日煤にまみれる人たちと一緒だ。
 
// 同じように、毎日煤にまみれる人たちと一緒だ。
   
<3499> Đó là lựa chọn của tôi... \pnơi tôi đã lựa chọn.
+
<3499> Đó là lựa chọn của tôi... \plà nơi tôi muốn cống hiến sức lực của mình.
 
// That was my choice... \pthe place that I had chose to come upon.
 
// That was my choice... \pthe place that I had chose to come upon.
 
// それが俺が選んで…\p新しく手に入れた場所だった。
 
// それが俺が選んで…\p新しく手に入れた場所だった。
  +
 
//==================
 
//==================
 
// SECTION 24
 
// SECTION 24
 
//==================
 
//==================
   
<3500> 21 tháng Năm (Thứ sáu)
+
<3500> Thứ Sáu, 21 tháng 5
 
// May 21 (Friday)
 
// May 21 (Friday)
 
// 5月21日(金)
 
// 5月21日(金)
   
<3501> \{Yoshino} 『Rồi, bắt đầu thôi. Cậu có nhớ mấy công đoạn bọn tôi đã giải thích không?』
+
<3501> \{Yoshino} 『Rồi, bắt đầu thôi. Cậu có nhớ mấy công đoạn tôi đã giải thích không?』
 
// \{Yoshino} "Okay, we're starting. You remember the procedure we explained?"
 
// \{Yoshino} "Okay, we're starting. You remember the procedure we explained?"
 
// \{芳野}「じゃ、始めるぞ。さっき説明した手順、覚えてるな」
 
// \{芳野}「じゃ、始めるぞ。さっき説明した手順、覚えてるな」
   
<3502> Tôi ghi nhớ tiến trình công việc trong đầu nhiều nhất có thể.
+
<3502> Tôi nhẩm lại một lượt những việc cần làm trong đầu.
 
// I throw as much of the work process deep into my head.
 
// I throw as much of the work process deep into my head.
 
// 俺はざっと頭の中で作業工程を流した。
 
// 俺はざっと頭の中で作業工程を流した。
   
<3503> \{\m{B}} 『Vâng, sẽ ổn thôi.』
+
<3503> \{\m{B}} 『Em thuộc hết rồi.』
 
// \{\m{B}} "Yes, it should be fine."
 
// \{\m{B}} "Yes, it should be fine."
 
// \{\m{B}}「大丈夫っす」
 
// \{\m{B}}「大丈夫っす」
   
<3504> \{Yoshino} 『Tốt. Vậy hỗ trợ tôi sau khi hoàn thành công việc hôm nay. sao chúng ta cũng đang sửa hộp chống thấm nước mà.』
+
<3504> \{Yoshino} 『Tốt. còn, hôm nay làm việc xong cậu nán lại phụ tôi nhé. Tôi cần bảo dưỡng hộp chống thấm.』
 
// \{Yoshino} "Okay. Then assist me after the work today. We're repairing the tarpaulin box, after all."
 
// \{Yoshino} "Okay. Then assist me after the work today. We're repairing the tarpaulin box, after all."
 
// \{芳野}「よし。あと、今日は後で補助してくれ。防水ボックスの修理だからな」
 
// \{芳野}「よし。あと、今日は後で補助してくれ。防水ボックスの修理だからな」
Line 1,389: Line 1,391:
 
// \{芳野}「斜ニッパ、取ってくれ」
 
// \{芳野}「斜ニッパ、取ってくれ」
   
<3507> \{\m{B}} 『Vâng.\p..... hả? Yoshino-san, không phải anh sao?』
+
<3507> \{\m{B}} 『Vâng.\p..... Ủa? Yoshino-san, anh không mang theo à?』
 
// \{\m{B}} "Okay.\p..... huh? Yoshino-san, didn't you have it?"
 
// \{\m{B}} "Okay.\p..... huh? Yoshino-san, didn't you have it?"
 
// \{\m{B}}「はい。\p……あれ、芳野さん、持ってなかったですか?」
 
// \{\m{B}}「はい。\p……あれ、芳野さん、持ってなかったですか?」
   
<3508> \{Yoshino} 『Tay tôi hết chỗ rồi nên không lấy được. Đưa nó tới tay trái tôi.』
+
<3508> \{Yoshino} 『Tay tôi bận rồi nên không lấy được. Đưa nó tới tay trái tôi.』
 
// \{Yoshino} "My hands are full so I didn't take it. Pass it to my left hand."
 
// \{Yoshino} "My hands are full so I didn't take it. Pass it to my left hand."
 
// \{芳野}「手が塞がって取れないんだ。左手に寄こせ」
 
// \{芳野}「手が塞がって取れないんだ。左手に寄こせ」
Line 1,401: Line 1,403:
 
// \{\m{B}}「はい」
 
// \{\m{B}}「はい」
   
<3510> \{Yoshino} 『Giờ đưa tôi 210 milimet cáp VVF. Cắt vỏ hai đầu.』
+
<3510> \{Yoshino} 『Giờ đưa tôi cáp VVF 3 lõi loại 210 milimét, tuốt vỏ hai đầu.』
 
// \{Yoshino} "Now pass me 210 millimeters of VVF cabling. Both ends should be skinned."
 
// \{Yoshino} "Now pass me 210 millimeters of VVF cabling. Both ends should be skinned."
 
// \{芳野}「あと、三芯のVVFケーブル210ミリ、両端の皮、むいとけ」
 
// \{芳野}「あと、三芯のVVFケーブル210ミリ、両端の皮、むいとけ」
   
<3511> \{\m{B}} 『Bao nhiêu centimet? Nếu anh dùng để uốn, vậy em cắt vào hai centimet nhé.
+
<3511> \{\m{B}} 『Tuốt vỏ bao nhiêu centimét? Nếu anh dùng để uốn, vậy em cắt vào hai centimét nhé?
 
// \{\m{B}} "How many centimeters? If we're using a crimp, I could skin it two centimeters."
 
// \{\m{B}} "How many centimeters? If we're using a crimp, I could skin it two centimeters."
 
// \{\m{B}}「何センチですか。圧着なら2センチ切りますけど」
 
// \{\m{B}}「何センチですか。圧着なら2センチ切りますけど」
   
<3512> \{Yoshino} 『Cậu cắt vào bốn tôi cũng làm được. Nhớ lấy.』
+
<3512> \{Yoshino} 『Cắt vào bốn đi để còn dùng cho việc khác. Nhớ lấy.』
 
// \{Yoshino} "I can still make do if you go four. Remember that."
 
// \{Yoshino} "I can still make do if you go four. Remember that."
 
// \{芳野}「4センチ出してれば、どっちでもできる。覚えておけ」
 
// \{芳野}「4センチ出してれば、どっちでもできる。覚えておけ」
   
<3513> \{Yoshino} 『Giờ đưa tôi 25.......
+
<3513> \{Yoshino} 『Giờ đưa tôi ống bọc số 25.......
   
<3514> \ không, ống bọc dây số 38. Dài...』
+
<3514> \ không, ống bọc số 38. Dài...』
 
// \{Yoshino} "Then give me the 25.......\p no, the 38 wire wrapping. Length should be..."
 
// \{Yoshino} "Then give me the 25.......\p no, the 38 wire wrapping. Length should be..."
 
// \{芳野}「25……\pいや38のラッピング、取ってくれ。長さは……」
 
// \{芳野}「25……\pいや38のラッピング、取ってくれ。長さは……」
Line 1,427: Line 1,429:
 
// \{\m{B}}「保護管っすね。標準ですか、難燃ですか?」
 
// \{\m{B}}「保護管っすね。標準ですか、難燃ですか?」
   
<3517> Ống bọc dây là thứ được dùng để bảo vệ dây điện.
+
<3517> Ống bọc dây là thứ được dùng để bảo vệ dây điện và gom chúng vào một mối.
 
// The wire wrapping was something that was used to protect the electric lines.
 
// The wire wrapping was something that was used to protect the electric lines.
 
// ラッピングとは電線をまとめる保護管のことだ。
 
// ラッピングとは電線をまとめる保護管のことだ。
   
<3518> Nó được làm từ nhiều nguyên liệu chống cháy.
+
<3518> Nó được làm từ nhiều loại vật liệu, bao gồm vật liệu chống cháy.
 
// It was made of various fire-resistant materials.
 
// It was made of various fire-resistant materials.
 
// 材質にいくつかあり、難燃性のものもある。
 
// 材質にいくつかあり、難燃性のものもある。
   
<3519> \{Yoshino} 『 lẽ ta nên dùng loại chống cháy. Phòng trường hợp chập mạch.』
+
<3519> \{Yoshino} 『Loại chống cháy đi. Chẳng ai muốn bắt lửa đâu.』
 
// \{Yoshino} "Guess we'll fireproof it for now. In case it burns."
 
// \{Yoshino} "Guess we'll fireproof it for now. In case it burns."
 
// \{芳野}「一応難燃でやっておくか。燃えたら事だしな」
 
// \{芳野}「一応難燃でやっておくか。燃えたら事だしな」
   
<3520> \{\m{B}} 『12 centimet đủ không?』
+
<3520> \{\m{B}} 『12 centimét đủ không?』
 
// \{\m{B}} "Is 12 centimeters fine?"
 
// \{\m{B}} "Is 12 centimeters fine?"
 
// \{\m{B}}「12センチくらいでいいですか?」
 
// \{\m{B}}「12センチくらいでいいですか?」
   
<3521> \{Yoshino} 『, nhiêu đó đủ rồi. Cậu có vẻ rành đấy.』
+
<3521> \{Yoshino} 『, nhiêu đó đủ rồi. Cậu có vẻ rành đấy.』
 
// \{Yoshino} "Yeah, that should be good. You know it pretty well."
 
// \{Yoshino} "Yeah, that should be good. You know it pretty well."
 
// \{芳野}「ああ、そんなもんだ。よくわかったな」
 
// \{芳野}「ああ、そんなもんだ。よくわかったな」
   
<3522> \{\m{B}} 『Việc này cũng đâu khó khăn lắm.』
+
<3522> \{\m{B}} 『Em chỉ đoán thôi .』
 
// \{\m{B}} "This isn't too hard to deal with."
 
// \{\m{B}} "This isn't too hard to deal with."
 
// \{\m{B}}「何となくですけど」
 
// \{\m{B}}「何となくですけど」
   
<3523> \{Yoshino} 『Cắt phần ống lót đen đi để đút vừa vào miệng khe cắt. Cậu có thể đo.』
+
<3523> \{Yoshino} 『Cắt phần ống lót đen đi để đút vừa vào miệng khe cắt. Giao cậu đo đấy.』
 
// \{Yoshino} "Cut the black bushing so that it'll fit in the cut opening. You can measure it."
 
// \{Yoshino} "Cut the black bushing so that it'll fit in the cut opening. You can measure it."
 
// \{芳野}「黒のブッシュ、切っておけ。切り口の枠に合うように。寸法は任せる」
 
// \{芳野}「黒のブッシュ、切っておけ。切り口の枠に合うように。寸法は任せる」
Line 1,463: Line 1,465:
 
// 俺は配電盤に入れられた切り込み口の寸法を測った。
 
// 俺は配電盤に入れられた切り込み口の寸法を測った。
   
<3526> Nếu bảng kim loại chúng tôi cắt bị mòn, sẽ rất khó khăn để nối dây.
+
<3526> Nếu để hở khe cắt bằng kim loại ngoài trời, nó sẽ bị bào mòn thậm chí thể làm hỏng các đường điện đi qua.
 
// If the metal board we've been cutting were left to corrode, it'll be painful if it were to pass by the lines.
 
// If the metal board we've been cutting were left to corrode, it'll be painful if it were to pass by the lines.
 
// 切られっぱなしの金属板をそのまま放っておくと腐食し、そこを通る電線すら痛めてしまう。
 
// 切られっぱなしの金属板をそのまま放っておくと腐食し、そこを通る電線すら痛めてしまう。
   
  +
<3527> Ống lót là vật liệu bảo vệ bằng nhựa mà chúng tôi sử dụng để che miệng khe cắt.
<3527> Và ống lót nhựa sét phủ lên phần đó.
 
 
// And the plastic bushing will be covering that part.
 
// And the plastic bushing will be covering that part.
 
// それをカバーするのがブッシュというプラスチックの保護材だ。
 
// それをカバーするのがブッシュというプラスチックの保護材だ。
Line 1,475: Line 1,477:
 
// 俺はブッシュにナイフを当てた。
 
// 俺はブッシュにナイフを当てた。
   
<3529> Một dấu khắc để đánh dấu một centimet.
+
<3529> Một dấu khắc để đánh dấu một centimét.
 
// A mark was engraved to mark a centimeter.
 
// A mark was engraved to mark a centimeter.
 
// ナイフには1センチ刻みの印をつけてある。
 
// ナイフには1センチ刻みの印をつけてある。
   
<3530> Năng suất công việc đã giảm xuốngphải đo từng thứ một, nên làm vậy để tiết kiệm thời gian.
+
<3530> Đây một cách thông minh để tiết kiệm thời gian,liên tục đổi dụng cụ để đo lường từng thứ nhỏ sẽ làm giảm năng suất công việc.
 
// The work efficiency was dropping with having to measure each and every single thing, so this was done to reduce time spent.
 
// The work efficiency was dropping with having to measure each and every single thing, so this was done to reduce time spent.
 
// これは時間短縮の知恵で、いちいちメジャーなどで測っていては作業効率が落ちるのだ。
 
// これは時間短縮の知恵で、いちいちメジャーなどで測っていては作業効率が落ちるのだ。
   
<3531> Tôi cắt hết đi chỉ chừa một centimet, rối đút ống lót vào.
+
<3531> Tôi cắt hết đi chỉ chừa một centimét, rối đút ống lót vào.
 
// I cut everything off leaving only a centimeter, and then put in the bushing.*
 
// I cut everything off leaving only a centimeter, and then put in the bushing.*
 
// センチ単位で大体の当たりを付け切り取り、ブッシュを填める。
 
// センチ単位で大体の当たりを付け切り取り、ブッシュを填める。
   
<3532> làm bao nhiêu lần, cũng sẽ vừa, hơi lỏng.
+
<3532> Tôi đã làm công đoạn này vô số lần, nó gần như vừa khít với khe cắt.
 
// No matter how many times this was done, it would be seated, albeit slightly off.
 
// No matter how many times this was done, it would be seated, albeit slightly off.
 
// 何度もやっている作業なので、ほとんど狂いもなく切り込み口に収まった。
 
// 何度もやっている作業なので、ほとんど狂いもなく切り込み口に収まった。
Line 1,503: Line 1,505:
 
// \{\m{B}}「はい、わかりました」
 
// \{\m{B}}「はい、わかりました」
   
<3536> Trong xe trên đường về.
+
<3536> Trong xe trên đường về...
 
// In the car on the way back.
 
// In the car on the way back.
 
// 帰りの車の中。
 
// 帰りの車の中。
   
<3537> \{Yoshino} 『Hôm nay cậu làm khá lắm.』
+
<3537> \{Yoshino} 『Hôm nay cậu làm tốt lắm.』
 
// \{Yoshino} "You did pretty well today."
 
// \{Yoshino} "You did pretty well today."
 
// \{芳野}「今日は手際が良かったな」
 
// \{芳野}「今日は手際が良かったな」
Line 1,515: Line 1,517:
 
// \{\m{B}}「そうっすか。ありがとうございます」
 
// \{\m{B}}「そうっすか。ありがとうございます」
   
<3539> \{Yoshino} 『, nếu cậu không nhớ, tôi chỉ việc mắng cậu thôi.』
+
<3539> \{Yoshino} 『, nếu cậu không nhớ cách làm, tôi chỉ cần mắng cậu là xong.』
 
// \{Yoshino} "Well, if you didn't remember, I'd just yell at you."
 
// \{Yoshino} "Well, if you didn't remember, I'd just yell at you."
 
// \{芳野}「まあ、覚えてなきゃ怒鳴るだけだが」
 
// \{芳野}「まあ、覚えてなきゃ怒鳴るだけだが」
   
<3540> Tôi đáp lại một nụ cưới cay đắng.
+
<3540> Tôi đáp lại bằng một nụ cười chua chát.
 
// I returned a bitter smile.
 
// I returned a bitter smile.
 
// 俺は苦笑で返した。
 
// 俺は苦笑で返した。
   
<3541> \{\m{B}} 『Xin cứ giận hơn nữa đi. Em vẫn còn phải cố gắng nhiều.』
+
<3541> \{\m{B}} 『Xin cứ trách mắng em nặng nề vào. Em vẫn còn phải học hỏi rất nhiều từ anh.』
 
// \{\m{B}} "Please, do get more and more angry. I still have a ways to go."
 
// \{\m{B}} "Please, do get more and more angry. I still have a ways to go."
 
// \{\m{B}}「ええ、どんどん怒ってください。俺なんかまだまだですから」
 
// \{\m{B}}「ええ、どんどん怒ってください。俺なんかまだまだですから」
   
<3542> \{Yoshino} 『Heh, cậu nói đấy nhé.』
+
<3542> \{Yoshino} 『 cậu nói đấy nhé.』
 
// \{Yoshino} "Heh, you're talking."
 
// \{Yoshino} "Heh, you're talking."
 
// \{芳野}「言ってろ」
 
// \{芳野}「言ってろ」
   
<3543> Chỉ nhìn tôi, Yoshino-san cười. Một nụ cười rất đàn ông.
+
<3543> Yoshino-san nhìn tôi một lúc, rồi bật cười đậm chất đàn ông.
 
// Just from looking at me, Yoshino-san smiled. It was a manly smile.
 
// Just from looking at me, Yoshino-san smiled. It was a manly smile.
 
// 芳野さんは俺を少しだけ見て、笑った。男臭い笑みだった。
 
// 芳野さんは俺を少しだけ見て、笑った。男臭い笑みだった。
Line 1,538: Line 1,540:
 
//==================
 
//==================
   
<3544> 22 tháng Năm (Thứ Bảy)
+
<3544> Thứ Bảy, 22 tháng 5
 
// May 22 (Saturday)
 
// May 22 (Saturday)
 
// 5月22日(土)
 
// 5月22日(土)
   
<3545> Tôi bị ông chủ gọi khi đang thay đồ.
+
<3545> Tôi bị sếp gọi khi đang thay đồ.
 
// I was called by the boss while changing clothes.
 
// I was called by the boss while changing clothes.
 
// 着替えていると、親方から呼ばれた。
 
// 着替えていると、親方から呼ばれた。
   
<3546> \{Ông chủ} 『Xin lỗi,\ \
+
<3546> \{Sếp} 『Xin lỗi,\ \
   
 
<3547> -kun, nhưng cậu chờ chút được không?』
 
<3547> -kun, nhưng cậu chờ chút được không?』
Line 1,552: Line 1,554:
 
// \{親方}「\m{A}くん、悪いんだけど、ちょっと待っててもらえるかな?」
 
// \{親方}「\m{A}くん、悪いんだけど、ちょっと待っててもらえるかな?」
   
<3548> \{\m{B}} 『Có chuyện gì vậy?』
+
<3548> \{\m{B}} 『Có chuyện gì vậy?』
 
// \{\m{B}} "What's the matter?"
 
// \{\m{B}} "What's the matter?"
 
// \{\m{B}}「どうかしたんですか?」
 
// \{\m{B}}「どうかしたんですか?」
   
<3549> \{Ông chủ} 『À cậu biết đấy, Yoshino-san bị gọi việc khẩn ở nơi khác rồi, nên anh ta không có đây.』
+
<3549> \{Sếp} 『À thì, Yoshino-san bị gọi đi lo việc khẩn ở nơi khác rồi, nên cậu ta không có đây.』
 
// \{Boss} "Well you see, Yoshino-san's been called off to an emergency job somewhere else, so he won't be around."
 
// \{Boss} "Well you see, Yoshino-san's been called off to an emergency job somewhere else, so he won't be around."
 
// \{親方}「いやね、芳野が急な仕事で他の現場に呼ばれちゃって、居ないんだよ」
 
// \{親方}「いやね、芳野が急な仕事で他の現場に呼ばれちゃって、居ないんだよ」
   
<3550> \{\m{B}} 『Vậy, em sẽ làm gì?』
+
<3550> \{\m{B}} 『Vậy, cháu sẽ làm gì?』
 
// \{\m{B}} "So, what will I be doing?"
 
// \{\m{B}} "So, what will I be doing?"
 
// \{\m{B}}「じゃ、今日の予定はどうするんですか?」
 
// \{\m{B}}「じゃ、今日の予定はどうするんですか?」
   
<3551> \{Yoshino} 『Tôi sẽ xong sớm thôi, nên cứ chờ đi.』
+
<3551> \{Sếp} 『Cậu ta bảo sẽ xong sớm thôi, nên cậu cứ chờ đi.』
 
// \{Yoshino} "I'll be done real soon, so wait for the time being."
 
// \{Yoshino} "I'll be done real soon, so wait for the time being."
 
// \{芳野}「すぐに済むって言ってたから、とりあえずは待ってておいてよ」
 
// \{芳野}「すぐに済むって言ってたから、とりあえずは待ってておいてよ」
   
<3552> \{\m{B}} 『Vâng, biết rồi.』
+
<3552> \{\m{B}} 『Vâng, cháu biết rồi.』
 
// \{\m{B}} "Okay, then."
 
// \{\m{B}} "Okay, then."
 
// \{\m{B}}「はい、分かりました」
 
// \{\m{B}}「はい、分かりました」
   
<3553> Và tôi ngồi chờ ở công ty như được bảo.
+
<3553> Và tôi ngồi chờ ở quan như được bảo.
 
// So I waited at the office on standby as told.
 
// So I waited at the office on standby as told.
 
// 俺は言われたとおり、事務所で待機することにした。
 
// 俺は言われたとおり、事務所で待機することにした。
   
<3554> ... bah.
+
<3554> ...Oáppp.
 
// ... bah.
 
// ... bah.
 
// …ぼーっ。
 
// …ぼーっ。
Line 1,584: Line 1,586:
 
// 暇だ。する事がない。
 
// 暇だ。する事がない。
   
<3556> tôi cố giúp công việc văn phòng mọi người làm như lúc trước, nhưng họ chỉ lịch sự từ chối.
+
<3556> Thấy những người khác loay hoay với công việc bàn giấy, tôi đề nghị giúp đỡ họ như đã từng làm lúc trước, nhưng họ chỉ lịch sự từ chối.
 
// Though I tried to help out with the office work the others were doing like before, but they politely refused.
 
// Though I tried to help out with the office work the others were doing like before, but they politely refused.
 
// 向こうでは事務仕事をしているので前みたいに何か手伝おうとしたが、丁寧に断られてしまった。
 
// 向こうでは事務仕事をしているので前みたいに何か手伝おうとしたが、丁寧に断られてしまった。
   
<3557> Xem ra tôi không thể làm đượcnhiều.
+
<3557> Xem ra không việccho tôi làm cả.
 
// It seems like there's not much I can do.
 
// It seems like there's not much I can do.
 
// どうやら俺にできることはないらしい。
 
// どうやら俺にできることはないらしい。
   
<3558> Thôi, kệ. Tôi sẽ ngồi uống trà chờ vậy.
+
<3558> Thôi kệ. Tôi sẽ ngồi chơi uống trà vậy.
 
// Well, whatever. I'll just take some tea for the time being.
 
// Well, whatever. I'll just take some tea for the time being.
 
// まあいいか。とりあえず、お茶でも煎れよう。
 
// まあいいか。とりあえず、お茶でも煎れよう。
   
<3559> \{Ông chủ} 『
+
<3559> \{Sếp} 『
   
<3560> -kun, nhờ chút.』
+
<3560> -kun, nhờ cậu chút.』
 
// \{Boss} "\m{A}-kun, a minute."
 
// \{Boss} "\m{A}-kun, a minute."
 
// \{親方}「\m{A}くん。ちょっと」
 
// \{親方}「\m{A}くん。ちょっと」
Line 1,606: Line 1,608:
 
// \{\m{B}}「はい、なんすか?」
 
// \{\m{B}}「はい、なんすか?」
   
<3562> \{Ông chủ} 『Cậu lo việc bản đồ và biên lai cho công việc hôm nay được không?』
+
<3562> \{Sếp} 『Cậu bản đồ và hóa đơn việc cần làm hôm nay không?』
 
// \{Boss} "Do you mind the map and voucher for today's site?"
 
// \{Boss} "Do you mind the map and voucher for today's site?"
 
// \{親方}「今日の現場なんだけど、地図と伝票、持ってるかな?」
 
// \{親方}「今日の現場なんだけど、地図と伝票、持ってるかな?」
   
<3563> \{\m{B}} 『Không sao. giờ em cũng rảnh.』
+
<3563> \{\m{B}} 『A, có ạ. Cháu luôn mang theo để phòng hờ.』
 
// \{\m{B}} "I don't mind. I'm kind of free for now."
 
// \{\m{B}} "I don't mind. I'm kind of free for now."
 
// \{\m{B}}「あ、はい。一応用意だけはしてますけど」
 
// \{\m{B}}「あ、はい。一応用意だけはしてますけど」
   
<3564> \{Ông chủ} 『Cậu biết hết số liệu bộ phận không?』
+
<3564> \{Sếp} 『Cậu biết hết số liệu cấu kiện không?』
 
// \{Boss} "Do you know all of the part numbers?"
 
// \{Boss} "Do you know all of the part numbers?"
 
// \{親方}「品番、全部わかる?」
 
// \{親方}「品番、全部わかる?」
   
<3565> Khi ông ta nói vậy, tôi lấy ra vài tấm biên lai trong túi và nhìn vào.
+
<3565> Tôi nhìn vào đống hóa đơn nhét trong túi áo.
 
// As he said that, I pulled several vouchers out of my pocket and looked at them.
 
// As he said that, I pulled several vouchers out of my pocket and looked at them.
 
// 言われて俺は胸ポケットに入れていた数枚の伝票を見た。
 
// 言われて俺は胸ポケットに入れていた数枚の伝票を見た。
Line 1,626: Line 1,628:
 
// 見たことない番号は一つもない。
 
// 見たことない番号は一つもない。
   
<3567> Nếu chỉ là những số liệu này, hẳn đó phải là tất cả công việc tôi làm trước đến giờ.
+
<3567> Đó toàn là những công việc tôi đã làm từ trước đến giờ.
 
// If it's this batch of numbers, it'd be all the work I've done up until now.
 
// If it's this batch of numbers, it'd be all the work I've done up until now.
 
// この組み合わせなら、今までやってきた作業ばかりだった。
 
// この組み合わせなら、今までやってきた作業ばかりだった。
   
<3568> \{\m{B}} 『Em nghĩ sẽ ổn thôi. Đều những số liệu em nhớ .』
+
<3568> \{\m{B}} 『Cháu nghĩ sẽ ổn thôi. Cháu thuộc hết mấy số liệu này rồi.』
 
// \{\m{B}} "I think it should be fun. These are all numbers I remember."
 
// \{\m{B}} "I think it should be fun. These are all numbers I remember."
 
// \{\m{B}}「たぶん大丈夫だと思います。全部覚えてる番号ですから」
 
// \{\m{B}}「たぶん大丈夫だと思います。全部覚えてる番号ですから」
   
<3569> \{Ông chủ} 『Vậy, đi tới nơi tiếp theo và bắt đầu công việc đi. Nếu tôi gặp Yoshino, tôi sẽ chỉ anh ta chỗ cậu.』
+
<3569> \{Sếp} 『Vậy thì, cậu đi tới mấy chỗ đó và bắt đầu công việc đi. Nếu gặp Yoshino, tôi sẽ chỉ cậu ta chỗ cậu làm.』
 
// \{Boss} "Then, go ahead to the next site and get started. If I see Yoshino, I'll point him your way."
 
// \{Boss} "Then, go ahead to the next site and get started. If I see Yoshino, I'll point him your way."
 
// \{親方}「じゃあさ、先に現場へ行って作業しておいてよ。芳野、捕まえたら、向かわせるから」
 
// \{親方}「じゃあさ、先に現場へ行って作業しておいてよ。芳野、捕まえたら、向かわせるから」
   
<3570> \{\m{B}} 『? Chỗ này hơi xa...』
+
<3570> \{\m{B}} 『? Nhưng chỗ này hơi xa...』
 
// \{\m{B}} "Eh? This is pretty far..."
 
// \{\m{B}} "Eh? This is pretty far..."
 
// \{\m{B}}「え? 結構遠いですけど…」
 
// \{\m{B}}「え? 結構遠いですけど…」
   
<3571> Nơi làm việc hôm nay xa hơn chỗ này mười kilomet.
+
<3571> Nơi làm việc hôm nay cách chỗ chúng tôi mười cây số.
 
// Today's site was ten kilometers away from where I was.
 
// Today's site was ten kilometers away from where I was.
 
// ここからだと10キロちょっとくらいのところに、今日の現場はあった。
 
// ここからだと10キロちょっとくらいのところに、今日の現場はあった。
   
<3572> \{Ông chủ} 『Tôi sẽ chở cậu tới đó. Toàn bộ thiết bịnguyên liệu đều được chuyển tới rồi, hôm nay cũng không thiết bị nặng nào.』
+
<3572> \{Sếp} 『Tôi sẽ chở cậu tới đó, cùng với thangđồ nghề của cậu. Hôm nay cậu không cần đến máy móc hạng nặng đâu.』
 
// \{Boss} "I'll take you there. All the parts and equipment's been transported, and there shouldn't be any heavy equipment today."
 
// \{Boss} "I'll take you there. All the parts and equipment's been transported, and there shouldn't be any heavy equipment today."
 
// \{親方}「送っていくから。梯子と部品は全部運ぶし、今日は重機、いらないはずだから」
 
// \{親方}「送っていくから。梯子と部品は全部運ぶし、今日は重機、いらないはずだから」
   
<3573> \{\m{B}} 『Liệu để em làm một mình có ổn không?』
+
<3573> \{\m{B}} 『Liệu để cháu làm một mình có thật sự ổn không?』
 
// \{\m{B}} "Is it okay for me to be doing this on my own?"
 
// \{\m{B}} "Is it okay for me to be doing this on my own?"
 
// \{\m{B}}「いいんですか? 俺がひとりでやっちゃっても」
 
// \{\m{B}}「いいんですか? 俺がひとりでやっちゃっても」
   
<3574> \{Ông chủ} 『Yoshino-san bảo tôi giờ cậu có thể tự làm được rồi. Mà, nếu có chuyện gì, đừng quên gọi chúng tôi.』
+
<3574> \{Sếp} 『Yoshino bảo tôi giờ cậu có thể tự làm được rồi. Mà nếu có chuyện gì, cứ việc gọi chúng tôi.』
 
// \{Boss} "Yoshino-san told me that it should be fine now for you. Well, if anything happens, don't forget to call us."
 
// \{Boss} "Yoshino-san told me that it should be fine now for you. Well, if anything happens, don't forget to call us."
 
// \{親方}「そろそろ大丈夫じゃないかって、芳野と言ってたとこだったからね。まあ、なんかあったら連絡だけは忘れないようにね」
 
// \{親方}「そろそろ大丈夫じゃないかって、芳野と言ってたとこだったからね。まあ、なんかあったら連絡だけは忘れないようにね」
   
<3575> \{\m{B}} 『Hừm...』
+
<3575> \{\m{B}} 『Ha...』
 
// \{\m{B}} "Huh..."
 
// \{\m{B}} "Huh..."
 
// \{\m{B}}「はあ」
 
// \{\m{B}}「はあ」
   
<3576> Đột ngột thế này tôi không biết phải làm .
+
<3576> Đột ngột thế này tôi cũng không biết phải làm sao.
 
// I'm not sure what to do with something so sudden.
 
// I'm not sure what to do with something so sudden.
 
// いきなりのことで、俺はどうしていいのかわからなかった。
 
// いきなりのことで、俺はどうしていいのかわからなかった。
   
<3577> Chỉ là vậy, tôi không ngại phải làm việc, dù làm một mình.
+
<3577> điều tôi không cảm thấy lo lắng chút nào, dù sắp phải tự lo liệu một mình.
 
// It's just that, I wasn't anxious with having to do work, despite it being done alone.
 
// It's just that, I wasn't anxious with having to do work, despite it being done alone.
 
// ただ、ひとりで作業をするというのに、不安はなかった。
 
// ただ、ひとりで作業をするというのに、不安はなかった。
   
<3578> Tôi tới nơi làm, đèn đường đã được lắp đặt rồi.
+
<3578> Đến chỗ làm, tôi thấy đèn đường đã được lắp đặt sẵn rồi.
 
// When I got to the site, the street light was already installed.
 
// When I got to the site, the street light was already installed.
 
// 現場へ行くと、既に街灯は設置されていた。
 
// 現場へ行くと、既に街灯は設置されていた。
   
<3579> Hình như mới chỉ dây điện máy thử được gắn vào.
+
<3579> Có vẻ như tôi chỉ cần tiến hành đấu dây kiểm tra lại thôi.
 
// It looks like just the the wiring and testers have already been hooked up.
 
// It looks like just the the wiring and testers have already been hooked up.
 
// どうやら配線とテストだけが回ってきたらしい。
 
// どうやら配線とテストだけが回ってきたらしい。
   
<3580> Tôi lấy ra miếng phủ nhựa được cột vào hộp trống.
+
<3580> Tôi mang ra một số cấu kiện bọc nhựa cùng cuộn cáp.
 
// I took out the vinyl-wrapped parts that were tied to the drum can.
 
// I took out the vinyl-wrapped parts that were tied to the drum can.
 
// 俺はビニールに包まれた部品の数々と、ドラムに巻き付けられたケーブルを取り出した。
 
// 俺はビニールに包まれた部品の数々と、ドラムに巻き付けられたケーブルを取り出した。
   
<3581> \{\m{B}} 『Xem nào, nên đem nó lên kia... và rồi...』
+
<3581> \{\m{B}} 『Xem nào, đem nó lên kia... và rồi...』
 
// \{\m{B}} "Let's see, it should be brought out over there... and then..."
 
// \{\m{B}} "Let's see, it should be brought out over there... and then..."
 
// \{\m{B}}「えーっと、あそこから出るんだから…とすると…」
 
// \{\m{B}}「えーっと、あそこから出るんだから…とすると…」
   
<3582> Tôi kiểm tra thiết bị từng cái một, lẩm bẩm lớn tiếng.
+
<3582> Tôi tự xác nhận các bước tiến hành công việc bằng cách lẩm nhẩm.
 
// I check the procedure one by one, murmuring it aloud.
 
// I check the procedure one by one, murmuring it aloud.
 
// 口の中で呟きながら、ひとつひとつ手順を確かめる。
 
// 口の中で呟きながら、ひとつひとつ手順を確かめる。
   
<3583> Trước khi nhận ra, tôi đã nhớ hết.
+
<3583> Không biết từ khi nào tôi đã thuộc hết các công đoạn.
 
// Before I knew it, I remembered.
 
// Before I knew it, I remembered.
 
// いつの間にか覚えていた。
 
// いつの間にか覚えていた。
   
<3584> Tôi nhớ những thứđây và kia, chăm chú gắn các phần lại với nhau.
+
<3584> Tuy bị ngắc ngứđôi chỗ, nhưng khi nối các cấu kiện lại với nhau thì tôi nhớ ngay.
 
// I remembered things here and there, in regards to when I put these parts together.
 
// I remembered things here and there, in regards to when I put these parts together.
 
// 所々詰まることもあるが、部品を組み合わせれば思い出せた。
 
// 所々詰まることもあるが、部品を組み合わせれば思い出せた。
   
<3585> Khi tôi làm lộn.
+
<3585> Những khi tôi phạm sai lầm trong quá khứ.
 
// When I messed it up.
 
// When I messed it up.
 
// 前に失敗したところ。
 
// 前に失敗したところ。
   
  +
<3586> Những khi tôi lực bất tòng tâm mặc dù đã thử hết cách này đến cách khác.
<3586> Khi tôi không làm được nhiều lần trước.
 
 
// When I wasn't able to do it many times.
 
// When I wasn't able to do it many times.
 
// 何度やってもできなかったところ。
 
// 何度やってもできなかったところ。
   
<3587> khi Yoshino-san cứ mắng tôi.
+
<3587> Những khi tôi bị Yoshino-san trách mắng liên miên.
 
// And when Yoshino-san kept on scolding me.
 
// And when Yoshino-san kept on scolding me.
 
// 芳野さんに叱られ叱られ覚えたところ。
 
// 芳野さんに叱られ叱られ覚えたところ。
Line 1,714: Line 1,716:
 
// それが全部繋がっていた。
 
// それが全部繋がっていた。
   
<3589> Lấy thắt lưng an toàn ra, tôi leo lên cột điện.
+
<3589> Tôi tháo đai an toàn ra, leo xuống cột điện.
 
// Bringing out the safety belt, I climbed up the telephone pole.
 
// Bringing out the safety belt, I climbed up the telephone pole.
 
// 安全帯を外し、俺は電柱を降りた。
 
// 安全帯を外し、俺は電柱を降りた。
   
<3590> Việc còn lại chỉ là kiếm tra đèn.
+
<3590> Việc còn lại chỉ là kiểm tra xem đèn có sáng không
 
// All that was left was to test the lighting.
 
// All that was left was to test the lighting.
 
// 後は点灯テストをするだけだった。
 
// 後は点灯テストをするだけだった。
   
<3591> Bình thường thì việc này sẽ được thực hiện qua bảng công tắc, nhưng có một công tắc thử được lắp đặt.
+
<3591> Đèn đường thường được điều khiển tự động qua bảng mạch phân phối, nhưng tôi vẫnthể bật công tắc đã đấu nối sẵn để kiểm tra.
 
// Normally this'd be done automatically via the switchboard, but there was a test switch installed.
 
// Normally this'd be done automatically via the switchboard, but there was a test switch installed.
 
// 本来は配電盤で自動管理するのだが、テスト用に取り付けたスイッチを入れた。
 
// 本来は配電盤で自動管理するのだが、テスト用に取り付けたスイッチを入れた。
   
<3592> đang ban ngày, đèn đường vẫn tỏa sáng.
+
<3592> Mặc trời đang nắng, ngọn đèn đường vẫn tỏa ra ánh sáng chói mắt.
 
// Even though the street light was right in the sunlight, it shone brightly.
 
// Even though the street light was right in the sunlight, it shone brightly.
 
// 街灯は強い陽射しの中でも、煌々と照っていた。
 
// 街灯は強い陽射しの中でも、煌々と照っていた。
Line 1,734: Line 1,736:
 
// \{\m{B}}「点いた…」
 
// \{\m{B}}「点いた…」
   
<3594> Tôi rất vui.\p Tôi thật sự rất vui.
+
<3594> Tôi vui lắm.\p Tôi thật sự rất mãn nguyện.
 
// I was happy.\p I really was happy.
 
// I was happy.\p I really was happy.
 
// 嬉しかった。\p本当に、嬉しかった。
 
// 嬉しかった。\p本当に、嬉しかった。
   
<3595> Khi tôi đang thu dọn, một chiếc xe tải nhỏ dừng lại.
+
<3595> Trong lúc tôi đang thu dọn, một chiếc xe tải con thân quen đỗ lại.
 
// As I was claening up, the small truck stopped by.
 
// As I was claening up, the small truck stopped by.
 
// 片づけをしていると、見慣れた軽トラが止まった。
 
// 片づけをしていると、見慣れた軽トラが止まった。
   
<3596> Xem ra Yoshino-san đến rồi.
+
<3596> vẻ như Yoshino-san đến rồi.
 
// Seems Yoshino-san's come.
 
// Seems Yoshino-san's come.
 
// 芳野さんが来たようだ。
 
// 芳野さんが来たようだ。
Line 1,754: Line 1,756:
 
// \{芳野}「ん」
 
// \{芳野}「ん」
   
<3599> Yoshino-san tiến tới chỗ tôi, nhìn đèn đường.
+
<3599> Yoshino-san chỉ tập trung nhìn đèn đường, gần như phớt lờ tôi.
 
// Yoshino-san had almost passed me, seeing the street light.
 
// Yoshino-san had almost passed me, seeing the street light.
 
// 芳野さんは、ほとんど俺を素通りする形で街灯を見ていた。
 
// 芳野さんは、ほとんど俺を素通りする形で街灯を見ていた。
Line 1,778: Line 1,780:
 
// \{芳野}「皮膜、きちんと取ったか?」
 
// \{芳野}「皮膜、きちんと取ったか?」
   
<3605> \{\m{B}} 『Vâng, có hơi dài nhưng em đã kiểm tra kĩ rồi.』
+
<3605> \{\m{B}} 『Vâng, có hơi dài nhưng em đã đo kỹ rồi.』
 
// \{\m{B}} "Yes, it was a bit long but I made sure of it."
 
// \{\m{B}} "Yes, it was a bit long but I made sure of it."
 
// \{\m{B}}「はい、長さもちゃんと測りました」
 
// \{\m{B}}「はい、長さもちゃんと測りました」
Line 1,786: Line 1,788:
 
// \{芳野}「掃除、したか?」
 
// \{芳野}「掃除、したか?」
   
<3607> \{\m{B}} 『Chút nữa sẽ xong.』
+
<3607> \{\m{B}} 『Em làm gần xong rồi.』
 
// \{\m{B}} "I will be in a while."
 
// \{\m{B}} "I will be in a while."
 
// \{\m{B}}「もう少しで終わります」
 
// \{\m{B}}「もう少しで終わります」
Line 1,794: Line 1,796:
 
// \{芳野}「よし。良くやった」
 
// \{芳野}「よし。良くやった」
   
<3609> \{\m{B}} 『C-cảm ơn nhiều!
+
<3609> \{\m{B}} 『C-cảm ơn anh.
 
// \{\m{B}} "T-thank you so much!"
 
// \{\m{B}} "T-thank you so much!"
 
// \{\m{B}}「あ、ありがとうございますっ」
 
// \{\m{B}}「あ、ありがとうございますっ」
Line 1,802: Line 1,804:
 
// \{芳野}「工具、軽トラに積んでおけ。送ってやろう」
 
// \{芳野}「工具、軽トラに積んでおけ。送ってやろう」
   
<3611> \{\m{B}} 『Vâng. Vậy em đi dọn dẹp đây.』
+
<3611> \{\m{B}} 『Vâng. Vậy em dọn dẹp tiếp đây.』
 
// \{\m{B}} "Okay. Then I'll go ahead and clean up."
 
// \{\m{B}} "Okay. Then I'll go ahead and clean up."
 
// \{\m{B}}「はい。じゃ、片付けを先にやっちゃいますね」
 
// \{\m{B}}「はい。じゃ、片付けを先にやっちゃいますね」
   
<3612> \{Yoshino} 『.』
+
<3612> \{Yoshino} 『.』
 
// \{Yoshino} "Yeah."
 
// \{Yoshino} "Yeah."
 
// \{芳野}「ああ」
 
// \{芳野}「ああ」
Line 1,814: Line 1,816:
 
// 俺は再び片づけに戻った。
 
// 俺は再び片づけに戻った。
   
<3614> \{\m{B}} 『Xong rồi.』
+
<3614> \{\m{B}} 『Xong rồi.』
 
// \{\m{B}} "I'm done now."
 
// \{\m{B}} "I'm done now."
 
// \{\m{B}}「片づけ、終わりました」
 
// \{\m{B}}「片づけ、終わりました」
   
<3615> \{Yoshino} 『Tốt.』
+
<3615> \{Yoshino} 『.』
 
// \{Yoshino} "Okay."
 
// \{Yoshino} "Okay."
 
// \{芳野}「ああ」
 
// \{芳野}「ああ」
Line 1,830: Line 1,832:
 
// \{\m{B}}「どうしたんすか?」
 
// \{\m{B}}「どうしたんすか?」
   
<3618> \{Yoshino} 『, không.』
+
<3618> \{Yoshino} 『À, không.』
 
// \{Yoshino} "Oh, nothing."
 
// \{Yoshino} "Oh, nothing."
 
// \{芳野}「いや、別に」
 
// \{芳野}「いや、別に」
   
<3619> \{\m{B}} 『Có sai sót gì à?』
+
<3619> \{\m{B}} 『Có sai sót gì hả anh?』
 
// \{\m{B}} "Is something wrong?"
 
// \{\m{B}} "Is something wrong?"
 
// \{\m{B}}「どっか間違えてますか?」
 
// \{\m{B}}「どっか間違えてますか?」
Line 1,842: Line 1,844:
 
// \{芳野}「通電してるから大丈夫か。気にするな」
 
// \{芳野}「通電してるから大丈夫か。気にするな」
   
<3621> \{\m{B}} 『Hừm.』
+
<3621> \{\m{B}} 『Ha.』
 
// \{\m{B}} "Huh."
 
// \{\m{B}} "Huh."
 
// \{\m{B}}「はあ」
 
// \{\m{B}}「はあ」
Line 1,850: Line 1,852:
 
// \{芳野}「明日、休みだろ?」
 
// \{芳野}「明日、休みだろ?」
   
<3623> \{\m{B}} 『À, vâng. Mai có chuyện em muốn làm.』
+
<3623> \{\m{B}} 『À, vâng. Mai có việc em không thể bỏ lỡ được.』
 
// \{\m{B}} "Ah, yes. There's something I'd like to do tomorrow."
 
// \{\m{B}} "Ah, yes. There's something I'd like to do tomorrow."
 
// \{\m{B}}「あ、はい。明日は外したくない用事があるんで」
 
// \{\m{B}}「あ、はい。明日は外したくない用事があるんで」
   
<3624> \{Yoshino} 『Lễ Hội Trường?』
+
<3624> \{Yoshino} 『Lễ hội trường phải không?』
 
// \{Yoshino} "School festival?"
 
// \{Yoshino} "School festival?"
 
// \{芳野}「学園祭だったか?」
 
// \{芳野}「学園祭だったか?」
Line 1,862: Line 1,864:
 
// \{\m{B}}「ええ」
 
// \{\m{B}}「ええ」
   
<3626> \{Yoshino} 『Đi cùng bạn gái?』
+
<3626> \{Yoshino} 『Đi cùng bạn gái à?』
 
// \{Yoshino} "Going with your girlfriend?"
 
// \{Yoshino} "Going with your girlfriend?"
 
// \{芳野}「彼女と行くのか?」
 
// \{芳野}「彼女と行くのか?」
Line 1,874: Line 1,876:
 
// \{芳野}「そうか。ゆっくり休んでこい」
 
// \{芳野}「そうか。ゆっくり休んでこい」
   
<3629> \{\m{B}} 『Vâng, cảm ơn nhiều.』
+
<3629> \{\m{B}} 『Vâng, cảm ơn anh nhiều.』
 
// \{\m{B}} "Okay, thank you so much."
 
// \{\m{B}} "Okay, thank you so much."
 
// \{\m{B}}「はい、ありがとうございます」
 
// \{\m{B}}「はい、ありがとうございます」
   
<3630> \{Yoshino} 『Rồi, đi thôi.』
+
<3630> \{Yoshino} 『Rồi, về cơ quan thôi.』
 
// \{Yoshino} "Then, let's go."
 
// \{Yoshino} "Then, let's go."
 
// \{芳野}「じゃ、帰るか」
 
// \{芳野}「じゃ、帰るか」
Line 1,886: Line 1,888:
 
// \{\m{B}}「はい」
 
// \{\m{B}}「はい」
   
<3632> Tôi quay lại, đắc thắng.
+
<3632> Tôi không giấu nổi vẻ đắc thắng trong lúc ngồi xe về cơ quan.
 
// I came back, triumphant.
 
// I came back, triumphant.
 
// 俺は意気揚々と帰った。
 
// 俺は意気揚々と帰った。
   
<3633> Lâu rồi tôi mới thấy thỏa mãn thế này.
+
<3633> Đã lâu rồi tôi mới thấy thỏa mãn vì thành tựu đạt được thế này.
 
// It's been so long since I felt so complete.
 
// It's been so long since I felt so complete.
 
// こんなに充実した気分は、本当に久し振りだった。
 
// こんなに充実した気分は、本当に久し振りだった。
   
<3634> Và ngày mai sẽ là Lễ Thành Lập Trường cùng với Nagisa.
+
<3634> Và mai sẽ là Ngày Vinh danh Người sáng lập cùng với Nagisa.
 
// And tomorrow will be the School Foundation Day I spend with Nagisa.
 
// And tomorrow will be the School Foundation Day I spend with Nagisa.
 
// そして、明日は、渚と過ごす創立者祭。
 
// そして、明日は、渚と過ごす創立者祭。
   
<3635> Tôi nghĩ đây là ngày đẹp nhất.
+
<3635> Tôi tin chắc rằng đó sẽ một ngày trên cả tuyệt vời.
 
// I thought this was the best day ever.
 
// I thought this was the best day ever.
 
// 最高の一日になると思った。
 
// 最高の一日になると思った。
Line 1,905: Line 1,907:
 
//==================
 
//==================
   
<3636> 23 tháng Năm (Chủ Nhật)
+
<3636> Chủ Nhật, 23 tháng 5
 
// May 23 (Sunday)
 
// May 23 (Sunday)
 
// 5月23日(日)
 
// 5月23日(日)
Line 1,913: Line 1,915:
 
// \{渚}「よく眠れましたか」
 
// \{渚}「よく眠れましたか」
   
<3638> Nagisa hỏi khi đang ăn sáng.
+
<3638> Nagisa hỏi trong lúc tôi đang ăn sáng.
 
// Nagisa asked while taking breakfast.
 
// Nagisa asked while taking breakfast.
 
// 朝食をとりながら、渚が訊いてくる。
 
// 朝食をとりながら、渚が訊いてくる。
Line 1,921: Line 1,923:
 
// \{\m{B}}「それはこっちのセリフだっての」
 
// \{\m{B}}「それはこっちのセリフだっての」
   
<3640> \{Nagisa} 『Em?』
+
<3640> \{Nagisa} 『Em ư?』
 
// \{Nagisa} "Me?"
 
// \{Nagisa} "Me?"
 
// \{渚}「わたしですか」
 
// \{渚}「わたしですか」
Line 1,933: Line 1,935:
 
// \{\m{B}}「目赤くないか?」
 
// \{\m{B}}「目赤くないか?」
   
<3643> \{Nagisa} 『 nhiên là không rồi.』
+
<3643> \{Nagisa} 『Em không biết đấy.』
 
// \{Nagisa} "Of course they wouldn't be."
 
// \{Nagisa} "Of course they wouldn't be."
 
// \{渚}「決してそんなことはないと思います」
 
// \{渚}「決してそんなことはないと思います」
   
<3644> \{\m{B}} 『Chắc hẳn em hồi hộp quá không ngủ được.
+
<3644> \{\m{B}} 『Chắc tại em hồi hộp quá nên không ngủ được chứ gì?
 
// \{\m{B}} "You'd definitely be so excited and not get any sleep."
 
// \{\m{B}} "You'd definitely be so excited and not get any sleep."
 
// \{\m{B}}「おまえ、絶対、わくわくして寝られなかったよな」
 
// \{\m{B}}「おまえ、絶対、わくわくして寝られなかったよな」
   
<3645> \{Nagisa} 『Em không phải trẻ con.』
+
<3645> \{Nagisa} 『Em đâu trẻ con đến thế.』
 
// \{Nagisa} "I'm not such a kid."
 
// \{Nagisa} "I'm not such a kid."
 
// \{渚}「そんな子供じゃないです」
 
// \{渚}「そんな子供じゃないです」
   
<3646> \{Nagisa} 『Không phải anh cũng vậy sao,\ \
+
<3646> \{Nagisa} 『Thật ra em nghĩ\ \
   
  +
<3647> -kun mới là người không ngủ được vì hồi hộp đấy.』
<3647> -kun?』
 
 
// \{Nagisa} "Isn't that the same with you, \m{B}-kun?"
 
// \{Nagisa} "Isn't that the same with you, \m{B}-kun?"
 
// \{渚}「\m{B}くんのほうこそ、わくわくして寝られなかったんじゃないですか」
 
// \{渚}「\m{B}くんのほうこそ、わくわくして寝られなかったんじゃないですか」
   
<3648> \{\m{B}} 『Sao?』
+
<3648> \{\m{B}} 『Tại sao chứ?』
 
// \{\m{B}} "Why?"
 
// \{\m{B}} "Why?"
 
// \{\m{B}}「どうして」
 
// \{\m{B}}「どうして」
   
<3649> \{Nagisa} 『Umm, à...』
+
<3649> \{Nagisa} 『Ưmm, ...』
 
// \{Nagisa} "Umm, well..."
 
// \{Nagisa} "Umm, well..."
 
// \{渚}「えっと、それは…」
 
// \{渚}「えっと、それは…」
   
<3650> \{Nagisa} 『... đâybuổi hẹn hò của chúng mình.』
+
<3650> \{Nagisa} 『... hôm nayngày chúng mình hẹn hò.』
 
// \{Nagisa} "... because it's our date."
 
// \{Nagisa} "... because it's our date."
 
// \{渚}「…デートだからです」
 
// \{渚}「…デートだからです」
   
<3651> \{\m{B}} 『Ừ, chắc vậy.』
+
<3651> \{\m{B}} 『Nghĩ cũng đúng.』
 
// \{\m{B}} "Yeah, I guess so."
 
// \{\m{B}} "Yeah, I guess so."
 
// \{\m{B}}「そういえば、そうだな」
 
// \{\m{B}}「そういえば、そうだな」
   
<3652> \{Nagisa} 『Đúng vậy. Vậy nên có lẽ anh không ngủ được miếng nào, \m{B}-kun.』
+
<3652> \{Nagisa} 『Đúng là thế mà. Vậy nên có lẽ \m{B}-kun không ngủ được nào.』
 
// \{Nagisa} "Yes. That's why you shouldn't have gotten any sleep, \m{B}-kun."
 
// \{Nagisa} "Yes. That's why you shouldn't have gotten any sleep, \m{B}-kun."
 
// \{渚}「そうです。ですから、\m{B}くん、寝られなかったはずです」
 
// \{渚}「そうです。ですから、\m{B}くん、寝られなかったはずです」
Line 1,975: Line 1,977:
 
// \{\m{B}}「どうして」
 
// \{\m{B}}「どうして」
   
<3654> \{Nagisa} 『Vì... đây là buổi hẹn hò của anh với em.』
+
<3654> \{Nagisa} 『Vì... anh sẽ hẹn hò cùng em.』
 
// \{Nagisa} "Because... it's your date with me."
 
// \{Nagisa} "Because... it's your date with me."
 
// \{渚}「それは…わたしとデートだからです」
 
// \{渚}「それは…わたしとデートだからです」
   
<3655> Nghe ấy nói đi nói lại vậy thật vui.
+
<3655> Tôi thấy thích thú với việc dụ em lặp đi lặp lại câu đấy.
 
// It was fun having her say it so many times.
 
// It was fun having her say it so many times.
 
// 何度も言わせるのは楽しい。
 
// 何度も言わせるのは楽しい。
   
<3656> \{Nagisa} 『... em cũng xin lỗi vì em không phải là một gái dễ thương.』
+
<3656> \{Nagisa} 『...Cho em xin lỗi vì không thể là một người bạn gái dễ thương hơn trong mắt anh.』
 
// \{Nagisa} "... though I apologize for not being such a cute girl."
 
// \{Nagisa} "... though I apologize for not being such a cute girl."
 
// \{渚}「…あんまり可愛くない彼女でごめんなさいですけど」
 
// \{渚}「…あんまり可愛くない彼女でごめんなさいですけど」
   
<3657> Nagisa nói tiếp.
+
<3657> Nagisa tự hạ thấp bản thân.
 
// Nagisa continued.
 
// Nagisa continued.
 
// 渚はそう続けた。
 
// 渚はそう続けた。
   
<3658> \{\m{B}} 『Em biết không,
+
<3658> \{\m{B}} 『Nghe anh nói này.
 
// \{\m{B}} "You know,"
 
// \{\m{B}} "You know,"
 
// \{\m{B}}「おまえな」
 
// \{\m{B}}「おまえな」
   
<3659> \{\m{B}} 『Trước đây em cũng nói vậy, phải không? Đừng tự đánh giá thấp bản thân.』
+
<3659> \{\m{B}} 『Hồi còn đi học anh chẳng từng dặn em rồi còn gì? Đừng có chê bai chính mình như thế.』
 
// \{\m{B}} "You said that back then, right? Don't look down on yourself."
 
// \{\m{B}} "You said that back then, right? Don't look down on yourself."
 
// \{\m{B}}「学生時代から言ってるだろ。自分のこと卑下するなって」
 
// \{\m{B}}「学生時代から言ってるだろ。自分のこと卑下するなって」
   
<3660> \{Nagisa} 『A, Vâng. Vậy à...』
+
<3660> \{Nagisa} 『A, vâng. Đúng là thế...』
 
// \{Nagisa} "Ah, okay. Is that so..."
 
// \{Nagisa} "Ah, okay. Is that so..."
 
// \{渚}「あ、はい。そうでした…」
 
// \{渚}「あ、はい。そうでした…」
   
<3661> \{\m{B}} 『Nào, nói anh nghe lần nữa xem.』
+
<3661> \{\m{B}} 『Nào, hỏi anh lại từ đầu đi.』
 
// \{\m{B}} "Come one, tell me one more time."
 
// \{\m{B}} "Come one, tell me one more time."
 
// \{\m{B}}「ほら、もう一回最初から訊いてくれ」
 
// \{\m{B}}「ほら、もう一回最初から訊いてくれ」
Line 2,011: Line 2,013:
 
// \{渚}「はい…」
 
// \{渚}「はい…」
   
<3663> \{Nagisa} 『Chắc anh cũng không ngủ được miếng nào,\ \
+
<3663> \{Nagisa} 『Chắc\ \
   
<3664> -kun.』
+
<3664> -kun không ngủ được tí nào đâu.』
 
// \{Nagisa} "You shouldn't have gotten any sleep, \m{B}-kun."
 
// \{Nagisa} "You shouldn't have gotten any sleep, \m{B}-kun."
 
// \{渚}「\m{B}くん、わくわくして寝られなかったはずです」
 
// \{渚}「\m{B}くん、わくわくして寝られなかったはずです」
Line 2,021: Line 2,023:
 
// \{\m{B}}「どうして」
 
// \{\m{B}}「どうして」
   
<3666> \{Nagisa} 『Vì đây một buổi hẹn hò.』
+
<3666> \{Nagisa} 『Vì anh chuẩn bị đi hẹn hò.』
 
// \{Nagisa} "Because it's a date."
 
// \{Nagisa} "Because it's a date."
 
// \{渚}「それは、デートだからです」
 
// \{渚}「それは、デートだからです」
   
<3667> \{Nagisa} 『Với một cô gái dễ thương.』
+
<3667> \{Nagisa} 『Cùng một cô gái dễ thương như em.』
 
// \{Nagisa} "With such a cute girl."
 
// \{Nagisa} "With such a cute girl."
 
// \{渚}「こんな可愛い彼女と」
 
// \{渚}「こんな可愛い彼女と」
   
<3668> \{Nagisa} 『Khoan, em không muốn nói vậy về mình!』
+
<3668> \{Nagisa} 『Chờ đã, em không muốn tự khen mình như thế chút nào!』
 
// \{Nagisa} "Wait, I don't want to say something like that about myself!"
 
// \{Nagisa} "Wait, I don't want to say something like that about myself!"
 
// \{渚}「って、自分でこんなこと言ってたくないですっ」
 
// \{渚}「って、自分でこんなこと言ってたくないですっ」
   
  +
<3669> Nghe em nói đủ khiến tâm trạng tôi vui phơi phới.
<3669> Tôi thấy yên lòng.
 
 
// I was quite pleased.
 
// I was quite pleased.
 
// かなり愉快だ。
 
// かなり愉快だ。
Line 2,045: Line 2,047:
 
// 渚が戸口に立つ。
 
// 渚が戸口に立つ。
   
<3672> \{\m{B}} 『. Một giờ nữa anh sẽ gặp em.』
+
<3672> \{\m{B}} 『. Một tiếng nữa anh sẽ gặp em.』
 
// \{\m{B}} "Yeah. I'll meet with you in an hour."
 
// \{\m{B}} "Yeah. I'll meet with you in an hour."
 
// \{\m{B}}「ああ。一時間後に合流だな」
 
// \{\m{B}}「ああ。一時間後に合流だな」
   
<3673> Lễ hội mở cửa cho mọi người vào mười giờ.
+
<3673> Lễ hội mở cửa cho công chúng vào lúc 10 giờ.
 
// It'll open to the public at ten o'clock.
 
// It'll open to the public at ten o'clock.
 
// 一般への開放は10時からとなっていた。
 
// 一般への開放は10時からとなっていた。
Line 2,057: Line 2,059:
 
// \{渚}「はい。待ってます」
 
// \{渚}「はい。待ってます」
   
<3675> \{\m{B}} 『Cẩn thận nhé.』
+
<3675> \{\m{B}} 『Đi đường bình an nhé.』
 
// \{\m{B}} "Take care."
 
// \{\m{B}} "Take care."
 
// \{\m{B}}「いってらっしゃい」
 
// \{\m{B}}「いってらっしゃい」
   
<3676> \{Nagisa} 『Em đi đây.』
+
<3676> \{Nagisa} 『Vâng, em đi đây.』
 
// \{Nagisa} "I'm off."
 
// \{Nagisa} "I'm off."
 
// \{渚}「いってきます」
 
// \{渚}「いってきます」
Line 2,069: Line 2,071:
 
// 渚を見送った後、部屋に引き返す。
 
// 渚を見送った後、部屋に引き返す。
   
<3678> Khi xem chương trình giao lưu buổi sáng để giết thời gian, điện thoại reo.
+
<3678> Tôi đang xem dở chương trình tọa đàm buổi sáng để giết thời gian thì điện thoại reo.
 
// While watching the morning talk show to kill time, the phone rang.
 
// While watching the morning talk show to kill time, the phone rang.
 
// 朝のワイドショーを見ながら、時間を潰していると、電話が鳴った。
 
// 朝のワイドショーを見ながら、時間を潰していると、電話が鳴った。
Line 2,079: Line 2,081:
 
// \{\m{B}}「はい、もしもし。\m{A}ですけど」
 
// \{\m{B}}「はい、もしもし。\m{A}ですけど」
   
<3681> \{Ông chủ} 『Là cậu à,\ \
+
<3681> \{Sếp} 『Là cậu à,\ \
   
 
<3682> ?』
 
<3682> ?』
Line 2,085: Line 2,087:
 
// \{親方}『\m{A}君かい?』
 
// \{親方}『\m{A}君かい?』
   
<3683> \{\m{B}} 『A, a lô. Có chuyệnvậy ạ?』
+
<3683> \{\m{B}} 『A, việcthế ạ?』
 
// \{\m{B}} "Ah, hello. What's up?"
 
// \{\m{B}} "Ah, hello. What's up?"
 
// \{\m{B}}「あ、お疲れっす」
 
// \{\m{B}}「あ、お疲れっす」
   
<3684> \{Ông chủ} 『Này, cậu có biết chuyện gì xảy ra ở nơi làm việc hôm qua không?』
+
<3684> \{Sếp} 『Này, cậu có biết chuyện gì xảy ra ở chỗ làm hôm qua không?』
 
// \{Boss} "Hey, do you know what happened at the site yesterday?"
 
// \{Boss} "Hey, do you know what happened at the site yesterday?"
 
// \{親方}『あのさ、昨日の現場で何があったか知らないかい?』
 
// \{親方}『あのさ、昨日の現場で何があったか知らないかい?』
   
<3685> \{\m{B}} 『? Đâu đâu.』
+
<3685> \{\m{B}} 『? Cháu không biếtcả.』
 
// \{\m{B}} "Eh? Nothing really."
 
// \{\m{B}} "Eh? Nothing really."
 
// \{\m{B}}「え? 特に何もなかったっすけど」
 
// \{\m{B}}「え? 特に何もなかったっすけど」
   
<3686> \{Ông chủ} 『À, Yoshino vừa nói tôi, 「xin lỗi, em làm hỏng rồi, nên em đi sửa đây.
+
<3686> \{Sếp} 『À, Yoshino vừa xin lỗi tôi gây ra sai sót, rồi lên đường đi sửa rồi.』
 
// \{Boss} "Well, Yoshino said just now, 'Sorry, I messed up, so I'll go and fix it'."
 
// \{Boss} "Well, Yoshino said just now, 'Sorry, I messed up, so I'll go and fix it'."
 
// \{親方}『いや、さっき芳野が、すみません、俺のミスですから直してきますって』
 
// \{親方}『いや、さっき芳野が、すみません、俺のミスですから直してきますって』
   
<3687> Tôi không biết nói gì.
+
<3687> Tôi chết lặng.
 
// I didn't say anything.
 
// I didn't say anything.
 
// 俺は何も言えなかった。
 
// 俺は何も言えなかった。
   
<3688> Đó không phải lỗi của Yoshino-san.
+
<3688> Không đời nào Yoshino-san gây ra sai sót.
 
// This shouldn't have been Yoshino-san's messup.
 
// This shouldn't have been Yoshino-san's messup.
 
// 芳野さんがミスをするはずがなかった。
 
// 芳野さんがミスをするはずがなかった。
   
<3689> đó là lần đầu tôi làm việc một mình.
+
<3689> Đó hẳn công trình lần đầu tự mình thi công của tôi.
 
// Because this was the first time I worked on my own.
 
// Because this was the first time I worked on my own.
 
// 初めて俺がひとりでやったところだから。
 
// 初めて俺がひとりでやったところだから。
   
<3690> \{Ông chủ} 『Dù tôi nói bao nhiêu lần, cậu ta cũng cứ xin lỗi, nói rằng đó là lỗi của cậu ta.』
+
<3690> \{Sếp} 『Dù tôi gặng hỏi thế nào, cậu ta chỉ liên tục xin lỗi, nói rằng đó là sơ suất của cậu ta.』
 
// \{Boss} "No matter how many times I told him, he kept apologizing, saying it was his messup."
 
// \{Boss} "No matter how many times I told him, he kept apologizing, saying it was his messup."
 
// \{親方}『何度訊いても、申し訳ありません、俺のミスです、としか言わないんだよ』
 
// \{親方}『何度訊いても、申し訳ありません、俺のミスです、としか言わないんだよ』
   
<3691> \{\m{B}} 『Em sẽ đến đó ngay!』
+
<3691> \{\m{B}} 『Cháu sẽ đến đó ngay!』
 
// \{\m{B}} "I'm going over there right now!"
 
// \{\m{B}} "I'm going over there right now!"
 
// \{\m{B}}「俺も今から行きますっ」
 
// \{\m{B}}「俺も今から行きますっ」
   
<3692> \{Ông chủ} 『Khoan, tôi nghĩ cậu không cần phải đến đâu,\ \
+
<3692> \{Sếp} 『Khoan, tôi nghĩ cậu không cần phải đến đâu,\ \
   
<3693> -ku...』
+
<3693> -ku-...』
 
// \{Boss} "Wait, I don't think it's necessary for you to go, \m{A}-ku..."
 
// \{Boss} "Wait, I don't think it's necessary for you to go, \m{A}-ku..."
 
// \{親方}『いや、\m{A}くんが行く必要はないんだけ…』
 
// \{親方}『いや、\m{A}くんが行く必要はないんだけ…』
Line 2,135: Line 2,137:
 
// 俺は電話を切ると、慌てて家を飛び出した。
 
// 俺は電話を切ると、慌てて家を飛び出した。
   
<3696> Vì nơi làm việc hôm qua phía bắc đường ruộng...!
+
<3696> Nơi làm việc hôm qua nằm dọc theo phía bắc đường nông trại...!
 
// It's because yesterday's site was along the north side of the farm road...!
 
// It's because yesterday's site was along the north side of the farm road...!
 
// 昨日の現場は北側の農道沿いだから…!
 
// 昨日の現場は北側の農道沿いだから…!
   
<3697> Tôi chạy.
+
<3697> Tôi cắm đầu chạy.
 
// I ran.
 
// I ran.
 
// 俺は走った。
 
// 俺は走った。
   
<3698> Có lẽ bắt xe buýt sẽ tốt hơn, nhưng tôi không biết tuyến.
+
<3698> Có lẽ bắt xe buýt sẽ tốt hơn, nhưng tôi không biết phải đi tuyến nào.
 
// It would have been better to take a bus, but I didn't know the routes.
 
// It would have been better to take a bus, but I didn't know the routes.
 
// バスとか乗れれば良いのだが、生憎と路線とかがわからない。
 
// バスとか乗れれば良いのだが、生憎と路線とかがわからない。
   
<3699> Tôi biết đường tới đó rất xa.
+
<3699> Tôi hiểu rằng chạy bộ tới đó sẽ rất xa.
 
// I knew that the road was going to be quite far.
 
// I knew that the road was going to be quite far.
 
// 道だけは知ってるが、結構な距離だ。
 
// 道だけは知ってるが、結構な距離だ。
   
<3700> Nhưng, tôi phải đi.
+
<3700> Nhưng, tôi vẫn phải chạy.
 
// But, I have to get going.
 
// But, I have to get going.
 
// けど、行かなきゃいけない。
 
// けど、行かなきゃいけない。
   
<3701> Tôi biết Yoshino-san muốn tôi tới lễ hội trường hôm nay, dù thế nào.
+
<3701> Yoshino-san muốn tôi đi dự lễ hội trường hôm nay.
 
// I know that Yoshino-san wants me to go to the school festival today, no matter what.
 
// I know that Yoshino-san wants me to go to the school festival today, no matter what.
 
// 芳野さんは、俺がどうしても今日学園祭に行かなきゃいけないことを知ってた。
 
// 芳野さんは、俺がどうしても今日学園祭に行かなきゃいけないことを知ってた。
   
<3702> Vậy nên, anh ta mới nói, 『là lỗi của tôi.
+
<3702> Bởi vậy mà anh ta mới nhận lỗi về mình.
 
// That's why, he said, "It's my messup".
 
// That's why, he said, "It's my messup".
 
// だから、ただ『俺のミスだ』としか言わなかったんだ。
 
// だから、ただ『俺のミスだ』としか言わなかったんだ。
   
<3703> Tôi không muốn bỏ Nagisa một mình.
+
<3703> Tôi không muốn bỏ Nagisa lẻ loi.
 
// I don't want to leave Nagisa alone.
 
// I don't want to leave Nagisa alone.
 
// 渚をひとりで放っておくのは嫌だ。
 
// 渚をひとりで放っておくのは嫌だ。
   
<3704> Nhưng, tôi càng không muốn chuyện này làm phiền Yoshino-san.
+
<3704> Nhưng, tôi càng không muốn đùn đẩy trách nhiệm cho Yoshino-san.
 
// But, I especially don't want Yoshino-san to be burdened with this.
 
// But, I especially don't want Yoshino-san to be burdened with this.
 
// けど、このまま芳野さんひとりが背負い込むのは、もっと嫌だった。
 
// けど、このまま芳野さんひとりが背負い込むのは、もっと嫌だった。
   
<3705> Vẫn còn thời gian đến khi mở cửa.
+
<3705> Vẫn còn thời gian đến khi lễ hội bắt đầu.
 
// There's still time until it opens.
 
// There's still time until it opens.
 
// まだ開場まで時間はある。
 
// まだ開場まで時間はある。
   
<3706> Tôi sẽ tới nơi làm việc, xin lỗi, hoàn thành công việc, rồi tới trường.
+
<3706> Tôi sẽ tới nơi làm việc, xin lỗi, hoàn thành công việc, rồi đến trường.
 
// I'll go to the site, apologize, get the job done, then head to school.
 
// I'll go to the site, apologize, get the job done, then head to school.
 
// 現場へ行って、謝って、作業を終わらせて、学校へ行く。
 
// 現場へ行って、謝って、作業を終わらせて、学校へ行く。
   
<3707> Chắc chắn tôi sẽ làm được.
+
<3707> Chắc chắn sẽ kịp.
 
// I'll definitely be able to make it.
 
// I'll definitely be able to make it.
 
// 絶対に間に合わせるんだ。
 
// 絶対に間に合わせるんだ。
   
<3708> \{\m{B}} 『... n-này, anh nghỉ được rồi đấy...』
+
<3708> \{\m{B}} 『... A-anh đã, vất vả... rồi...』
 
// \{\m{B}} "... h-hey, you can take a break...."
 
// \{\m{B}} "... h-hey, you can take a break...."
 
// \{\m{B}}「…お、おつかれ、さま…です」
 
// \{\m{B}}「…お、おつかれ、さま…です」
   
<3709> \{Yoshino} 『Cậu mới người nên nghỉ đấy.』
+
<3709> \{Yoshino} 『Trông cậu vất vả hơn tôi nhiều đấy.』
 
// \{Yoshino} "You should be the one taking a break."
 
// \{Yoshino} "You should be the one taking a break."
 
// \{芳野}「おまえの方が疲れてるだろ」
 
// \{芳野}「おまえの方が疲れてるだろ」
  +
// TL note: otsukaresama is generally a term used when people are done with the work they're doing. Now I've been a bit liberal with its use here,
 
  +
<3710> Tôi đã chạy nhanh đến mức bắp chân gần như rút gân, và khi đến được nơi làm việc thì hoàn toàn hụt hơi.
but it's mainly because we don't usually use something like that in English. 3585 and 3586 above use the words "otsukaresama", but to say it
 
in a situation like this would be very awkward. --velocity7
 
<3710> Tôi đang lấy lại hơi thở, vì phải chạy từ nãy giờ.
 
 
// I was catching my breath, having run up here the whole time.
 
// I was catching my breath, having run up here the whole time.
 
// 足がつるくらいに走った俺は、現場に着いたときには息も絶え絶えだった。
 
// 足がつるくらいに走った俺は、現場に着いたときには息も絶え絶えだった。
Line 2,201: Line 2,201:
 
// \{\m{B}}「すみませんでした…」
 
// \{\m{B}}「すみませんでした…」
   
<3712> Cuối cùng cũng hồi phục, tôi lặng lẽ cúi đầu trước Yoshino-san.
+
<3712> Khi đã bắt kịp nhịp thở, tôi cúi thấp đầu trước Yoshino-san đang lặng lẽ làm việc.
 
// Finally recovering, I bowed my head down to Yoshino-san in silence.
 
// Finally recovering, I bowed my head down to Yoshino-san in silence.
 
// 息が戻ると、俺は黙々と作業をする芳野さんに頭を下げた。
 
// 息が戻ると、俺は黙々と作業をする芳野さんに頭を下げた。
Line 2,209: Line 2,209:
 
// \{芳野}「何がだ」
 
// \{芳野}「何がだ」
   
<3714> \{\m{B}} 『Nếu em làm đúng, chuyện này sẽ chẳng xảy ra.』
+
<3714> \{\m{B}} 『Nếu em làm đúng, đã không phiền đến anh giải quyết hậu họa.』
 
// \{\m{B}} "If I did this right, this shouldn't have happened in the first place."
 
// \{\m{B}} "If I did this right, this shouldn't have happened in the first place."
 
// \{\m{B}}「俺がちゃんとしてれば、こんなことにはならなかったはずですから」
 
// \{\m{B}}「俺がちゃんとしてれば、こんなことにはならなかったはずですから」
   
<3715> \{Yoshino} 『Là lỗi của tôi. Không phải của cậu.』
+
<3715> \{Yoshino} 『Là sơ suất của tôi. Không phải lỗi của cậu.』
 
// \{Yoshino} "It's my messup. It's not your fault."
 
// \{Yoshino} "It's my messup. It's not your fault."
 
// \{芳野}「俺のミスだ。おまえのせいじゃない」
 
// \{芳野}「俺のミスだ。おまえのせいじゃない」
Line 2,225: Line 2,225:
 
// \{芳野}「………」
 
// \{芳野}「………」
   
<3718> \{Yoshino} 『... cậu đang cản trở công việc đấy, về đi.』
+
<3718> \{Yoshino} 『...Cậu đang khiến tôi phân tâm đấy, về đi.』
 
// \{Yoshino} "... you're in the way of work, head back."
 
// \{Yoshino} "... you're in the way of work, head back."
 
// \{芳野}「…仕事の邪魔だ。帰れ」
 
// \{芳野}「…仕事の邪魔だ。帰れ」
   
<3719> \{\m{B}} 『Em sẽ làm! Làm ơn! Hãy để em sửa lại!』
+
<3719> \{\m{B}} 『Em sẽ làm! Xin anh! Hãy để em sửa sai!』
 
// \{\m{B}} "I'll do it! Please! Let me get this done right!"
 
// \{\m{B}} "I'll do it! Please! Let me get this done right!"
 
// \{\m{B}}「俺がやりますっ。お願いですから、後始末をさせてください!」
 
// \{\m{B}}「俺がやりますっ。お願いですから、後始末をさせてください!」
Line 2,237: Line 2,237:
 
// \{芳野}「駄目だ。帰れ」
 
// \{芳野}「駄目だ。帰れ」
   
<3721> \{\m{B}} 『Làm ơn! Để em chịu trách nhiệm!』
+
<3721> \{\m{B}} 『Làm ơn! Hãy để em chịu trách nhiệm!』
 
// \{\m{B}} "Please! Let me take responsibility!"
 
// \{\m{B}} "Please! Let me take responsibility!"
 
// \{\m{B}}「お願いです! 責任を取らせてください!」
 
// \{\m{B}}「お願いです! 責任を取らせてください!」
   
<3722> \{Yoshino} 『Đừng có hét lên.』
+
<3722> \{Yoshino} 『Đừng có gào lên thế.』
 
// \{Yoshino} "Don't scream so loud."
 
// \{Yoshino} "Don't scream so loud."
 
// \{芳野}「でかい声を出すな」
 
// \{芳野}「でかい声を出すな」
   
<3723> \{\m{B}} 『Em xin lỗi! Em xin lỗi!』
+
<3723> \{\m{B}} 『Em xin lỗi! Em đã sai rồi!』
 
// \{\m{B}} "I'm sorry! I'm sorry!"
 
// \{\m{B}} "I'm sorry! I'm sorry!"
 
// \{\m{B}}「すんません! すみませんでした!」
 
// \{\m{B}}「すんません! すみませんでした!」
   
<3724> Khi tôi cúi đầu xuống, trong tầm mắt tôi chỉ chiếc dày của Yoshino-san.
+
<3724> Đôi giày của Yoshino-san lọt vào tầm mắt khi tôi cúi đầu xuống đất.
 
// Yoshino-san's shoes were in my field of vision, as I bowed down.
 
// Yoshino-san's shoes were in my field of vision, as I bowed down.
 
// 頭を下げた俺の視界に、芳野さんの靴が入った。
 
// 頭を下げた俺の視界に、芳野さんの靴が入った。
   
<3725> \{Yoshino} 『Cậu đúng là đứa nhóc không biết vâng lời... Tôi đã bảo về đi mà.』
+
<3725> \{Yoshino} 『Cậu đúng là không biết vâng lời gì cả... Tôi đã bảo về đi mà.』
 
// \{Yoshino} "You're not an obedient kid, are you...? I told you to head back."
 
// \{Yoshino} "You're not an obedient kid, are you...? I told you to head back."
 
// \{芳野}「聞き分けのない子供か、おまえは…。帰れっていってるだろ」
 
// \{芳野}「聞き分けのない子供か、おまえは…。帰れっていってるだろ」
   
<3726> \{\m{B}} 『Chẳng phải em là người mắc lỗi sao?! Tại sao, Yoshino-san?!』
+
<3726> \{\m{B}} 『Chẳng phải em mới là người mắc lỗi ư?! Tại sao anh phải nhận lỗi thay em, Yoshino-san?!』
 
// \{\m{B}} "Wasn't I the one that made a mistake?! Why, Yoshino-san?!"
 
// \{\m{B}} "Wasn't I the one that made a mistake?! Why, Yoshino-san?!"
 
// \{\m{B}}「俺が昨日間違えたんじゃないですかっ。何で芳野さんがっ」
 
// \{\m{B}}「俺が昨日間違えたんじゃないですかっ。何で芳野さんがっ」
   
<3727> \{Yoshino} 『Tôi đã không nhận ra thiếu sót của cậu. Nên đó là lỗi của tôi.』
+
<3727> \{Yoshino} 『Tôi đã không nhận ra sai sót của cậu. Nên đó là lỗi của tôi.』
 
// \{Yoshino} "I didn't see your carelessness. That's why it's my messup."
 
// \{Yoshino} "I didn't see your carelessness. That's why it's my messup."
 
// \{芳野}「おまえの不始末を見つけられなかった。だから俺のミスだ」
 
// \{芳野}「おまえの不始末を見つけられなかった。だから俺のミスだ」
Line 2,269: Line 2,269:
 
// 芳野さんは、それだけ言って、作業へ戻ってしまった。
 
// 芳野さんは、それだけ言って、作業へ戻ってしまった。
   
<3729> Tôi không thể làm gì, chỉ biết cúi đầu.
+
<3729> Tôi không thể làm gì, chỉ biết đứng yên đó cúi đầu.
 
// I wasn't able to do anything, only bowing my head.
 
// I wasn't able to do anything, only bowing my head.
 
// 俺は何もできず、ただ頭を下げていた。
 
// 俺は何もできず、ただ頭を下げていた。
   
<3730> Tôi thật đáng hận và đáng thương, điều đó khiến tôi muốn rơi nước mắt.
+
<3730> Tôi cảm thấy thất vọng và đáng thương thay cho bản thân đến mức chực khóc.
 
// It was so regrettable and miserable, that I almost cried.
 
// It was so regrettable and miserable, that I almost cried.
 
// 悔しくて、自分が情けなくて、泣き出したいくらいだった。
 
// 悔しくて、自分が情けなくて、泣き出したいくらいだった。
Line 2,281: Line 2,281:
 
// \{芳野}「頭なんか下げなくてもいい。帰れ」
 
// \{芳野}「頭なんか下げなくてもいい。帰れ」
   
<3732> Yoshino-san nói vậy, gỡ lớp phủ dây cáp ra.
+
<3732> Yoshino-san nói vậy trong lúc gỡ lớp phủ dây cáp ra.
 
// Yoshino-san said that, taking the cable coating off.
 
// Yoshino-san said that, taking the cable coating off.
 
// ケーブルの被膜を取りながら、芳野さんが言った。
 
// ケーブルの被膜を取りながら、芳野さんが言った。
Line 2,289: Line 2,289:
 
// \{\m{B}}「帰れないです」
 
// \{\m{B}}「帰れないです」
   
<3734> \{Yoshino} 『... cậu muốn đi chơi, đúng không?』
+
<3734> \{Yoshino} 『...Cậu đã mong đợi ngày hôm nay lắm mà?』
 
// \{Yoshino} "... you wanted to go and have fun, right?"
 
// \{Yoshino} "... you wanted to go and have fun, right?"
 
// \{芳野}「…楽しみにしてたんだろ」
 
// \{芳野}「…楽しみにしてたんだろ」
   
<3735> \{\m{B}} 『?』
+
<3735> \{\m{B}} 『?』
 
// \{\m{B}} "Eh?"
 
// \{\m{B}} "Eh?"
 
// \{\m{B}}「え?」
 
// \{\m{B}}「え?」
   
<3736> \{Yoshino} 『Lễ hội trường. Cậu đã nói lúc trước, đúng không?』
+
<3736> \{Yoshino} 『Lễ hội trường. Cậu đã khoe với tôi đấy thôi?』
 
// \{Yoshino} "The school festival. You said it yourself, didn't you?"
 
// \{Yoshino} "The school festival. You said it yourself, didn't you?"
 
// \{芳野}「学園祭だ。おまえ、自分で言ってたじゃないか」
 
// \{芳野}「学園祭だ。おまえ、自分で言ってたじゃないか」
   
<3737> \{\m{B}} 『... vâng.』
+
<3737> \{\m{B}} 『...Vâng.』
 
// \{\m{B}} "... yes."
 
// \{\m{B}} "... yes."
 
// \{\m{B}}「…はい」
 
// \{\m{B}}「…はい」
   
<3738> \{Yoshino} 『Bạn gái đang đợi cậu, đúng không?』
+
<3738> \{Yoshino} 『Bạn gái đang đợi cậu, đúng không?』
 
// \{Yoshino} "Your girl's waiting for you, right?"
 
// \{Yoshino} "Your girl's waiting for you, right?"
 
// \{芳野}「彼女、待ってるんだろ」
 
// \{芳野}「彼女、待ってるんだろ」
Line 2,313: Line 2,313:
 
// \{\m{B}}「はい」
 
// \{\m{B}}「はい」
   
<3740> \{Yoshino} 『Vậy, hãy ở bên cô ấy. Đó là nghĩa vụ của cậu,\ \
+
<3740> \{Yoshino} 『Vậy, hãy ở bên cô ấy. Đó là bổn phận của cậu,\ \
   
 
<3741> .』
 
<3741> .』
Line 2,319: Line 2,319:
 
// \{芳野}「なら、側にいてやれ。それが\m{A}の役目だ」
 
// \{芳野}「なら、側にいてやれ。それが\m{A}の役目だ」
   
<3742> \{\m{B}} 『Vậy nên em sẽ không đi.』
+
<3742> \{\m{B}} 『Em không thể đi được.』
 
// \{\m{B}} "That's why I won't go."
 
// \{\m{B}} "That's why I won't go."
 
// \{\m{B}}「だから行けないんです」
 
// \{\m{B}}「だから行けないんです」
   
<3743> \{Yoshino} 『Tại sao? Hôm nay cậu thể đi chơi .』
+
<3743> \{Yoshino} 『Việc gì phải vậy? Hôm nay cậu cứ chơi cho thật vui đi.』
 
// \{Yoshino} "Why? You can go and have fun today."
 
// \{Yoshino} "Why? You can go and have fun today."
 
// \{芳野}「どうしてだ。今日は楽しんでくればいい」
 
// \{芳野}「どうしてだ。今日は楽しんでくればいい」
   
<3744> \{\m{B}} 『Vì nếu em bỏ mặc chuyện này và đến trường, cô ấy sẽ rất buồn.』
+
<3744> \{\m{B}} 『Nếu em bỏ mặc anh và đến trường, cô ấy sẽ rất buồn.』
 
// \{\m{B}} "Because if I left this alone and went back to the school, she'd be sad."
 
// \{\m{B}} "Because if I left this alone and went back to the school, she'd be sad."
 
// \{\m{B}}「もし、俺がこのまま放り出して学校へ行ったら、あいつが悲しみます」
 
// \{\m{B}}「もし、俺がこのまま放り出して学校へ行ったら、あいつが悲しみます」
Line 2,335: Line 2,335:
 
// \{\m{B}}「俺…あいつに嘘はつけないです」
 
// \{\m{B}}「俺…あいつに嘘はつけないです」
   
<3746> \{\m{B}} 『Nên chắc chắn em sẽ không thể tận hưởng niềm vui đó』
+
<3746> \{\m{B}} 『Nên chắc chắn em sẽ không thể thật tâm tận hưởng niềm vui đó.
 
// \{\m{B}} "That's why I definitely wouldn't be able to enjoy it."
 
// \{\m{B}} "That's why I definitely wouldn't be able to enjoy it."
 
// \{\m{B}}「だから絶対に心から楽しめないっす」
 
// \{\m{B}}「だから絶対に心から楽しめないっす」
   
<3747> \{\m{B}} 『Một mình chịu đựng tội lỗi, không lãnh nhận trách nhiệm, em không thể đối mặt ấy như vậy.』
+
<3747> \{\m{B}} 『Em thậm chí không dám đối mặt với ấy nếu chọn cách trốn tránh trách nhiệm trước những sai lầm của mình.』
 
// \{\m{B}} "Bearing the guilt myself, without taking any responsibility, I can't face her."
 
// \{\m{B}} "Bearing the guilt myself, without taking any responsibility, I can't face her."
 
// \{\m{B}}「それに自分のしでかしたことは、自分で責任を取らないと、顔向けもできないです」
 
// \{\m{B}}「それに自分のしでかしたことは、自分で責任を取らないと、顔向けもできないです」
Line 2,347: Line 2,347:
 
// \{\m{B}}「ですから、この作業はしないといけないんです」
 
// \{\m{B}}「ですから、この作業はしないといけないんです」
   
<3749> \{Yoshino} 『Cậu bị ngốc à?』
+
<3749> \{Yoshino} 『Cậu ngốc lắm, biết không hả?』
 
// \{Yoshino} "Are you an idiot?"
 
// \{Yoshino} "Are you an idiot?"
 
// \{芳野}「馬鹿だな、おまえ」
 
// \{芳野}「馬鹿だな、おまえ」
   
<3750> \{\m{B}} 『Có lẽ.』
+
<3750> \{\m{B}} 『Có lẽ vậy.』
 
// \{\m{B}} "I guess."
 
// \{\m{B}} "I guess."
 
// \{\m{B}}「そうですね」
 
// \{\m{B}}「そうですね」
   
<3751> Yoshino-san hất chùm tóc trên trán sang một bên, như thể chúng đang cản đường.
+
<3751> Yoshino-san hất tóc mái qua một bên.
 
// Yoshino-san flipped his forelocks over, as if they were in the way.
 
// Yoshino-san flipped his forelocks over, as if they were in the way.
 
// 芳野さんは、前髪を邪魔そうにかき分けた。
 
// 芳野さんは、前髪を邪魔そうにかき分けた。
   
<3752> \{Yoshino} 『... đưa tôi dây cách điện hạ thế số 25, sáu mét. Nhanh.』
+
<3752> \{Yoshino} 『...Đưa tôi dây cách điện hạ thế số 25, sáu mét. Nhanh.』
 
// \{Yoshino} "... bring the No. 25 low voltage insulation, six meters of it. Right now."
 
// \{Yoshino} "... bring the No. 25 low voltage insulation, six meters of it. Right now."
 
// \{芳野}「…25の低圧絶縁管、6m持ってこい。今すぐ」
 
// \{芳野}「…25の低圧絶縁管、6m持ってこい。今すぐ」
   
<3753> \{\m{B}} 『...?』
+
<3753> \{\m{B}} 『...?』
 
// \{\m{B}} "Eh...?"
 
// \{\m{B}} "Eh...?"
 
// \{\m{B}}「え…?」
 
// \{\m{B}}「え…?」
Line 2,375: Line 2,375:
 
// \{\m{B}}「は、はいっ」
 
// \{\m{B}}「は、はいっ」
   
<3756> Khi hoàn thành công việc, tôi chạy đến trường mà không thay đồ, người đầy vết bẩn.
+
<3756> Hoàn thành xong công việc, tôi chạy đến trường mà không kịp thay bộ quần áo dính đầy bụi bẩn.
 
// When the job was done, I headed to the school without changing my clothes, covered in dirt.
 
// When the job was done, I headed to the school without changing my clothes, covered in dirt.
 
// 仕事が終わると、俺は着替えもせずに汚れた作業着のまま、学校へ向かった。
 
// 仕事が終わると、俺は着替えもせずに汚れた作業着のまま、学校へ向かった。
   
  +
<3757> Mặt trời đã chếch bóng hẳn về Tây.
<3757> Đã hết ngày.
 
 
// The day had already ended.
 
// The day had already ended.
 
// 陽はすでに暮れている。
 
// 陽はすでに暮れている。
   
<3758> Cô ấy có còn ở trường không? Hay là cô ấy đã về căn hộ rồi?
+
<3758> Em có còn ở trường không? Hay em đã về căn hộ rồi?
 
// Is she still at the school? Or maybe she had already gone back to the apartment?
 
// Is she still at the school? Or maybe she had already gone back to the apartment?
 
// まだ学校にいるだろうか。それとももう、アパートに帰っているだろうか。
 
// まだ学校にいるだろうか。それとももう、アパートに帰っているだろうか。
   
<3759> Dù khả năng thấp nhất tồn tại, tôi cũng không nghĩ ra do để ấy còn ở đây.
+
<3759> Dù mong manh nhưng vẫn khả năng em còn trường, nên tôi phải chạy hết tốc lực.
 
// Even if the slightest possibility existed, there was nothing else other than for her to run up to me.
 
// Even if the slightest possibility existed, there was nothing else other than for her to run up to me.
 
// 少しでも可能性があるなら、こうして駆けつける以外なかった。
 
// 少しでも可能性があるなら、こうして駆けつける以外なかった。
   
<3760> Có một bóng người trước cổng trường.
+
<3760> Có một bóng hình đứng trước cổng trường.
 
// There was a figure in front of the school gates.
 
// There was a figure in front of the school gates.
 
// 校門前にぽつんと人影があった。
 
// 校門前にぽつんと人影があった。
Line 2,399: Line 2,399:
 
// \{\m{B}}「渚っ」
 
// \{\m{B}}「渚っ」
   
  +
<3762> Thấy tôi tiến lại, em ngẩng mặt lên.
<3762> Tôi chạy tới, hướng tầm nhìn vào cô ấy.
 
 
// I ran over, bringing her into my sights.
 
// I ran over, bringing her into my sights.
 
// 寄っていくと、その影が顔をあげた。
 
// 寄っていくと、その影が顔をあげた。
Line 2,417: Line 2,417:
 
// 謝るしかなかった。
 
// 謝るしかなかった。
   
<3767> \{Nagisa} 『Đừng xin lỗi. Không việcanh phải xin lỗi cả.』
+
<3767> \{Nagisa} 『Đừng xin lỗi. Anh đâu có làm sai chuyệnđể xin lỗi.』
 
// \{Nagisa} "Please don't. There's nothing you could apologize for."
 
// \{Nagisa} "Please don't. There's nothing you could apologize for."
 
// \{渚}「謝らないでください。\m{B}くんは、何も謝るようなことしてないです」
 
// \{渚}「謝らないでください。\m{B}くんは、何も謝るようなことしてないです」
   
<3768> \{Nagisa} 『Ngay từ đầu anh đã nói với em là chuyện có thể sẽ thế này mà.』
+
<3768> \{Nagisa} 『Ngay từ đầu anh đã nói với em là chuyện này có thể sẽ xảy ra mà.』
 
// \{Nagisa} "You did tell me from the start that it might have turned out this way."
 
// \{Nagisa} "You did tell me from the start that it might have turned out this way."
 
// \{渚}「はじめから、こうなるかもしれないって、言ってくれてました」
 
// \{渚}「はじめから、こうなるかもしれないって、言ってくれてました」
   
<3769> \{Nagisa} 『 vậy, em vẫn cứ vui vẻ, nói rằng muốn anh đến...』
+
<3769> \{Nagisa} 『Thế em đã quá cao hứng, còn lặp đi lặp lại rằng rất muốn anh đến...』
 
// \{Nagisa} "Even so, I was festive on my own, continuing on saying that I'd like for you to come..."
 
// \{Nagisa} "Even so, I was festive on my own, continuing on saying that I'd like for you to come..."
 
// \{渚}「それなのに、わたし、ひとりで浮かれて、来てほしいようなこと言い続けて…」
 
// \{渚}「それなのに、わたし、ひとりで浮かれて、来てほしいようなこと言い続けて…」
   
<3770> \{Nagisa} 『Làm anh phiền lòng lo lắng như vậy...』
+
<3770> \{Nagisa} 『Em đã khiến cho \m{B}-kun phải lao tâm khổ tứ như thế...』
 
// \{Nagisa} "To have bothered you and worried you like this..."
 
// \{Nagisa} "To have bothered you and worried you like this..."
 
// \{渚}「\m{B}くんをこんなふうに、焦らせて、心配かけて…」
 
// \{渚}「\m{B}くんをこんなふうに、焦らせて、心配かけて…」
   
<3771> \{Nagisa} 『Em mới là người phải xin lỗi. Xin lỗi vì đã nói những điều ích kỷ.』
+
<3771> \{Nagisa} 『Em mới là người phải xin lỗi. Xin lỗi anh em đã nói những điều ích kỷ.』
 
// \{Nagisa} "I'm the one I should apologize. I'm sorry for saying such selfish things."
 
// \{Nagisa} "I'm the one I should apologize. I'm sorry for saying such selfish things."
 
// \{渚}「謝るのはわたしのほうです。我がまま言って、ごめんなさいでした」
 
// \{渚}「謝るのはわたしのほうです。我がまま言って、ごめんなさいでした」
   
<3772> \{\m{B}} 『Như vậy không phải là ích kỷ... bình thường thôi mà, đúng không?
+
<3772> \{\m{B}} 『Em không hề ích kỷ... mong muốn đó của em là bình thường thôi mà.
 
// \{\m{B}} "Something like this ain't selfish... it's normal, right?"
 
// \{\m{B}} "Something like this ain't selfish... it's normal, right?"
 
// \{\m{B}}「こんなの、我がままじゃねぇよ…普通じゃないか」
 
// \{\m{B}}「こんなの、我がままじゃねぇよ…普通じゃないか」
   
<3773> \{\m{B}} 『 đóbuổi hẹn nơi chúng ta vui vẻ bên nhau, đúng không...?』
+
<3773> \{\m{B}} 『Sao lại gọiích kỷ khi một cặp đôi muốn dành thời gian cho nhau...?』
 
// \{\m{B}} "Because it's a date we'd have fun together on, right...?"
 
// \{\m{B}} "Because it's a date we'd have fun together on, right...?"
 
// \{\m{B}}「付き合ってるふたりが、楽しくデートするなんてさ…」
 
// \{\m{B}}「付き合ってるふたりが、楽しくデートするなんてさ…」
   
<3774> \{\m{B}} 『Em nhún nhường quá...』
+
<3774> \{\m{B}} 『Điều ấy quá đỗi đơn thuần...』
 
// \{\m{B}} "You're too humble..."
 
// \{\m{B}} "You're too humble..."
 
// \{\m{B}}「ささやかすぎるよ…」
 
// \{\m{B}}「ささやかすぎるよ…」
   
<3775> \{\m{B}} 『Em cứ nói thêm nếu em muốn. Anh sẽ tiếp tục cố gắng biến nó thành hiện thực...』
+
<3775> \{\m{B}} 『Em cứ ra yêu cầu như thế thường xuyên vào. Anh sẽ cố gắng thực hiện chúng...』
 
// \{\m{B}} "You can say more things if you want. I'll continue on hard to grant it..."
 
// \{\m{B}} "You can say more things if you want. I'll continue on hard to grant it..."
 
// \{\m{B}}「もっと言ってくれたっていいんだ。叶える努力をし続けるからさ…」
 
// \{\m{B}}「もっと言ってくれたっていいんだ。叶える努力をし続けるからさ…」
   
<3776> \{\m{B}} 『À, cũng không phải là cố gắng...』
+
<3776> \{\m{B}} 『À, không nên gọicố gắng...』
 
// \{\m{B}} "Well, not so much as effort..."
 
// \{\m{B}} "Well, not so much as effort..."
 
// \{\m{B}}「いや、努力ですらないよな…」
 
// \{\m{B}}「いや、努力ですらないよな…」
   
<3777> \{\m{B}} 『Anh cũng muốn vậy...』
+
<3777> \{\m{B}} 『Anh tha thiết muốn vậy...』
 
// \{\m{B}} "I want it to be like that..."
 
// \{\m{B}} "I want it to be like that..."
 
// \{\m{B}}「俺がそうしたいんだからな…」
 
// \{\m{B}}「俺がそうしたいんだからな…」
   
<3778> \{\m{B}} 『 nhiều thứ anh muốn tận hưởng cùng em, Nagisa...』
+
<3778> \{\m{B}} 『Anh muốn tận hưởng niềm vui này cùng em, Nagisa...』
 
// \{\m{B}} "Because there a lot of things I want to enjoy with you, Nagisa..."
 
// \{\m{B}} "Because there a lot of things I want to enjoy with you, Nagisa..."
 
// \{\m{B}}「渚と、楽しいことたくさんしたいからな…」
 
// \{\m{B}}「渚と、楽しいことたくさんしたいからな…」
   
<3779> \{\m{B}} 『... chúng ta không thể hôm nay...』
+
<3779> \{\m{B}} 『Nhưng tiếc là... hôm nay đã không thể nữa rồi...』
 
// \{\m{B}} "Though... we can't do with today..."
 
// \{\m{B}} "Though... we can't do with today..."
 
// \{\m{B}}「今回は…ダメだったけどさ…」
 
// \{\m{B}}「今回は…ダメだったけどさ…」
   
<3780> \{\m{B}} 『Vậy nên, em cũng không nên xin lỗi...』
+
<3780> \{\m{B}} 『Nên em cũng không việc gì phải xin lỗi anh cả...』
 
// \{\m{B}} "So, you shouldn't apologize either..."
 
// \{\m{B}} "So, you shouldn't apologize either..."
 
// \{\m{B}}「だから、謝るなよな、おまえも…」
 
// \{\m{B}}「だから、謝るなよな、おまえも…」
Line 2,477: Line 2,477:
 
// \{渚}「はい…」
 
// \{渚}「はい…」
   
<3782> \{Nagisa} 『Vậy, em có thể ích kỷ nói một điều nữa không?』
+
<3782> \{Nagisa} 『Vậy, em có thể ích kỷ nói một điều nữa không?』
 
// \{Nagisa} "Then, could I be selfish and say one thing?"
 
// \{Nagisa} "Then, could I be selfish and say one thing?"
 
// \{渚}「じゃあ、ひとつだけ我がまま言っていいですか」
 
// \{渚}「じゃあ、ひとつだけ我がまま言っていいですか」
   
<3783> \{\m{B}} 『, cứ nói gì tùy thích.』
+
<3783> \{\m{B}} 『, cứ nói bất cứ điềuem thích.』
 
// \{\m{B}} "Yeah, say as much as you want."
 
// \{\m{B}} "Yeah, say as much as you want."
 
// \{\m{B}}「ああ、なんでも言ってくれ」
 
// \{\m{B}}「ああ、なんでも言ってくれ」
   
<3784> \{Nagisa} 『Ăn cái này với em nhé.』
+
<3784> \{Nagisa} 『Ăn cái này cùng em nhé.』
 
// \{Nagisa} "Please eat this with me."
 
// \{Nagisa} "Please eat this with me."
 
// \{渚}「これを、一緒に食べてください」
 
// \{渚}「これを、一緒に食べてください」
   
  +
<3785> Em lấy ra một trái bắp nướng từ trong túi giấy đang giữ ngang ngực.
<3785> Bên trong túi giấy trước ngực cô ấy là bắp nướng.
 
 
// Inside the paper bag to her chest was roasted corn.
 
// Inside the paper bag to her chest was roasted corn.
 
// 胸に抱いていた紙袋から取りだしたのは、焼きトウモロコシだった。
 
// 胸に抱いていた紙袋から取りだしたのは、焼きトウモロコシだった。
   
<3786> \{Nagisa} 『 nó nguội hết rồi...』
+
<3786> \{Nagisa} 『Tuy là nó nguội mất rồi...』
 
// \{Nagisa} "Though it's probably cold by now..."
 
// \{Nagisa} "Though it's probably cold by now..."
 
// \{渚}「冷めてしまっていますけど…」
 
// \{渚}「冷めてしまっていますけど…」
   
<3787> ấy mua hai cái, và chờ tôi suốt từ lúc đó.
+
<3787> Em đã mua hai trái, và chờ tôi suốt từ lúc đó.
 
// She had bought two, and continued on waiting for me this whole time.
 
// She had bought two, and continued on waiting for me this whole time.
 
// これを二本買って、ずっと待ち続けてくれていたのだ。
 
// これを二本買って、ずっと待ち続けてくれていたのだ。
   
<3788> \{\m{B}} 『Được, nhiên.』
+
<3788> \{\m{B}} 『, tất nhiên anh sẽ ăn.』
 
// \{\m{B}} "Sure, of course."
 
// \{\m{B}} "Sure, of course."
 
// \{\m{B}}「ああ、もちろん」
 
// \{\m{B}}「ああ、もちろん」
   
<3789> Tôi lấy một cái.
+
<3789> Tôi lấy một trái.
 
// "I took one out."
 
// "I took one out."
 
// その一本を袋から引き抜く。
 
// その一本を袋から引き抜く。
   
<3790> \{Nagisa} 『 rất to. Em không nghĩ ta thể ăn hết được.』
+
<3790> \{Nagisa} 『To thế này, em sợ là chúng ta sẽ không thể ăn tối nổi mất.』
 
// \{Nagisa} "It's really big. I don't think we'll be able to finish it for dinner."
 
// \{Nagisa} "It's really big. I don't think we'll be able to finish it for dinner."
 
// \{渚}「とても大きいです。夕ご飯、食べられなくなりそうです」
 
// \{渚}「とても大きいです。夕ご飯、食べられなくなりそうです」
   
<3791> \{\m{B}} 『 nhiên được. Dù gì hôm nay cũng là lễ hội mà.』
+
<3791> \{\m{B}} 『 sao đâu nào. Dù gì hôm nay cũng là lễ hội mà.』
 
// \{\m{B}} "Of course. It's the tama festival today, after all."
 
// \{\m{B}} "Of course. It's the tama festival today, after all."
 
// \{\m{B}}「いいんじゃないか。たまの祭りの日なんだから」
 
// \{\m{B}}「いいんじゃないか。たまの祭りの日なんだから」
   
<3792> \{Nagisa} 『Có lẽ vậy... ehehe...』
+
<3792> \{Nagisa} 『Có lẽ vậy... hihi...』
 
// \{Nagisa} "I suppose... ehehe...."
 
// \{Nagisa} "I suppose... ehehe...."
 
// \{渚}「そうですよね…えへへ」
 
// \{渚}「そうですよね…えへへ」
   
<3793> Cô ấy hạnh phúc lấy phần của mình ra khỏi túi.
+
<3793> Em hạnh phúc lấy trái bắp của mình ra khỏi túi.
 
// She happily took hers out of the bag.
 
// She happily took hers out of the bag.
 
// 嬉しそうに、自分の分を袋から取りだした。
 
// 嬉しそうに、自分の分を袋から取りだした。
Line 2,529: Line 2,529:
 
// それを食べながら、ふたりで帰った。
 
// それを食べながら、ふたりで帰った。
   
<3795> nói chuyện cùng nhau, như thể chúng tôi đã tận hưởng cả ngày vui vẻ bên nhau.
+
<3795> Chúng tôi nói chuyện cười đùa suốt quãng đường, tưởng như muốn giành lại tất thảy niềm vui mà cả hai đáng lẽ phải có trong hôm nay.
 
// And talked together, as if we had fun the whole day like we should have.
 
// And talked together, as if we had fun the whole day like we should have.
 
// 今日一日得られるはずだった楽しみを取り返すように、話をして笑いながら。
 
// 今日一日得られるはずだった楽しみを取り返すように、話をして笑いながら。

Latest revision as of 08:29, 28 September 2021

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa

Hiệu đính

Phân đoạn[edit]

Bản thảo[edit]

<3165> Thứ Hai, 17 tháng 5
// May 17 (Monday)
// 5月17日(月)

<3166> \{Sếp} 『

<3167> -kun, cậu có rảnh không?』
// \{Boss} "\m{A}-kun, do you have a second?"
// \{親方}「\m{A}君さ、ちょっといいかな?」

<3168> \{\m{B}} 『Chuyện gì vậy ạ?』
// \{\m{B}} "What is it?"
// \{\m{B}}「なんすか?」

<3169> Sau buổi họp đầu ngày, sếp gọi tên tôi.
// After the pep talk, the boss called for me.
// 朝礼が終わったあと、俺は親方に呼び止められた。

<3170> \{Sếp} 『Do có chút nhầm lẫn nên cậu sẽ không có gì làm đến tận trưa. Vậy nên, thay vì ngồi chơi, cậu xử lý chỗ này nhé?』
// \{Boss} "We made a mistake with the place we're working on at noon. So, instead of leaving you to do nothing, could you sort this?"
// \{親方}「今日の現場、手違いで昼からになっちゃったんだ。で、遊ばせておくのもなんだから、これ整理してくれない?」

<3171> Ông ấy đưa tôi một xấp hóa đơn. Phải dày hơn mười centimét.
// He handed over a pile of vouchers. It was ten centimeters thick.
// 渡されたのは、伝票の束だった。厚さは10センチはある。

<3172> \{Sếp} 『Cậu phân loại chúng theo ngày, được không?』
// \{Boss} "You can sort by dates, okay?"
// \{親方}「日付順に並べてくれればいいから」

<3173> \{\m{B}} 『Dĩ nhiên ạ.』
// \{\m{B}} "Sure."
// \{\m{B}}「わかりました」

<3174> Tôi sắp xếp hóa đơn theo thứ tự ngày tháng.
// I collected the various, tied-up vouchers.
// 俺は雑多に縛られた伝票をまとめなおした。

<3175> Nhìn vào, có những số hiệu hàng hóa tôi thấy quen, xen lẫn những món tôi chưa từng nghe qua tên bao giờ.
// Looking at it, there were item stock numbers that I also knew nothing about.
// 見ると、現物が頭に浮かぶのもあれば全く知らない品番の物もある。

<3176> \{\m{B}} 『Ừm, cái này của tháng Ba, nên...』
// \{\m{B}} "Umm, since it's in March..."
// \{\m{B}}「えっと、三月だから…」

<3177> Tôi cẩn thận phân chia theo đúng trình tự.
// I neatly order them one by one.
// 一つ一つ丁寧に並べた。

<3178> \{\m{B}} 『Xong rồi ạ.』
// \{\m{B}} "I'm done."
// \{\m{B}}「終わりました」

<3179> \{Sếp} 『Tốt lắm. Uống chút trà, rồi nghỉ đi nhé.』
// \{Boss} "Good work. Take some tea, and have a break."
// \{親方}「ご苦労さん。お茶煎れるから、一休みしていいよ」

<3180> \{\m{B}} 『Vâng, cảm ơn chú nhiều.』
// \{\m{B}} "Okay, thank you very much."
// \{\m{B}}「はい、ありがとうございます」

<3181> Khi tôi đang thẫn thờ nhìn cốc trà quá khổ trong tay, Yoshino-san quay về.
// As I stared at the giant teacup that was held in one hand, Yoshino-san came back.
// I dunno who's holding the cup, so I left it ambiguous --velocity7
// やけに大きな湯飲みを片手にぼーっとしていると、芳野さんが帰ってきた。

<3182> \{\m{B}} 『Chào anh.』
// \{\m{B}} "Welcome back."
// \{\m{B}}「おかえりなさい」

<3183> \{Yoshino} 『Ô.』
// \{Yoshino} "Yo."
// \{芳野}「おう」

<3184> Yoshino-san băng ngang qua phòng, ngồi xuống trước bàn.
// Yoshino-san passed by, sitting in front of the desk.
// 芳野さんは通り過ぎようとして、机の前で止まった。

<3185> \{\m{B}} 『Sao thế ạ?』
// \{\m{B}} "What is it?"
// \{\m{B}}「どうしたんすか?」

<3186> \{Yoshino} 『Cậu đang phân loại hóa đơn à?』
// \{Yoshino} "You were doing sorting?"
// \{芳野}「おまえが整理したのか」

<3187> \{\m{B}} 『Vâng, sếp bảo em làm.』
// \{\m{B}} "Yeah, the boss told me to."
// \{\m{B}}「ええ、親方に言われて」

<3188> \{Yoshino} 『Giỏi thật.』
// \{Yoshino} "Amazing."
// \{芳野}「すごいな」

<3189> \{\m{B}} 『Hả?』
// \{\m{B}} "Huh?"
// \{\m{B}}「は?」

<3190> \{Yoshino} 『À, ý tôi là việc phân loại hóa đơn ấy.』
// \{Yoshino} "Uh, I meant the voucher sorting."
// \{芳野}「いや、伝票の整理」

<3191> \{\m{B}} 『Chỉ là sắp xếp theo ngày thôi mà.』
// \{\m{B}} "It's just sorted by dates."
// \{\m{B}}「日付順に並べただけっすよ」

<3192> \{Yoshino} 『Việc đó với tôi là không thể.』
// \{Yoshino} "That's impossible for me."
// play Yoshino's route... you'd probably figure that Yoshino didn't do so well on grades in school --velocity7
// \{芳野}「俺には無理だからな」

<3193> \{\m{B}} 『Ha.』
// \{\m{B}} "Huh."
// \{\m{B}}「はあ」

<3194> \{Yoshino} 『Tôi sẽ làm rối tung lên trong năm phút.』
// \{Yoshino} "I'd mess it up in five minutes."
// \{芳野}「五分でキレる」

<3195> \{\m{B}} 『Thật à?』
// \{\m{B}} "Really?"
// \{\m{B}}「そうなんですか」

<3196> Tôi ngăn mình nói ra ý định muốn được chứng kiến cảnh tượng đó.
// I stopped short of saying that I'd have wanted to see that.
// その光景が見たかったが、言うのは止めた。

<3197> Công việc buổi chiều hoàn tất, chúng tôi quay lại cơ quan trên chiếc xe tải con.
// Work finished in the afternoon, and the truck headed in the direction of the office.
// 午後からの仕事も終わり、軽トラは事務所に向かって走っていた。

<3198> \{Yoshino} 『Hết tuần này, sẽ bận rộn lắm đấy.』
// \{Yoshino} "After the week ends, it'll get busy."
// \{芳野}「今週終わりから忙しくなる」

<3199> \{\m{B}} 『Thật không?』
// \{\m{B}} "Really?"
// \{\m{B}}「そうっすか」

<3200> \{Yoshino} 『Vì có hợp đồng mới. Qui mô khá lớn so với nhà thầu phụ như chúng ta.』
// \{Yoshino} "Because we got a new contract. It's a lot like the subcontract we have right now, but it's a lot bigger."
// \{芳野}「新しい契約が入ったからな。うちみたいな下請けでも、かなり大きい仕事だ」

<3201> \{\m{B}} 『Khá lớn... anh nghĩ là cỡ nào?』
// \{\m{B}} "Bigger... how much, do you think?"
// \{\m{B}}「大きいってどのくらいですか?」

<3202> \{Yoshino} 『Tôi không biết chi tiết lắm, nhưng nó trị giá tầm mười triệu yên.』
// \{Yoshino} "I'm not sure of the fine details, but it's valued at ten million yen."
// \{芳野}「細かいところまでは知らんが、額が一千万単位だ」

<3203> \{Yoshino} 『Sếp phải vất vả lắm mới lấy được nó.』
// \{Yoshino} "Even the boss is being more and more unreasonable, since that's his job."
// \{芳野}「親方もいろいろ無理をして、義理を果たしてたからな」

<3204> \{Yoshino} 『Có lẽ ông ấy muốn phát triển công ty để một ngày nào đó đưa chúng ta thành nhà thầu chính.』
// \{Yoshino} "Someday, the boss'll also want to take on a big contract, and have the company grow."
// \{芳野}「いつか親方も元請けになって、会社を大きくしたいんだろう」

<3205> \{\m{B}} 『Được vậy thì tốt quá.』
// \{\m{B}} "That'd be nice if it became so."
// \{\m{B}}「なるといいですね」

<3206> \{Yoshino} 『Không phải 「được」 vậy. Chúng ta 「cần làm」 nó trở thành như vậy.』
// \{Yoshino} "It doesn't \bbecome\u so. We \bmake\u it so."
// \{芳野}「なるんじゃない。俺たちがそうするんだ」

<3207> Tôi chỉ biết lặng lẽ gật đầu đáp lại lời lẩm bẩm của Yoshino-san.
// I nodded silently to Yoshino-san, as if I were muttering.
// 呟くように言った芳野さんに、俺は黙って頷いた。

<3208> Về đến nhà, tôi thấy Nagisa đang hân hoan ngân nga trong lúc làm bữa tối.
// When I came back, Nagisa was in high spirits, singing some tune while making dinner.
// 帰ってくると、渚は歌いながら上機嫌で夕飯を作っていた。

<3209> \{Nagisa} 『Dango

<3210> , dango

<3211> ~』
// \{Nagisa} "Dango, dango~"
// \{渚}「だんご、だんごっ」

<3212> \{\m{B}} 『Tối nay ăn dango à?』
// \{\m{B}} "What, we have dango for dinner?"
// \{\m{B}}「夕飯、だんごなのか?」

<3213> \{Nagisa} 『Không, là canh miso thịt heo.』
// \{Nagisa} "No, it's pork miso soup."
// \{渚}「違います。豚汁です」

<3214> \{\m{B}} 『Vậy em nên hát 「Thịt heo, thịt heo~」 mới đúng chứ?』
// \{\m{B}} "Then sing 'Pork, pork~', okay?"
// \{\m{B}}「じゃあ、ぶた、ぶたっ、て歌え」

<3215> \{Nagisa} 『Làm gì có bài đó.』
// \{Nagisa} "There's no such song!"
// \{渚}「そんな歌、ないです」

<3216> \{\m{B}} 『Hát nhại theo là được rồi mà? Vô cùng thuận tiện để anh biết bữa tối có gì.』
// \{\m{B}} "A parody's fine, isn't it? That's a convenient way for me to figure what's for dinner."
// \{\m{B}}「いいじゃないか、替え歌で。それだと夕飯の献立がわかって便利だ」

<3217> \{Nagisa} 『Đâu cần phải 「thuận tiện」, em chỉ hát vì đang cao hứng thôi.』
// \{Nagisa} "Forget about it being convenient or anything. I just wanted to sing and have fun."
// \{渚}「便利でなくていいです。わたしはただ楽しくて歌ってるだけです」

<3218> \{\m{B}} 『Có gì mà vui vậy?』
// \{\m{B}} "What's so fun?"
// \{\m{B}}「何が、そんなに楽しいんだよ」

<3219> \{Nagisa} 『Ngày Vinh danh Người sáng lập...』
// \{Nagisa} "School Foundation Day..."
// \{渚}「創立者祭です」

<3220> \{\m{B}} 『À phải...』
// \{\m{B}} "Yeah..."
// \{\m{B}}「ああ…」

<3221> Tôi nên thuật lại cho em biết thông tin từ Yoshino-san.
// I have to tell her about what I heard from Yoshino-san.
// 俺はさっき芳野さんから聞いたことを伝えなくてはならない。

<3222> \{\m{B}} 『Này, Nagisa.』
// \{\m{B}} "Hey, Nagisa,"
// \{\m{B}}「あのな、渚」

<3223> \{Nagisa} 『Vâng?』
// \{Nagisa} "Yes?"
// \{渚}「はい」

<3224> \{\m{B}} 『Có vẻ như hết tuần này, công việc của anh sẽ càng bận rộn hơn nữa.』
// \{\m{B}} "It looks like after the week's over, things are going to get busy."
// \{\m{B}}「今週の終わりからさ、忙しくなりそうなんだ」

<3225> \{Nagisa} 『Vậy à...?』
// \{Nagisa} "Is that so...?"
// \{渚}「そうなんですか…」

<3226> \{\m{B}} 『Ờ. Anh chỉ mới biết hôm nay thôi.』
// \{\m{B}} "Yeah, that's what they said today."
// \{\m{B}}「ああ。今日、そう言われた」

<3227> \{\m{B}} 『Nên chẳng may mà anh không đi được...』
// \{\m{B}} "So if I weren't able to go..."
// \{\m{B}}「だから、もし俺が行けなかったらさ…」

<3228> Em cứ tận hưởng một mình đi nhé...
// Have fun on your own...
// ひとりで楽しめよ…。

<3229> Tôi níu lưỡi lại trước khi kịp nói nốt câu.
// I bite my tongue, just before I said it.
// そう言いそうになって、口をつぐんだ。

<3230> Có gì vui khi phải một mình đi xem gian hàng chứ?
// It isn't fun at all to be going round the booths on your own.
// ひとりきりで模擬店を回って、楽しいはずがない。

<3231> Viễn cảnh ấy có khả năng xảy đến trong trường hợp tôi gánh thêm việc vào Chủ Nhật.
// Will it end up that way if I go working on Sunday?
// もし日曜、仕事が入ってしまったら、そうなるのだろうか。

<3232> Liệu Nagisa có một mình lẻ loi dạo bước quanh gian hàng và xem biểu diễn văn nghệ giữa bốn bề đám đông nói cười rộn rã...?
// Will Nagisa go off on her own into the crowd, going round the booths, and seeing the performances...?
// 渚は、周りが賑わう中、ひとりで模擬店を回って、発表会を見るのだろうか…。

<3233> ...Tôi thậm chí không muốn tưởng tượng ra khung cảnh ấy.
// ... I don't want to imagine that at all.
// …そんな想像したくもない。

<3234> Chẳng thà em chỉ phải đi học như ngày thường...
// It would have been better for her to take classes normally...
// 普通に授業があればよかったのに…。

<3235> Chẳng thà lễ hội không được tổ chức.
// It would have been better for festivals not to end up like that.
// 祭りなんて、なければよかったのに。

<3236> Chẳng còn gì buồn chán hơn việc một mình đi chơi hội.
// Festivals shouldn't be so lonely, let alone going on your own.
// ひとりきりの祭りほど、寂しいものなんてなかった。

<3237> \{\m{B}} 『Trong trường hợp...』
// \{\m{B}} "Just, if..."
// \{\m{B}}「もし、さ…」

<3238> \{Nagisa} 『Vâng?』
// \{Nagisa} "Yes?"
// \{渚}「はい」

<3239> \{\m{B}} 『Trong trường hợp không đi được, anh sẽ gọi cho Sanae-san.』
// \{\m{B}} "If I don't come, call Sanae-san."
// \{\m{B}}「行けなかったらさ、早苗さんに連絡するよ」

<3240> \{\m{B}} 『Sanae-san nhất định sẽ đến tham quan lễ hội cùng em.』
// \{\m{B}} "She'll definitely come right over."
// \{\m{B}}「早苗さんだったら、駆けつけてくれるよ」

<3241> \{Nagisa} 『A... không sao đâu anh.』
// \{Nagisa} "Sure... I don't mind."
// \{渚}「いえ…構わないです」

<3242> \{Nagisa} 『Vả lại, chúng ta đã quyết định sẽ cùng cố gắng hết mình trong năm nay mà...』
// \{Nagisa} "Besides, we did decide to work hard this year..."
// \{渚}「それに、この一年はふたりでがんばるって…そう決めました」

<3243> \{\m{B}} 『Nhưng cái đó đâu có liên quan gì đến việc này.』
// \{\m{B}} "But, that doesn't have anything to do with this."
// \{\m{B}}「でも、それとこれとは関係ないだろ」

<3244> \{Nagisa} 『Không, em thật sự sẽ không sao đâu.』
// \{Nagisa} "No, I really don't mind at all."
// \{渚}「いえ、わたしは本当に構わないです」

<3245> \{Nagisa} 『Em chỉ nói là em sẽ rất vui nếu \m{B}-kun đến.』
// \{Nagisa} "I was just saying that I'd be happy if you could come, \m{B}-kun."
// \{渚}「ただ、\m{B}くんが来てくれたら、うれしいなって」

<3246> \{Nagisa} 『Em chỉ nghĩ thế thôi.』
// \{Nagisa} "That's all."
// \{渚}「そう思うだけです」

<3247> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<3248> \{\m{B}} 『Vậy à...』
// \{\m{B}} "I see..."
// \{\m{B}}「そっか…」

<3249> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yes."
// \{渚}「はい」

<3250> \{\m{B}} 『Anh hiểu rồi.』
// \{\m{B}} "Okay."
// \{\m{B}}「わかったよ」

<3251> Tôi không thể nói gì hơn.
// I didn't say any more than that.
// 俺もそれ以上は、何も言わなかった。
//==================
// SECTION 21
//==================

<3252> Thứ Ba, 18 tháng 5
// May 18 (Tuesday)
// 5月18日(火)

<3253> \{Bà lão} 『Cảm ơn hai cháu đã đến nhé.』
// \{Old Lady} "Thanks so much for your help."
// \{おばちゃん}「お疲れさまです」

<3254> \{\m{B}} 『Ồ, không có chi ạ.』
// \{\m{B}} "Oh, not at all."
// \{\m{B}}「あ、いえ」

<3255> Chúng tôi đến sửa điện ở một ngôi nhà xây theo lối truyền thống.
// We came to do electrical work at a house.
// 今日は、民家の電気工事に来ていた。

<3256> Bà lão chủ nhà chào đón chúng tôi. Tuy vậy, tôi không khỏi băn khoăn về công việc.
// Greeting the old lady, it was a bewildering task.
// おばちゃんに挨拶され、戸惑いながらの仕事だった。

<3257> \{\m{B}} 『Chúng ta cũng làm những việc này nữa à?』
// \{\m{B}} "We have work like this, don't we?"
// \{\m{B}}「こういう仕事もあるんですね」

<3258> \{Yoshino} 『Không thường xuyên lắm, nhưng nó liên quan đến điện lực, nên phải làm thôi.』
// \{Yoshino} "We don't often do this, but since it's related to our field, it works out."
// \{芳野}「うちは少ないが、電気関係なら大概はする」

<3259> \{\m{B}} 『Ha... xem ra em cũng cần phải học cả những việc này nữa.』
// \{\m{B}} "Huh, guess it's something you have to remember."
// \{\m{B}}「はあ、覚えないといけないっすね」

<3260> \{Yoshino} 『Về căn bản cũng không khác mấy việc chúng ta thường làm, hiểu được nó rồi thì dễ lắm.』
// \{Yoshino} "It's all in the fundamentals, so if you get the hang of it, it's pretty simple."
// \{芳野}「基本は一緒だから、コツさえ掴めば割合簡単だ」

<3261> \{\m{B}} 『Đã rõ.』
// \{\m{B}} "Roger that."
// \{\m{B}}「了解っす」

<3262> Chúng tôi làm việc trên gác mái vào buổi chiều.
// We worked in the attic during the afternoon.
// 午後になって、屋根裏での作業になった。

<3263> Chúng tôi kiểm tra bằng đồng hồ đo vạn năng, và nhận ra điện nối với tầng hai đã tắt. Có lẽ bị đoản mạch ở đâu đó.
// We checked using a multimeter, and noticed the outlet to the second floor was out. There might be a break somewhere.
// テスターで試験したところ、二階のコンセントが通電しにくく、どこかで漏電している可能性があるそうだ。

<3264> Tuy nhiên, bảng mạch có gắn sẵn cầu chì, nên rất khó xảy ra hỏa hoạn hay sự cố nào khác.
// That said, the switchboard does have a breaker, so a fire won't start up.
// とはいえ配電盤には漏電防止スイッチがあり、滅多なことでは火事など起きない。

<3265> Có điều chúng tôi được gọi đến vì cầu dao nhà bà ấy thường xuyên mất điện, nên chắc chắn phải có chỗ cần sửa ở đâu đó.
// Even so, we came to fix the breaker, as it was dropping out every so often.
// それでも、頻繁にブレーカーが落ちるので俺たちに修理依頼がきたのだ。

<3266> \{Yoshino} 『Có tín hiệu gì không?』
// \{Yoshino} "Was there any signal?"
// \{芳野}「テスターの針、どうなってる?」

<3267> \{\m{B}} 『Không có.』
// \{\m{B}} "Nothing at all."
// \{\m{B}}「動きません」

<3268> \{Yoshino} 『Vậy, tôi sẽ vào sâu hơn. Khi thấy tôi ra hiệu, cậu gạt cầu dao và thử lại.』
// \{Yoshino} "Then, I'll go further in. I'll give a signal, so when that happens, lift the breaker and try again."
// \{芳野}「なら、もう少し奥へ行ってくる。合図を出すから、出たらブレーカーを上げてテストしろ」

<3269> \{\m{B}} 『Vâng, em hiểu rồi.』
// \{\m{B}} "Okay, I understand."
// \{\m{B}}「はい、わかりました」

<3270> Yoshino-san biến mất sau gác mái.
// Yoshino-san disappeared inside.
// 芳野さんは奥へと消えていった。

<3271> Nhìn lên trần nhà, tôi thấy Yoshino-san nháy đèn hai lần.
// Looking further above the ceiling, Yoshino-san switched his flashlight on and off twice.
// 入り込んだ天井裏を覗き込んでいると、芳野さんの懐中電灯が二回点滅した。

<3272> Anh ta vừa ra hiệu.
// The signal.
// 合図だ。

<3273> Tôi kiểm tra cầu dao. Điện trở đã mất.
// I check the current. Apparently, the resistance from before had disappeared.
// 俺は通電チェックをした。すると、さっきまでの抵抗が無くなっていた。

<3274> \{\m{B}} 『Có vẻ ổn rồi.』
// \{\m{B}} "Looks okay."
// \{\m{B}}「オッケーです」

<3275> \{Yoshino} 『Tốt, đưa tôi cáp ba mươi centimét. Tuốt bốn centimét hai đầu.』
// \{Yoshino} "Okay, bring me thirty centimeters of cable. Cut off four centimeters from each end."
// \{芳野}「よし、ケーブルを30センチ持ってこい。両端の皮膜は4センチずつ剥け」

<3276> Tôi cắt dây như chỉ thị, rồi đưa cho anh ta.
// I did as he said, and handed it over.
// 俺は言われたとおりに加工し、芳野さんに手渡した。

<3277> \{Yoshino} 『Nguyên nhân có lẽ là do chuột hay con gì đó gặm đứt dây điện.』
// \{Yoshino} "A mouse or something probably gnawed on it. That's the cause."
// \{芳野}「ネズミか何かに囓られたんでしょう。これが原因です」

<3278> Yoshino-san đưa cho bà lão xem sợi cáp chi chít vết răng.
// Yoshino-san showed the cable to the old lady, it looking as if an insect ate through it.
// 芳野さんはおばちゃんに虫が食ったようなケーブルを見せた。

<3279> \{Yoshino} 『Chúng cháu nối dây lại rồi, nên sẽ không sao nữa.』
// \{Yoshino} "It's been dealt with for the time being, so it should be fine."
// \{芳野}「一応処理はしておきましたので大丈夫でしょう」

<3280> \{Yoshino} 『Nếu có chuyện gì, cứ gọi chúng cháu.』
// \{Yoshino} "If anything happens, please call us."
// \{芳野}「何かありましたら連絡下さい」

<3281> Yoshino-san và tôi chào tạm biệt bà lão rồi đi đến nơi làm việc tiếp theo.
// Yoshino-san and I offer her a courteous expression, and move on to our next place. // a bit literal
// 芳野さんと俺はおばちゃんに丁寧なお礼を言われ、次の現場へと向かった。

<3282> Hoàn tất cả rồi, chúng tôi về cơ quan để thay đồ. Tuy nhiên...
// Finishing work, and changing clothes at the office...
// 仕事を終え、事務所で着替えていると…

<3283> \{Sếp} 『Hừm, chúng ta sắp hết thời gian rồi...』
// \{Boss} "Hmm, we're quite parched..." // as in, lacking in time
// \{親方}「うーん、時間がないよね」

<3284> \{Yoshino} 『Có nên làm thêm ca đêm không?』
// \{Yoshino} "You going to bring in a night shift?"
// \{芳野}「夜勤入れますか?」

<3285> \{Sếp} 『Như thế sẽ quá sức mọi người mất.』
// \{Boss} "If we did that, we'd be taking in too much work."
// \{親方}「それだと負担が大きすぎるよ」

<3286> Tôi nghe Yoshino-san và sếp bàn chuyện.
// I heard Yoshino-san and the boss talking inside.
// 奥から芳野さんと親方が話す声が聞こえてきた。

<3287> Xem ra tiến độ không được thuận lợi. Chúng tôi thiếu người.
// Seems like the schedule's harsh. We're short on hands.
// どうやら作業日程が厳しく、人手が足らないらしい。

<3288> \{Yoshino} 『

<3289> .』
// \{Yoshino} "\m{A}."
// \{芳野}「\m{A}」

<3290> \{\m{B}} 『Vâng, sao thế ạ?』
// \{\m{B}} "Yes, what is it?"
// \{\m{B}}「はい、なんすか」

<3291> Bị gọi, tôi ló mặt ra khi đang kéo khóa quần.
// Being called out, I came to see him as I was zipping up my jeans.
// 呼ばれて、ジーパンのチャックを締めながら、顔を出す。

<3292> \{Yoshino} 『Thứ Bảy cậu rảnh không?』
// \{Yoshino} "Are you free on Saturday?"
// \{芳野}「おまえ、土曜日出られるか?」

<3293> \{\m{B}} 『Vâng, nếu là thứ Bảy.』
// \{\m{B}} "Yes, if it's Saturday."
// \{\m{B}}「ええ、土曜日なら」

<3294> \{Yoshino} 『Chủ Nhật thì sao?』
// \{Yoshino} "What about Sunday?"
// \{芳野}「日曜は?」

<3295> Chủ Nhật tới là Ngày Vinh danh Người sáng lập. Tôi không thể đi làm được.
// Next Sunday's School Foundation Day. I have to go there.
// 今週の日曜は創立者祭だ。こればかりは外すわけには行かない。

<3296> \{\m{B}} 『Em xin lỗi. Nếu có thể, em muốn Chủ Nhật được nghỉ.』
// \{\m{B}} "I'm sorry. If possible, I'd like to keep Sunday open."
// \{\m{B}}「すみません。できれば今週の日曜日は空けてほしいです」

<3297> Yoshino-san gật đầu, nhìn vào bảng tiến độ công việc.
// Yoshino-san nodded with a sound, gazing at the schedule.
// 芳野さんは、ああと頷いて日程表を眺めた。

<3298> \{Yoshino} 『Hiểu rồi. Được, làm thứ Bảy nhé. Chủ Nhật vốn là ngày nghỉ mà, cậu cứ nghỉ ngơi đi, không cần lo.』
// \{Yoshino} "I see. Okay, come Saturday. Sunday was meant to be a holiday anyway, so don't worry and get some rest then."
// \{芳野}「そうか。じゃ、土曜日は出てくれ。日曜はもともと休みだから気にせず休め」

<3299> \{\m{B}} 『Vâng. Cảm ơn anh.』
// \{\m{B}} "Okay, then. Thank you so much."
// \{\m{B}}「はい、わかりました。ありがとうございます」

<3300> \{\m{B}} 『Anh về rồi.』
// \{\m{B}} "I'm back."
// \{\m{B}}「ただいま」

<3301> \{Nagisa} 『Mừng anh về.』
// \{Nagisa} "Welcome back."
// \{渚}「お帰りなさいです」

<3302> Nagisa dừng việc nhà lại, nhìn tôi.
// Nagisa stops with the housework, looking at me.
// 家事の手を止め、こちらを向く渚。

<3303> \{\m{B}} 『Có vẻ Chủ Nhật tới anh không bận.』
// \{\m{B}} "Looks like next Sunday'll be fine."
// \{\m{B}}「日曜、大丈夫そうだ」

<3304> \{Nagisa} 『Ơ, anh không có việc sao?』
// \{Nagisa} "Eh, you don't have any work?"
// \{渚}「え、仕事、ないですか」

<3305> \{\m{B}} 『Ờ, họ nói anh nên nghỉ ngơi và đừng lo gì cả.』
// \{\m{B}} "Yeah, they said that I should get some rest and not worry about it."
// \{\m{B}}「ああ、気にせず休めって言ってもらえた」

<3306> \{Nagisa} 『Thật không? Nghe thế em vui quá.』
// \{Nagisa} "Really? That makes me really happy."
// \{渚}「本当ですか。それはとてもうれしいです」

<3307> \{Nagisa} 『Vậy là, em có thể cùng\ \

<3308> -kun tham dự Ngày Vinh danh Người sáng lập rồi.』
// \{Nagisa} "With that, we can go to School Foundation Day."
// \{渚}「これで、創立者祭、\m{B}くんと過ごせます」
// Bản HD: <3307> \{渚}Now I can spend the Founder's Festival with you, 
// Bản HD: <3308> -kun.

<3309> \{\m{B}} 『Ờ, phải đấy.』
// \{\m{B}} "Yeah, we can."
// \{\m{B}}「ああ、そうだな」

<3310> \{Nagisa} 『Em sắp làm xong bữa tối rồi. Anh chờ chút nhé.』
// \{Nagisa} "I'll be done in a bit. Please wait for a while."
// \{渚}「もう少しでできます。待っててください」

<3311> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Okay."
// \{\m{B}}「ああ」

<3312> Tôi vòng qua sau lưng Nagisa, vào ngồi trong phòng.
// I pass behind Nagisa, coming into the room.
// 俺は渚の後ろを抜けて、部屋で落ち着く。

<3313> Tiếng em ngân nga ca hát vẳng lại từ bếp.
// I heard Nagisa humming from within the kitchen.
// キッチンからは、渚の鼻歌が聞こえ続けていた。
//==================
// SECTION 22
//==================

<3314> Thứ Tư, 19 tháng 5
// May 19 (Wednesday)
// 5月19日(水)

<3315> \{Yoshino} 『Xem ra chúng ta chỉ phải thay và lau chùi bóng đèn thôi.』
// \{Yoshino} "Looks like we're simply changing and cleaning the bulbs."
// \{芳野}「ここは玉交換と清掃だけだな」

<3316> \{\m{B}} 『Vâng, có lẽ vậy.』
// \{\m{B}} "Yes, I suppose."
// \{\m{B}}「はい、そうっすね」

<3317> Tôi nói sau khi kiểm tra hóa đơn.
// I said that, checking the voucher.
// 俺は伝票を確認しながら言った。

<3318> Anh ta tấp xe vào lề đường để không gây cản trở giao thông, rồi kiểm tra vật liệu và dụng cụ.
// He pulls over the truck so that it doesn't block traffic, and checks the material and tools.
// 邪魔にならないように軽トラを止め、材料と工具を確認した。

<3319> \{Yoshino} 『

<3320> , mau đi thay bóng đèn đi.』
// \{Yoshino} "\m{A}, go on ahead and bring the bulbs out."
// \{芳野}「\m{A}、先に玉を外してこい」

<3321> \{\m{B}} 『Vâng, em làm ngay.』
// \{\m{B}} "Okay, got it."
// \{\m{B}}「はい、わかりました」

<3322> Tôi nới lỏng dây buộc thang và mang nó xuống khỏi thùng xe tải.
// I begin loosening the strings on the ladder.
// 荷台にある梯子の紐をゆるめ始めた。

<3323> Việc này tôi đã làm vô số lần rồi.
// Something I've done many times.
// 何度もやった仕事だ。

<3324> Đến mức tôi nghĩ mình đã có thể tự xử lý các công đoạn và thu dọn tàn cuộc.
// I think I could deal with the procedure and cleanup on my own now.
// 手順も、清掃も、もう一人で出来ると思う。

<3325> Nhưng trớ trêu thay, tôi lại không gặp may với công việc hôm nay.
// Gah, I'm not so lucky with the site we're at today.
// が、今日の現場は運が悪かった。

<3326> \{\m{B}} 『...Làm sao bây giờ?』
// \{\m{B}} "... what do I do?"
// \{\m{B}}「…どうするよ」

<3327> Tôi sửng sốt nhìn vào nơi cần phải đặt thang.
// It was a site where I could only murmur, stunned.
// 呆然と呟くしかない現場だった。

<3328> Đối với những người thợ khác, công đoạn này dễ như bỡn.
// It'd be usual to any other worker though.
// 俺以外の作業員が見れば、何の変哲もない現場。

<3329> Tuy nhiên, tôi loay hoay mãi không đặt thang được, và cũng không cách nào cho nó nghiêng về phía bên phải.
// It's just that the footing was bad, and the ladder's right side wouldn't stand.
// ただ足場が悪く右側に梯子を立てられないだけ。

<3330> Sẽ chẳng có gì đáng nói nếu tôi có thể đặt thang nghiêng về bên trái và với cánh tay phải của mình ra.
// If I lean it on the left and reach out with my right hand, this work should be simple.
// 左側に梯子を掛け、右手を伸ばせば簡単な作業。

<3331> Đến tận bây giờ tôi đều cố ý đặt thang ở phía đối diện để có thể hoàn thành công việc bằng tay trái.
// Up until now I had done this on the other side, particularly with my left hand, getting the job done easily.
// 今まではわざわざ反対側に回り込み、左手一本でこなすことが出来た。

<3332> Nhưng không còn lựa chọn nào khác, tôi buộc phải đưa mình vào một vị trí làm việc vốn dĩ bất khả thi. 
// I work with an unreasonable stance, unable to do anything about the place.
// どうしようもない場面だけ無理な体勢で作業をした。

<3333> Thậm chí tôi còn không chạm tới nổi hộp điện của cột đèn.
// Even so, when I tried to close up the street light in its case, it wouldn't reach.
// それでも街灯を包み込むケースにすら届かない。

<3334> Để tháo nó ra, tôi phải buộc thang vào cột điện bằng dây an toàn và đu người lên.
// If it were to come off, the safety belt would pull on the telephone pole and ladder, and I'd have to ride it down.
// もし外そうとするなら、安全帯を梯子ごと電柱に引っかけて固定し、身を乗り出す必要があった。

<3335> \{Yoshino} 『Có chuyện gì à?』
// \{Yoshino} "Something the matter?"
// \{芳野}「どうかしたか」

<3336> \{\m{B}} 『K-không, không có gì.』
// \{\m{B}} "N-no, nothing at all."
// \{\m{B}}「い、いえ。何でもないっす」

<3337> Nhìn tôi lúng túng trên thang như vậy, Yoshino-san đang đứng dưới đất hẳn phải thấy rất lạ lùng.
// For me to be bewildered at the top of the ladder, it must have been strange for Yoshino-san, watching from there.
// 梯子の上で逡巡している俺は、芳野さんから見れば不思議だろう。

<3338> Tôi quyết định rồi.
// I readied myself.
// 俺は覚悟を決めた。

<3339> Kéo thắt lưng an toàn trong túi ra dài hết mức, tôi buộc chặt thang vào cột điện.
// Pulling the safety belt in my pocket at maximum, I fixed the ladder onto the telephone pole.
// ポケットに入れていた安全帯を最大限まで伸ばし、梯子を電柱に固定した。

<3340> Làm vậy để cái móc dây buộc ở bụng tôi không rơi ra.
// I did so, so that the hook on my stomach wouldn't come off.
// その上で腹に付いているフックで外れないようにした。

<3341> Bằng cách này, dù trong kịch bản tồi tệ nhất, tôi vẫn có thể treo người lơ lửng trên không.
// Like this, even in the worst-case scenario I'll finish while hanging about.
// これなら、最悪でも俺は宙吊りになるだけで済む。

<3342> \{\m{B}} 『...Được rồi.』
// \{\m{B}} "... okay."
// \{\m{B}}「…よし」

<3343> Việc còn lại chỉ là cố hết sức nâng người lên.
// All that's left is for me to push my body with all my might.
// 後は、目一杯体を伸ばすだけだ。

<3344> \{Yoshino} 『

<3345> , chờ chút.』
// \{Yoshino} "\m{A}, wait a second."
// \{芳野}「\m{A}。ちょっと待て」

<3346> \{\m{B}} 『V-vâng?』
// \{\m{B}} "Y-yes?"
// \{\m{B}}「は、はい?」

<3347> \{Yoshino} 『Nếu bị trượt, cậu sẽ dập cơ bụng đấy.』
// \{Yoshino} "If you slip off, you'll break your abdomen." // too literal, maybe "stomach" is fine? literally though he's saying abdomen muscles
// \{芳野}「足、踏み外して落ちたら腹筋がいかれる」

<3348> \{\m{B}} 『Hả?』
// \{\m{B}} "Huh?"
// \{\m{B}}「は?」

<3349> \{Yoshino} 『Xuống đây ngay.』
// \{Yoshino} "Come off right now."
// \{芳野}「今すぐ降りてこい」

<3350> \{\m{B}} 『Ớ? Sao thế anh?』
// \{\m{B}} "Eh? What's going on?"
// \{\m{B}}「え? どういうことですか?」

<3351> \{Yoshino} 『Cậu không thể nhấc tay phải, đúng không?』
// \{Yoshino} "You can't lift your right arm, right?"
// \{芳野}「右肩が上がらないんだったよな」

<3352> Nhất thời tôi bối rối không hiểu anh ta đang nói gì nữa.
// I wasn't able to tell what he was saying to me so suddenly.
// 俺はとっさに何を言われているのかわからなかった。

<3353> \{Yoshino} 『Xuống nhanh.』
// \{Yoshino} "Hurry it up."
// \{芳野}「早くしろ」

<3354> \{\m{B}} 『V-vâng...』
// \{\m{B}} "O-okay..."
// \{\m{B}}「は、はい…」

<3355> Tôi leo xuống thang theo lệnh.
// I said that, getting off the ladder.
// 俺は言われるままに梯子を降りていった。

<3356> Rốt cuộc, Yoshino-san tự làm mọi việc một mình.
// In the end, Yoshino-san worked on the site alone.
// 結局、そこの現場は芳野さんが一人で作業をこなした。

<3357> Tất cả những gì tôi làm chỉ là cầm vật liệu và đưa dụng cụ qua lại.
// All I did was hold the materials and bring up the tools.
// 俺は上まで材料を持っていったり、工具を運んでいただけだった。

<3358> Trên đường đến nơi tiếp theo...
// Along the way to the next site...
// 次の現場に向かう途中…

<3359> \{\m{B}} 『...Làm sao anh biết?』
// \{\m{B}} "... how did you tell?"
// \{\m{B}}「…何で、わかったんですか?」

<3360> Tôi hỏi anh ta.
// I asked him.
// 俺はそう訊いてみた。

<3361> \{Yoshino} 『Biết gì?』
// \{Yoshino} "Tell what?"
// \{芳野}「何が」

<3362> \{\m{B}} 『Rằng... em không thể nhấc tay phải.』
// \{\m{B}} "That... I couldn't lift my right arm."
// \{\m{B}}「その…右肩が上がらないことです」

<3363> Nếu giờ mà anh ta bảo tôi thôi việc vì lý do đó, tôi cũng không cách nào cãi lại.
// It can't be helped if he were to tell me I had to stop working.
// もし仕事を辞めろと言われても仕方ないと思う。

<3364> Nhưng, tôi muốn biết suy nghĩ của Yoshino-san, vì anh ta chẳng nói một câu.
// But, I wanted to know Yoshino-san's feelings, as he had never said anything.
// けど、何も言わずにいてくれた芳野さんの気持ちだけは知りたかった。

<3365> \{Yoshino} 『Nhìn thôi tôi cũng biết.』
// \{Yoshino} "I can tell by looking."
// \{芳野}「見ていればわかる」

<3366> \{\m{B}} 『Vậy, sao anh không nói gì?』
// \{\m{B}} "Then, why didn't you say anything?"
// \{\m{B}}「ならどうして何も言わなかったんすか」

<3367> \{Yoshino} 『Nói ra cũng chẳng giúp được gì. Hay làm thế thì tay cậu sẽ khỏi?』
// \{Yoshino} "Saying anything wouldn't do much. Or is there hope that it'll get better?"
// \{芳野}「言ってどうなることでもないだろ。それとも治る見込みがあるのか?」

<3368> \{\m{B}} 『K-không.』
// \{\m{B}} "N-no."
// \{\m{B}}「い、いえ」

<3369> \{Yoshino} 『Thế thì có sao đâu?』
// \{Yoshino} "Then it's fine, right?"
// \{芳野}「ならいいだろ」

<3370> \{\m{B}} 『Dĩ nhiên là có sao rồi.』
// \{\m{B}} "Of course not!"
// \{\m{B}}「よくないっすよっ」

<3371> \{Yoshino} 『Bình tĩnh đi.』
// \{Yoshino} "Calm down."
// \{芳野}「落ち着け」

<3372> \{\m{B}} 『Em luôn giữ kín chuyện vai em có vấn đề.』
// \{\m{B}} "I've always kept quiet about my shoulder being messed."
// \{\m{B}}「ずっと何も言わず、肩がおかしいの、隠してたんすよ、俺」

<3373> \{Yoshino} 『Nhưng, cậu vẫn làm hết sức có thể mà, đúng không?』
// \{Yoshino} "But, you endured it, right?"
// \{芳野}「でも、努力はしてただろ」

<3374> Tôi ngẩng đầu lên.
// I looked up.
// 俺は顔を上げた。

<3375> Hình như anh ta chỉ đơn giản là đang khen ngợi tôi.
// I could only hear him comforting me.
// 単なる慰めにしか聞こえなかった。

<3376> \{Yoshino} 『Quả thật là tôi không nghĩ công việc này phù hợp với một người chẳng thể nhấc nổi tay.』
// \{Yoshino} "Certainly, if you can't lift that arm of yours, this job isn't suited for you."
// \{芳野}「確かに肩が上がらないってのは、この仕事には向かないと思う」

<3377> \{Yoshino} 『Nhưng cậu đã làm việc với cánh tay như thế suốt thời gian qua, thậm chí cố gắng tự mình giải quyết những tình huống tưởng chừng như vô vọng.』
// \{Yoshino} "But, you endured it this entire time, and no matter what came your way, you were able to do it, right?"
// \{芳野}「けど、おまえはずっと努力してたし、どうにもならないような時でも自分で何とかしようとしてただろ」

<3378> \{Yoshino} 『Tôi đã quan sát cậu ngay từ đầu rồi.』
// \{Yoshino} "I was watching that the entire time."
// \{芳野}「俺はそれをずっと見てきた」

<3379> Anh ta... đã để ý tất cả sao...?
// And he was watching... that far...
// そんなところまで…見ていてくれたんだ…。

<3380> \{\m{B}} 『Cảm ơn anh rất nhiều.』
// \{\m{B}} "Thank you so much."
// \{\m{B}}「ありがとうございます」

<3381> Tôi nghẹn ngào nói lời cảm ơn.
// I thanked him in a teary voice.
// 俺は泣きそうな声で礼を言った。

<3382> \{Yoshino} 『Ngốc. Đừng cảm ơn tôi.』
// \{Yoshino} "Idiot. Don't thank me."
// \{芳野}「馬鹿。礼なんて言うな」

<3383> \{Yoshino} 『Tôi có làm gì để cậu phải cảm ơn đâu. Mà nói đúng hơn, tôi không thể làm gì cả, vì người đó là cậu.』
// \{Yoshino} "There's nothing to thank me about. No, it's not possible. Because of you, after all."
// \{芳野}「俺は礼を言われることなんてしていない。いや、できなかった。おまえのせいでな」

<3384> \{\m{B}} 『...Ớ?』
// \{\m{B}} "... eh?"
// \{\m{B}}「…え?」

<3385> \{Yoshino} 『Dù tôi có muốn cũng không thể giúp cậu, đơn giản vì cậu đã một mình xoay xở được hết.』
// \{Yoshino} "Even if I said I'd help you, you'd remain silent and do it yourself, so I wouldn't be of any help."
// \{芳野}「手伝ってやろうにも、黙ったまま、ひとりでやるもんだから、手伝えなかった」

<3386> \{Yoshino} 『Có điều, sau này nhớ phải nhờ đến tôi đấy.』
// \{Yoshino} "But, this time, rely on me."
// \{芳野}「けど、今後は、俺を頼れ」

<3387> \{\m{B}} 『Nhưng...』
// \{\m{B}} "But..."
// \{\m{B}}「でも…」

<3388> \{Yoshino} 『Cậu nghĩ vì lí do gì mà tôi ở đây?』
// \{Yoshino} "What reason do you think I'm here for?"
// \{芳野}「何のために俺がいると思ってるんだ?」

<3389> \{\m{B}} 『Nhưng em không muốn gây bất tiện thêm cho anh nữa...』
// \{\m{B}} "I don't want to be causing you any more trouble though..."
// \{\m{B}}「これ以上、迷惑なんてかけられないっすよ…」

<3390> \{Yoshino} 『Nói thẳng nhé. Tôi chưa từng nghĩ cậu đang gây bất tiện cho mình.』
// \{Yoshino} "I'll be frank. I don't consider you a problem at all."
// \{芳野}「言っておくが、おまえのことで迷惑なんて思ったことはない」

<3391> \{Yoshino} 『Nên đừng ngại, cứ tin vào tôi.』
// \{Yoshino} "So don't hold back, and rely on me."
// \{芳野}「だから、遠慮なく頼れ」

<3392> \{Yoshino} 『Tôi cũng vậy, không thể làm gì nếu chỉ có một mình.』
// \{Yoshino} "I too, can't do anything, if I were alone."
// \{芳野}「俺も一人じゃ何もできない」

<3393> \{Yoshino} 『Vậy nên sếp, các đồng nghiệp khác, và cậu mới có mặt ở đây.』
// \{Yoshino} "That's why the boss, all the co-workers, and you are here."
// \{芳野}「だから親方や、仲間のみんな、おまえがいる」

<3394> \{Yoshino} 『Đó chính là công việc. Cậu hỏi xin giúp đỡ những khi không tự mình làm được.』
// \{Yoshino} "That's work, after all. You can rely on us for things you can't do."
// \{芳野}「仕事だからな。できない事は頼っていいんだ」

<3395> \{Yoshino} 『Và rồi, lúc đó, tôi sẽ lắng nghe...』
// \{Yoshino} "And then, given time, I'll hear..."
// \{芳野}「そして、その時には聞かせてもらおう」

<3396> \{Yoshino} 『... lời biết ơn từ cậu.』
// \{Yoshino} "your words of gratitude."
// \{芳野}「礼の言葉をな」

<3397> Tôi nói lí nhí câu đồng tình với anh ta.
// I nodded slighlty, murmuring a yes.
// 俺は小さく、はいと呟いた。

<3398> Không biết anh có nghe thấy không.
// I don't know if he heard that.
// 聞こえたかどうかはわからない。

<3399> Nhưng, có vẻ như Yoshino-san đã gật đầu đáp lại.
// But, it was as if Yoshino-san saw me nod.
// けど、芳野さんは頷いてくれたように見えた。
//==================
// SECTION 23
//==================

<3400> Thứ Năm, 20 tháng 5
// May 20 (Thursday)
// 5月20日(木)

<3401> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng.』 
// \{\m{B}} "Good morning."
// \{\m{B}}「おはようございます」

<3402> \{Người thợ} 『Ô!』
// \{Worker} "Yo!"
// \{作業員}「おー」

<3403> \{Sếp} 『Chúc một ngày tốt lành. Trời nóng chắc vất vả lắm nhỉ.』
// \{Boss} "Good work. Must be tough with the heat."
// \{親方}「おつかれさん。暑い中ご苦労さん」

<3404> \{\m{B}} 『Chắc vậy ạ. Cảm giác cứ như đã sang mùa hè rồi vậy.』
// \{\m{B}} "I suppose. It certainly feels like summer."
// \{\m{B}}「そうっすね。最近は夏みたいに暑いっす」

<3405> \{Người thợ} 『Ồ, đúng rồi nhóc, cậu có cái khăn nào không?』
// \{Worker} "Oh that's right lad, you happen to have a towel?"
// \{作業員}「そういや坊主、タオル持ってないんか?」

<3406> \{\m{B}} 『Dạ, không có.』
// \{\m{B}} "No, I don't."
// \{\m{B}}「いえ、持ってないっす」

<3407> \{Người thợ} 『Johny-san, chúng ta còn khăn không?』
// \{Worker} "Johnny-saaan, we have a towel?"
// \{作業員}「ジョニーさーん、タオルってなかったですかね?」

<3408> \{Johny} 『Nó nằm dưới ngăn kéo hóa đơn đấy, boy.』
// \{Johnny} "It's at the bottom of the slip, ain't it, boy?"
// \{ジョニー}「伝票入れの下にあっただろ、ボーイ」

<3409> \{Người thợ} 『Ồ, phải, đây rồi. Này nhóc, cầm lấy.』
// \{Worker} "Oh, yeah, it's there. Hey lad, have this."
// \{作業員}「おー、あったあった。坊主、これ持っていけや」

<3410> \{\m{B}} 『Được không ạ?』
// \{\m{B}} "Is it fine?"
// \{\m{B}}「いいんすか?」

<3411> \{Johny} 『Gì cơ? Cậu không nên tỏ ra khách sáo như vậy khi có người đưa cho mình thứ gì đó, boy.』
// \{Johnny} "What, you have it now so don't worry about it, boy."
// \{ジョニー}「なに、もらいもんだから気にすんな、ボーイ」

<3412> \{\m{B}} 『Cảm ơn nhiều.』
// \{\m{B}} "Thank you so much."
// \{\m{B}}「ありがとうございます」

<3413> Trước giờ không nhận ra vì chẳng mấy khi nói chuyện cùng, nhưng xem ra những người này thú vị hơn tôi tưởng.
// I hadn't noticed up until now since we hadn't talked, but it's possible that a lot of them are interesting.
// 今まで話をしなかったから気づかなかったが、案外面白い人が多いのかもしれない。

<3414> Tôi gặp Yoshino-san trong khu vực thay đồ được ngăn bằng tủ khóa.
// Closing up my locker in the locker room, I met Yoshino-san.
// ロッカーで区切られた更衣室で、芳野さんに会った。

<3415> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng.』
// \{\m{B}} "Good morning."
// \{\m{B}}「おはようございます」

<3416> \{Yoshino} 『Ô. À, đây,\ \

<3417> .』
// \{Yoshino} "Yo. Oh, here, \m{A}."
// \{芳野}「おう。あ、\m{A}、これ」

<3418> Bịch.
// Thud.
// ごん。

<3419> \{Yoshino} 『...Bắt cái đó có khó lắm đâu.』
// \{Yoshino} "... at least catch it."
// \{芳野}「…受け取れ、それくらい」

<3420> \{\m{B}} 『Nếu anh muốn em bắt thì đừng thình lình ném như thế. Nhưng mà cái gì đây?』
// \{\m{B}} "Please don't throw it all of a sudden. But what is this?"
// \{\m{B}}「いきなり投げないでください。で、なんすか、これ」

<3421> Yoshino-san ném cho tôi một cái thắt lưng mới.
// Yoshino-san threw me a brand new belt.
// 芳野さんが投げつけてきたのは、新品のベルトだった。

<3422> Hai túi lớn được gắn ở một bên, có thể cho đồ đạc vào.
// Two big bags were attached on one side, probably to put something in.
// 大きな袋が二つ付き、片方は何かを差し込めるようになっている。

<3423> \{Yoshino} 『Nhanh đeo vào đi.』
// \{Yoshino} "Hurry and put that on."
// \{芳野}「さっさと付けろ」

<3424> \{\m{B}} 『Hả?』
// \{\m{B}} "Huh?"
// \{\m{B}}「は?」

<3425> \{Yoshino} 『Xỏ nó qua bộ đồ bảo hộ của cậu và thắt dây thật chặt. Cậu thấy bọn tôi làm thế mỗi ngày rồi mà?』
// \{Yoshino} "We're going straight to work, so put that on. You've seen that belt every day, haven't you?"
// \{芳野}「作業着に通して、しっかり締める。毎日見てるだろうが」

<3426> \{\m{B}} 『V-vâng.』
// \{\m{B}} "O-okay."
// \{\m{B}}「は、はい」

<3427> Tôi bắt chước cách anh ta làm lúc trước và thắt chặt đầu thắt lưng.
// I tightened the belt like how the boss did.
// 俺は、見よう見まねでベルトの親玉を締めつけた。

<3428> \{Yoshino} 『Đây nữa.』
// \{Yoshino} "And here's this."
// \{芳野}「あと、これ」

<3429> \{\m{B}} 『Làm ơn đừng ném nó về phía em. Anh đang đứng ngay gần em mà.』
// \{\m{B}} "Please don't throw it at me. You're close by, after all."
// \{\m{B}}「投げないでください。近いんですから」

<3430> Với vẻ bất mãn, Yoshino-san đặt một cái hộp nhỏ lên ghế.
// With a disappointed look, Yoshino-san put a casket on top of the chair.
// 芳野さんは残念そうに、椅子の上へ小箱を置いた。

<3431> Tôi mở ra xem, thấy bên trong là một bộ đồ nghề mới toanh.
// There were brand new tools inside, when I opened it to take a look.
// 開けてみると、真新しい工具が入っていた。

<3432> \{\m{B}} 『...Em được phép dùng chúng ư?』
// \{\m{B}} "... is it okay to use these?"
// \{\m{B}}「…これ、使ってもいいんですか?」

<3433> \{Yoshino} 『Cậu định đeo thắt lưng mà không có dụng cụ à?』
// \{Yoshino} "You think you're going to use a belt with no tools?"
// \{芳野}「道具無しでベルト締めるのか?」

<3434> \{\m{B}} 『C-cảm ơn anh nhiều.』
// \{\m{B}} "T-thank you so much."
// \{\m{B}}「あ、ありがとうございます」

<3435> Tôi nhanh chóng gỡ lớp nhựa bọc ngoài ra, rồi bỏ dụng cụ vào thắt lưng, hay đúng hơn là túi đựng đồ.
// In haste I took out the vinyl, and put the tools into the belt--- the tool bag.
// 俺は慌ててビニールを外し、ベルト――工具袋へ差し込んだ。

<3436> Chỉ có thế cũng khiến tôi cười tủm tỉm rồi.
// I was happy with just that.
// それだけで嬉しかった。

<3437> \{Yoshino} 『Nhanh chân lên, hôm nay chúng ta phải làm tám chỗ lận.』
// \{Yoshino} "We've got eight things on the list today, so let's be quick."
// \{芳野}「今日、八件だから手早くな」

<3438> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Okay."
// \{\m{B}}「はい」

<3439> \{Yoshino} 『Chúng ta đi đâu trước?』
// \{Yoshino} "Where are we headed first?"
// \{芳野}「最初は何処だ?」

<3440> \{\m{B}} 『Ớ?』
// \{\m{B}} "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<3441> Thịch.
// Thud.
// こつん。

<3442> Anh ta cốc nhẹ vào đầu tôi bằng nắm tay.
// He hit me lightly with his fist.
// 頭を拳で軽く殴られる。

<3443> \{Yoshino} 『...Xem lại danh mục. Tôi dặn cậu rồi mà?』
// \{Yoshino} "... double-check. You said it before, didn't you?"
// \{芳野}「…確認しろ。前も言っただろうが」

<3444> \{\m{B}} 『Vâng, em xin lỗi.』
// \{\m{B}} "Yes, I'm sorry."
// \{\m{B}}「はいっ、すみません」

<3445> Tôi khẩn trương lấy từ bảng đồng hồ xe ra bản đồ và hóa đơn.
// I hurriedly pulled the map and slip off the dashboard.
// 俺は急いでダッシュボードに入っている地図と伝票を取り出した。

<3446> \{\m{B}} 『Ừm, việc đầu tiên là sửa cột điện trong hẻm. Kiểm tra bảng điện, thay bóng đèn, và lau chùi. Việc thứ hai là...』
// \{\m{B}} "Umm, first thing we have is repairs to a lane. Check the power distribution board, replace the bulbs, as well as cleanup. Second one is..."
// I'm having trouble looking it up since it's also the name of a region, could you be a little clearer about what it means?
// \{\m{B}}「えっと、一件目は中通りの街路で補修です。分電盤のチェックと玉交換、清掃もあります。二件目は……」

<3447> Yoshino-san gật đầu mấy cái trong lúc lái xe.
// Yoshino-san nodded each time, driving the truck.
// 芳野さんは時々頷きながら、軽トラを走らせていた。

<3448> \{Yoshino} 『Cậu tự làm đi,\ \

<3449> .』
// \{Yoshino} "You go and do it, \m{A}."
// \{芳野}「\m{A}、やってこい」

<3450> \{\m{B}} 『Gì ạ?』
// \{\m{B}} "What?"
// \{\m{B}}「はい?」

<3451> \{Yoshino} 『Chỉ là kiểm tra bảng điện, thay và lau bóng đèn thôi mà. Cậu có thể tự làm được.』
// \{Yoshino} "It's a power board check, bulb switch and cleanup after all. You can do it yourself."
// \{芳野}「分電盤のチェック、玉交換と清掃だから、一人でできるだろ」

<3452> \{\m{B}} 『Có ổn không ạ?』
// \{\m{B}} "Is that okay?"
// \{\m{B}}「いいんですか?」

<3453> \{Yoshino} 『Cậu làm được, đúng không?』
// \{Yoshino} "You can do that much, right?'
// \{芳野}「それくらいできるだろ」

<3454> \{\m{B}} 『V-vâng!』
// \{\m{B}} "Y-yes!"
// \{\m{B}}「は、はいっ」

<3455> Nghe tôi trả lời xong, Yoshino-san leo lên cột điện cách cột của tôi hai cây.
// When I answered, Yoshino-san immediately went to the two telephone poles that were closeby.
// 俺が答えると、芳野さんはさっさと二本隣の電柱へ登ってしまった。

<3456> Đây là lần đầu tiên tôi làm việc một mình.
// This was the first time I did this work on my own.
// 初めて、一人でやる仕事。

<3457> Dù đã nhiều lần xử lý việc này trước đây, tôi không khỏi bồn chồn khi phải tự thân đương đầu.
// Though I've done this all the time, doing it alone has me tense.
// いつもやっていることではあったが、一人となると緊張した。

<3458> Có một máy biến áp lớn nhìn như cái trống treo ở cột điện của Yoshino-san. Chúng tôi thường sẽ săm soi nó để xem có cầu chì nào bị nổ hay gặp sự cố không.
// There was a transformer substation at Yoshino-san's telephone pole, looking much like a drum can. He was looking closely at it, to see if there were any fuses blown, or any shorts.
// 芳野さんが登った電柱はドラム缶みたいなトランス(変電機)があり、そちらでショートしてないか、ヒューズは大丈夫か、などを調べていた。

<3459> \{\m{B}} 『Bên phía anh có gì không?』
// \{\m{B}} "Is it fine over there?"
// \{\m{B}}「そちらは大丈夫ですかー?」

<3460> \{Yoshino} 『Bình thường.』
// \{Yoshino} "Without a doubt."
// \{芳野}「問題ない」

<3461> Anh ta trả lời thấp giọng, và tôi cũng bắt tay vào việc.
// He answered with a small voice. Looks like I should also start working.
// 小さく声が返ってきた。俺も作業を始めていいみたいだ。

<3462> Trước tiên, phải củng cố điểm đặt thang đã.
// First, I have to secure the footing.
// まずは足場の確保。

<3463> Tôi lấy ra ba, bốn thanh thép gắn vào cột điện để tránh xảy ra tai nạn.
// I pull out the three or four pieces that are keeping the telephone pole from causing an accident.
// 電柱は事故防止のために、下から三、四本の足場を抜いている。

<3464> Tôi phải đảm bảo chúng được gắn thật chặt.
// I have to make sure that these are firm and tight.
// まずはそれをしっかりと取り付ける。

<3465> Để chắc ăn, tôi buộc thắt lưng vào một khớp nối bằng kim loại và cẩn thận leo lên.
// As a precaution, I tied my safety belt to a metal fixture, also bringing it along with the pole.
// 慎重に登りきったら、安全帯を金具に括って、電柱と一体化させる。

<3466> Như vậy tôi sẽ không bị ngã, và dù có một phần triệu khả năng bị ngã, tôi cũng sẽ chỉ mắc lại giữa không trung.
// Like this I won't fall, and even in the one in a million chance I do, I'll be hanging in midair.
// これなら落ちることはないし、万が一足を滑らせても、宙づりになるだけだ。

<3467> Trở ngại duy nhất là việc leo xuống khá khó khăn.
// You could say that this wasn't too difficult.
// 難を言えば、簡単には降りられないことくらいだ。

<3468> Bởi vậy nên bình thường tôi sẽ dùng thang. Mà hiện thời, Yoshino-san lại đang dùng nó.
// But that's because I usually use the ladder. Right now though, Yoshino-san's using it.
// そのため、いつもなら梯子を使うところだが、今は芳野さんが使っている。

<3469> Tôi cẩn thận bắt đầu công việc.
// I cautiously go about my work.
// 俺は慎重に、いつもの作業に取りかかった。

<3470> \{\m{B}} 『Xong rồi.』
// \{\m{B}} "I'm done."
// \{\m{B}}「終わりました」

<3471> \{Yoshino} 『Tốt. Chờ một chút.』
// \{Yoshino} "Okay. Then wait there a bit."
// \{芳野}「ああ。じゃ、ちょっと待ってろ」

<3472> Yoshino-san bảo tôi bám chắc, rồi leo lên cây cột mà tôi đã tự mình sửa chữa.
// I do as Yoshino-san says. He comes down his pole.
// そう言って芳野さんは、電柱を登りだした。

<3473> Anh ta kiểm tra công trình của tôi trong khoảng ba phút, sau đó gật đầu và leo xuống.
// Looking up for three minutes, he then gave a nod.
// 三分くらい上で見ていた芳野さんは、一回だけ頷いて降りた。

<3474> \{Yoshino} 『Được đấy, làm tốt lắm.』
// \{Yoshino} "Well, I guess it's fine."
// \{芳野}「よし、まあいいだろ」

<3475> \{\m{B}} 『Sao ạ?』
// \{\m{B}} "What?"
// \{\m{B}}「はい?」

<3476> \{Yoshino} 『Tôi bảo cậu làm tốt lắm.』
// \{Yoshino} "Well, it's good."
// \{芳野}「だから、あれでいい」

<3477> \{\m{B}} 『Ớ?』
// \{\m{B}} "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<3478> \{Yoshino} 『...Chúng ta xong việc rồi.』
// \{Yoshino} "... oh whatever."
// \{芳野}「…もういい」

<3479> Yoshino-san không nói gì nữa, lặng lẽ leo lên xe tải.
// Yoshino-san said no more, getting on the truck.
// 芳野さんは黙り込んで軽トラに乗り込んでしまった。

<3480> Tôi đi như thể đang bám theo sau anh ta, đoạn ngồi vào ghế hành khách.
// I came as if chasing after him, getting into the passenger seat.
// 俺も追いかけるようにして、助手席に乗り込む。

<3481> \{\m{B}} 『...Chờ đã, anh vừa khen em đấy à?』
// \{\m{B}} "... you weren't praising me, were you?"
// \{\m{B}}「…ひょっとして褒めてくれたんですか?」

<3482> \{Yoshino} 『Hử?』
// \{Yoshino} "Hmm?"
// \{芳野}「ん?」

<3483> \{\m{B}} 『Thì khi anh nói em làm tốt lắm ấy.』 
// \{\m{B}} "Well, when you said it was fine."
// \{\m{B}}「いや、さっきのあれでいいって」

<3484> \{Yoshino} 『Đúng là tôi nói thế.』
// \{Yoshino} "I guess."
// \{芳野}「まぁな」

<3485> \{\m{B}} 『Đây là lần đầu tiên anh khen em đấy.』 
// \{\m{B}} "It feels like that's the first time you've done so."
// \{\m{B}}「芳野さんに褒められたの、初めてな気がしますよ」

<3486> \{\m{B}} 『Chắc em đã tiến bộ rồi, đúng không?』
// \{\m{B}} "I guess I've improved, right?"
// \{\m{B}}「俺、上達してるってことですよね」

<3487> \{Yoshino} 『Dĩ nhiên. Cậu làm việc này hằng ngày, không phải sao?』
// \{Yoshino} "That's obvious. You've been doing the same thing every day, right?"
// \{芳野}「毎日同じことやってるんだからな、当然だろ」

<3488> Nói thật, tôi thấy rất vui.
// I was happy, to be honest.
// 正直、嬉しかった。

<3489> Trước nay, tôi luôn có cảm giác lạc lõng.
// I've always been feeling out of place here.
// ずっと違和感のあったこの場所。

<3490> Nhưng giờ, tôi dần cảm thấy có thể gọi đây là nơi mình thuộc về được rồi.
// That was where my place was, the reality of which I fit in.
// それが自分の居場所として、馴染んでいくのが実感できた。

<3491> Ngay cả những đồng nghiệp trong cơ quan cũng đã bắt chuyện với tôi.
// When we came to the office, I heard from everyone.
// 事務所にいても、みんなから、声をかけてもらえるようになった。

<3492> Những đàn anh với bộ quần áo bám đầy bụi bẩn ấy.
// The seniors covered in dirt.
// 煤まみれの先輩たち。

<3493> \{\m{B}} (Aa, hồi còn đi học, mình chưa từng hình dung sẽ phải làm lụng đến mức này...)
// \{\m{B}} (Yeah, I really couldn't have thought of that at the time...)
// \{\m{B}}(ああ、本当に、あの頃からは考えられない…)

<3494> Tôi nghĩ thế trong lúc nhìn những học sinh của một ngôi trường không rõ tên vừa tan học ra, qua cửa kính xe tải.
// Looking out the window, I thought that, seeing the students coming home from some school.
// 窓の外に下校していくどこかの学校の生徒を見ながら思った。

<3495> Hồi đó, bạn cùng lớp tôi ai nấy đều ra sức phấn đấu thi vào đại học... Đến tận bây giờ, những học sinh đó vẫn đang cặm cụi bước đi trên con đường học vấn.
// The classmates who sat beside me had all graduated, and even now, are striving to study harder.
// あの頃、机を並べていた連中は、みんな進学して、今もなお、勉学に励んでいるのだ。

<3496> Duy có mình tôi là lưu lạc về chốn này.
// I'm the only one here.
// 俺だけ、ここにいる。

<3497> Song, tôi không cô đơn.
// But I'm not alone.
// でも、ひとりじゃない。

<3498> Vẫn còn đây những con người ngày ngày lấm lem quần áo giống như tôi.
// I'm with people covered in dirt, just like me.
// 同じように、毎日煤にまみれる人たちと一緒だ。

<3499> Đó là lựa chọn của tôi... \plà nơi tôi muốn cống hiến sức lực của mình.
// That was my choice... \pthe place that I had chose to come upon.
// それが俺が選んで…\p新しく手に入れた場所だった。

//==================
// SECTION 24
//==================

<3500> Thứ Sáu, 21 tháng 5
// May 21 (Friday)
// 5月21日(金)

<3501> \{Yoshino} 『Rồi, bắt đầu thôi. Cậu có nhớ mấy công đoạn tôi đã giải thích không?』
// \{Yoshino} "Okay, we're starting. You remember the procedure we explained?"
// \{芳野}「じゃ、始めるぞ。さっき説明した手順、覚えてるな」

<3502> Tôi nhẩm lại một lượt những việc cần làm trong đầu.
// I throw as much of the work process deep into my head.
// 俺はざっと頭の中で作業工程を流した。

<3503> \{\m{B}} 『Em thuộc hết rồi.』
// \{\m{B}} "Yes, it should be fine."
// \{\m{B}}「大丈夫っす」

<3504> \{Yoshino} 『Tốt. Và còn, hôm nay làm việc xong cậu nán lại phụ tôi tí nhé. Tôi cần bảo dưỡng hộp chống thấm.』
// \{Yoshino} "Okay. Then assist me after the work today. We're repairing the tarpaulin box, after all."
// \{芳野}「よし。あと、今日は後で補助してくれ。防水ボックスの修理だからな」

<3505> \{\m{B}} 『Vâng, đã rõ.』
// \{\m{B}} "Okay, got it."
// \{\m{B}}「はい、わかりました」

<3506> \{Yoshino} 『Đưa tôi kìm chéo.』
// \{Yoshino} "Pass me the oblique nipper." // yes there is such a term
// \{芳野}「斜ニッパ、取ってくれ」

<3507> \{\m{B}} 『Vâng.\p..... Ủa? Yoshino-san, anh không mang theo à?』
// \{\m{B}} "Okay.\p..... huh? Yoshino-san, didn't you have it?"
// \{\m{B}}「はい。\p……あれ、芳野さん、持ってなかったですか?」

<3508> \{Yoshino} 『Tay tôi bận rồi nên không lấy được. Đưa nó tới tay trái tôi.』
// \{Yoshino} "My hands are full so I didn't take it. Pass it to my left hand."
// \{芳野}「手が塞がって取れないんだ。左手に寄こせ」

<3509> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Okay."
// \{\m{B}}「はい」

<3510> \{Yoshino} 『Giờ đưa tôi cáp VVF 3 lõi loại 210 milimét, tuốt vỏ hai đầu.』
// \{Yoshino} "Now pass me 210 millimeters of VVF cabling. Both ends should be skinned."
// \{芳野}「あと、三芯のVVFケーブル210ミリ、両端の皮、むいとけ」

<3511> \{\m{B}} 『Tuốt vỏ bao nhiêu centimét? Nếu anh dùng để uốn, vậy em cắt vào hai centimét nhé?』
// \{\m{B}} "How many centimeters? If we're using a crimp, I could skin it two centimeters."
// \{\m{B}}「何センチですか。圧着なら2センチ切りますけど」

<3512> \{Yoshino} 『Cắt vào bốn đi để còn dùng cho việc khác. Nhớ lấy.』
// \{Yoshino} "I can still make do if you go four. Remember that."
// \{芳野}「4センチ出してれば、どっちでもできる。覚えておけ」

<3513> \{Yoshino} 『Giờ đưa tôi ống bọc số 25.......

<3514> \ không, ống bọc số 38. Dài...』
// \{Yoshino} "Then give me the 25.......\p no, the 38 wire wrapping. Length should be..."
// \{芳野}「25……\pいや38のラッピング、取ってくれ。長さは……」

<3515> Yoshino-san đo chiều dài dây dẫn cần bọc.
// Yoshino-san measured the length of the bundle of lead.
// 芳野さんはリード線の束の長さを測っていた。

<3516> \{\m{B}} 『Ống bảo vệ đúng không? Loại thường hay chống cháy?』
// \{\m{B}} "Protective tubing, right? Standard or fireproof?"
// \{\m{B}}「保護管っすね。標準ですか、難燃ですか?」

<3517> Ống bọc dây là thứ được dùng để bảo vệ dây điện và gom chúng vào một mối.
// The wire wrapping was something that was used to protect the electric lines.
// ラッピングとは電線をまとめる保護管のことだ。

<3518> Nó được làm từ nhiều loại vật liệu, bao gồm vật liệu chống cháy.
// It was made of various fire-resistant materials.
// 材質にいくつかあり、難燃性のものもある。

<3519> \{Yoshino} 『Loại chống cháy đi. Chẳng ai muốn nó bắt lửa đâu.』
// \{Yoshino} "Guess we'll fireproof it for now. In case it burns."
// \{芳野}「一応難燃でやっておくか。燃えたら事だしな」

<3520> \{\m{B}} 『12 centimét đủ không ạ?』
// \{\m{B}} "Is 12 centimeters fine?"
// \{\m{B}}「12センチくらいでいいですか?」

<3521> \{Yoshino} 『Ờ, nhiêu đó đủ rồi. Cậu có vẻ rành đấy.』
// \{Yoshino} "Yeah, that should be good. You know it pretty well."
// \{芳野}「ああ、そんなもんだ。よくわかったな」

<3522> \{\m{B}} 『Em chỉ đoán thôi mà.』
// \{\m{B}} "This isn't too hard to deal with."
// \{\m{B}}「何となくですけど」

<3523> \{Yoshino} 『Cắt phần ống lót đen đi để đút vừa vào miệng khe cắt. Giao cậu đo đấy.』
// \{Yoshino} "Cut the black bushing so that it'll fit in the cut opening. You can measure it."
// \{芳野}「黒のブッシュ、切っておけ。切り口の枠に合うように。寸法は任せる」

<3524> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Okay."
// \{\m{B}}「はい」

<3525> Tôi đo miệng khe cắt trên bảng điện.
// I took a measurement of the cut opening on the switchboard.
// 俺は配電盤に入れられた切り込み口の寸法を測った。

<3526> Nếu để hở khe cắt bằng kim loại ở ngoài trời, nó sẽ bị bào mòn và thậm chí có thể làm hỏng các đường điện đi qua.
// If the metal board we've been cutting were left to corrode, it'll be painful if it were to pass by the lines.
// 切られっぱなしの金属板をそのまま放っておくと腐食し、そこを通る電線すら痛めてしまう。

<3527> Ống lót là vật liệu bảo vệ bằng nhựa mà chúng tôi sử dụng để che miệng khe cắt.
// And the plastic bushing will be covering that part.
// それをカバーするのがブッシュというプラスチックの保護材だ。

<3528> Tôi đặt dao lên ống lót.
// I put the knife to the bushing.
// 俺はブッシュにナイフを当てた。

<3529> Một dấu khắc để đánh dấu một centimét.
// A mark was engraved to mark a centimeter.
// ナイフには1センチ刻みの印をつけてある。

<3530> Đây là một cách thông minh để tiết kiệm thời gian, vì liên tục đổi dụng cụ để đo lường từng thứ nhỏ sẽ làm giảm năng suất công việc.
// The work efficiency was dropping with having to measure each and every single thing, so this was done to reduce time spent.
// これは時間短縮の知恵で、いちいちメジャーなどで測っていては作業効率が落ちるのだ。

<3531> Tôi cắt hết đi chỉ chừa một centimét, rối đút ống lót vào.
// I cut everything off leaving only a centimeter, and then put in the bushing.*
// センチ単位で大体の当たりを付け切り取り、ブッシュを填める。

<3532> Tôi đã làm công đoạn này vô số lần, và nó gần như vừa khít với khe cắt.
// No matter how many times this was done, it would be seated, albeit slightly off.
// 何度もやっている作業なので、ほとんど狂いもなく切り込み口に収まった。

<3533> \{\m{B}} 『Xong rồi.』
// \{\m{B}} "I'm done."
// \{\m{B}}「終わりました」

<3534> \{Yoshino} 『Tốt. Dọn dẹp đi, tôi cũng xong rồi.』
// \{Yoshino} "Okay. Then clean up, I'm also done here."
// \{芳野}「おう。じゃ、片づけてくれ。こっちも終わる」

<3535> \{\m{B}} 『Vâng, đã rõ.』
// \{\m{B}} "Okay, got it."
// \{\m{B}}「はい、わかりました」

<3536> Trong xe trên đường về...
// In the car on the way back.
// 帰りの車の中。

<3537> \{Yoshino} 『Hôm nay cậu làm tốt lắm.』
// \{Yoshino} "You did pretty well today."
// \{芳野}「今日は手際が良かったな」

<3538> \{\m{B}} 『Thật sao? Cảm ơn anh.』
// \{\m{B}} "Really? Thank you very much."
// \{\m{B}}「そうっすか。ありがとうございます」

<3539> \{Yoshino} 『Ờ, nếu cậu không nhớ cách làm, tôi chỉ cần mắng cậu là xong.』
// \{Yoshino} "Well, if you didn't remember, I'd just yell at you."
// \{芳野}「まあ、覚えてなきゃ怒鳴るだけだが」

<3540> Tôi đáp lại bằng một nụ cười chua chát.
// I returned a bitter smile.
// 俺は苦笑で返した。

<3541> \{\m{B}} 『Xin cứ trách mắng em nặng nề vào. Em vẫn còn phải học hỏi rất nhiều từ anh.』
// \{\m{B}} "Please, do get more and more angry. I still have a ways to go."
// \{\m{B}}「ええ、どんどん怒ってください。俺なんかまだまだですから」

<3542> \{Yoshino} 『Là cậu nói đấy nhé.』
// \{Yoshino} "Heh, you're talking."
// \{芳野}「言ってろ」

<3543> Yoshino-san nhìn tôi một lúc, rồi bật cười đậm chất đàn ông.
// Just from looking at me, Yoshino-san smiled. It was a manly smile.
// 芳野さんは俺を少しだけ見て、笑った。男臭い笑みだった。
//==================
// SECTION 25
//==================

<3544> Thứ Bảy, 22 tháng 5
// May 22 (Saturday)
// 5月22日(土)

<3545> Tôi bị sếp gọi khi đang thay đồ.
// I was called by the boss while changing clothes.
// 着替えていると、親方から呼ばれた。

<3546> \{Sếp} 『Xin lỗi,\ \

<3547> -kun, nhưng cậu chờ chút được không?』
// \{Boss} "Sorry, \m{A}-kun, but would you mind waiting a moment?"
// \{親方}「\m{A}くん、悪いんだけど、ちょっと待っててもらえるかな?」

<3548> \{\m{B}} 『Có chuyện gì vậy ạ?』
// \{\m{B}} "What's the matter?"
// \{\m{B}}「どうかしたんですか?」

<3549> \{Sếp} 『À thì, Yoshino-san bị gọi đi lo việc khẩn ở nơi khác rồi, nên cậu ta không có đây.』
// \{Boss} "Well you see, Yoshino-san's been called off to an emergency job somewhere else, so he won't be around."
// \{親方}「いやね、芳野が急な仕事で他の現場に呼ばれちゃって、居ないんだよ」

<3550> \{\m{B}} 『Vậy, cháu sẽ làm gì?』
// \{\m{B}} "So, what will I be doing?"
// \{\m{B}}「じゃ、今日の予定はどうするんですか?」

<3551> \{Sếp} 『Cậu ta bảo sẽ xong sớm thôi, nên cậu cứ chờ đi.』
// \{Yoshino} "I'll be done real soon, so wait for the time being."
// \{芳野}「すぐに済むって言ってたから、とりあえずは待ってておいてよ」

<3552> \{\m{B}} 『Vâng, cháu biết rồi.』
// \{\m{B}} "Okay, then."
// \{\m{B}}「はい、分かりました」

<3553> Và tôi ngồi chờ ở cơ quan như được bảo.
// So I waited at the office on standby as told.
// 俺は言われたとおり、事務所で待機することにした。

<3554> ...Oáppp.
// ... bah.
// …ぼーっ。

<3555> Rảnh rỗi, không có gì làm.
// Free time. Nothing to do.
// 暇だ。する事がない。

<3556> Thấy những người khác loay hoay với công việc bàn giấy, tôi đề nghị giúp đỡ họ như đã từng làm lúc trước, nhưng họ chỉ lịch sự từ chối.
// Though I tried to help out with the office work the others were doing like before, but they politely refused.
// 向こうでは事務仕事をしているので前みたいに何か手伝おうとしたが、丁寧に断られてしまった。

<3557> Xem ra không có việc gì cho tôi làm cả.
// It seems like there's not much I can do.
// どうやら俺にできることはないらしい。

<3558> Thôi kệ. Tôi sẽ ngồi chơi uống trà vậy.
// Well, whatever. I'll just take some tea for the time being.
// まあいいか。とりあえず、お茶でも煎れよう。

<3559> \{Sếp} 『

<3560> -kun, nhờ cậu chút.』
// \{Boss} "\m{A}-kun, a minute."
// \{親方}「\m{A}くん。ちょっと」

<3561> \{\m{B}} 『Vâng, gì vậy ạ?』
// \{\m{B}} "Yes, what is it?"
// \{\m{B}}「はい、なんすか?」

<3562> \{Sếp} 『Cậu có bản đồ và hóa đơn việc cần làm hôm nay không?』
// \{Boss} "Do you mind the map and voucher for today's site?"
// \{親方}「今日の現場なんだけど、地図と伝票、持ってるかな?」

<3563> \{\m{B}} 『A, có ạ. Cháu luôn mang theo để phòng hờ.』
// \{\m{B}} "I don't mind. I'm kind of free for now."
// \{\m{B}}「あ、はい。一応用意だけはしてますけど」

<3564> \{Sếp} 『Cậu biết hết số liệu cấu kiện không?』
// \{Boss} "Do you know all of the part numbers?"
// \{親方}「品番、全部わかる?」

<3565> Tôi nhìn vào đống hóa đơn nhét trong túi áo.
// As he said that, I pulled several vouchers out of my pocket and looked at them.
// 言われて俺は胸ポケットに入れていた数枚の伝票を見た。

<3566> Chẳng có một số liệu nào mà tôi không biết cả.
// There wasn't a single number I hadn't seen.
// 見たことない番号は一つもない。

<3567> Đó toàn là những công việc mà tôi đã làm từ trước đến giờ.
// If it's this batch of numbers, it'd be all the work I've done up until now.
// この組み合わせなら、今までやってきた作業ばかりだった。

<3568> \{\m{B}} 『Cháu nghĩ sẽ ổn thôi. Cháu thuộc hết mấy số liệu này rồi.』
// \{\m{B}} "I think it should be fun. These are all numbers I remember."
// \{\m{B}}「たぶん大丈夫だと思います。全部覚えてる番号ですから」

<3569> \{Sếp} 『Vậy thì, cậu đi tới mấy chỗ đó và bắt đầu công việc đi. Nếu gặp Yoshino, tôi sẽ chỉ cậu ta chỗ cậu làm.』
// \{Boss} "Then, go ahead to the next site and get started. If I see Yoshino, I'll point him your way."
// \{親方}「じゃあさ、先に現場へ行って作業しておいてよ。芳野、捕まえたら、向かわせるから」

<3570> \{\m{B}} 『Ớ? Nhưng chỗ này hơi xa...』
// \{\m{B}} "Eh? This is pretty far..."
// \{\m{B}}「え? 結構遠いですけど…」

<3571> Nơi làm việc hôm nay cách chỗ chúng tôi mười cây số.
// Today's site was ten kilometers away from where I was.
// ここからだと10キロちょっとくらいのところに、今日の現場はあった。

<3572> \{Sếp} 『Tôi sẽ chở cậu tới đó, cùng với thang và đồ nghề của cậu. Hôm nay cậu không cần đến máy móc hạng nặng đâu.』
// \{Boss} "I'll take you there. All the parts and equipment's been transported, and there shouldn't be any heavy equipment today."
// \{親方}「送っていくから。梯子と部品は全部運ぶし、今日は重機、いらないはずだから」

<3573> \{\m{B}} 『Liệu để cháu làm một mình có thật sự ổn không?』
// \{\m{B}} "Is it okay for me to be doing this on my own?"
// \{\m{B}}「いいんですか? 俺がひとりでやっちゃっても」

<3574> \{Sếp} 『Yoshino bảo tôi giờ cậu có thể tự làm được rồi. Mà nếu có chuyện gì, cứ việc gọi chúng tôi.』
// \{Boss} "Yoshino-san told me that it should be fine now for you. Well, if anything happens, don't forget to call us."
// \{親方}「そろそろ大丈夫じゃないかって、芳野と言ってたとこだったからね。まあ、なんかあったら連絡だけは忘れないようにね」

<3575> \{\m{B}} 『Ha...』
// \{\m{B}} "Huh..."
// \{\m{B}}「はあ」

<3576> Đột ngột thế này tôi cũng không biết phải làm sao.
// I'm not sure what to do with something so sudden.
// いきなりのことで、俺はどうしていいのかわからなかった。

<3577> Có điều tôi không cảm thấy lo lắng chút nào, dù sắp phải tự lo liệu một mình.
// It's just that, I wasn't anxious with having to do work, despite it being done alone.
// ただ、ひとりで作業をするというのに、不安はなかった。

<3578> Đến chỗ làm, tôi thấy đèn đường đã được lắp đặt sẵn rồi.
// When I got to the site, the street light was already installed.
// 現場へ行くと、既に街灯は設置されていた。

<3579> Có vẻ như tôi chỉ cần tiến hành đấu dây và kiểm tra lại thôi.
// It looks like just the the wiring and testers have already been hooked up.
// どうやら配線とテストだけが回ってきたらしい。

<3580> Tôi mang ra một số cấu kiện bọc nhựa cùng cuộn cáp.
// I took out the vinyl-wrapped parts that were tied to the drum can.
// 俺はビニールに包まれた部品の数々と、ドラムに巻き付けられたケーブルを取り出した。

<3581> \{\m{B}} 『Xem nào, đem nó lên kia... và rồi...』
// \{\m{B}} "Let's see, it should be brought out over there... and then..."
// \{\m{B}}「えーっと、あそこから出るんだから…とすると…」

<3582> Tôi tự xác nhận các bước tiến hành công việc bằng cách lẩm nhẩm.
// I check the procedure one by one, murmuring it aloud.
// 口の中で呟きながら、ひとつひとつ手順を確かめる。

<3583> Không biết từ khi nào mà tôi đã thuộc hết các công đoạn.
// Before I knew it, I remembered.
// いつの間にか覚えていた。

<3584> Tuy bị ngắc ngứ ở đôi chỗ, nhưng khi nối các cấu kiện lại với nhau thì tôi nhớ ngay.
// I remembered things here and there, in regards to when I put these parts together.
// 所々詰まることもあるが、部品を組み合わせれば思い出せた。

<3585> Những khi tôi phạm sai lầm trong quá khứ.
// When I messed it up.
// 前に失敗したところ。

<3586> Những khi tôi lực bất tòng tâm mặc dù đã thử hết cách này đến cách khác.
// When I wasn't able to do it many times.
// 何度やってもできなかったところ。

<3587> Những khi tôi bị Yoshino-san trách mắng liên miên.
// And when Yoshino-san kept on scolding me.
// 芳野さんに叱られ叱られ覚えたところ。

<3588> Tất cả đều kết nối với nhau.
// All of it was tied together. // a bit too literal here
// それが全部繋がっていた。

<3589> Tôi tháo đai an toàn ra, và leo xuống cột điện.
// Bringing out the safety belt, I climbed up the telephone pole.
// 安全帯を外し、俺は電柱を降りた。

<3590> Việc còn lại chỉ là kiểm tra xem đèn có sáng không
// All that was left was to test the lighting.
// 後は点灯テストをするだけだった。

<3591> Đèn đường thường được điều khiển tự động qua bảng mạch phân phối, nhưng tôi vẫn có thể bật công tắc đã đấu nối sẵn để kiểm tra.
// Normally this'd be done automatically via the switchboard, but there was a test switch installed.
// 本来は配電盤で自動管理するのだが、テスト用に取り付けたスイッチを入れた。

<3592> Mặc dù trời đang nắng, ngọn đèn đường vẫn tỏa ra ánh sáng chói mắt.
// Even though the street light was right in the sunlight, it shone brightly.
// 街灯は強い陽射しの中でも、煌々と照っていた。

<3593> \{\m{B}} 『Sáng rồi...』
// \{\m{B}} "It's up..."
// \{\m{B}}「点いた…」

<3594> Tôi vui lắm.\p Tôi thật sự rất mãn nguyện.
// I was happy.\p I really was happy.
// 嬉しかった。\p本当に、嬉しかった。

<3595> Trong lúc tôi đang thu dọn, một chiếc xe tải con thân quen đỗ lại.
// As I was claening up, the small truck stopped by.
// 片づけをしていると、見慣れた軽トラが止まった。

<3596> Có vẻ như Yoshino-san đến rồi.
// Seems Yoshino-san's come.
// 芳野さんが来たようだ。

<3597> \{\m{B}} 『Chào anh.』
// \{\m{B}} "Nice to see you."
// \{\m{B}}「お疲れさまっす」

<3598> \{Yoshino} 『Mmm.』
// \{Yoshino} "Mmm."
// \{芳野}「ん」

<3599> Yoshino-san chỉ tập trung nhìn đèn đường, gần như phớt lờ tôi.
// Yoshino-san had almost passed me, seeing the street light.
// 芳野さんは、ほとんど俺を素通りする形で街灯を見ていた。

<3600> \{Yoshino} 『Cậu tự làm à?』
// \{Yoshino} "You did this on your own?"
// \{芳野}「これ、ひとりでやったのか?」

<3601> \{\m{B}} 『Vâng. Em làm những gì em nhớ, từng bước một.』
// \{\m{B}} "Yes. I did everything I remembered, one by one."
// \{\m{B}}「はい。ひとつずつ思い出しながらやりました」

<3602> \{Yoshino} 『Cậu kiểm tra mối nối chưa?』
// \{Yoshino} "You checked the contacts?"
// \{芳野}「接点の処理、確かめたか?」

<3603> \{\m{B}} 『Vâng. Tất cả các vòng, đến tận cái cuối.』
// \{\m{B}} "Yes. All the circuits, down to the last one."
// \{\m{B}}「はい。回路ごとと、最後に全部」

<3604> \{Yoshino} 『Có dùng đúng lượng nhựa phủ không?』
// \{Yoshino} "Did you take the right amount of coating?"
// \{芳野}「皮膜、きちんと取ったか?」

<3605> \{\m{B}} 『Vâng, có hơi dài nhưng em đã đo kỹ rồi.』
// \{\m{B}} "Yes, it was a bit long but I made sure of it."
// \{\m{B}}「はい、長さもちゃんと測りました」

<3606> \{Yoshino} 『Dọn dẹp chưa?』
// \{Yoshino} "You cleaned up?"
// \{芳野}「掃除、したか?」

<3607> \{\m{B}} 『Em làm gần xong rồi.』
// \{\m{B}} "I will be in a while."
// \{\m{B}}「もう少しで終わります」

<3608> \{Yoshino} 『Được. Tốt lắm.』
// \{Yoshino} "Okay. Well done."
// \{芳野}「よし。良くやった」

<3609> \{\m{B}} 『C-cảm ơn anh.』
// \{\m{B}} "T-thank you so much!"
// \{\m{B}}「あ、ありがとうございますっ」

<3610> \{Yoshino} 『Mang dụng cụ vào xe đi. Tôi sẽ chở cậu về.』
// \{Yoshino} "Bring the tools to the truck. I'll send you off."
// \{芳野}「工具、軽トラに積んでおけ。送ってやろう」

<3611> \{\m{B}} 『Vâng. Vậy em dọn dẹp tiếp đây.』
// \{\m{B}} "Okay. Then I'll go ahead and clean up."
// \{\m{B}}「はい。じゃ、片付けを先にやっちゃいますね」

<3612> \{Yoshino} 『Ờ.』
// \{Yoshino} "Yeah."
// \{芳野}「ああ」

<3613> Tôi quay lại thu dọn.
// I went back to cleaning.
// 俺は再び片づけに戻った。

<3614> \{\m{B}} 『Xong rồi ạ.』
// \{\m{B}} "I'm done now."
// \{\m{B}}「片づけ、終わりました」

<3615> \{Yoshino} 『Ờ.』
// \{Yoshino} "Okay."
// \{芳野}「ああ」

<3616> Yoshino-san vẫn đang nhìn vào cột đèn.
// Yoshino-san was still staring at the street light.
// 芳野さんは、まだ街灯を見続けていた。

<3617> \{\m{B}} 『Có chuyện gì à?』
// \{\m{B}} "What's the matter?"
// \{\m{B}}「どうしたんすか?」

<3618> \{Yoshino} 『À, không.』
// \{Yoshino} "Oh, nothing."
// \{芳野}「いや、別に」

<3619> \{\m{B}} 『Có sai sót gì hả anh?』
// \{\m{B}} "Is something wrong?"
// \{\m{B}}「どっか間違えてますか?」

<3620> \{Yoshino} 『Hiện giờ vẫn chạy tốt, nên không sao. Đừng lo.』
// \{Yoshino} "The current's running fine, so it's okay. Don't worry."
// \{芳野}「通電してるから大丈夫か。気にするな」

<3621> \{\m{B}} 『Ha.』
// \{\m{B}} "Huh."
// \{\m{B}}「はあ」

<3622> \{Yoshino} 『Mai cậu nghỉ đúng không?』
// \{Yoshino} "You have your holiday tomorrow, right?"
// \{芳野}「明日、休みだろ?」

<3623> \{\m{B}} 『À, vâng. Mai có việc em không thể bỏ lỡ được.』
// \{\m{B}} "Ah, yes. There's something I'd like to do tomorrow."
// \{\m{B}}「あ、はい。明日は外したくない用事があるんで」

<3624> \{Yoshino} 『Lễ hội trường phải không?』
// \{Yoshino} "School festival?"
// \{芳野}「学園祭だったか?」

<3625> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Yes."
// \{\m{B}}「ええ」

<3626> \{Yoshino} 『Đi cùng bạn gái à?』
// \{Yoshino} "Going with your girlfriend?"
// \{芳野}「彼女と行くのか?」

<3627> \{\m{B}} 『Vâng. Chúng em muốn đi cùng nhau.』
// \{\m{B}} "Yes. We'd like to go together."
// \{\m{B}}「はい。一緒にいてやりたいんです」

<3628> \{Yoshino} 『Ra vậy. Mau về nghỉ đi』
// \{Yoshino} "I see. Go ahead and take a break."
// \{芳野}「そうか。ゆっくり休んでこい」

<3629> \{\m{B}} 『Vâng, cảm ơn anh nhiều.』
// \{\m{B}} "Okay, thank you so much."
// \{\m{B}}「はい、ありがとうございます」

<3630> \{Yoshino} 『Rồi, về cơ quan thôi.』
// \{Yoshino} "Then, let's go."
// \{芳野}「じゃ、帰るか」

<3631> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Okay."
// \{\m{B}}「はい」

<3632> Tôi không giấu nổi vẻ đắc thắng trong lúc ngồi xe về cơ quan.
// I came back, triumphant.
// 俺は意気揚々と帰った。

<3633> Đã lâu rồi tôi mới thấy thỏa mãn vì thành tựu đạt được thế này.
// It's been so long since I felt so complete.
// こんなに充実した気分は、本当に久し振りだった。

<3634> Và mai sẽ là Ngày Vinh danh Người sáng lập cùng với Nagisa.
// And tomorrow will be the School Foundation Day I spend with Nagisa.
// そして、明日は、渚と過ごす創立者祭。

<3635> Tôi tin chắc rằng đó sẽ là một ngày trên cả tuyệt vời.
// I thought this was the best day ever.
// 最高の一日になると思った。
//==================
// SECTION 26
//==================

<3636> Chủ Nhật, 23 tháng 5
// May 23 (Sunday)
// 5月23日(日)

<3637> \{Nagisa} 『Anh ngủ ngon không?』
// \{Nagisa} "You slept well?"
// \{渚}「よく眠れましたか」

<3638> Nagisa hỏi trong lúc tôi đang ăn sáng.
// Nagisa asked while taking breakfast.
// 朝食をとりながら、渚が訊いてくる。

<3639> \{\m{B}} 『Câu đó anh hỏi mới đúng.』
// \{\m{B}} "That's my line."
// \{\m{B}}「それはこっちのセリフだっての」

<3640> \{Nagisa} 『Em ư?』
// \{Nagisa} "Me?"
// \{渚}「わたしですか」

<3641> \{Nagisa} 『Em ngủ ngon lắm.』
// \{Nagisa} "I took a lot of sleep."
// \{渚}「わたしは、たっぷり寝られました」

<3642> \{\m{B}} 『Không phải mắt em đang đỏ sao?』
// \{\m{B}} "Your eyes aren't red?"
// \{\m{B}}「目赤くないか?」

<3643> \{Nagisa} 『Em không biết đấy.』
// \{Nagisa} "Of course they wouldn't be."
// \{渚}「決してそんなことはないと思います」

<3644> \{\m{B}} 『Chắc tại em hồi hộp quá nên không ngủ được chứ gì?』
// \{\m{B}} "You'd definitely be so excited and not get any sleep."
// \{\m{B}}「おまえ、絶対、わくわくして寝られなかったよな」

<3645> \{Nagisa} 『Em đâu có trẻ con đến thế.』
// \{Nagisa} "I'm not such a kid."
// \{渚}「そんな子供じゃないです」

<3646> \{Nagisa} 『Thật ra em nghĩ\ \

<3647> -kun mới là người không ngủ được vì hồi hộp đấy.』
// \{Nagisa} "Isn't that the same with you, \m{B}-kun?"
// \{渚}「\m{B}くんのほうこそ、わくわくして寝られなかったんじゃないですか」

<3648> \{\m{B}} 『Tại sao chứ?』
// \{\m{B}} "Why?"
// \{\m{B}}「どうして」

<3649> \{Nagisa} 『Ưmm, vì...』
// \{Nagisa} "Umm, well..."
// \{渚}「えっと、それは…」

<3650> \{Nagisa} 『... hôm nay là ngày chúng mình hẹn hò.』
// \{Nagisa} "... because it's our date."
// \{渚}「…デートだからです」

<3651> \{\m{B}} 『Nghĩ cũng đúng.』
// \{\m{B}} "Yeah, I guess so."
// \{\m{B}}「そういえば、そうだな」

<3652> \{Nagisa} 『Đúng là thế mà. Vậy nên có lẽ \m{B}-kun không ngủ được tí nào.』
// \{Nagisa} "Yes. That's why you shouldn't have gotten any sleep, \m{B}-kun."
// \{渚}「そうです。ですから、\m{B}くん、寝られなかったはずです」

<3653> \{\m{B}} 『Tại sao?』
// \{\m{B}} "Why?"
// \{\m{B}}「どうして」

<3654> \{Nagisa} 『Vì... anh sẽ hẹn hò cùng em.』
// \{Nagisa} "Because... it's your date with me."
// \{渚}「それは…わたしとデートだからです」

<3655> Tôi thấy thích thú với việc dụ em lặp đi lặp lại câu đấy.
// It was fun having her say it so many times.
// 何度も言わせるのは楽しい。

<3656> \{Nagisa} 『...Cho em xin lỗi vì không thể là một người bạn gái dễ thương hơn trong mắt anh.』
// \{Nagisa} "... though I apologize for not being such a cute girl."
// \{渚}「…あんまり可愛くない彼女でごめんなさいですけど」

<3657> Nagisa tự hạ thấp bản thân.
// Nagisa continued.
// 渚はそう続けた。

<3658> \{\m{B}} 『Nghe anh nói này.』
// \{\m{B}} "You know,"
// \{\m{B}}「おまえな」

<3659> \{\m{B}} 『Hồi còn đi học anh chẳng từng dặn em rồi còn gì? Đừng có chê bai chính mình như thế.』
// \{\m{B}} "You said that back then, right? Don't look down on yourself."
// \{\m{B}}「学生時代から言ってるだろ。自分のこと卑下するなって」

<3660> \{Nagisa} 『A, vâng. Đúng là thế...』
// \{Nagisa} "Ah, okay. Is that so..."
// \{渚}「あ、はい。そうでした…」

<3661> \{\m{B}} 『Nào, hỏi anh lại từ đầu đi.』
// \{\m{B}} "Come one, tell me one more time."
// \{\m{B}}「ほら、もう一回最初から訊いてくれ」

<3662> \{Nagisa} 『Vâng...』
// \{Nagisa} "Okay..."
// \{渚}「はい…」

<3663> \{Nagisa} 『Chắc\ \

<3664> -kun không ngủ được tí nào đâu.』
// \{Nagisa} "You shouldn't have gotten any sleep, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、わくわくして寝られなかったはずです」

<3665> \{\m{B}} 『Tại sao?』
// \{\m{B}} "Why?"
// \{\m{B}}「どうして」

<3666> \{Nagisa} 『Vì anh chuẩn bị đi hẹn hò.』
// \{Nagisa} "Because it's a date."
// \{渚}「それは、デートだからです」

<3667> \{Nagisa} 『Cùng một cô gái dễ thương như em.』
// \{Nagisa} "With such a cute girl."
// \{渚}「こんな可愛い彼女と」

<3668> \{Nagisa} 『Chờ đã, em không muốn tự khen mình như thế chút nào!』
// \{Nagisa} "Wait, I don't want to say something like that about myself!"
// \{渚}「って、自分でこんなこと言ってたくないですっ」

<3669> Nghe em nói đủ khiến tâm trạng tôi vui phơi phới.
// I was quite pleased.
// かなり愉快だ。

<3670> \{Nagisa} 『Vậy, em đi trước đây.』
// \{Nagisa} "Well then, I'll be going first."
// \{渚}「それでは、先にいきます」

<3671> Nagisa đứng ở cửa.
// Nagisa stood at the door.
// 渚が戸口に立つ。

<3672> \{\m{B}} 『Ờ. Một tiếng nữa anh sẽ gặp em.』
// \{\m{B}} "Yeah. I'll meet with you in an hour."
// \{\m{B}}「ああ。一時間後に合流だな」

<3673> Lễ hội mở cửa cho công chúng vào lúc 10 giờ.
// It'll open to the public at ten o'clock.
// 一般への開放は10時からとなっていた。

<3674> \{Nagisa} 『Vâng, em sẽ đợi.』
// \{Nagisa} "Okay, I"ll be waiting."
// \{渚}「はい。待ってます」

<3675> \{\m{B}} 『Đi đường bình an nhé.』
// \{\m{B}} "Take care."
// \{\m{B}}「いってらっしゃい」

<3676> \{Nagisa} 『Vâng, em đi đây.』
// \{Nagisa} "I'm off."
// \{渚}「いってきます」

<3677> Sau khi tiễn Nagisa, tôi quay vào phòng.
// After seeing Nagisa off, I went back to the room.
// 渚を見送った後、部屋に引き返す。

<3678> Tôi đang xem dở chương trình tọa đàm buổi sáng để giết thời gian thì điện thoại reo.
// While watching the morning talk show to kill time, the phone rang.
// 朝のワイドショーを見ながら、時間を潰していると、電話が鳴った。

<3679> \{\m{B}} 『A lô?\ \

<3680> \ đây.』
// \{\m{B}} "Hello? This is \m{A}."
// \{\m{B}}「はい、もしもし。\m{A}ですけど」

<3681> \{Sếp} 『Là cậu à,\ \

<3682> ?』
// \{Boss} "That you, \m{A}?"
// \{親方}『\m{A}君かい?』

<3683> \{\m{B}} 『A, có việc gì thế ạ?』
// \{\m{B}} "Ah, hello. What's up?"
// \{\m{B}}「あ、お疲れっす」

<3684> \{Sếp} 『Này, cậu có biết chuyện gì xảy ra ở chỗ làm hôm qua không?』
// \{Boss} "Hey, do you know what happened at the site yesterday?"
// \{親方}『あのさ、昨日の現場で何があったか知らないかい?』

<3685> \{\m{B}} 『Ớ? Cháu không biết gì cả.』
// \{\m{B}} "Eh? Nothing really."
// \{\m{B}}「え? 特に何もなかったっすけど」

<3686> \{Sếp} 『À, Yoshino vừa xin lỗi tôi vì gây ra sai sót, rồi lên đường đi sửa rồi.』
// \{Boss} "Well, Yoshino said just now, 'Sorry, I messed up, so I'll go and fix it'."
// \{親方}『いや、さっき芳野が、すみません、俺のミスですから直してきますって』

<3687> Tôi chết lặng.
// I didn't say anything.
// 俺は何も言えなかった。

<3688> Không đời nào Yoshino-san gây ra sai sót. 
// This shouldn't have been Yoshino-san's messup.
// 芳野さんがミスをするはずがなかった。

<3689> Đó hẳn là công trình lần đầu tự mình thi công của tôi.
// Because this was the first time I worked on my own.
// 初めて俺がひとりでやったところだから。

<3690> \{Sếp} 『Dù tôi có gặng hỏi thế nào, cậu ta chỉ liên tục xin lỗi, nói rằng đó là sơ suất của cậu ta.』
// \{Boss} "No matter how many times I told him, he kept apologizing, saying it was his messup."
// \{親方}『何度訊いても、申し訳ありません、俺のミスです、としか言わないんだよ』

<3691> \{\m{B}} 『Cháu sẽ đến đó ngay!』
// \{\m{B}} "I'm going over there right now!"
// \{\m{B}}「俺も今から行きますっ」

<3692> \{Sếp} 『Khoan, tôi nghĩ cậu không cần phải đến đâu,\ \

<3693> -ku-...』
// \{Boss} "Wait, I don't think it's necessary for you to go, \m{A}-ku..."
// \{親方}『いや、\m{A}くんが行く必要はないんだけ…』

<3694> \{\m{B}} 『Xin lỗi!』
// \{\m{B}} "Excuse me!"
// \{\m{B}}「失礼しますっ」

<3695> Cúp máy, tôi lao ra khỏi căn hộ.
// Hanging up, I rushed out of the apartment.
// 俺は電話を切ると、慌てて家を飛び出した。

<3696> Nơi làm việc hôm qua nằm dọc theo phía bắc đường nông trại...!
// It's because yesterday's site was along the north side of the farm road...!
// 昨日の現場は北側の農道沿いだから…!

<3697> Tôi cắm đầu chạy.
// I ran.
// 俺は走った。

<3698> Có lẽ bắt xe buýt sẽ tốt hơn, nhưng tôi không biết phải đi tuyến nào.
// It would have been better to take a bus, but I didn't know the routes.
// バスとか乗れれば良いのだが、生憎と路線とかがわからない。

<3699> Tôi hiểu rằng chạy bộ tới đó sẽ rất xa.
// I knew that the road was going to be quite far.
// 道だけは知ってるが、結構な距離だ。

<3700> Nhưng, tôi vẫn phải chạy.
// But, I have to get going.
// けど、行かなきゃいけない。

<3701> Yoshino-san muốn tôi đi dự lễ hội trường hôm nay.
// I know that Yoshino-san wants me to go to the school festival today, no matter what.
// 芳野さんは、俺がどうしても今日学園祭に行かなきゃいけないことを知ってた。

<3702> Bởi vậy mà anh ta mới nhận lỗi về mình.
// That's why, he said, "It's my messup".
// だから、ただ『俺のミスだ』としか言わなかったんだ。

<3703> Tôi không muốn bỏ Nagisa lẻ loi.
// I don't want to leave Nagisa alone.
// 渚をひとりで放っておくのは嫌だ。

<3704> Nhưng, tôi càng không muốn đùn đẩy trách nhiệm cho Yoshino-san.
// But, I especially don't want Yoshino-san to be burdened with this.
// けど、このまま芳野さんひとりが背負い込むのは、もっと嫌だった。

<3705> Vẫn còn thời gian đến khi lễ hội bắt đầu.
// There's still time until it opens.
// まだ開場まで時間はある。

<3706> Tôi sẽ tới nơi làm việc, xin lỗi, hoàn thành công việc, rồi đến trường.
// I'll go to the site, apologize, get the job done, then head to school.
// 現場へ行って、謝って、作業を終わらせて、学校へ行く。

<3707> Chắc chắn sẽ kịp.
// I'll definitely be able to make it.
// 絶対に間に合わせるんだ。

<3708> \{\m{B}} 『... A-anh đã, vất vả... rồi...』
// \{\m{B}} "... h-hey, you can take a break...."
// \{\m{B}}「…お、おつかれ、さま…です」

<3709> \{Yoshino} 『Trông cậu vất vả hơn tôi nhiều đấy.』
// \{Yoshino} "You should be the one taking a break."
// \{芳野}「おまえの方が疲れてるだろ」

<3710> Tôi đã chạy nhanh đến mức bắp chân gần như rút gân, và khi đến được nơi làm việc thì hoàn toàn hụt hơi.
// I was catching my breath, having run up here the whole time.
// 足がつるくらいに走った俺は、現場に着いたときには息も絶え絶えだった。

<3711> \{\m{B}} 『Em xin lỗi...』
// \{\m{B}} "I'm sorry..."
// \{\m{B}}「すみませんでした…」

<3712> Khi đã bắt kịp nhịp thở, tôi cúi thấp đầu trước Yoshino-san đang lặng lẽ làm việc.
// Finally recovering, I bowed my head down to Yoshino-san in silence.
// 息が戻ると、俺は黙々と作業をする芳野さんに頭を下げた。

<3713> \{Yoshino} 『Vì cái gì?』
// \{Yoshino} "For what?"
// \{芳野}「何がだ」

<3714> \{\m{B}} 『Nếu em làm đúng, đã không phiền đến anh giải quyết hậu họa.』
// \{\m{B}} "If I did this right, this shouldn't have happened in the first place."
// \{\m{B}}「俺がちゃんとしてれば、こんなことにはならなかったはずですから」

<3715> \{Yoshino} 『Là sơ suất của tôi. Không phải lỗi của cậu.』
// \{Yoshino} "It's my messup. It's not your fault."
// \{芳野}「俺のミスだ。おまえのせいじゃない」

<3716> \{\m{B}} 『Nhưng...』
// \{\m{B}} "But..."
// \{\m{B}}「でも…」

<3717> \{Yoshino} 『.........』
// \{Yoshino} "........."
// \{芳野}「………」

<3718> \{Yoshino} 『...Cậu đang khiến tôi phân tâm đấy, về đi.』
// \{Yoshino} "... you're in the way of work, head back."
// \{芳野}「…仕事の邪魔だ。帰れ」

<3719> \{\m{B}} 『Em sẽ làm! Xin anh! Hãy để em sửa sai!』
// \{\m{B}} "I'll do it! Please! Let me get this done right!"
// \{\m{B}}「俺がやりますっ。お願いですから、後始末をさせてください!」

<3720> \{Yoshino} 『Không được. Về đi.』
// \{Yoshino} "You can't. Go back."
// \{芳野}「駄目だ。帰れ」

<3721> \{\m{B}} 『Làm ơn! Hãy để em chịu trách nhiệm!』
// \{\m{B}} "Please! Let me take responsibility!"
// \{\m{B}}「お願いです! 責任を取らせてください!」

<3722> \{Yoshino} 『Đừng có gào lên thế.』
// \{Yoshino} "Don't scream so loud."
// \{芳野}「でかい声を出すな」

<3723> \{\m{B}} 『Em xin lỗi! Em đã sai rồi!』
// \{\m{B}} "I'm sorry! I'm sorry!"
// \{\m{B}}「すんません! すみませんでした!」

<3724> Đôi giày của Yoshino-san lọt vào tầm mắt khi tôi cúi đầu xuống đất.
// Yoshino-san's shoes were in my field of vision, as I bowed down.
// 頭を下げた俺の視界に、芳野さんの靴が入った。

<3725> \{Yoshino} 『Cậu đúng là không biết vâng lời gì cả... Tôi đã bảo về đi mà.』
// \{Yoshino} "You're not an obedient kid, are you...? I told you to head back."
// \{芳野}「聞き分けのない子供か、おまえは…。帰れっていってるだろ」

<3726> \{\m{B}} 『Chẳng phải em mới là người mắc lỗi ư?! Tại sao anh phải nhận lỗi thay em, Yoshino-san?!』
// \{\m{B}} "Wasn't I the one that made a mistake?! Why, Yoshino-san?!"
// \{\m{B}}「俺が昨日間違えたんじゃないですかっ。何で芳野さんがっ」

<3727> \{Yoshino} 『Tôi đã không nhận ra sai sót của cậu. Nên đó là lỗi của tôi.』 
// \{Yoshino} "I didn't see your carelessness. That's why it's my messup."
// \{芳野}「おまえの不始末を見つけられなかった。だから俺のミスだ」

<3728> Yoshino-san chỉ nói vậy, rồi quay lại làm việc.
// Yoshino-san said only that, returning to his work.
// 芳野さんは、それだけ言って、作業へ戻ってしまった。

<3729> Tôi không thể làm gì, chỉ biết đứng yên đó cúi đầu.
// I wasn't able to do anything, only bowing my head.
// 俺は何もできず、ただ頭を下げていた。

<3730> Tôi cảm thấy thất vọng và đáng thương thay cho bản thân đến mức chực khóc.
// It was so regrettable and miserable, that I almost cried.
// 悔しくて、自分が情けなくて、泣き出したいくらいだった。

<3731> \{Yoshino} 『Cậu không cần phải cúi đầu. Về đi.』
// \{Yoshino} "You don't have to lower your head. Go back."
// \{芳野}「頭なんか下げなくてもいい。帰れ」

<3732> Yoshino-san nói vậy trong lúc gỡ lớp phủ dây cáp ra.
// Yoshino-san said that, taking the cable coating off.
// ケーブルの被膜を取りながら、芳野さんが言った。

<3733> \{\m{B}} 『Em sẽ không về.』
// \{\m{B}} "I won't go back."
// \{\m{B}}「帰れないです」

<3734> \{Yoshino} 『...Cậu đã mong đợi ngày hôm nay lắm mà?』
// \{Yoshino} "... you wanted to go and have fun, right?"
// \{芳野}「…楽しみにしてたんだろ」

<3735> \{\m{B}} 『Ớ?』
// \{\m{B}} "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<3736> \{Yoshino} 『Lễ hội trường. Cậu đã khoe với tôi đấy thôi?』
// \{Yoshino} "The school festival. You said it yourself, didn't you?"
// \{芳野}「学園祭だ。おまえ、自分で言ってたじゃないか」

<3737> \{\m{B}} 『...Vâng.』
// \{\m{B}} "... yes."
// \{\m{B}}「…はい」

<3738> \{Yoshino} 『Bạn gái đang đợi cậu, có đúng không?』
// \{Yoshino} "Your girl's waiting for you, right?"
// \{芳野}「彼女、待ってるんだろ」

<3739> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Yes."
// \{\m{B}}「はい」

<3740> \{Yoshino} 『Vậy, hãy ở bên cô ấy. Đó là bổn phận của cậu,\ \

<3741> .』
// \{Yoshino} "Then, be by her. That's your duty, \m{A}."
// \{芳野}「なら、側にいてやれ。それが\m{A}の役目だ」

<3742> \{\m{B}} 『Em không thể đi được.』
// \{\m{B}} "That's why I won't go."
// \{\m{B}}「だから行けないんです」

<3743> \{Yoshino} 『Việc gì phải vậy? Hôm nay cậu cứ chơi cho thật vui đi.』
// \{Yoshino} "Why? You can go and have fun today."
// \{芳野}「どうしてだ。今日は楽しんでくればいい」

<3744> \{\m{B}} 『Nếu em bỏ mặc anh và đến trường, cô ấy sẽ rất buồn.』
// \{\m{B}} "Because if I left this alone and went back to the school, she'd be sad."
// \{\m{B}}「もし、俺がこのまま放り出して学校へ行ったら、あいつが悲しみます」

<3745> \{\m{B}} 『Em... không thể nói dối cô ấy.』
// \{\m{B}} "I... can't lie to her."
// \{\m{B}}「俺…あいつに嘘はつけないです」

<3746> \{\m{B}} 『Nên chắc chắn em sẽ không thể thật tâm tận hưởng niềm vui đó.』
// \{\m{B}} "That's why I definitely wouldn't be able to enjoy it."
// \{\m{B}}「だから絶対に心から楽しめないっす」

<3747> \{\m{B}} 『Em thậm chí không dám đối mặt với cô ấy nếu chọn cách trốn tránh trách nhiệm trước những sai lầm của mình.』
// \{\m{B}} "Bearing the guilt myself, without taking any responsibility, I can't face her."
// \{\m{B}}「それに自分のしでかしたことは、自分で責任を取らないと、顔向けもできないです」

<3748> \{\m{B}} 『Nên em phải tiếp tục công việc.』
// \{\m{B}} "That's why I have to do this work."
// \{\m{B}}「ですから、この作業はしないといけないんです」

<3749> \{Yoshino} 『Cậu ngốc lắm, biết không hả?』
// \{Yoshino} "Are you an idiot?"
// \{芳野}「馬鹿だな、おまえ」

<3750> \{\m{B}} 『Có lẽ vậy.』
// \{\m{B}} "I guess."
// \{\m{B}}「そうですね」

<3751> Yoshino-san hất tóc mái qua một bên.
// Yoshino-san flipped his forelocks over, as if they were in the way.
// 芳野さんは、前髪を邪魔そうにかき分けた。

<3752> \{Yoshino} 『...Đưa tôi dây cách điện hạ thế số 25, sáu mét. Nhanh.』
// \{Yoshino} "... bring the No. 25 low voltage insulation, six meters of it. Right now."
// \{芳野}「…25の低圧絶縁管、6m持ってこい。今すぐ」

<3753> \{\m{B}} 『Ớ...?』
// \{\m{B}} "Eh...?"
// \{\m{B}}「え…?」

<3754> \{Yoshino} 『Mau bắt đầu công việc đi.』
// \{Yoshino} "Hurry up and get to work."
// \{芳野}「さっさと動け」

<3755> \{\m{B}} 『V-vâng!』
// \{\m{B}} "O-okay!"
// \{\m{B}}「は、はいっ」

<3756> Hoàn thành xong công việc, tôi chạy đến trường mà không kịp thay bộ quần áo dính đầy bụi bẩn.
// When the job was done, I headed to the school without changing my clothes, covered in dirt.
// 仕事が終わると、俺は着替えもせずに汚れた作業着のまま、学校へ向かった。

<3757> Mặt trời đã chếch bóng hẳn về Tây.
// The day had already ended.
// 陽はすでに暮れている。

<3758> Em có còn ở trường không? Hay em đã về căn hộ rồi?
// Is she still at the school? Or maybe she had already gone back to the apartment?
// まだ学校にいるだろうか。それとももう、アパートに帰っているだろうか。

<3759> Dù mong manh nhưng vẫn có khả năng em còn ở trường, nên tôi phải chạy hết tốc lực.
// Even if the slightest possibility existed, there was nothing else other than for her to run up to me.
// 少しでも可能性があるなら、こうして駆けつける以外なかった。

<3760> Có một bóng hình đứng trước cổng trường.
// There was a figure in front of the school gates.
// 校門前にぽつんと人影があった。

<3761> \{\m{B}} 『Nagisa!』
// \{\m{B}} "Nagisa!"
// \{\m{B}}「渚っ」

<3762> Thấy tôi tiến lại, em ngẩng mặt lên.
// I ran over, bringing her into my sights.
// 寄っていくと、その影が顔をあげた。

<3763> \{Nagisa} 『

<3764> -kun.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん」

<3765> \{\m{B}} 『Anh xin lỗi...』
// \{\m{B}} "I'm sorry..."
// \{\m{B}}「ごめん…」

<3766> Tôi chỉ có thể xin lỗi.
// I could only apologize.
// 謝るしかなかった。

<3767> \{Nagisa} 『Đừng xin lỗi. Anh đâu có làm sai chuyện gì để mà xin lỗi.』
// \{Nagisa} "Please don't. There's nothing you could apologize for."
// \{渚}「謝らないでください。\m{B}くんは、何も謝るようなことしてないです」

<3768> \{Nagisa} 『Ngay từ đầu anh đã nói với em là chuyện này có thể sẽ xảy ra mà.』
// \{Nagisa} "You did tell me from the start that it might have turned out this way."
// \{渚}「はじめから、こうなるかもしれないって、言ってくれてました」

<3769> \{Nagisa} 『Thế mà em đã quá cao hứng, còn lặp đi lặp lại rằng rất muốn anh đến...』
// \{Nagisa} "Even so, I was festive on my own, continuing on saying that I'd like for you to come..."
// \{渚}「それなのに、わたし、ひとりで浮かれて、来てほしいようなこと言い続けて…」

<3770> \{Nagisa} 『Em đã khiến cho \m{B}-kun phải lao tâm khổ tứ như thế...』
// \{Nagisa} "To have bothered you and worried you like this..."
// \{渚}「\m{B}くんをこんなふうに、焦らせて、心配かけて…」

<3771> \{Nagisa} 『Em mới là người phải xin lỗi. Xin lỗi anh vì em đã nói những điều ích kỷ.』
//  \{Nagisa} "I'm the one I should apologize. I'm sorry for saying such selfish things."
// \{渚}「謝るのはわたしのほうです。我がまま言って、ごめんなさいでした」

<3772> \{\m{B}} 『Em không hề ích kỷ... mong muốn đó của em là bình thường thôi mà.』
// \{\m{B}} "Something like this ain't selfish... it's normal, right?"
// \{\m{B}}「こんなの、我がままじゃねぇよ…普通じゃないか」

<3773> \{\m{B}} 『Sao lại gọi là ích kỷ khi một cặp đôi muốn dành thời gian cho nhau...?』
// \{\m{B}} "Because it's a date we'd have fun together on, right...?"
// \{\m{B}}「付き合ってるふたりが、楽しくデートするなんてさ…」

<3774> \{\m{B}} 『Điều ấy quá đỗi đơn thuần...』
// \{\m{B}} "You're too humble..."
// \{\m{B}}「ささやかすぎるよ…」

<3775> \{\m{B}} 『Em cứ ra yêu cầu như thế thường xuyên vào. Anh sẽ cố gắng thực hiện chúng...』
// \{\m{B}} "You can say more things if you want. I'll continue on hard to grant it..."
// \{\m{B}}「もっと言ってくれたっていいんだ。叶える努力をし続けるからさ…」

<3776> \{\m{B}} 『À, không nên gọi là 「cố gắng」...』
// \{\m{B}} "Well, not so much as effort..."
// \{\m{B}}「いや、努力ですらないよな…」

<3777> \{\m{B}} 『Anh tha thiết muốn vậy...』
// \{\m{B}} "I want it to be like that..."
// \{\m{B}}「俺がそうしたいんだからな…」

<3778> \{\m{B}} 『Anh muốn tận hưởng niềm vui này cùng em, Nagisa...』
// \{\m{B}} "Because there a lot of things I want to enjoy with you, Nagisa..."
// \{\m{B}}「渚と、楽しいことたくさんしたいからな…」

<3779> \{\m{B}} 『Nhưng tiếc là... hôm nay đã không thể nữa rồi...』
// \{\m{B}} "Though... we can't do with today..."
// \{\m{B}}「今回は…ダメだったけどさ…」

<3780> \{\m{B}} 『Nên em cũng không việc gì phải xin lỗi anh cả...』
// \{\m{B}} "So, you shouldn't apologize either..."
// \{\m{B}}「だから、謝るなよな、おまえも…」

<3781> \{Nagisa} 『Vâng...』
// \{Nagisa} "Okay..."
// \{渚}「はい…」

<3782> \{Nagisa} 『Vậy, em có thể ích kỷ nói một điều nữa không?』
// \{Nagisa} "Then, could I be selfish and say one thing?"
// \{渚}「じゃあ、ひとつだけ我がまま言っていいですか」

<3783> \{\m{B}} 『Ờ, cứ nói bất cứ điều gì em thích.』
// \{\m{B}} "Yeah, say as much as you want."
// \{\m{B}}「ああ、なんでも言ってくれ」

<3784> \{Nagisa} 『Ăn cái này cùng em nhé.』
// \{Nagisa} "Please eat this with me."
// \{渚}「これを、一緒に食べてください」

<3785> Em lấy ra một trái bắp nướng từ trong túi giấy đang giữ ngang ngực.
// Inside the paper bag to her chest was roasted corn.
// 胸に抱いていた紙袋から取りだしたのは、焼きトウモロコシだった。

<3786> \{Nagisa} 『Tuy là nó nguội mất rồi...』
// \{Nagisa} "Though it's probably cold by now..."
// \{渚}「冷めてしまっていますけど…」

<3787> Em đã mua hai trái, và chờ tôi suốt từ lúc đó.
// She had bought two, and continued on waiting for me this whole time.
// これを二本買って、ずっと待ち続けてくれていたのだ。

<3788> \{\m{B}} 『Ờ, tất nhiên anh sẽ ăn.』
// \{\m{B}} "Sure, of course."
// \{\m{B}}「ああ、もちろん」

<3789> Tôi lấy một trái.
// "I took one out."
// その一本を袋から引き抜く。

<3790> \{Nagisa} 『To thế này, em sợ là chúng ta sẽ không thể ăn tối nổi mất.』
// \{Nagisa} "It's really big. I don't think we'll be able to finish it for dinner."
// \{渚}「とても大きいです。夕ご飯、食べられなくなりそうです」

<3791> \{\m{B}} 『Có sao đâu nào. Dù gì hôm nay cũng là lễ hội mà.』
// \{\m{B}} "Of course. It's the tama festival today, after all."
// \{\m{B}}「いいんじゃないか。たまの祭りの日なんだから」

<3792> \{Nagisa} 『Có lẽ vậy... hihi...』
// \{Nagisa} "I suppose... ehehe...."
// \{渚}「そうですよね…えへへ」

<3793> Em hạnh phúc lấy trái bắp của mình ra khỏi túi.
// She happily took hers out of the bag.
// 嬉しそうに、自分の分を袋から取りだした。

<3794> Và chúng tôi vừa đi về vừa ăn.
// And we went home, eating that.
// それを食べながら、ふたりで帰った。

<3795> Chúng tôi nói chuyện và cười đùa suốt quãng đường, tưởng như muốn giành lại tất thảy niềm vui mà cả hai đáng lẽ phải có trong hôm nay.
// And talked together, as if we had fun the whole day like we should have.
// 今日一日得られるはずだった楽しみを取り返すように、話をして笑いながら。

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074