Clannad VN:SEEN7500P3: Difference between revisions

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
Minhhuywiki (talk | contribs)
mNo edit summary
 
(25 intermediate revisions by 2 users not shown)
Line 8: Line 8:
''Người dịch''
''Người dịch''
::*[[User:longvh|longvh]]
::*[[User:longvh|longvh]]
''Chỉnh sửa & Hiệu đính''
::*[[User:Minhhuywiki|Minata Hatsune]]
== Bản thảo ==
== Bản thảo ==
<div class="clannadbox">
<div class="clannadbox">
<pre>
<pre>
 
<1431> Tối hôm ấy.
<1407> Và rồi, tối hôm đó.
// And then, that night.
// And then, that night.


<1408> Tôi đã mơ một giấc mơ dài.
<1432> Tôi đắm chìm trong một giấc mơ thật dài.
// I saw a long dream.
// I saw a long dream.
// "Nghe này, hãy lắng nghe thật kỹ."
// "Đây là một túi bùa."
// "Có một giọt sáng được giấu bên trong."
// "Ánh sáng ấy ban tặng một điều ước duy nhất."
// "Hãy giữ lấy nó, đến chỗ con người kia."
// "Và thực hiện ước nguyện của cô ấy."
// "Hiểu rồi chứ?"


<1409> Cuối cùng tôi gặp một cô gái, đứng bên cổng trường.
<1433> Cô gái mà tôi luôn mong chờ được gặp bấy lâu nay đang đứng bên cổng trường.
// I finally meet the girl, standing beside the school gates.
// I finally meet the girl, standing beside the school gates.


<1410> ấy đứng chống chân lẫn trong đám học sinh đang về nhà, như thể đang chờ một ai đó.
<1434> Chốc chốc cô ấy lại nóng ruột kiễng chân lên, vẻ như đang tìm kiếm một người nào đó lẫn trong đám đông học sinh vừa tan trường.
// She stands on her tiptoes within the crowd of students heading home, as if always looking for someone.
// She stands on her tiptoes within the crowd of students heading home, as if always looking for someone.


<1411> Tôi tiến gần đến chỗ ấy.
<1435> Tôi bèn tiến lại gần, đứng trước mặt cô.
// I get closer to where she stands.
// I get closer to where she stands.


<1412> \{Misae} ""
<1436> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."
// \{Misae} "........."


<1413> Ánh mắt cô ấy nhìn vu vơ.
<1437> Cô chăm chú dõi theo dòng người qua cổng. Đôi đồng tử xê chuyển từ phải sang trái, chững lại vài giây rồi lập tức đảo chiều, cứ thế lặp đi lặp lại.
// Her face and eyes fall left and right, return, and go left and right yet again.*
// Her face and eyes fall left and right, return, and go left and right yet again.*


<1414> Khi nhìn thấy tôi vẫy tay chào, cô ấy quay đi, hoàn toàn phớt lờ.
<1438> Nhận thấy ánh mắt cô sắp sửa chạm đến nơi mình đang đứng, tôi thử vẫy tay hòng gây sự chú ý, song chẳng hề được đoái hoài tới.
// When she looks towards me as I wave my hand in front of her, she looks away, completely ignoring me.*
// When she looks towards me as I wave my hand in front of her, she looks away, completely ignoring me.*


<1415>
<1439> .........
// .........
// .........


<1416> Một lúc lâu sau...
<1440> Hồi lâu...
// Before long...
// Before long...


<1417> Ánh mắt cô ấy mở to khi nhận ra người cô ấy đang chờ đợi.
<1441> Hai mí mắt cô mở to ánh lên sự mừng rỡ khi nhác trông thấy người mình đang mải ngóng tìm.
// She opens her eyes wide as she finds the person she was looking for.
// She opens her eyes wide as she finds the person she was looking for.


<1418> Cô ấy chạy đến.
<1442> Cô vội vàng chạy đến bên người đó.
// She rushes over.
// She rushes over.


<1419> Tôi cũng đuổi theo.
<1443> Tôi đuổi theo sau cô.
// I also follow her.
// I also follow her.


<1420> \{Misae} "Ah, Igaarashi-kun, cậu cũng về nhà sao?"
<1444> \{Misae} 『A, Igarashi-kun, cậu chuẩn bị về sao?
// \{Misae} "Ah, Igaarashi-kun, you're also heading home?"
// \{Misae} "Ah, Igaarashi-kun, you're also heading home?"


<1421> Và cô ấy hỏi cậu nam sinh.
<1445> ấy cất tiếng hỏi một nam sinh.
// So she asks the male student.
// So she asks the male student.


<1422> \{Nam Sinh} "Ừ, Cậu cũng thế à, Sagara?"
<1446> \{Nam sinh} 『Ờ. Cậu cũng thế à, Sagara?
// \{Male Student} "Yeah. You too, Sagara?"
// \{Male Student} "Yeah. You too, Sagara?"


<1423> \{Misae} "Ờ, chỉ là tình cờ thôi."
<1447> \{Misae} 『Ừ, trùng hợp quá nhỉ.
// \{Misae} "Well, just by chance."
// \{Misae} "Well, just by chance."


<1424> \{Misae} "Nếu, cậu không phiền..."
<1448> \{Misae} 『Nếu cậu không phiền thì...
// \{Misae} "If, you don't mind..."
// \{Misae} "If, you don't mind..."


<1425> \{Nam Sinh} "Thế cái cậu đứng kia thì sao?"
<1449> \{Nam sinh} 『Thế còn cậu này thì sao?
// \{Male Student} "What about that kid there?"
// \{Male Student} "What about that kid there?"


<1426> \{Nam Sinh} "Trông cậu ta có vẻ trường khác nhưng... có phải là bạn trai cậu không?"
<1450> \{Nam sinh} 『Có vẻ là học sinh trường khác, nhưng... Phải chăng đây là bạn trai cậu?
// \{Male Student} "He looks like he's from a different school but... perhaps he's your boyfriend?"
// \{Male Student} "He looks like he's from a different school but... perhaps he's your boyfriend?"


<1427> \{Misae} ""
<1451> \{Misae} 『Ể...?』
// \{Misae} "Eh...?"
// \{Misae} "Eh...?"


<1428> \{Nam Sinh} "Xin lỗi làm phiền hai người nhé."
<1452> \{Nam sinh} 『Xin lỗi nếu lỡ làm phiền hai người nhé.
// \{Male Student} "Sorry for getting in the way."
// \{Male Student} "Sorry for getting in the way."


<1429> \{Giọng Nói} "Này, Igaarashi, nhanh lên, đi thôi!"
<1453> \{Giọng nói} 『Này, Igarashi, nhanh chân lên!
// \{Voice} "Hey, Igaarashi, hurry up, let's go!"
// \{Voice} "Hey, Igaarashi, hurry up, let's go!"


<1430> Một giọng nói vọng tới.
<1454> Từ dưới chân đồi bỗng có tiếng ai gọi với lên.
// A voice calling from below.
// A voice calling from below.


<1431>\{Igaarashi} "Được rồi!"
<1455> \{Igarashi} 『Ờ!
// \{Igaarashi} "Okay!"
// \{Igarashi} "Okay!"


<1432> Người nam sinh tên Igaarashi đáp lại và chạy vội xuống chân đồi.
<1456> Nam sinh tên Igarashi đáp lại gọn lỏn rồi lao thẳng xuống dốc.
// The male student named Igaarashi gives a loud response, hurrying down the hill.
// The male student named Igaarashi gives a loud response, hurrying down the hill.


<1433> \{Misae} ""
<1457> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."
// \{Misae} "........."


<1434> Sagara-san đứng đó, lặng người đi.
<1458> Sagara-san chôn chân tại chỗ, thần người không nói nên lời.
// Sagara-san stands there, dumbfounded.
// Sagara-san stands there, dumbfounded.


<1435> Khuôn mặt quay lại nhìn tôi trông như một con robot.
<1459> Đoạn, cô ấy xoay đầu lại nhìn tôi, động tác cứng nhắc chẳng khác robot.
// That face turns towards me like a robot.
// That face turns towards me like a robot.


<1436> \{Misae} "Này, cậu là ai?"
<1460> \{Misae} 『... Cậu là ai?
// \{Misae} "... hey, who are you?"
// \{Misae} "... hey, who are you?"


<1437>\{Me} "Ah, cuối cùng bạn cũng nhận ra mình."
<1461> \{Tôi} 『A, cuối cùng bạn cũng để ý tới mình.
// \{Me} "Ah, you've finally noticed me."
// \{Me} "Ah, you've finally noticed me."


<1438>\{Shima} "Mình là Shima Katsuki. Bạn nhớ không? Hồi trước bạn giúp đỡ mình, bạn nhớ chứ?"
<1462> \{Shima} 『Mình là Shima Katsuki. Bạn nhận ra mình chứ? Mình chính là người từng được bạn cứu giúp hồi trước nè. Bạn còn nhớ không?
// \{Shima} "I'm Shima Katsuki. You remember me, right? Before, you helped me out. Do you remember?"
// \{Shima} "I'm Shima Katsuki. You remember me, right? Before, you helped me out. Do you remember?"


<1439> \{Misae} "Tôi không nhớ ra cậu, hay nhớ đã giúp cậu cái gì."
<1463> \{Misae} 『... Tôi không nhận ra cậu, cũng chẳng nhớ đã giúp cậu cái gì nữa.
// \{Misae} "... I don't remember you, nor do I remember helping you."
// \{Misae} "... I don't remember you, nor do I remember helping you."


<1440>\{Shima} "Oh, mình hiểu rồi. Vậy chúng ta nói chuyện chút nhé."
<1464> \{Shima} 『Ồ, vậy sao. Hay là, bạn nói chuyện với mình một chút nhé?』
// \{Shima} "Oh, I see. Then, let's talk for a bit."
// \{Shima} "Oh, I see. Then, let's talk for a bit."


<1441> \{Misae} "Sao cậu..."
<1465> \{Misae} 『... Sao cậu...
// \{Misae} "... why you..."
// \{Misae} "... why you..."


<1442>\{Shima} "Vâng?"
<1466> \{Shima} 『Gì cơ?
// \{Shima} "Yes?"
// \{Shima} "Yes?"


<1443> \{Misae} "Vì cậu cứ lởn vởn xung quanh..."
<1467> \{Misae} 『Cũng tại cậu cứ lởn vởn xung quanh...
// \{Misae} "Because of your flirting around..."
// \{Misae} "Because of your flirting around..."


<1444> \{Misae} "Làm cậu ấy hiểu lầm mất rồi đấy---!"
<1468> \{Misae} 『Nên mới làm người ta hiểu lầm đó———!
// \{Misae} "He got the wrong idea----!!"
// \{Misae} "He got the wrong idea----!!"


<1445> Cô ấy khoá chặt tay tôi từ phía sau.
<1469> Cô ấy quàng cánh tay siết chặt cổ tôi từ phía sau.
// She tightens her arm around me from behind.
// She tightens her arm around me from behind.


<1446>\{Shima} "Đau, đau quá!"
<1470> \{Shima} 『Đau, đau quá!
// \{Shima} "It hurts, it hurts!"
// \{Shima} "It hurts, it hurts!"


<1447> Những học sinh đang trên đường về nhìn chúng tôi cười khúc khích.
<1471> Những học sinh vừa tan ra nhìn hai chúng tôi cười khúc khích.
// The students heading home look our way, smiling.
// The students heading home look our way, smiling.


<1448> \{Misae} "sao cũng được, tôi về đây!"
<1472> \{Misae} 『Hầy, kệ xác cậu, tôi về đây!
// \{Misae} "Sigh, whatever, I'm going home!"
// \{Misae} "Sigh, whatever, I'm going home!"


<1449>\{Shima} "Không, chờ đã, khụ khụ!"
<1473> \{Shima} 『Không, chờ đã, khụ khụ!
// \{Shima} "No, wait, cough!"
// \{Shima} "No, wait, cough!"


<1450> \{Misae} "Gì đây, cậu thích lảng vảng ở đây thế à?"
<1474> \{Misae} 『Gì nữa đây? Vẫn muốn bám theo à?
// \{Misae} "What, you feel like sticking around?"
// \{Misae} "What, you feel like sticking around?"


<1451>\{Shima} "Cho mình biết điều ước của bạn."
<1475> \{Shima} 『Cho mình biết điều ước của bạn đi.
// \{Shima} "Tell me your wish."
// \{Shima} "Tell me your wish."


<1452> \{Misae} ""
<1476> \{Misae} 『Hở?』
// \{Misae} "Huh?"
// \{Misae} "Huh?"


<1453>\{Shima} "Mình đến để thực hiện điều ước của bạn. Mình không thể về nếu chưa thực hiện được ."
<1477> \{Shima} 『Mình đến để thực hiện điều ước của bạn. Mình không thể về nếu chưa giúp được bạn.
// \{Shima} "I came to grant your wish. So I won't be able to return until I grant it."
// \{Shima} "I came to grant your wish. So I won't be able to return until I grant it."


<1454> \{Misae} "Thế thì, nhanh nhanh biến đi cho khuất mắt tôi."
<1478> \{Misae} 『Vậy thì nhanh nhanh biến cho khuất mắt tôi.
// \{Misae} "Then, hurry up and disappear from my sight."
// \{Misae} "Then, hurry up and disappear from my sight."


<1455>\{Shima} ""
<1479> \{Shima} 『.........』
// \{Shima} "........."
// \{Shima} "........."


<1456>\{Shima} "...Bạn có chấp nhận điều ước đó không?"
<1480> \{Shima} ... Bạn thật sự muốn ước như thế sao?
// \{Shima} "... are you fine with that wish?"
// \{Shima} "... are you fine with that wish?"


<1457> \{Misae} "Không được à?"
<1481> \{Misae} 『Không được à?
// \{Misae} "No good?"
// \{Misae} "No good?"


<1458>\{Shima} "Vậy, nếu bạn ước vậy, mình sẽ đi."
<1482> \{Shima} 『Thì, nếu đó đúng là điều ước của bạn, mình sẽ đi.
// \{Shima} "... well, if that's your wish, I'll disappear."
// \{Shima} "... well, if that's your wish, I'll disappear."


<1459>\{Shima} "Nhưng, những điều như vậy, gọi là vừa ý thì..."
<1483> \{Shima} 『Nhưng làm vậy thật tình khiến mình áy náy lắm...
// \{Shima} "But, something like that, to call it satisfactory is..."
// \{Shima} "But, something like that, to call it satisfactory is..."


<1460>\{Shima} "Bởi vì bạn đã giúp đỡ mình rất nhiều..."
<1484> \{Shima} 『Bởi vì bạn đã giúp đỡ mình rất nhiều...
// \{Shima} "Because you helped me out that much..."
// \{Shima} "Because you helped me out that much..."


<1461> \{Misae} ""
<1485> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."
// \{Misae} "........."


<1462> \{Misae} "Cậu nói mình là Shima-kun?"
<1486> \{Misae} 『... Lúc nãy cậu xưng tên là Shima-kun à?
// \{Misae} "... you said you were Shima-kun?"
// \{Misae} "... you said you were Shima-kun?"


<1463>\{Shima} "Đúng vậy. Bạn nhớ rồi sao?"
<1487> \{Shima} 『Đúng vậy. Bạn nhớ ra rồi sao?
// \{Shima} "That's right. You remembered?"
// \{Shima} "That's right. You remembered?"


<1464> \{Misae} "Một chút cũng không."
<1488> \{Misae} 『Một chút cũng không.
// \{Misae} "Not one bit."
// \{Misae} "Not one bit."


<1465> \{Misae} "Nhưng, có lẽ tôi sẽ cố nhớ thử xem."
<1489> \{Misae} 『Nhưng, có lẽ tôi sẽ cố gắng nhớ thử xem.
// \{Misae} "But, I thought I might try my best to remember."
// \{Misae} "But, I thought I might try my best to remember."


<1466> \{Misae} "Ở đây có nhiều người quá, nào, đi thôi."
<1490> \{Misae} 『Ở đây đông người quá, nào, đi thôi.
// \{Misae} "There's a lot of people here, come on, let's go."
// \{Misae} "There's a lot of people here, come on, let's go."


<1467> \{Misae} "Thế... chúng ta gặp nhau ở đâu nhỉ?"
<1491> \{Misae} 『Thế... chúng ta gặp nhau ở đâu ấy nhỉ?
// \{Misae} "So... where did we meet?"
// \{Misae} "So... where did we meet?"


<1468>\{Shima} "Từ hồi bạn còn học trung học."
<1492> \{Shima} 『Đó là lúc bạn đang học trung.
// \{Shima} "While you were in middle school."
// \{Shima} "While you were in middle school."


<1469>\{Shima} "Hồi đó, mình vẫn còn là học sinh tiểu học."
<1493> \{Shima} 『Còn mình hồi ấy vẫn còn là học sinh tiểu học.
// \{Shima} "During that time, I was still in grade school."
// \{Shima} "During that time, I was still in grade school."


<1470>\{Shima} "Có lẽ lúc đó mẹ bạn phải nhập viện ở thị trấn lân cận."
<1494> \{Shima} 『Nếu mình không nhầm thì, mẹ của bạn phải nhập viện ở thị trấn kế bên, và bạn đã vào thăm bệnh.
// \{Shima} "I think your mother was in the hospital in the neighboring town."
// \{Shima} "I think your mother was in the hospital in the neighboring town."


<1471> \{Misae} ""
<1495> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."
// \{Misae} "........."


<1472>\{Shima} "Mình đã ở ngoài sân bệnh viện đó."
<1496> \{Shima} 『Mình thì ở ngoài sân bệnh viện.
// \{Shima} "I was in the courtyard in that hospital."
// \{Shima} "I was in the courtyard in that hospital."


<1473>\{Shima} "Trên một chiếc xe lăn..."
<1497> \{Shima} 『Ngồi trên một chiếc xe lăn...
// \{Shima} "In a wheelchair..."
// \{Shima} "In a wheelchair..."


<1474>\{Shima} "Và rồi..."
<1498> \{Shima} 『Và rồi...
// \{Shima} "And..."
// \{Shima} "And..."


<1475> \{Misae} "Cậu ôm một con mèo."
<1499> \{Misae} 『Cậu ôm một con mèo.
// \{Misae} "You held a cat."
// \{Misae} "You held a cat."


<1476> Và cô ấy đã nói.
<1500> ấy ngắt lời.
// So the girl said.
// So the girl said.


<1477>\{Shima} "Đúng vậy. Bạn nhớ ra rồi sao?"
<1501> \{Shima} 『Đúng đó. Bạn nhớ ra rồi sao?
// \{Shima} "That's right. You remembered?"
// \{Shima} "That's right. You remembered?"


<1478> Cảm giác như một niềm hạnh phúc chợt bùng lên trong lồng ngực tôi.
<1502> Niềm hạnh phúc bỗng chốc bừng nở trong tim tôi.
// I feel a sudden burst of happiness within my chest.
// I feel a sudden burst of happiness within my chest.


<1479> \{Misae} "Nhớ rồi..."
<1503> \{Misae} 『Nhớ rồi...
// \{Misae} "I do..."
// \{Misae} "I do..."


<1480> \{Misae} "Vậy ra cậu là Shima-kun... nhưng tôi không nhớ là cậu đã giới thiệu tên mình với tôi?"
<1504> \{Misae} 『Vậy ra cậu là Shima-kun... nhưng hình như lúc đó cậu đâu hề giới thiệu tên mình cho tôi biết?
// \{Misae} "So you're Shima-kun... but I don't remember you giving me your name?"
// \{Misae} "So you're Shima-kun... but I don't remember you giving me your name?"


<1481>\{Shima} "Eh? Vậy sao?"
<1505> \{Shima} 『Ơ? Thật sao?
// \{Shima} "Eh? Is that so?"
// \{Shima} "Eh? Is that so?"


<1482> \{Misae} "Nhưng..."
<1506> \{Misae} 『Nhưng...
// \{Misae} "But..."
// \{Misae} "But..."


<1483> \{Misae} "Cậu giờ ổn hơn rồi, đúng không?"
<1507> \{Misae} 『Trông cậu khỏe hơn nhiều rồi đấy nhỉ.』
// \{Misae} "You became better, didn't you?"
// \{Misae} "You became better, didn't you?"


<1484>\{Shima} "Ah, vâng. Giờ mình đã có thể đi lại thoải mái như thế này."
<1508> \{Shima} 『A, vâng. Giờ mình đã có thể đi lại thoải mái như thế này.
// \{Shima} "Ah, yeah. Now I can move freely like this."
// \{Shima} "Ah, yeah. Now I can move freely like this."


<1485> \{Misae} "Tôi rất vui. Chúc mừng cậu."
<1509> \{Misae} 『Tốt quá. Chúc mừng cậu.
// \{Misae} "I'm glad for you. Congratulations."
// \{Misae} "I'm glad for you. Congratulations."


<1486> Cô ấy mỉm cười và nói khiến tôi cảm thấy vô cùng hạnh phúc.
<1510> Cô ấy nói xen lẫn nụ cười tươi tắn. Cô ấy đang mừng cho tôi.
// She said that with a smile. I'm happy.
// She said that with a smile. I'm happy.


<1487>\{Shima} "Yup. Cảm ơn bạn."
<1511> \{Shima} 『Ừ. Cảm ơn bạn.
// \{Shima} "Yup. Thanks to you."
// \{Shima} "Yup. Thanks to you."


<1488> \{Misae} ""
<1512> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."
// \{Misae} "........."


<1489> \{Misae} "Này, Shima-kun."
<1513> \{Misae} 『Shima-kun này.
// \{Misae} "Hey, Shima-kun."
// \{Misae} "Hey, Shima-kun."


<1490> Bất ngờ cô ấy nghiêm túc nhìn tôi.
<1514> Thình lình, cô ấy nhìn xoáy vào tôi bằng ánh mắt nghiêm nghị.
// Suddenly, she gives me a serious face.
// Suddenly, she gives me a serious face.


<1491>\{Shima} "Hmm, chuyện gì vậy?"
<1515> \{Shima} 『Ừm, chuyện gì vậy?
// \{Shima} "Hmm, what is it?"
// \{Shima} "Hmm, what is it?"


<1492> \{Misae} "Tôi...hồi đó đâu có làm gì?"
<1516> \{Misae} 『Tôi... hồi đó đâu có làm gì.』
// \{Misae} "I... didn't do anything at that time."
// \{Misae} "I... didn't do anything at that time."


<1493> \{Misae} "Chúng ta chỉ nói chuyện với nhau."
<1517> \{Misae} 『Chúng ta chỉ nói chuyện với nhau thôi.
// \{Misae} "We only talked."
// \{Misae} "We only talked."


<1494>\{Shima} "Vâng."
<1518> \{Shima} 『Ừ.
// \{Shima} "Yeah."
// \{Shima} "Yeah."


<1495> \{Misae} "Thật vui khi thấy cậu đã khoẻ lên."
<1519> \{Misae} 『Thấy cậu khỏe lại, tôi mừng lắm.
// \{Misae} "I'm glad to see you got better."
// \{Misae} "I'm glad to see you got better."


<1496> \{Misae} "Thật sự tôi thấy mừng cho cậu."
<1520> \{Misae} 『Từ tận đáy lòng luôn ấy.
// \{Misae} "I'm really glad for you."
// \{Misae} "I'm really glad for you."


<1497>\{Shima} "Vâng."
<1521> \{Shima} 『Ừ.
// \{Shima} "Yeah."
// \{Shima} "Yeah."


<1498> \{Misae} "Nhưng... tôi chẳng làm được điều gì để được nhận tấm lòng của cậu cả."
<1522> \{Misae} 『Nhưng... tôi chưa làm được gì để xứng đáng nhận tấm lòng của cậu cả.
// \{Misae} "But... I didn't do anything that deserved your gratitude."
// \{Misae} "But... I didn't do anything that deserved your gratitude."


<1499> \{Misae} "Cậu hiểu ý tôi chứ?"
<1523> \{Misae} 『Cậu hiểu ý tôi chứ?
// \{Misae} "You know what I mean?"
// \{Misae} "You know what I mean?"


<1500>\{Shima} "thì... bạn nhìn xem... hồi đó... bạn đã cho mình dũng khí để cố gắng."
<1524> \{Shima} 『Không đâu... bạn... hồi đó... bạn đã tiếp thêm cho mình dũng khí.
// \{Shima} "Well... see... during that time... you gave me the courage to hang on."
// \{Shima} "Well... see... during that time... you gave me the courage to hang on."


<1501>\{Shima} "Vậy nên sau đó, mình đã có thể gắng hết sức mình."
<1525> \{Shima} 『Nhờ những lời của bạn nên mình đã cố gắng hết sức chống chọi với căn bệnh.
// \{Shima} "That's why after that, I was able to try hard."
// \{Shima} "That's why after that, I was able to try hard."


<1502>\{Shima} "Và như vậy, sức khoẻ mình đã khá lên."
<1526> \{Shima} 『Cuối cùng khỏe mạnh được như bây giờ.
// \{Shima} "And like this, I became better."
// \{Shima} "And like this, I became better."


<1503> \{Misae} "Tôi rất vui khi cậu nghĩ vậy."
<1527> \{Misae} 『Tôi rất hạnh phúc khi biết cậu có suy nghĩ như thế.
// \{Misae} "I'm happy that you think so."
// \{Misae} "I'm happy that you think so."


<1504> \{Misae} "Chỉ cần như vậy là đủ."
<1528> \{Misae} 『Cũng thấy vui vì cậu lặn lội đến thăm tôi như vầy.
// \{Misae} "I think that it's enough,"
// \{Misae} "I think that it's enough,"


<1505> \{Misae} "Rằng cậu đã đến gặp tôi."
<1529> \{Misae} 『Chỉ bấy nhiêu là đủ đền đáp rồi.
// \{Misae} "that you came to see me."
// \{Misae} "that you came to see me."


<1506>\{Shima} "Vì... đó là điều mình muốn làm ."
<1530> \{Shima} 『Không... mình vẫn muốn làm điều gì đó cho bạn cơ.
// \{Shima} "Well... see, that's what I wanted to do."
// \{Shima} "Well... see, that's what I wanted to do."


<1507>\{Shima} "Mình muốn thực hiện điều đó."
<1531> \{Shima} 『Xin hãy để mình giúp bạn!』
// \{Shima} "I wanted to do that."
// \{Shima} "I wanted to do that."


<1508> \{Misae} ""
<1532> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."
// \{Misae} "........."


<1509> \{Misae} "Điều ước hả?"
<1533> \{Misae} 『... Điều ước hả?
// \{Misae} "... the wish?"
// \{Misae} "... the wish?"


<1510>\{Shima} "Vâng."
<1534> \{Shima} 『Vâng.
// \{Shima} "Yeah."
// \{Shima} "Yeah."


<1511> \{Misae} ""
<1535> \{Misae} 『Hầy...』
// \{Misae} "Sigh..."
// \{Misae} "Sigh..."


<1512> Cô ấy thở dài bắt đầu suy nghĩ một cách nghiêm túc về nó, có lẽ cô ấy đã hiểu tôi kiên định đến mức nào.
<1536> Cuối cùng dường như đã thấu hiểu thái độ kiên quyết của tôi, vừa dứt tiếng thở dài, cô ấy bắt đầu suy nghĩ về ước muốn của bản thân.
// Sighing like that and finally beginning to give it some thought, maybe she finally gets how insistent I am with my feelings.
// Sighing like that and finally beginning to give it some thought, maybe she finally gets how insistent I am with my feelings.


<1513> \{Misae} "Thế thì đãi tôi một lon nước quả đi."
<1537> \{Misae} 『Thế đãi tôi một lon nước ép quả đi.
// \{Misae} "Then, go and get me some juice."
// \{Misae} "Then, go and get me some juice."


<1514>\{Shima} ""
<1538> \{Shima} 『Ơ?』
// \{Shima} "Ehh?"
// \{Shima} "Ehh?"


<1515> \{Misae} "Nước hoa quả. Ít nhất cậu cũng có 1000 yên đấy chứ?"
<1539> \{Misae} 『Nước quả ấy. Cậu mang đủ tiền mua lon nước 100 yên chứ?
// \{Misae} "Juice. You have at least a hundred yen, right?"
// \{Misae} "Juice. You have at least a hundred yen, right?"


<1516>\{Shima} "Như vậy được chứ?"
<1540> \{Shima} 『Chỉ như vậy thôi sao?
// \{Shima} "Something like that's fine?"
// \{Shima} "Something like that's fine?"


<1517> \{Misae} "Được."
<1541> \{Misae} 『Đúng.
// \{Misae} "It is."
// \{Misae} "It is."


<1518>\{Shima} "Bạn nên đưa ra một điều ước nghiêm túc hơn nữa..."
<1542> \{Shima} 『Mình nghĩ bạn nên cân nhắc ước cái gì đó to tát hơn...
// \{Shima} "You could give a more serious wish, you know..."
// \{Shima} "You could give a more serious wish, you know..."


<1519> \{Misae} "Tôi nói thật mà. Đang khát khô cổ đây."
<1543> \{Misae} 『Tôi ước có lon nước thật mà. Đang khát khô cổ đây.
// \{Misae} "It's serious. My throat's dry."
// \{Misae} "It's serious. My throat's dry."


<1520>\{Shima} , có coi cũng nghiêm túc một chút, nhưng... mình nên nói sao nhỉ..."
<1544> \{Shima} 『À, cứ cho bạn thật sự nghiêm túc đi, nhưng... nên nói thế nào đây...
// \{Shima} "Well, maybe that is a bit serious, but... how should I put it..."
// \{Shima} "Well, maybe that is a bit serious, but... how should I put it..."


<1521>\{Shima} "Cậu hiểu ý mình chứ?"
<1545> \{Shima} 『Nghe mình bảo này.』
// \{Shima} "You know what I mean?"
// \{Shima} "You know what I mean?"


<1522> Tôi đưa ngón tay lên để chắc rằng ấy sẽ lắng nghe cẩn thận.
<1546> Tôi giơ một ngón tay lên, ra dấu nhắc chú ý lắng nghe.
// I put my finger up so as to make sure she listens carefully.
// I put my finger up so as to make sure she listens carefully.


<1523>\{Shima} "Mình có thể thực hiện bất điều ước nào của bạn."
<1547> \{Shima} 『Mình có thể đáp ứng bất kỳ điều ước nào bạn muốn.
// \{Shima} "I can grant any wish you desire."
// \{Shima} "I can grant any wish you desire."


<1524>\{Shima} "Mình đang nắm giữ một thứ như vậy."
<1548> \{Shima} 『Mình đang nắm giữ một thứ có khả năng làm việc đó.
// \{Shima} "I'm holding onto something like that."
// \{Shima} "I'm holding onto something like that."


<1525>\{Shima} "Thế nên, xin đừng do dự nữa, hãy nói cho mình biết bạn ước gì đi."
<1549> \{Shima} 『Nên xin bạn đừng do dự nữa, cứ nói cho mình biết ước nguyện thật sự trong lòng bạn đi.
// \{Shima} "That's why, you should tell me a wish that you really want without holding back."
// \{Shima} "That's why, you should tell me a wish that you really want without holding back."


<1526> \{Misae} "Thế cậu đang nắm giữ cái gì...?"
<1550> \{Misae} 『「Đang nắm giữ một thứ có khả năng làm việc đó」...?
// \{Misae} "That's what you're holding...?"
// \{Misae} "That's what you're holding...?"


<1527> \{Misae} "Là gì? Như kiểu thần đèn hay gì gì đấy á?"
<1551> \{Misae} 『Thế thứ đó là gì? Cây đèn thần hả?
// \{Misae} "What's that? A magic lamp or something?"
// \{Misae} "What's that? A magic lamp or something?"


<1528>\{Shima} "Chẳng có cái đèn hay gì đó đâu... nhưng, cũng từa tựa vậy đó."
<1552> \{Shima} 『Không phải cây đèn nào đâu... nhưng mình nghe nói là cũng từa tựa vậy.
// \{Shima} "It's not a lamp or anything... but, something like that."
// \{Shima} "It's not a lamp or anything... but, something like that."


<1529>\{Shima} "Mình có thể đáp ứng mọi điều ước."
<1553> \{Shima} 『Thứ đó sẽ ban tặng mọi điều ước.
// \{Shima} "I can grant any wish."
// \{Shima} "I can grant any wish."


<1530> \{Misae} "Cậu lãng mạn thật đấy, Shima-kun."
<1554> \{Misae} 『Cậu lãng mạn ghê cơ, Shima-kun.
// \{Misae} "You're quite the romanticist, Shima-kun."
// \{Misae} "You're quite the romanticist, Shima-kun."


<1531> \{Misae} "Tôi chả hay tin vào mấy cái trò như vậy."
<1555> \{Misae} 『Tôi chẳng mấy khi tin vào những chuyện như thế đâu.
// \{Misae} "I don't really believe in any of that."
// \{Misae} "I don't really believe in any of that."


<1532>\{Shima} "Không đâu, mình nói thật. Tin mình đi."
<1556> \{Shima} 『Không, mình nói thật . Tin mình đi.
// \{Shima} "No, I'm telling the truth. So, believe me."
// \{Shima} "No, I'm telling the truth. So, believe me."


<1533> \{Misae} "Vậy thử làm tuyết rơi luôn thử xem."
<1557> \{Misae} 『Hửm... Vậy cậu thử làm tuyết rơi xem sao?』
// \{Misae} "Hmm... then, make snow fall right now."
// \{Misae} "Hmm... then, make snow fall right now."


<1534>\{Shima} ""
<1558> \{Shima} 『Ớ?』
// \{Shima} "Ehh?"
// \{Shima} "Ehh?"


<1535> \{Misae} "Giờ thì sao nào?"
<1559> \{Misae} 『Lại không chịu à?
// \{Misae} "Now what is it?"
// \{Misae} "Now what is it?"


<1536>\{Shima} "Vào mùa đông là bạn sẽ thấy thôi mà."
<1560> \{Shima} 『Đợi đến mùa đông là tuyết rơi đầy thôi mà.
// \{Shima} "If it became winter like that, it'd be seen."
// \{Shima} "If it became winter like that, it'd be seen."


<1537> \{Misae} "Tuy nhiên nếu tuyết rơi mùa xuân chẳng phải là rất đẹp sao?"
<1561> \{Misae} 『Tuyết rơi giữa mùa xuân lại càng đẹp quá đi chứ?
// \{Misae} "Though if it fell in the spring, wouldn't that be nice?"
// \{Misae} "Though if it fell in the spring, wouldn't that be nice?"


<1538>\{Shima} "Vâng, có thể rất đẹp, nhưng... nó cũng sẽ tan ra nhanh thôi..."
<1562> \{Shima} 『Thì, có thể khung cảnh đó rất đẹp, nhưng lại... ngắn ngủi biết chừng nào...
// \{Shima} "Well, it might be beautiful, but... for it to end so soon..."
// \{Shima} "Well, it might be beautiful, but... for it to end so soon..."


<1539>\{Shima} "Bạn có chấp nhận một điều ước như vậy không?"
<1563> \{Shima} 『Bạn thật sự muốn ước một điều như vậy ư?
// \{Shima} "Are you okay with such a wish?"
// \{Shima} "Are you okay with such a wish?"


<1540> \{Misae} "Được mà."
<1564> \{Misae} 『Đúng thế.
// \{Misae} "It's fine."
// \{Misae} "It's fine."


<1541>\{Shima} "Thế thì phí phạm quá đó. Bạn nên ước điều khác đi."
<1565> \{Shima} 『Làm vậy sẽ phí phạm lắm đó. Hay bạn thử ước một điều khác xem?』
// \{Shima} "That's such a waste. Come up with something else."
// \{Shima} "That's such a waste. Come up with something else."


<1542> \{Misae} "Tôi cứ tưởng cậu có thể thực hiện mọi điều ước, vậy mà giờ cậu lại phân trần..."
<1566> \{Misae} 『Tôi cứ ngỡ cậu có thể đáp ứng mọi điều ước, hóa ra chỉ toàn là lời phân trần viện lẽ...
// \{Misae} "I thought you said you could grant whatever, and now you complain..."
// \{Misae} "I thought you said you could grant whatever, and now you complain..."


<1543>\{Shima} "Bởi vì, kể cả khi mình có thể thực hiện mọi điều ước, nhưng như vậy quả thật vô giá trị..."
<1567> \{Shima} 『Thì tại, đúng là mình có thể đáp ứng mọi điều ước, nhưng những mong muốn của bạn quá vô giá trị...
// \{Shima} "Because, even though I can grant anything, a wish like that is worthless..."
// \{Shima} "Because, even though I can grant anything, a wish like that is worthless..."


<1544> \{Misae} ""
<1568> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."
// \{Misae} "........."


<1545> Nét mặt thay đổi, cô ấy quay mặt đi, có lẽ vì tôi đã làm cô ấy tổn thương khi nói là nó vô giá trị.
<1569> lẽ việc gọi những mong muốn đó là vô giá trị đã khiến cô ấy bị tổn thương. Biểu cảm đanh lại, cô quay mặt sang hướng khác.
// Her facial expression changes looking the other way, maybe because I hurt her feelings by calling it worthless?
// Her facial expression changes looking the other way, maybe because I hurt her feelings by calling it worthless?


<1546>\{Shima} "Ahh, mình xin lỗi..."
<1570> \{Shima} 『A, mình xin lỗi...
// \{Shima} "Ahh, I'm sorry..."
// \{Shima} "Ahh, I'm sorry..."


<1547> \{Misae} "Ra cậu là người như vậy?"
<1571> \{Misae} 『Đây mới con người thật của cậu sao?
// \{Misae} "You're that kind of person?"
// \{Misae} "You're that kind of person?"


<1548>\{Shima} ""
<1572> \{Shima} 『Ơ?』
// \{Shima} "Eh?"
// \{Shima} "Eh?"


<1549>\{Shima} "Có gì lạ à...?"
<1573> \{Shima} 『Mình có gì lạ à...?
// \{Shima} "Is something strange...?"
// \{Shima} "Is something strange...?"


<1550> \{Misae} "Cậu rụt rè quá đó."
<1574> \{Misae} 『Cậu rụt rè quá đó.
// \{Misae} "You're quite timid."
// \{Misae} "You're quite timid."


<1551> \{Misae} "Hồi đó, cậu còn, gì nhỉ..."
<1575> \{Misae} 『Hồi ấy cậu... nên miêu tả sao nhỉ...
// \{Misae} "Back then, you were more, what..."
// \{Misae} "Back then, you were more, what..."


<1552> \{Misae} "Trông hơi có vẻ cam chịu số phận..."
<1576> \{Misae} 『Như thể đã nhìn thấu số kiếp của chính mình...
// \{Misae} "You seemed quite resigned to your fate..."
// \{Misae} "You seemed quite resigned to your fate..."


<1553> \{Misae} "Giờ cậu đã trưởng thành hơn nhiều rồi."
<1577> \{Misae} 『Lúc ấy trông cậu chín chắn hơn bây giờ nhiều lắm.
// \{Misae} "You're a lot more mature than back then."
// \{Misae} "You're a lot more mature than back then."


<1554> \{Misae} "Cả ngoại hình cũng thay đổi nữa."
<1578> \{Misae} 『Diện mạo cũng đã khác xưa.
// \{Misae} "Even your looks kinda changed."
// \{Misae} "Even your looks kinda changed."


<1555>\{Shima} "Mình hiểu..."
<1579> \{Shima} 『À...
// \{Shima} "I see..."
// \{Shima} "I see..."


<1556> \{Misae} "Xin lỗi nhé, có vẻ tôi vừa nói hơi quá lời."
<1580> \{Misae} 『Xin lỗi nhé, chắc tôi đã hơi quá lời rồi.
// \{Misae} "I'm sorry, I must have said something quite rude."
// \{Misae} "I'm sorry, I must have said something quite rude."


<1557>\{Shima} "Không có đâu."
<1581> \{Shima} 『Không sao đâu.
// \{Shima} "Not at all."
// \{Shima} "Not at all."


<1558> \{Misae} "Tôi sẽ thử... suy nghĩ về nó thêm chút nữa. Cho tôi chút thời gian được chứ?"
<1582> \{Misae} 『Tôi sẽ cố gắng... suy nghĩ về việc này nhiều hơn. Cho tôi chút thời gian được chứ?
// \{Misae} "I'll try to... think about it a bit more. Mind giving me time?"
// \{Misae} "I'll try to... think about it a bit more. Mind giving me time?"


<1559>\{Shima} "Vâng, tất nhiên."
<1583> \{Shima} 『Ừ, tất nhiên rồi.
// \{Shima} "Yeah, of course."
// \{Shima} "Yeah, of course."


<1560>\{Shima} "Nhưng nếu được thì mong bạn đưa ra quyết định thật nhanh."
<1584> \{Shima} 『Nhưng nếu có thể thì, mình mong bạn sẽ sớm đưa ra quyết định.
// \{Shima} "But, if possible, try to be quick about it."
// \{Shima} "But, if possible, try to be quick about it."


<1561> \{Misae} "Rồi."
<1585> \{Misae} 『Rõ rồi.
// \{Misae} "Sure."
// \{Misae} "Sure."


<1562>\{Shima} "Chào buổi sáng."
<1586> \{Shima} 『Chào buổi sáng.
// \{Shima} "Good morning."
// \{Shima} "Good morning."


<1563> \{Misae} ""
<1587> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."
// \{Misae} "........."


<1564> \{Nữ Sinh A} "Misae, cậu này là ai thế? Người quen cậu à?"
<1588> \{Nữ sinh A} 『Misae, cậu nhóc này là ai thế? Người quen à?
// \{Female Student A} "Misae, who's this kid? Someone you know?"
// \{Female Student A} "Misae, who's this kid? Someone you know?"


<1565> \{Nữ Sinh B} "Trông cậu ta cũng dễ thương đấy chứ! Có phải cậu đã quyết định chuyển hướng từ Igaarashi-kun sang cậu ta không đấy?"
<1589> \{Nữ sinh B} 『Trông mặt mũi dễ thương ghê ta! Đừng bảo là cậu đã quyết định chuyển hướng từ Igarashi-kun sang chàng bé con này đấy nhé?
// \{Female Student B} "He seems like quite the cute type. Did you give up on Igaarashi-kun, and went for this kid?"
// \{Female Student B} "He seems like quite the cute type. Did you give up on Igaarashi-kun, and went for this kid?"


<1566> \{Misae} ""
<1590> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."
// \{Misae} "........."


<1567> Nắm tay Sagara-san run run. chẳng hiểu sao... tôi cảm thấy nguy hiểm đến gần.  
<1591> Nắm tay Sagara-san run giật. Chẳng hiểu sao... tôi dự cảm được nguy hiểm đang đến gần.
// Sagara-san's fist's shaking. Somehow... I sense danger.
// Sagara-san's fist's shaking. Somehow... I sense danger.


<1568> \{Misae} "Cậu không được..."
<1592> \{Misae} 『Cậu đừng có mà...
// \{Misae} "You shouldn't be..."
// \{Misae} "You shouldn't be..."


<1569> \{Misae} "đứng chờ ở cổng trường biết chưa--!"
<1593> \{Misae} 『-đứng chờ ở cổng trường nữa, biết chưa——!
// \{Misae} "Waiting at the school gates, you know---!"
// \{Misae} "Waiting at the school gates, you know---!"


<1570> Một lần nữa, cô ấy xiết cổ tôi từ đằng sau.
<1594> Một lần nữa, cô ấy siết cổ tôi từ phía sau.
// Again, she strangles my neck from behind.
// Again, she strangles my neck from behind.


<1571>\{Shima} "Đau quá!"
<1595> \{Shima} 『Đau quá!
// \{Shima} "It hurts!"
// \{Shima} "It hurts!"


<1572> \{Nữ Sinh A} "Misae, thôi đi nào. Tội nghiệp cậu ta quá!"
<1596> \{Nữ sinh A} 『Misae, thôi nào. Tội nghiệp cậu quá!
// \{Female Student A} "Misae, you should stop that. It's pitiful."
// \{Female Student A} "Misae, you should stop that. It's pitiful."


<1573>\{Shima} ""
<1597> \{Shima} 『Khụ!』
// \{Shima} "Cough!"
// \{Shima} "Cough!"


<1574>\{Shima} ""
<1598> \{Shima} 『Hộc... hộc...』
// \{Shima} "Pant... pant..."
// \{Shima} "Pant... pant..."


<1575>\{Shima} "Chẳng phải tất nhiên là... mình đến để nghe điều ước của bạn sao?"
<1599> \{Shima} 『Phải luôn ở bên thì mình mới sẵn sàng đáp ứng ước nguyện của bạn được... việc ấy cũng bình thường thôi mà?
// \{Shima} "Isn't it obvious... that I came by you to hear your wish?"
// \{Shima} "Isn't it obvious... that I came by you to hear your wish?"


<1576> \{Misae} ""
<1600> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."
// \{Misae} "........."


<1577> \{Misae} "Saki, Yuki, xin lỗi nhá, nhưng hai cậu đi trước đi."
<1601> \{Misae} 『Xin lỗi nha Saki, Yuki. Hai cậu về trước đi.
// \{Misae} "Saki, Yuki, sorry, but go on ahead."
// \{Misae} "Saki, Yuki, sorry, but go on ahead."


<1578>\{Saki} "Rõ rồi, cứ thoải mái đi nhá~"
<1602> \{Saki} 『Tuân mệnh, cứ tận hưởng đi nhé~
// \{Saki} "Sure, enjoy yourself~"
// \{Saki} "Sure, enjoy yourself~"


<1579>\{Yuki} "~Sau đấy là phải báo cáo lại cho bọn tớ đấy~"
<1603> \{Yuki} 『Hồi sau nhớ phải báo cáo thật tường tận cho bọn này đó~
// \{Yuki} "Tell us all about it afterwards~"
// \{Yuki} "Tell us all about it afterwards~"


<1580> Hai người bạn của Missae-san bước xuống đồi.
<1604> Hai người bạn của Sagara-san bước xuống đồi.
// The two friends with Sagara-san go down the hill.
// The two friends with Sagara-san go down the hill.


<1581> \{Misae} ""
<1605> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."
// \{Misae} "........."


<1582> \{Misae} "Thế thì, điều ước của tôi là cậu đừng làm mấy cái trò khiến người khác hiểu lầm nữa. Thế được chưa?"
<1606> \{Misae} 『Đã thế thì, điều ước của tôi là cậu dừng ngay những trò ngốc nghếch khiến người ta hiểu lầm lại. Làm nổi không?
// \{Misae} "Then, my wish will be that you don't do stuff that will make people get the wrong idea. Is that fine?"
// \{Misae} "Then, my wish will be that you don't do stuff that will make people get the wrong idea. Is that fine?"


<1583>\{Shima} "Hiểu lầm ư?"
<1607> \{Shima} 『Hiểu lầm ư?
// \{Shima} "Wrong idea?"
// \{Shima} "Wrong idea?"


<1584> \{Misae} "Cậu vừa làm thế xong còn ...?"
<1608> \{Misae} 『Cậu vừa làm thế tức thì, còn hỏi nữa...?!』
// \{Misae} "You just did so, didn't you...?!"
// \{Misae} "You just did so, didn't you...?!"


<1585> \{Misae} "Cậu là con trai tôi là con gái."
<1609> \{Misae} 『Cậu là con trai còn tôi là con gái.
// \{Misae} "You're a guy, and I'm a girl."
// \{Misae} "You're a guy, and I'm a girl."


<1586> \{Misae} "Cậu không tưởng tượng ra nổi hay sao chứ?"
<1610> \{Misae} 『Bộ cậu không tự hình dung ra được hay sao?
// \{Misae} "Can't you figure it out?"
// \{Misae} "Can't you figure it out?"


<1587>\{Shima} "Oh... ra vậy."
<1611> \{Shima} 『Ồ... ra vậy.
// \{Shima} "Oh... that's how it is."
// \{Shima} "Oh... that's how it is."


<1588>\{Shima} "bạn có bạn trai rồi, đúng không, Sagara-san?"
<1612> \{Shima} 『Sagara-san có bạn trai rồi phải không?
// \{Shima} "You have a boyfriend, don't you, Sagara-san?"
// \{Shima} "You have a boyfriend, don't you, Sagara-san?"


<1589> \{Misae} "Cậu có thể bỏ cái kiểu hỏi tôi thẳng tuột như thế không chứ?"
<1613> \{Misae} 『... Cậu bỏ cái kiểu hỏi thẳng tưng như thế được không hả?
// \{Misae} "... could you not ask me like that so directly?"
// \{Misae} "... could you not ask me like that so directly?"


<1590> \{Misae} "Tôi không thể nào..."
<1614> \{Misae} 『Tôi chưa có...
// \{Misae} "I don't..."
// \{Misae} "I don't..."


<1591>\{Shima} "Oh, vậy sao? Thế ra, bạn cũng để ý đến điều này?"
<1615> \{Shima} 『Ồ? Vậy thì có vấn đề gì đâu chứ?
// \{Shima} "Oh, is that so? Then, you do mind it?"
// \{Shima} "Oh, is that so? Then, you do mind it?"


<1592> \{Misae} "Tất nhiên là tôi để ý rồi."
<1616> \{Misae} 『Tất nhiên là có vấn đề rồi.
// \{Misae} "I do mind it."
// \{Misae} "I do mind it."


<1593> \{Misae} "Kể cả khi tôi không có bạn trai, tôi cũng có người mình thích chứ."
<1617> \{Misae} 『Tuy hiện không có bạn trai, nhưng tôi đang thương thầm một người.
// \{Misae} "Even if I don't have a boyfriend, I have someone I like."
// \{Misae} "Even if I don't have a boyfriend, I have someone I like."


<1594> \{Misae} "Này, sao tôi lại đi nói như thế với cậu nhỉ?"
<1618> \{Misae} 『Mà khoan, cớ sao tôi lại đi kể cho cậu nghe chứ?!』
// \{Misae} "Hey, why am I telling you something like this?!"
// \{Misae} "Hey, why am I telling you something like this?!"


<1595>\{Shima} "Ah, đúng rồi."
<1619> \{Shima} 『A, thì ra là thế.
// \{Shima} "Ah, that's right."
// \{Shima} "Ah, that's right."


<1596>\{Shima} "Bạn là một ngưồi rất xinh đẹp, Sagara-san, thế nên sẽ ổn thoả cả thôi."
<1620> \{Shima} 『Sagara-san xinh đẹp thế này cơ mà, sẽ thuận lợi cả thôi.
// \{Shima} "You're a beautiful person, Sagara-san, so it should work out."
// \{Shima} "You're a beautiful person, Sagara-san, so it should work out."


<1597> \{Misae} "Cái gì ổn?"
<1621> \{Misae} 『... Cái gì thuận lợi cơ?
// \{Misae} "... what should?"
// \{Misae} "... what should?"


<1598>\{Shima} "Khi bạn tỏ tình. Mình sẽ đi cùng với bạn."
<1622> \{Shima} 『Bạn hãy tỏ tình đi. Đã có mình đi theo rồi.
// \{Shima} "When you confess. I'll go with you too."
// \{Shima} "When you confess. I'll go with you too."


<1599> \{Misae} "... sao chứ?"
<1623> \{Misae} ... Tại sao chứ?
// \{Misae} "... why?"
// \{Misae} "... why?"


<1600>\{Shima} ""
<1624> \{Shima} 『Ớ?』
// \{Shima} "Eh?"
// \{Shima} "Eh?"


<1601> \{Misae} "Sao mà tôi lại phải đi tỏ tình trước mặt cậu hả--?"
<1625> \{Misae} 『Tại sao tôi phải tỏ tình với người ta trước mặt cậu hả——?!』
// \{Misae} "Why do I have to confess in front of your face---?!"
// \{Misae} "Why do I have to confess in front of your face---?!"


<1602>\{Shima} "Uwaah, đau quá!"
<1626> \{Shima} 『Uoaaa, đau quá!
// \{Shima} "Uwaah, that hurts!"
// \{Shima} "Uwaah, that hurts!"


<1603> Cô ấy lại xiết cổ tôi lần nữa.
<1627> Tôi lại bị siết cổ.
// She strangles me again.
// She strangles me again.


<1604>\{Shima} ""
<1628> \{Shima} 『Khụ, khụ!』
// \{Shima} "Cough, cough!"
// \{Shima} "Cough, cough!"


<1605>\{Shima} "Cảm giác cứ như là mình sắp bất tỉnh nhân sự đến nơi ý..."
<1629> \{Shima} 『Mình chỉ muốn đi theo để giúp bạn thôi mà...
// \{Shima} "I felt as if I was going to fall unconscious..."
// \{Shima} "I felt as if I was going to fall unconscious..."


<1606> \{Misae} "Cậu không biết cậu đang cản mũi người khác hay sao chứ?"
<1630> \{Misae} 『... Cậu không tự nhận thức được mình đang cản trở người khác hay sao?
// \{Misae} "... don't you know you're already in the way?"
// \{Misae} "... don't you know you're already in the way?"


<1607>\{Shima} "Eh? Tớ á?"
<1631> \{Shima} 『Ơ? Cản trở ư?
// \{Shima} "Eh? I was?"
// \{Shima} "Eh? I was?"


<1608> \{Misae} ""
<1632> \{Misae} 『Hầy...』
// \{Misae} "Sigh..."
// \{Misae} "Sigh..."


<1609>\{Shima} "Nhưng, mình đến đây vì bổn phận phải thực hiện điều ước của bạn, thế nên bạn nên sử dụng thật tốt."
<1633> \{Shima} 『Nhưng mình có thể đáp ứng điều ước của bạn mà. Hay là dùng cho việc này đi?』
// \{Shima} "But, I'm here because I'm supposed to grant your wish, so you should use it really well."
// \{Shima} "But, I'm here because I'm supposed to grant your wish, so you should use it really well."


<1610> \{Misae} "Chắc vậy."
<1634> \{Misae} 『Để xem sao đã.
// \{Misae} "Guess so."
// \{Misae} "Guess so."


<1611>\{Shima} "Thế thì, cậu ước là sẽ có thể làm đám cưới với cậu ta và thật nhiều con, thế được không?"
<1635> \{Shima} 『Mình sẽ giúp bạn hoàn thành tâm nguyện tạo dựng tổ ấm với anh ta và hạ sinh thật đông con, thế được không?
// \{Shima} "Then, your wish would be to get married to that guy and have a lot of kids, is that fine?"
// \{Shima} "Then, your wish would be to get married to that guy and have a lot of kids, is that fine?"


<1612> \{Misae} "Sao cậu có thể..."
<1636> \{Misae} 『Cậu nghĩ sao mà dám...
// \{Misae} "How can you..."
// \{Misae} "How can you..."


<1613> \{Misae} "nghĩ đến những điều còn lâu mới xảy ra thế hả---"
<1637> \{Misae} 『-vẽ vời tương lai cho tôi trong một nốt nhạc thế hả———?!』
// \{Misae} "Think of something so far off in the future------!"
// \{Misae} "Think of something so far off in the future------!"


<1614>\{Shima} "Đau quá!"
<1638> \{Shima} 『Đau quá!
// \{Shima} "That hurts!"
// \{Shima} "That hurts!"


<1615> \{Misae} "Tôi là một học sinh trung học..."
<1639> \{Misae} 『Tôi còn chưa tốt nghiệp trung học nữa...
// \{Misae} "I'm a high school student..."
// \{Misae} "I'm a high school student..."


<1616>\{Shima} "Vâng, như vậy thì hơi sớm..."
<1640> \{Shima} 『À, đúng là hơi sớm quá...
// \{Shima} "Yeah, it's a bit too early..."
// \{Shima} "Yeah, it's a bit too early..."


<1617>\{Shima} "Vậy, còn nữa không? Thế khiến cho cậu ta thích bạn thì thế nào? thế được chứ?"
<1641> \{Shima} 『Vậy mình làm mới được đây? Khiến cho anh ta phải lòng bạn nhé?
// \{Shima} "Then, what else? How about having that guy like you? Is that fine?"
// \{Shima} "Then, what else? How about having that guy like you? Is that fine?"


<1618> \{Misae} "Cậu không làm được đâu..."
<1642> \{Misae} 『Không được đâu...
// \{Misae} "You can't do that..."
// \{Misae} "You can't do that..."


<1619> \{Misae} "Như thế là đùa giỡn với tình cảm của người khác..."
<1643> \{Misae} 『Làm vậy là đùa giỡn với tình cảm của người khác...
// \{Misae} "That's playing with people's hearts..."
// \{Misae} "That's playing with people's hearts..."


<1620>\{Shima} "Mình hiểu.. xin lỗi."
<1644> \{Shima} 『Mình hiểu rồi... xin lỗi.
// \{Shima} "I see... sorry."
// \{Shima} "I see... sorry."


<1621> \{Misae} "Mà, tôi nghĩ cái khả năng hoàn thành điều ước của cậu không làm được điều này đâu."
<1645> \{Misae} 『Mà, tôi không dám tin cái thứ ban phát điều ước kia của cậu làm được việc ấy đâu.
// \{Misae} "Well, that power you have to grant wishes probably can't do that, I think."
// \{Misae} "Well, that power you have to grant wishes probably can't do that, I think."


<1622>\{Shima} "Mình làm được."
<1646> \{Shima} 『Được chứ sao không.
// \{Shima} "I can."
// \{Shima} "I can."


<1623> \{Misae} ""
<1647> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."
// \{Misae} "........."


<1624> Cô ấy cau mày nhìn tôi.
<1648> Cô ấy quắc mắt lườm tôi.
// She scowls at me.
// She scowls at me.


<1625>\{Shima} "Ah, xin lỗi. có lẽ mình sẽ làm được."
<1649> \{Shima} 『Á, xin lỗi. Chắc là được thôi.
// \{Shima} "Ah, sorry. I, \bmight\u be able to."
// \{Shima} "Ah, sorry. I, \bmight\u be able to."


<1626> \{Misae} ""
<1650> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."
// \{Misae} "........."


<1627>\{Shima} "Uh, mà, nếu mà mình có thể thì tốt nhỉ, haha..."
<1651> \{Shima} 『À thì, nếu mà làm được thì hay quá, haha...
// \{Shima} "Uh, well, it'd be nice, if I could, haha..."
// \{Shima} "Uh, well, it'd be nice, if I could, haha..."


<1628> \{Misae} "...Nếu tôi không nhanh đưa ra điều ước của mình thì chắc cậu vẫn sẽ luẩn quẩn ở đây nữa nhỉ..."
<1652> \{Misae} 『Hầy... nếu tôi không nhanh chốt lại điều ước của mình, chắc vẫn sẽ bị cậu lò dò theo đuôi suốt mất...
// \{Misae} "Sigh... if I don't hurry and pick my wish, you're going to continue to stick around..."
// \{Misae} "Sigh... if I don't hurry and pick my wish, you're going to continue to stick around..."


<1629>\{Shima} "Làm ơn đừng nói một cách tàn nhẫn như vậy."
<1653> \{Shima} 『Bạn đừng dùng những từ ngữ nghiệt ngã thế chứ.
// \{Shima} "Don't say it in such a cruel way."
// \{Shima} "Don't say it in such a cruel way."


<1630>\{Shima} "Chào bạn."
<1654> \{Shima} 『Chào bạn.
// \{Shima} "Welcome back."
// \{Shima} "Welcome back."


<1631> \{Misae} ""
<1655> \{Misae} 『Drop ki————ck!』
// \{Misae} "Drop ki--------------ck!"
// \{Misae} "Drop ki--------------ck!"


<1632>
<1656> Ùynh!\shake{4}
// Thwack!\shake{4}
// Thwack!\shake{4}


<1633>\{Shima} "Bất ngờ như vậy, bạn tàn nhẫn quá đó!"
<1657> \{Shima} 『Không nói không rằng đã xuống tay, bạn tàn nhẫn quá đó!
// \{Shima} "That's cruel, all of a sudden!"
// \{Shima} "That's cruel, all of a sudden!"


<1634> \{Misae} "Tôi đã nói là đừng có chờ cổng trường nữa rồi mà?"
<1658> \{Misae} 『Chứ tôi đã bảo cậu đừng có đứng chờ trước cổng trường nữa còn gì?!』
// \{Misae} "I told you not to wait at the gate, didn't I?!"
// \{Misae} "I told you not to wait at the gate, didn't I?!"


<1635>\{Shima} "Nếu mình không đợi ở cổng thì bạn làm sao thấy mình được."
<1659> \{Shima} 『Nếu không đứng ở cổng trường thì làm sao mình tìm thấy bạn được.
// \{Shima} "If I don't wait at the gate, you won't see me."
// \{Shima} "If I don't wait at the gate, you won't see me."


<1636> \{Misae} "Chỉ cần tôi không thấy cậu ở cổng trường là được."
<1660> \{Misae} 『Hà cớ gì cậu phải đi tìm tôi cơ chứ.
// \{Misae} "If I don't see you at the gate, that's fine."
// \{Misae} "If I don't see you at the gate, that's fine."


<1637>\{Shima} "Eh? Bạn sẽ đi tìm mình sao?"
<1661> \{Shima} 『Ơ? Tức là bạn sẽ đi tìm mình ư?
// \{Shima} "Eh? You'll come and find me?"
// \{Shima} "Eh? You'll come and find me?"


<1638> \{Misae} ""
<1662> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."
// \{Misae} "........."


<1639>\{Shima} "Haha, chắc là không đâu nhỉ..."
<1663> \{Shima} 『Haha, chắc là không rồi...
// \{Shima} "Haha, I guess you wouldn't..."
// \{Shima} "Haha, I guess you wouldn't..."


<1640>\{Saki} "Misae, cậu nhóc đó có vẻ bị cậu hớp hồn rồi."
<1664> \{Saki} 『Misae, cậu nhóc này xem bộ bị cậu hớp hồn rồi.
// \{Saki} "Misae, this kid really does seem attached to you."
// \{Saki} "Misae, this kid really does seem attached to you."


<1641> \{Misae} "Ah, ... nhìn là biết rồi còn gì."
<1665> \{Misae} 『À, thì... chỉ nhìn thôi cũng đủ hiểu.
// \{Misae} "Ah, yeah... as you can see."
// \{Misae} "Ah, yeah... as you can see."


<1642> Bạn của Sagara-san Saki-san và Yuki-san.
<1666> Là hai người bạn của Sagara-san: Saki-san và Yuki-san.
// Sagara-san's friends are Saki-san and Yuki-san.
// Sagara-san's friends are Saki-san and Yuki-san.


<1643>\{Yuki} "Nhưng mà, trông cậu ta cũng dễ thương đấy chứ, chắc là cũng không sao nhỉ?"
<1667> \{Yuki} 『Nhưng mà, trông cậu chàng cũng dễ thương đấy chứ, có còn hơn không?
// \{Yuki} "But, he's quite cute, so maybe it's not too bad?"
// \{Yuki} "But, he's quite cute, so maybe it's not too bad?"


<1644> \{Misae} "Vấn đề không phải ở chỗ đó!"
<1668> \{Misae} 『Vấn đề không nằm ở chỗ đó!
// \{Misae} "That's not the problem at all!"
// \{Misae} "That's not the problem at all!"


<1645>\{Saki} "A, thấy không, Misae lúc này đang gặp rắc rối~"
<1669> \{Saki} 『Mà thôi, tại thời điểm này với Misae thì tình huống lại oái oăm phết~
// \{Saki} "Well, you can see that Misae right now is quite troubled~"
// \{Saki} "Well, you can see that Misae right now is quite troubled~"


<1646>\{Saki} "Nói thế nào đi nữa thì cậu ta cũng đang nhắm đến thần tượng của trường, Igaarashi-kun."
<1670> \{Saki} 『Ai bảo cậu ta mơ màng đến nam thần trường mình, Igarashi-kun.
// \{Saki} "No matter what though, she's on her way towards our school idol, Igaarashi-kun."
// \{Saki} "No matter what though, she's on her way towards our school idol, Igaarashi-kun."


<1647>\{Shima} "Oh, ra người cậu ấy thích Igaraashi."
<1671> \{Shima} 『Ồ, hóa ra người bạn thương thầm tên Igarashi.
// \{Shima} "Oh, the guy she likes is Igaarashi."
// \{Shima} "Oh, the guy she likes is Igaarashi."


<1648> \{Misae} "Ahh! Sao cậu lại đi nói cho cậu ta?"
<1672> \{Misae} 『Aaa! Sao tự dưng lại huỵch toẹt với tên này thế chứ?
// \{Misae} "Ahh! Why are you telling him?!"
// \{Misae} "Ahh! Why are you telling him?!"


<1649>\{Saki} "Cậu bỏ cuộc với anh chàng đó rồi hả?"
<1673> \{Saki} 『Thì để người ta liệu đường mà lui chứ sao nữa?
// \{Saki} "You gave up on him, didn't you?"
// \{Saki} "You gave up on him, didn't you?"


<1650>\{Saki} "Mà này, tên cậu là gì?"
<1674> \{Saki} 『Mà này, tên cậu là gì?
// \{Saki} "Hey, what's your name?"
// \{Saki} "Hey, what's your name?"


<1651>\{Shima} ""
<1675> \{Shima} 『Shima Katsuki.』
// \{Shima} "Shima Katsuki."
// \{Shima} "Shima Katsuki."


<1652>\{Saki} "Shima-kun, Misae không phải là loại con gái hợp với cậu đâu."
<1676> \{Saki} 『Shima-kun , bé hạt tiêu như cậu không đúng gu của Misae rồi.
// \{Saki} "Shima-kun, Misae's not the type of girl suited for you."
// \{Saki} "Shima-kun, Misae's not the type of girl suited for you."


<1653>\{Saki} "Cậu cũng chẳng phải là mẫu con trai như Igaarashi-kun."
<1677> \{Saki} 『Phải nam tính vào, như Igarashi-kun ấy.
// \{Saki} "You're not really a guy like Igaarashi-kun."
// \{Saki} "You're not really a guy like Igaarashi-kun."


<1654>\{Yuki} "Nhưng mà tớ thích những cậu bé thế này. Thật phí phạm quá, Misae."
<1678> \{Yuki} 『Thú thật thì tớ lại thích mấy cậu chàng con thế này hơn. Phí phạm quá đấy, Misae.
// \{Yuki} "But, I like this type of kid though. It's such a waste, Misae."
// \{Yuki} "But, I like this type of kid though. It's such a waste, Misae."


<1655>\{Saki} ""
<1679> \{Saki} 『Yuki!』
// \{Saki} "Yuki!"
// \{Saki} "Yuki!"


<1656>\{Yuki} "Ah, xin lỗi."
<1680> \{Yuki} 『Aa, thứ lỗi.
// \{Yuki} "Ah, sorry."
// \{Yuki} "Ah, sorry."


<1657>\{Saki} "Vậy đấy, Shima-kun. Cậu sẽ chẳng có chút hi vọng nào đâu. Thế nên đừng có mà bám theo cậu ta, được chứ?"
<1681> \{Saki} 『Vậy đó, Shima-kun. Chẳng có chút hy vọng nào đâu. Thế nên đừng theo đuôi cậu ta nữa, nhé?
// \{Saki} "So that's how it is, Shima-kun. You don't have any hope at all. So don't get attached to her, okay?"
// \{Saki} "So that's how it is, Shima-kun. You don't have any hope at all. So don't get attached to her, okay?"


<1658>\{Shima} "Vấn đề không phải ở chỗ đó..."
<1682> \{Shima} 『Chuyện không phải như vậy đâu mà...
// \{Shima} "That's not the problem at all..."
// \{Shima} "That's not the problem at all..."


<1659> \{Giọng Nói} "Yo, mọi người đang làm gì thế?"
<1683> \{Giọng nói} 『Yo, mọi người đang làm gì thế?
// \{Voice} "Yo, you guys, what are you doing?"
// \{Voice} "Yo, you guys, what are you doing?"


<1660> Bờ vai Sagara-san khẽ rung lên.
<1684> Thụp, bàn tay đặt lên vai Sagara-san.
// Sagara-san's shoulders twitch.
// Sagara-san's shoulders twitch.


<1661>\{Yuki} ""
<1685> \{Yuki} 『Ồ, Igarashi-kun!』
// \{Yuki} "Oh, Igaarashi-kun!"
// \{Yuki} "Oh, Igaarashi-kun!"


<1662> Một chàng trai cao lớn đứng đó. Tôi chắc là mình đã gặp anh ta hôm kia.
<1686> Đứng đó là một chàng trai cao lớn. Nhớ không lầm thì hai hôm trước tôi đã gặp anh ta.
// A tall man stands there. I'm sure I saw him two days ago.
// A tall man stands there. I'm sure I saw him two days ago.


<1663>\{Igaarashi} "Oh, cậu là bạn trai Sagara hả? Cậu đã giới thiệu cậu ta cho mọi người chưa đấy?"
<1687> \{Igarashi} 『Ồ, là bạn trai của Sagara đó sao? Cậu ấy đang ra mắt cậu với mọi người hả?
// \{Igaarashi} "Oh, you Sagara's boyfriend? Are you introducing him to everyone?"
// \{Igarashi} "Oh, you Sagara's boyfriend? Are you introducing him to everyone?"


<1664> \{Misae} "Mình... không phải vậy đâu!"
<1688> \{Misae} 『K-... không phải vậy đâu!
// \{Misae} "I... it's not like that!"
// \{Misae} "I... it's not like that!"


<1665>\{Igaarashi} "Cậu không cần phải giấu như thế."
<1689> \{Igarashi} 『Việc gì cậu phải chối.
// \{Igaarashi} "You don't have to deny it like that."
// \{Igarashi} "You don't have to deny it like that."


<1666> \{Misae} "Mình đã nói là không phải rồi mà!"
<1690> \{Misae} 『Thật tình là không phải đâu mà!
// \{Misae} "I'm telling you, it's not like that!"
// \{Misae} "I'm telling you, it's not like that!"


<1667>\{Saki} "Đúng thế đấy. Cậu ta chỉ đang quấy rầy Misae thôi."
<1691> \{Saki} 『Đúng thế đấy. Cậu này chỉ đang quấy rầy Misae thôi.
// \{Saki} "That's right. He's been bothering Misae after all."
// \{Saki} "That's right. He's been bothering Misae after all."


<1668>\{Igaarashi} "Gì hả? Một kẻ bám đuôi Sagara hả?"
<1692> \{Igarashi} 『Gì hả? Một kẻ bám đuôi Sagara sao?
// \{Igaarashi} "What? Sagara's stalker?"
// \{Igarashi} "What? Sagara's stalker?"


<1669>\{Saki} "Đại loại thế."
<1693> \{Saki} 『Đại loại thế.
// \{Saki} "Something like that."
// \{Saki} "Something like that."


<1670>\{Igaarashi} "Vậy, tớ cho cậu ta một bài học nhé?"
<1694> \{Igarashi} 『Vậy, để tớ cho hắn ta một đòn vật nhé?
// \{Igaarashi} "Then, mind if I strangle him?"
// \{Igarashi} "Then, mind if I strangle him?"


<1671> Kể cả khi Sagara-san đã làm chuyện đó với tôi rất nhiều lần...
<1695> Sagara-san lúc nào cũng cho tôi ăn đòn rồi còn gì...
// Even though Sagara-san's done that to me many times...
// Even though Sagara-san's done that to me many times...


<1672>\{Igaarashi} "Nhưng mà cậu ta trông có vẻ yếu ớt, thế thì Sagara cũng giải quyết được rồi."
<1696> \{Igarashi} 『Mà trông èo uột thế này, chắc tự Sagara cũng thanh toán được thôi.
// \{Igaarashi} "But, he seems kinda weak, so Sagara can handle him herself."
// \{Igarashi} "But, he seems kinda weak, so Sagara can handle him herself."


<1673> \{Misae} cậu là ?"
<1697> \{Misae} 『Ý cậu là sao chứ?
// \{Misae} "What's that mean?!"
// \{Misae} "What's that mean?!"


<1674>\{Igaarashi} "Đùa thôi. Nếu cậu ta gây trở ngại cho cậu thì cứ cho mình biết."
<1698> \{Igarashi} 『Đùa thôi. Nhưng nếu hắn còn làm phiền cậu thì cứ nói với tớ.
// \{Igaarashi} "Just kidding. If he's really giving you a problem, just let me know."
// \{Igarashi} "Just kidding. If he's really giving you a problem, just let me know."


<1675> \{Misae} "Ah, ừ. Cảm ơn."
<1699> \{Misae} 『À, ừ. Cảm ơn cậu.
// \{Misae} "Ah, okay. Thanks."
// \{Misae} "Ah, okay. Thanks."


<1676> Và như vậy, Igaarashi-san bước xuống đồi.
<1700> Dứt câu, Igarashi-san sải bước xuống đồi.
// Like that, Igaarashi-san goes down the hill.
// Like that, Igaarashi-san goes down the hill.


<1677>\{Yuki} "Chắc chắn cậu ta bị cậu hớp hồn rồi."
<1701> \{Yuki} 『Lo cho cậu ghê chưa kìa.
// \{Yuki} "He's definitely attracted to you."
// \{Yuki} "He's definitely attracted to you."


<1678>\{Saki} "Có tiến triển rồi đấy, Misae."
<1702> \{Saki} 『Có tiến triển rồi đấy, Misae.
// \{Saki} "You've got it going on, Misae."
// \{Saki} "You've got it going on, Misae."


<1679> \{Misae} "Tớ cũng không chắc..."
<1703> \{Misae} 『Phải không nhỉ...
// \{Misae} "I wonder..."
// \{Misae} "I wonder..."


<1680>\{Shima} "Có vẻ là nếu mình chẳng làm gì cả thì chuyện giữa bạn và Igaarashi-kun càng tiến triển tốt."
<1704> \{Shima} 『Xem ra dù chẳng cần mình động tay vào thì chuyện giữa bạn và Igarashi-kun vẫn xuôi chèo mát mái.
// \{Shima} "Seems like even if I don't do anything, it'll go well with Igaarashi-kun."
// \{Shima} "Seems like even if I don't do anything, it'll go well with Igaarashi-kun."


<1681> \{Misae} "... Tôi cũng không biết chắc lắm. Chỉ Saki với Yuki nói thôi mà."
<1705> \{Misae} ... Cũng không chắc nữa. Chỉ Saki với Yuki nói vậy thôi mà.
// \{Misae} "... I don't know that for sure. Only Saki and Yuki said that."
// \{Misae} "... I don't know that for sure. Only Saki and Yuki said that."


<1682> \{Misae} "Ngoài ra, tôi không muốn cậu nói về Igaarashi-kun bằng cái giọng đó."
<1706> \{Misae} 『Với lại, tôi không muốn nghe cậu nói về Igarashi-kun đâu.
// \{Misae} "Besides, I don't want you to say all sorts of things about Igaarashi-kun."
// \{Misae} "Besides, I don't want you to say all sorts of things about Igaarashi-kun."


<1683> \{Misae} "Có thể im lặng một chút được không?"
<1707> \{Misae} 『Đừng làm thế nữa được không?
// \{Misae} "Could you be a little more quiet?"
// \{Misae} "Could you be a little more quiet?"


<1684>\{Shima} ""
<1708> \{Shima} 『Ớ?』
// \{Shima} "Eh?"
// \{Shima} "Eh?"


<1685> \{Misae} ""
<1709> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."
// \{Misae} "........."


<1686>\{Shima} "Ah, vâng... được thôi."
<1710> \{Shima} 『À, ừm... được rồi.
// \{Shima} "Ah, sure... all right."
// \{Shima} "Ah, sure... all right."


<1687> \{Misae} "Nhưng mà, Shima-kun này, cậu lạ thật đấy."
<1711> \{Misae} 『Mà Shima-kun này, cậu khác người thật đấy.
// \{Misae} "But, Shima-kun, you're quite strange."
// \{Misae} "But, Shima-kun, you're quite strange."


<1688>\{Shima} "Về cái gì?"
<1712> \{Shima} 『Khác sao cơ?
// \{Shima} "About?"
// \{Shima} "About?"


<1689> \{Misae} "Kể cả khi tôi thích một người khác... Khi nhắc điến điều này, cậu hoàn toàn chẳng thấy khó chịu chút nào."
<1713> \{Misae} 『Bất kể là tôi thích một anh chàng khác... lại không ngần ngại buôn chuyện về anh ta, cậu vẫn dửng dưng không hề tỏ ra khó chịu.
// \{Misae} "Even though I like another guy... when I bring up the topic, you certainly don't frown about it."
// \{Misae} "Even though I like another guy... when I bring up the topic, you certainly don't frown about it."


<1690>\{Shima} "Sao mà mình lại phải khó chịu?"
<1714> \{Shima} 『Sao mình phải tỏ ra khó chịu chứ?
// \{Shima} "Why is it that I have to frown?"
// \{Shima} "Why is it that I have to frown?"


<1691> \{Misae} "Bởi vì đáng ra cậu phải thấy ghen hay... đấy chứ?"
<1715> \{Misae} 『Ý tôi là đáng ra cậu phải thấy ghen hay gì đó ấy?
// \{Misae} "Because you should be jealous about it, or something."
// \{Misae} "Because you should be jealous about it, or something."


<1692>\{Shima} "Ghen?"
<1716> \{Shima} 『Ghen?
// \{Shima} "Jealous?"
// \{Shima} "Jealous?"


<1693> \{Misae} "Có hiểu ý tôi không?"
<1717> \{Misae} 『Cậu hiểu ý tôi ?
// \{Misae} "Do you know what I mean?"
// \{Misae} "Do you know what I mean?"


<1694>\{Shima} "Ah, vâng... chắc vậy..."
<1718> \{Shima} 『À, ... chắc vậy...
// \{Shima} "Ah, sure... I think..."
// \{Shima} "Ah, sure... I think..."


<1695>\{Shima} "Mình không có hứng thú lắm về những chuyện đó."
<1719> \{Shima} 『Mình thấy bản thân chẳng mấy mặn mà với những chuyện như thế.
// \{Shima} "I'm not really interested in that sort of thing."
// \{Shima} "I'm not really interested in that sort of thing."


<1696> \{Misae} "Ờ, tôi cũng thế."
<1720> \{Misae} 『Tôi cũng thấy vậy.
// \{Misae} "Yeah, neither am I."
// \{Misae} "Yeah, neither am I."


<1697> \{Misae} "Nhưng mà, ngày nào cậu cũng đến gặp tôi để thực hiện điều ước của tôi đúng không?"
<1721> \{Misae} 『Thế nhưng, ngày nào cậu cũng đến tìm tôi, rồi còn muốn hoàn thành điều ước của tôi nữa.』
// \{Misae} "But, every day you've been coming to meet me in order to grant my wish, haven't you?"
// \{Misae} "But, every day you've been coming to meet me in order to grant my wish, haven't you?"


<1698>\{Shima} "Vâng."
<1722> \{Shima} 『Ừ.
// \{Shima} "Yeah."
// \{Shima} "Yeah."


<1699> \{Misae} "Thế mới gọi là lạ."
<1723> \{Misae} 『Vậy nên cậu mới khác người.
// \{Misae} "That's why it's strange."
// \{Misae} "That's why it's strange."


<1700>\{Shima} "Vậy sao?"
<1724> \{Shima} 『Thật sao?
// \{Shima} "Really?"
// \{Shima} "Really?"


<1701>\{Shima} "Mình cũng không biết lắm."
<1725> \{Shima} 『Thật lòng mình cũng không hiểu bản thân mình nữa.
// \{Shima} "I don't really know it myself."
// \{Shima} "I don't really know it myself."


<1702> \{Misae} "Nhưng, tôi chắc là mình không ghét điều đó."
<1726> \{Misae} 『Nhưng, tôi không ghét điểm đó ở cậu đâu.
// \{Misae} "But, I guess I really don't hate that about you."
// \{Misae} "But, I guess I really don't hate that about you."


<1703>\{Shima} "Sao vậy?"
<1727> \{Shima} 『Tại sao?
// \{Shima} "Why is that?"
// \{Shima} "Why is that?"


<1704> \{Misae} "Cậu đúng là một cậu bé kì lạ..."
<1728> \{Misae} 『Cậu đúng thật ... một chú nhóc không ngừng hỏi ngược lại người khác...
// \{Misae} "You really are a curious kid, aren't you..."  
// \{Misae} "You really are a curious kid, aren't you..."  


<1705>\{Shima} "Xin lỗi..."
<1729> \{Shima} 『Xin lỗi...
// \{Shima} "Sorry..."
// \{Shima} "Sorry..."


<1706> \{Misae} "Được rồi."
<1730> \{Misae} 『Thôi không sao.
// \{Misae} "It's fine."
// \{Misae} "It's fine."


<1707> \{Misae} "Thông thường, trong mối quan hệ giữa con trai con gái, có những lúc cậu không thể không nghĩ đến tình yêu."
<1731> \{Misae} 『Thường thì khi đề cập đến quan hệ giữa nam nữ, người ta chỉ nghĩ đến tình yêu thôi.
// \{Misae} "Usually, when men and women are in a relationship, there's a time when you can't help but think about love."
// \{Misae} "Usually, when men and women are in a relationship, there's a time when you can't help but think about love."


<1708> \{Misae} "Đặc biệt là chúng ta ở tuổi này."
<1732> \{Misae} 『Đặc biệt là ở độ tuổi của chúng ta.
// \{Misae} "Especially for people like us at our age."
// \{Misae} "Especially for people like us at our age."


<1709>\{Shima} "Tớ nghi ngờ chuyện đó đấy."
<1733> \{Shima} 『Là vậy sao?』
// \{Shima} "I wonder about that."
// \{Shima} "I wonder about that."


<1710> \{Misae} "Quanh đây đầy rẫy những chuyện đó."
<1734> \{Misae} 『Ít ra thì những người xung quanh tôi toàn thế.
// \{Misae} "It happens around me."
// \{Misae} "It happens around me."


<1711> \{Misae} "Thế nên những lời cậu nói thì có vẻ trong sáng quá."
<1735> \{Misae} 『Vậy nên trong mắt tôi ở cậu toát lên một vẻ gì đó thật trong sáng.
// \{Misae} "That's why what you're saying is quite pure, you know."
// \{Misae} "That's why what you're saying is quite pure, you know."


<1712>\{Shima} "Mình hiểu rồi..."
<1736> \{Shima} 『Vậy à...
// \{Shima} "I see..."
// \{Shima} "I see..."


<1713>\{Shima} "Nhưng mình chỉ không muốn gây trở ngại."
<1737> \{Shima} 『Còn mình thì, chỉ mong sao không gây ra rắc rối gì cho bạn thôi.
// \{Shima} "I just want to not be a problem though."
// \{Shima} "I just want to not be a problem though."


<1714> \{Misae} "Haha... chính cậu cũng đã là trở ngại rồi."
<1738> \{Misae} 『Haha... chính cậu đã là một rắc rối to tướng rồi.
// \{Misae} "Haha... you're already quite enough of one."
// \{Misae} "Haha... you're already quite enough of one."


<1715>\{Shima} ""
<1739> \{Shima} 『Hơ?』
// \{Shima} "Eh?!"
// \{Shima} "Eh?!"


<1716> \{Misae} "Mà, đấy cũng là vì cậu quá trong sáng, cũng không sao."
<1740> \{Misae} 『Mà thôi, điều đấy càng chứng tỏ cậu rất trong sáng, không sao cả.
// \{Misae} "Well, that's also proof you're pure, so it's fine."
// \{Misae} "Well, that's also proof you're pure, so it's fine."


<1717> \{Misae} "Chắc chắn là không có nhiều người được như cậu ở tuổi đó."
<1741> \{Misae} 『Chắc chắn là không có đứa con trai nào tầm tuổi này mà được như cậu đâu.
// \{Misae} "Surely there aren't a lot of people like you at your age."
// \{Misae} "Surely there aren't a lot of people like you at your age."


<1718> \{Misae} "Cứ tự hào đi nhé."
<1742> \{Misae} 『Cứ tự hào đi nha.
// \{Misae} "Be proud of that."
// \{Misae} "Be proud of that."


<1719> Ngày hôm sau, trời mưa.
<1743> Ngày hôm sau, trời mưa trĩu hạt.
// The next day, it was raining.
// The next day, it was raining.


<1720>
<1744> Cơn mưa lạnh đến tê tái.
// Rain that is still yet to become cold.
// Rain that is still yet to become cold.


<1721> Những giọt mưa ngắt những cánh hoa làm chúng rụng lả tả xuống đất.
<1745> Mưa ngắt từng cánh hoa anh đào khiến chúng rơi lả tả xuống sân.
// The rain hits on the sakura petals, scattering them across the ground.
// The rain hits on the sakura petals, scattering them across the ground.


<1722> Tôi khoanh tay để giữ ấm và tiếp tục đợi.
<1746> Tôi khoanh tay thật chặt, đợi chờ thời gian trôi.
// I hold my body with both my hands, continuing to wait.
// I hold my body with both my hands, continuing to wait.


<1723> \{Giọng Nói} "Này, cậu muốn bị cảm lắm à?"
<1747> \{Giọng nói} 『Này, cậu muốn bị cảm lắm hả?
// \{Voice} "Hey, do you want to catch a cold?"
// \{Voice} "Hey, do you want to catch a cold?"


<1724>\{Shima} ""
<1748> \{Shima} 『... Ớ?』
// \{Shima} "... eh?"
// \{Shima} "... eh?"


<1725> Cơn mưa ngừng lại.
<1749> Mưa không rơi nữa.
// The rain stops.
// The rain stops.


<1726> Không... Sagara-san đã mang ô ra cho tôi.
<1750> Hay đúng ra là... Sagara-san đã che dù cho tôi.
// No... Sagara-san brought an umbrella over to me.
// No... Sagara-san brought an umbrella over to me.


<1727> Bên ngoài, mưa vẫn rơi.
<1751> Ngoài tán dù, mưa vẫn nặng hạt.
// Beyond that, the rain continues to fall.
// Beyond that, the rain continues to fall.


<1728> \{Misae} "Ít nhất cậu cũng nên có một cái ô, cầm lấy đi!"
<1752> \{Misae} 『Có đứng đợi thì cũng phải mang theo dù chứ.』
// \{Misae} "You should at least have an umbrella, so get one!"
// \{Misae} "You should at least have an umbrella, so get one!"


<1729> \{Misae} "Thêm nữa, trời mưa thế thì cậu cũng không cần đến đâu."
<1753> \{Misae} 『Chưa kể, bữa nay mưa thế này thì đâu cần phải đợi tôi.
// \{Misae} "And, you should take days off on rainy days."
// \{Misae} "And, you should take days off on rainy days."


<1730> \{Misae} "Ahh, cậu có nhất thiết phải đứng đợi thế này không chứ?"
<1754> \{Misae} 『Aaa, nói thế không có nghĩa là ngày thường tôi mong được cậu đợi đâu nhé!』
// \{Misae} "Ahhh, do you really have to keep on waiting?"
// \{Misae} "Ahhh, do you really have to keep on waiting?"


<1731> \{Misae} "Đâu phải không đến thì cậu sẽ biến đi đâu? Có gì khác đâu nào."
<1755> \{Misae} 『Cứ làm như không đợi được tôi thì cậu sẽ biến mất hay sao ấy. Có gì xảy ra đâu nào.
// \{Misae} "It's not like you'll disappear if you're not here, nothing can change that." \\ *
// \{Misae} "It's not like you'll disappear if you're not here, nothing can change that."


<3 Kinny :D - Ripdog
<1756> \{Misae} 『Thiệt tình, đứng đây dầm mưa thế này, cậu làm tôi lo lắng lắm đấy.』
<1732> \{Misae} "Chỉ là, cậu cứ dầm mưa đứng đợi thế này không sợ bị cảm sao?"
// \{Misae} "It's just that, aren't you worried about catching a cold, waiting while soaked like this?"*
// \{Misae} "It's just that, aren't you worried about catching a cold, waiting while soaked like this?"*


<1733> Nhắc mới nhớ... hôm nay vẫn chưa thấy ai khác bước ra khỏi cổng trường.
<1757> Nói mới để ý... hôm nay vẫn chưa một ai khác bước ra khỏi cổng trường.
// Speaking of which... today, no one else has come out of the school gates.
// Speaking of which... today, no one else has come out of the school gates.


<1734> \{Misae} "Tiết năm vẫn chưa xong đâu."
<1758> \{Misae} 『Mới tiết năm thôi.
// \{Misae} "Fifth period isn't over yet."
// \{Misae} "Fifth period isn't over yet."


<1735> Cô ấy vừa nói vừa nhìn xung quanh.
<1759> Cô ấy cất tiếng khi thấy tôi lo lắng nhìn quanh.
// Strangely looking around, she tells me that.
// Strangely looking around, she tells me that.


<1736> \{Misae} "Đây, tôi cho cậu mượn ô, nếu muốn thì cứ đợi nhé."
<1760> \{Misae} 『Đây, tôi cho cậu mượn , đợi cũng phải che dù đàng hoàng đó.
// \{Misae} "Here, I'll lend you this umbrella, then you'll be able to wait."
// \{Misae} "Here, I'll lend you this umbrella, then you'll be able to wait."


<1737> \{Misae} "Còn khăn đây,"
<1761> \{Misae} 『Còn khăn đây.』
// \{Misae} "And here's a towel."
// \{Misae} "And here's a towel."


<1738> \{Misae} "Ahh... sao tôi lại phải đi giúp một tên con trai thế này chứ?"
<1762> \{Misae} 『Aaa... sao tôi lại phải săn sóc một tên con trai như cậu chứ?
// \{Misae} "Ahhh... why am I helping a guy like this?"
// \{Misae} "Ahhh... why am I helping a guy like this?"


<1739>\{Shima} ""Mình xin lỗi...
<1763> \{Shima} 『Xin lỗi...
// \{Shima} "I'm sorry..."
// \{Shima} "I'm sorry..."


<1740> \{Misae} "Nếu cậu chỉ định xin lỗi không thì cũng chẳng giúp gì được cho tôi đâu."
<1764> \{Misae} 『Thay vì xin lỗi thì chẳng thà đừng gây rắc rối cho tôi nữa.
// \{Misae} "If you're going to at least apologize, you shouldn't be helping me."
// \{Misae} "If you're going to at least apologize, you shouldn't be helping me."


<1741>\{Shima} "Vâng, xin lỗi..."
<1765> \{Shima} 『Ừ, xin lỗi...
// \{Shima} "Yeah, sorry..."
// \{Shima} "Yeah, sorry..."


<1742> \{Misae} ""
<1766> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."
// \{Misae} "........."


<1743> \{Misae} "Này, lau khô người đi."
<1767> \{Misae} 『Coi nào, lau khô người đi.
// \{Misae} "Here, dry yourself up properly."
// \{Misae} "Here, dry yourself up properly."


<1744> \{Misae} "Nếu cậu muốn đứng đợi tôi thì hãy để cho bọn con gái xung quanh ghen tỵ vì cậu là một thằng con trai."
<1768> \{Misae} 『Đứng đợi tôi cũng được, nhưng hãy xử sự sao cho giống một anh chàng khiến mọi cô gái khác nhìn vào phải ghen tị.
// \{Misae} "If you're going to be waiting for me, make the girls around feel envious of you as a guy."
// \{Misae} "If you're going to be waiting for me, make the girls around feel envious of you as a guy."


<1745>\{Shima} "Mình không làm được đâu..."
<1769> \{Shima} 『Mình không làm được đâu...
// \{Shima} "I can't do that..."
// \{Shima} "I can't do that..."


<1746> \{Misae} "Thật sao? Tôi tưởng đó là một phần giá trị của cậu."
<1770> \{Misae} 『Thế ư? Tôi thấy cậu cũng có phẩm chất lắm mà.
// \{Misae} "Really? I thought that was part of your qualities, though."
// \{Misae} "Really? I thought that was part of your qualities, though."


<1747>\{Shima} "Eh? Vậy sao..."
<1771> \{Shima} 『Ớ? Vậy sao...
// \{Shima} "Eh? Is that so..."
// \{Shima} "Eh? Is that so..."


<1748> \{Misae} "Tuy là nó không phải là sở thích của tôi."
<1772> \{Misae} 『Có điều không phải kiểu tôi thích.
// \{Misae} "Even though that's not really my hobby."
// \{Misae} "Even though that's not really my hobby."


<1749>\{Shima} "Gì cơ?"
<1773> \{Shima} 『Gì chứ...?
// \{Shima} "What...?"
// \{Shima} "What...?"


<1750> \{Misae} "Bỏ cuộc sớm thì xấu hổ lắm đấy."
<1774> \{Misae} 『Thất vọng rồi hả?』
// \{Misae} "It'd be a shame to give up."*
// \{Misae} "It'd be a shame to give up."*


<1751>\{Shima} ""
<1775> \{Shima} 『Ớ?』
// \{Shima} "Eh?"
// \{Shima} "Eh?"


<1752> \{Misae} "không. Chỉ là tôi không hứng thú lắm với điều ước của mình."
<1776> \{Misae} 『Không có gì. Tôi chỉ đang tự hỏi liệu tất thảy tâm ý cậu có thật sự dành trọn cho điều ước của tôi hay không thôi.
// \{Misae} "Nothing. It's just that I don't really have an interest in my wish."
// \{Misae} "Nothing. It's just that I don't really have an interest in my wish."


<1753>\{Shima} "Ah, vậy sao. Bạn đã quyết định được nó chưa?"
<1777> \{Shima} 『A, đúng rồi. Bạn đã quyết định sẽ ước điều gì chưa?
// \{Shima} "Ah, is that so. Have you decided your wish?"
// \{Shima} "Ah, is that so. Have you decided your wish?"


<1754> \{Misae} "... cuối cùng thì như vậy đấy..."
<1778> \{Misae} 『Hầy... rốt cuộc cũng vòng lại vụ đó...
// \{Misae} "Sigh... in the end, that's how it is..."
// \{Misae} "Sigh... in the end, that's how it is..."


<1755> \{Misae} "Thế, làm tạnh mưa đi."
<1779> \{Misae} 『Hay là, làm tạnh mưa đi.
// \{Misae} "Then, stop the rain."
// \{Misae} "Then, stop the rain."


<1756>\{Shima} "Nếu bạn muốn điều đó thì sẽ sớm tạnh thôi mà."
<1780> \{Shima} 『Mưa thì đợi một lát rồi cũng sẽ tạnh thôi mà.
// \{Shima} "If you wait for that, it'll end sometime soon."
// \{Shima} "If you wait for that, it'll end sometime soon."


<1757> \{Misae} "Vậy, khi tạnh mưa nghĩa là cậu đã thực hiện xong điều ước và có thể về nhà, không cần phải đến đây nữa."
<1781> \{Misae} 『Vậy, khi mưa tạnh nghĩa là cậu đã thực hiện xong điều ước và có thể về nhà. Từ nay cũng không phải đến đây nữa.
// \{Misae} "Then, when it ends, you'll have granted my wish, and then you can return home, not having to come here again."
// \{Misae} "Then, when it ends, you'll have granted my wish, and then you can return home, not having to come here again."


<1758> \{Misae} "Được chứ?"
<1782> \{Misae} 『Nghe được quá đi chứ?
// \{Misae} "Is that fine?"
// \{Misae} "Is that fine?"


<1759>\{Shima} "Nó không..."
<1783> \{Shima} 『Không được đâu...
// \{Shima} "It isn't..."
// \{Shima} "It isn't..."


<1760>\{Shima} "Mình nghiêm túc đấy... Sagara-san."
<1784> \{Shima} 『Nghe này, Sagara-san... mình thật sự nghiêm túc đấy.
// \{Shima} "You see, Sagara-san... I'm serious about this."
// \{Shima} "You see, Sagara-san... I'm serious about this."


<1761> \{Misae} "... Xem ra vậy."
<1785> \{Misae} 『Hầy... chắc thế rồi.
// \{Misae} "Sigh... so it seems."
// \{Misae} "Sigh... so it seems."


<1762> \{Misae} "Chính xác thì tôi đã nói điều gì mà gây ra ảnh hưởng lớn đến cậu thế?"
<1786> \{Misae} 『Chính xác thì tôi đã nói điều gì mà để lại ấn tượng sâu đậm trong cậu đến thế chứ?
// \{Misae} "Exactly what was it that I said that had such a major impact on you?"
// \{Misae} "Exactly what was it that I said that had such a major impact on you?"


<1763>\{Shima} ""
<1787> \{Shima} 『Ớ...?』
// \{Shima} "Eh...?"
// \{Shima} "Eh...?"


<1764> \{Misae} "Ở bệnh viện ấy."
<1788> \{Misae} 『Hồi ở bệnh viện ấy.
// \{Misae} "I'm talking about the hospital."
// \{Misae} "I'm talking about the hospital."


<1765> \{Misae} "Nói xem, tôi quên mất rồi."
<1789> \{Misae} 『Nói xem. Tôi quên mất rồi.
// \{Misae} "Tell me, because I've forgotten."
// \{Misae} "Tell me, because I've forgotten."


<1766>\{Shima} "Mình... cũng không nhớ rõ lắm."
<1790> \{Shima} 『Mình... cũng không nhớ rõ lắm đâu.
// \{Shima} "I... also don't remember about that too well."
// \{Shima} "I... also don't remember about that too well."


<1767> \{Misae} "huh? Thế không được..."
<1791> \{Misae} 『Hả? Sao mà được...
// \{Misae} "Huh? That's not good..."
// \{Misae} "Huh? That's not good..."


<1768> \{Misae} "Chẳng phải là điều đó giúp cậu gắng sức chống lại bệnh tật sao?"
<1792> \{Misae} 『Chẳng phải lời tôi nói đã giúp cậu gắng sức vượt qua bệnh tật sao?
// \{Misae} "Didn't you hear something from me that made you work hard during your sickness?"
// \{Misae} "Didn't you hear something from me that made you work hard during your sickness?"


<1769>\{Shima} "Vâng, đúng thế."
<1793> \{Shima} 『Ừ, đúng thế.
// \{Shima} "Yeah, that's true."
// \{Shima} "Yeah, that's true."


<1770> \{Misae} "Một lời khuyên quan trọng thế mà quên được thì..."
<1794> \{Misae} 『Lời lẽ quan trọng đến thế mà quên được thì...
// \{Misae} "To forget such important advice such as that..."  
// \{Misae} "To forget such important advice such as that..."  


<1771> Cô ấy nói như thể choáng váng.
<1795> Cô ấy nhấn mạnh với vẻ ngạc nhiên quá đỗi.
// She said that, as if shocked.
// She said that, as if shocked.


<1772>\{Shima} ""
<1796> \{Shima} 『Chuyện là...』
// \{Shima} "Umm..."
// \{Shima} "Umm..."


<1773> \{Misae} "Sao?"
<1797> \{Misae} 『Sao?
// \{Misae} "What is it?"
// \{Misae} "What is it?"


<1774>\{Shima} "Mình chắc đó không phải ở câu chữ ở ý nghĩ của những lời nói của bạn, Sagara-san."
<1798> \{Shima} 『Mình tin chắc rằng ý nghĩa của điều đó không nằm nội dung câu từ bạn nói, bắt nguồn từ việc mình có thể trò chuyện với bạn.
// \{Shima} "I'm sure it wasn't about the contents, but about the meaning of talking with you, Sagara-san."
// \{Shima} "I'm sure it wasn't about the contents, but about the meaning of talking with you, Sagara-san."


<1775> \{Misae} "Sao chứ?"
<1799> \{Misae} 『Sao chứ?
// \{Misae} "Why?"
// \{Misae} "Why?"


<1776>\{Shima} "Bởi bạn lúc nào cũng hướng về phía trước, Sagara-san."
<1800> \{Shima} 『Bởi vì Sagara-san là một cô gái tràn đầy năng lượng.
// \{Shima} "Because you're facing forward and all, Sagara-san."
// \{Shima} "Because you're facing forward and all, Sagara-san."


<1777> \{Misae} "Chắc vậy... có vẻ cậu vào đề tốt đấy."
<1801> \{Misae} 『Ờ thì... người ta cũng hay nói tôi như thế.
// \{Misae} "I guess so... you seem to point it out well."
// \{Misae} "I guess so... you seem to point it out well."


<1778> \{Misae} "Ahh, cậu không nên bắt chuyện với những người mà cậu không biết."
<1802> \{Misae} 『Aa, thật là, chắc tại tôi cứ hay bắt chuyện thản nhiên với mấy người lạ hoắc lạ huơ.
// \{Misae} "Ahh, you shouldn't be talking to random people you don't know."
// \{Misae} "Ahh, you shouldn't be talking to random people you don't know."


<1779>\{Shima} "Xin lỗi..."
<1803> \{Shima} 『Xin lỗi...
// \{Shima} "Sorry..."
// \{Shima} "Sorry..."


<1780> \{Misae} "Đã nói rồi, nếu cậu chỉ có ý định xin lỗi thì đừng có nói chuyện làm gì cho mất công."
<1804> \{Misae} 『Bảo rồi, nếu cậu cứ xin lỗi thì chẳng thà đừng đến.
// \{Misae} "I'm telling you, if you're just going to apologize, then don't bother talking."
// \{Misae} "I'm telling you, if you're just going to apologize, then don't bother talking."


<1781>\{Shima} "Vậy, mình sẽ không xin lỗi nữa."
<1805> \{Shima} 『Vậy thì, mình không xin lỗi nữa.
// \{Shima} "Then, I won't apologize."
// \{Shima} "Then, I won't apologize."


<1782> \{Misae} ""
<1806> \{Misae} 『Hầy...』
// \{Misae} "Sigh..."
// \{Misae} "Sigh..."


<1783> \{Misae} "Giờ học sắp bắt đầu rồi, tôi đi đây. Cậu đợi thêm một tiết nữa được chứ?"
<1807> \{Misae} 『Sắp vào học rồi, tôi về lớp đây. Cậu đợi thêm một tiếng nữa được không?
// \{Misae} "Lessons are going to start, so I'm going to go. You can hold out for a period, right?"
// \{Misae} "Lessons are going to start, so I'm going to go. You can hold out for a period, right?"


<1784>\{Shima} "Vâng."
<1808> \{Shima} 『Ừ.
// \{Shima} "Yeah."
// \{Shima} "Yeah."


<1785> Cùng ngày hôm đó, tôi đứng đợi Sagara-san ra cổng trường.
<1809> Lại một ngày nữa, tôi đứng đợi Sagara-san trước cổng trường.
// On that same day, I waited for Sagara-san to come back to the school gates.
// On that same day, I waited for Sagara-san to come back to the school gates.


<1786> Điều đó dần trở thành chuyện thường ngày ở huyện.
<1810> Việc này dần trở thành một phần trong nhịp sống thường nhật của tôi.
// This became the usual way the days played out.
// This became the usual way the days played out.


<1787> Và ngày nào cũng vậy, cô ấy luôn kẹp cổ hay đá tôi.
<1811> Còn cô ấy, hôm nào cũng vật và đá tôi ngã ngửa.
// And then every day like that, she'd strangle me and kick me.
// And then every day like that, she'd strangle me and kick me.


<1788> Hôm nay chắc cũng vậy.
<1812> Bữa nay chắc lại bị nữa rồi.
// Even today, she'll probably do that.
// Even today, she'll probably do that.


<1789> Nhưng chẳng hiểu sao điều đó thấy cũng thú vị.
<1813> Dẫu thế, không hiểu sao tôi cảm thấy việc như vậy cũng chẳng tệ cho lắm.
// But, somehow, it felt kind of nice.
// But, somehow, it felt kind of nice.


<1790> \{Giọng Nói} ""
<1814> \{Giọng nói} 『Ồ.』
// \{Voice} "Oh."
// \{Voice} "Oh."


<1791> Có một cậu học sinh thấy tôi tiến đến.
<1815> Một nam sinh thấy tôi đang đứng bèn tiến lại gần.
// There was a guy who has seen me, and decided to come over.
// There was a guy who has seen me, and decided to come over.


<1792>\{Igaarashi} "Cậu tên bám đuôi hôm trước phải không?"
<1816> \{Igarashi} 『Cậu kẻ bám đuôi hôm trước phải không?
// \{Igaarashi} "You're the stalker boy from before?"
// \{Igarashi} "You're the stalker boy from before?"


<1793> Là Igaarashi-san.
<1817> Là Igarashi-san.
// It's Igaarashi-san.
// It's Igaarashi-san.


<1794>\{Igaarashi} "Vẫn đợi Sagara-san hả?"
<1818> \{Igarashi} 『Vẫn đợi Sagara hả?
// \{Igaarashi} "You're still waiting for Sagara-san?"
// \{Igarashi} "You're still waiting for Sagara-san?"


<1795>\{Shima} "Uhm."
<1819> \{Shima} 『Ừ.
// \{Shima} "Yeah."
// \{Shima} "Yeah."


<1796>\{Igaarashi} "Trông cậu không giống kẻ có ý đồ xấu hay gì cả."
<1820> \{Igarashi} 『Trông cậu chẳng giống kẻ biến thái.
// \{Igaarashi} "You don't seem like a kind of pervert or something."
// \{Igarashi} "You don't seem like a kind of pervert or something."


<1797>\{Shima} "Tất nhiên không rồi."
<1821> \{Shima} 『Tôi không biến thái chút nào hết.
// \{Shima} "I'm not at all."
// \{Shima} "I'm not at all."


<1798>\{Igaarashi} "Oh, vậy sao?"
<1822> \{Igarashi} 『À, vậy hả?
// \{Igaarashi} "Oh, is that so?"
// \{Igarashi} "Oh, is that so?"


<1799>\{Igaarashi} "Nhưng mà cậu đợi vì cậu thích cô ấy đúng chứ?"
<1823> \{Igarashi} 『Nhưng cậu đứng đợi Sagara thích cậu ấy, đúng chứ?
// \{Igaarashi} "But, you're waiting because you like Sagara-san, right?"
// \{Igarashi} "But, you're waiting because you like Sagara-san, right?"


<1800>\{Shima} "Không, hoàn toàn không phải đâu."
<1824> \{Shima} 『Không, chuyện không phải như vậy đâu.
// \{Shima} "No, it's nothing like that at all."
// \{Shima} "No, it's nothing like that at all."


<1801>\{Igaarashi} ""
<1825> \{Igarashi} 『Hể?』
// \{Igaarashi} "Eh?"
// \{Igarashi} "Eh?"


<1802>\{Shima} "Tôi chỉ nghĩ đến Sagara-san như là một người đã giúp đỡ mình nên tôi muốn đền đáp lại."
<1826> \{Shima} 『Sagara-san trước đây từng giúp đỡ tôi, nên giờ tôi chỉ muốn báo đáp ân tình ấy mà thôi.
// \{Shima} "I thought of Sagara-san as a person who really helped me out, so I thought I might return the favor."
// \{Shima} "I thought of Sagara-san as a person who really helped me out, so I thought I might return the favor."


<1803>\{Igaarashi} "Oh? và rồi, cậu bị cô ấy hấp dẫn?"
<1827> \{Igarashi} 『Hửm. Thế ra cậu mới bám theo người ta suốt hả?
// \{Igaarashi} "Oh? And so, you've gotten attached to her?"
// \{Igarashi} "Oh? And so, you've gotten attached to her?"


<1804>\{Igaarashi} "Và vẫn chưa thực sự thích cô ấy ấy...?"
<1828> \{Igarashi} 『Không hề có chút tình ý nào sao...?
// \{Igaarashi} "And yet you don't actually like her...?"
// \{Igarashi} "And yet you don't actually like her...?"


<1805>\{Igaarashi} "Mà, tôi có chuyện muốn hỏi, tiếp chuyện tôi một lát được chứ?"
<1829> \{Igarashi} 『Nếu là vậy thì, tôi có chuyện muốn hỏi, tiếp chuyện một lát được chứ?
// \{Igaarashi} "Well, I have something to ask of you, so do you mind coming for a bit?"
// \{Igarashi} "Well, I have something to ask of you, so do you mind coming for a bit?"


<1806>\{Shima} ""
<1830> \{Shima} 『Ơ?』
// \{Shima} "Eh?"
// \{Shima} "Eh?"


<1807> Ở gần đó, một nữ sinh mặc đồng phục của trường khác đang đứng đợi.
<1831> Đứng cạnh chúng tôi là một nữ sinh trung học, vận bộ đồng phục khác trường.
// Over there, a female student in a school uniform from another school waited.
// Over there, a female student in a school uniform from another school waited.


<1808>\{Igaarashi} "Thật ngại khi phải hỏi con gái rằng họ hẹn hò với ai..."
<1832> \{Igarashi} 『Chuyện này mà nhờ vả hội bạn nữ của cậu ấy thì ngại lắm...
// \{Igaarashi} "I'm a bit shy to ask the girls that she hangs out with..."
// \{Igarashi} "I'm a bit shy to ask the girls that she hangs out with..."


<1809>\{Igaarashi} "Tôi nghĩ là hỏi một thằng con trai thì tốt hơn."
<1833> \{Igarashi} 『Tôi ngộ ra chi bằng nhờ một cậu trai.
// \{Igaarashi} "I thought that asking a guy might be good."
// \{Igarashi} "I thought that asking a guy might be good."


<1810> Tôi chẳng hiểu được một chút nào trong lời nói của cậu ta.
<1834> Chẳng thể hiểu nổi cậu ta đang nói gì.
// I don't understand what he means in the least bit.
// I don't understand what he means in the least bit.


<1811>\{Igaarashi} "Tôi biết là Sagara-san thích tôi."
<1835> \{Igarashi} 『Tôi biết là Sagara thích tôi.
// \{Igaarashi} "I know that Sagara-san's been attracted to me."
// \{Igarashi} "I know that Sagara-san's been attracted to me."


<1812>\{Igaarashi} "Nhưng giờ tôi đã có bạn gái."
<1836> \{Igarashi} 『Nhưng cậu thấy đó, tôi có bạn gái rồi.
// \{Igaarashi} "But, I have a girlfriend right now."
// \{Igarashi} "But, I have a girlfriend right now."


<1813>\{Igaarashi} "Gần đây Sagara-san càng trở nên chủ động hơn... tôi sợ là nó sẽ gây hiểu lầm."
<1837> \{Igarashi} 『Gần đây Sagara càng trở nên chủ động hơn... tôi sợ sớm muộn ngày đó cũng tới.
// \{Igaarashi} "Recently, Sagara-san's even becoming active... I think it'll be a problem soon."
// \{Igarashi} "Recently, Sagara-san's even becoming active... I think it'll be a problem soon."


<1814>\{Igaarashi} "Thế nên lẽ tôi nên gián tiếp nói với ấy khi còn có thể."
<1838> \{Igarashi} 『Nếu thể ra hiệu ngầm với cậu ấy luôn thì tốt quá.
// \{Igaarashi} "So I thought I should indirectly tell her while I still can."
// \{Igarashi} "So I thought I should indirectly tell her while I still can."


<1815>\{Igaarashi} "Tôi không biết cô ấy sẽ phản ứng như thế nào nếu tôi nói thẳng với cô ấy..."
<1839> \{Igarashi} 『Chứ rủi cậu ấy tỏ tình trực tiếp thì tôi chịu, chẳng biết phải đáp lại thế nào luôn...
// \{Igaarashi} "I won't know how she'll respond if I told her directly..."
// \{Igarashi} "I won't know how she'll respond if I told her directly..."


<1816> \{Nữ Sinh} "Igaarashi-kun, đừng có lạnh lùng vậy, "
<1840> \{Nữ sinh} 『Igarashi-kun, anh tử tế với mọi người quá rồi đấy.』
// \{Female Student} "Igaarashi-kun, don't be so cold, tell her up front."*
// \{Female Student} "Igaarashi-kun, don't be so cold, tell her up front."*


<1817> Cô ta nói.
<1841> Cô gái lên tiếng.
// So the girl said.
// So the girl said.


<1818>\{Igaarashi} "Đó là bản tính của tôi rồi, xin lỗi nhé."
<1842> \{Igarashi} 『Tính anh nó thế, xin lỗi em nhé.
// \{Igaarashi} "That's my nature, so forgive me."
// \{Igarashi} "That's my nature, so forgive me."


<1819>\{Igaarashi} "Vậy... nhờ cậu."
<1843> \{Igarashi} 『Vậy... nhờ cậu được không?』
// \{Igaarashi} "So... please."
// \{Igarashi} "So... please."


<1820> Igaarashi-san vỗ vai tôi.
<1844> Igarashi-san vỗ vai tôi.
// Igaarashi-san pats my shoulders.
// Igaarashi-san pats my shoulders.


<1821>\{Shima} "Anh muốn tôi nói với cô ấy rằng mình đã có bạn gái rồi?"
<1845> \{Shima} 『Anh muốn tôi nói với cô ấy rằng anh đã có bạn gái rồi?
// \{Shima} "You want me to tell her that you have a girlfriend?"
// \{Shima} "You want me to tell her that you have a girlfriend?"


<1822>\{Igaarashi} ""
<1846> \{Igarashi} 『Chính xác.』
// \{Igaarashi} "Yup."
// \{Igarashi} "Yup."


<1823>\{Igaarashi} "Nhưng đừng quá thẳng thắn. Tôi không muốn cô ấy bị tổn thương."
<1847> \{Igarashi} 『Nhưng, lựa lời mà nói nhé. Kẻo cậu ấy bị tổn thương thì lại không hay.
// \{Igaarashi} "But, don't let it go wild. I don't want her to get hurt or anything."
// \{Igarashi} "But, don't let it go wild. I don't want her to get hurt or anything."


<1824>\{Shima} "Tôi không giỏi về việc đó."
<1848> \{Shima} 『Tôi không giỏi làm những việc như thế đâu.
// \{Shima} "I'm not that good at this."
// \{Shima} "I'm not that good at this."


<1825>\{Shima} "Chắc chắn tôi sẽ nói với cô ấy sự thật, từng từ một."
<1849> \{Shima} 『Chắc là, tôi chỉ có thể thẳng thắn nói với cô ấy toàn bộ sự thật.
// \{Shima} "I'm sure I'm going to end up telling her the truth, word for word."
// \{Shima} "I'm sure I'm going to end up telling her the truth, word for word."


<1826>\{Igaarashi} "A... vậy không ổn rồi."
<1850> \{Igarashi} 『Ái chà... nan giải rồi.
// \{Igaarashi} "Well... that's a problem."
// \{Igarashi} "Well... that's a problem."


<1827> \{Nữ Sinh} "Thế thì chịu thôi, đúng không?"
<1851> \{Nữ sinh} 『Thì cũng phải chịu thôi chứ biết sao?
// \{Female Student} "That can't be helped, can it?"
// \{Female Student} "That can't be helped, can it?"


<1828> Cô ta nói.
<1852> Cô gái nói.
// She said.
// She said.


<1829>\{Igaarashi} "Nhưng, chắc hẳn... như vậy thì tốt hơn?"
<1853> \{Igarashi} 『Nhưng, đành vậy... có khi cách này lại tốt hơn?
// \{Igaarashi} "But, surely... this way is better?"
// \{Igarashi} "But, surely... this way is better?"


<1830> Igaarashi-kun đồng tình.
<1854> Igarashi-san đồng tình với bạn gái.
// Igaarashi-kun checks with her.  
// Igaarashi-kun checks with her.  


<1831> \{Nữ Sinh} "Vâng."
<1855> \{Nữ sinh} 『Ừm.
// \{Female Student} "Yeah."
// \{Female Student} "Yeah."


<1832> \{Nữ Sinh} "Từ giờ chúng ta sẽ đi học cùng nhau nhỉ?"
<1856> \{Nữ sinh} 『Vậy là từ giờ chúng mình có thể dành nhiều thời gian bên nhau ở trường anh rồi?
// \{Female Student} "From now on, we'll be going to school together, right?"
// \{Female Student} "From now on, we'll be going to school together, right?"


<1833>\{Igaarashi} "Tất nhiên."
<1857> \{Igarashi} 『Tất nhiên.
// \{Igaarashi} "Indeed."
// \{Igarashi} "Indeed."


<1834>\{Igaarashi} "Vậy, cậu...umm, nhắc lại tên cậu được không?"
<1858> \{Igarashi} 『Vậy, cậu... ừm, nhắc lại tên cậu được không?
// \{Igaarashi} "So, you... umm, what was your name again?"
// \{Igarashi} "So, you... umm, what was your name again?"


<1835>\{Shima} "Shima."
<1859> \{Shima} 『Tôi tên Shima.
// \{Shima} "It's Shima."
// \{Shima} "It's Shima."


<1836>\{Igaarashi} "Shima-kun, xin lỗi, tôi trông chờ vào cậu."
<1860> \{Igarashi} 『Shima-kun à, xin lỗi nhiều nhé, nhưng nhờ cả vào cậu đấy.
// \{Igaarashi} "Shima-kun, I'm really sorry, but I'm counting on you."
// \{Igarashi} "Shima-kun, I'm really sorry, but I'm counting on you."


<1837> Tôi trở lại đứng chờ Sagara-san ngoài cổng trường.
<1861> Tôi lại đứng đợi Sagara-san trước cổng trường.
// I return to the school gates to wait for Sagara-san.
// I return to the school gates to wait for Sagara-san.


<1838>\{Shima} ""
<1862> \{Shima} 『Hàa...』
// \{Shima} "Sigh..."
// \{Shima} "Sigh..."


<1839> Tôi thở dài.
<1863> Tôi thở dài.
// I let out a breath.
// I let out a breath.


<1840>Tuy rằng tôi là người thực hiện điều ước của cô ấy...
<1864> Cái gì mà thực hiện điều ước chứ...
// Though I'm supposed to be granting her wish...
// Though I'm supposed to be granting her wish...


<1841> Nhưng cứ như thể tôi là một hung tinh luôn mang đến điều không vui.
<1865> Như thể tôi là một hung tinh luôn mang đến chuyện không may cho cô ấy.
// It's almost as if I am a jinx, bringing her unhappiness.
// It's almost as if I am a jinx, bringing her unhappiness.


<1842> Nếu biết trước sẽ như thế này, đáng ra tôi không nên nghe những lời từ cậu Igaarashi kia.
<1866> Nếu biết trước sẽ thành ra thế này, đáng tôi không nên đi theo và nghe những lời từ cậu Igarashi kia.
// If it's going to be like this, I would be better off not hearing from the person known as Igaarashi.
// If it's going to be like this, I would be better off not hearing from the person known as Igaarashi.


<1843> Nhưng vì cậu ta đã yêu cầu, tôi sẽ phải nói với cô ấy điều đó.
<1867> Nhưng vì cậu ta đã nhờ cậy, tôi chỉ còn cách nói với cô ấy thôi.
// But, because he has asked that of me, I have to tell her.
// But, because he has asked that of me, I have to tell her.


<1844> Cậu Igaarashi đó tin tưởng tôi nên mới nhờ tôi giúp đỡ. Vậy nên tất nhiên tôi cũng phải đáp lại và báo cho cô ấy điều đó.
<1868> Cậu Igarashi đó dùng lòng thành nhờ tôi giúp đỡ. Vậy nên tôi cũng phải đáp lại nguyện vọng của cậu ta mới hợp lẽ.
// The person known as Igaarashi had enough faith in me to ask for my help. Then, there's no question about keeping that faith and telling her.
// The person known as Igaarashi had enough faith in me to ask for my help. Then, there's no question about keeping that faith and telling her.


<1845> Đúng thế, nhưng...
<1869> Biết là vậy, nhưng...
// Yeah, but...
// Yeah, but...


<1846>\{Shima} ""
<1870> \{Shima} 『Hàa...』
// \{Shima} "Sigh..."
// \{Shima} "Sigh..."


<1847> \{Misae} "Này, cái bộ mặt ủ rũ thế là thế nào?"
<1871> \{Misae} 『Này, sao mặt mày ủ rũ thế kia?
// \{Misae} "Hey, what's with that glum look of yours?"
// \{Misae} "Hey, what's with that glum look of yours?"


<1848> Giong Sagara-san.
<1872> Giọng Sagara-san.
// Sagara-san's voice.
// Sagara-san's voice.


<1849> Đáng ra tim tôi phải đập loạn nhịp như mọi ngày, nhưng giờ đây nó như bị chất lên một gánh nặng.
<1873> Đáng ra tôi phải rất hứng khởi mỗi khi gặp cô ấy, song giờ đây lòng tôi nặng trĩu.
// My heart should spring along as usual, but right now I seem to be quite burdened.
// My heart should spring along as usual, but right now I seem to be quite burdened.


<1850> \{Misae} "Bất kể tôi nói với cậu bao nhiêu lần, cậu lúc nào cũng đến đây mỗi ngày."
<1874> \{Misae} 『Đã dặn bao nhiêu lần rồi, thế mà ngày nào cậu cũng đến.
// \{Misae} "No matter how many times I tell you, you'll always come every day."
// \{Misae} "No matter how many times I tell you, you'll always come every day."


<1851> \{Misae} "Ahh, đúng là vô vọng..."
<1875> \{Misae} 『Aaa, bó tay luôn...
// \{Misae} "Ahh, how helpless..."
// \{Misae} "Ahh, how helpless..."


<1852> \{Misae} "Tôi phải quyết định điều ước của mình, đúng chứ?"
<1876> \{Misae} 『Chắc vì tôi chưa quyết định được điều mình muốn ước nhỉ?
// \{Misae} "I have to decide my wish, don't I?"
// \{Misae} "I have to decide my wish, don't I?"


<1853>\{Shima} "Mình chắc vậy..."
<1877> \{Shima} 『Có lẽ...
// \{Shima} "I guess so..."
// \{Shima} "I guess so..."


<1854> \{Misae} "Thật sự trông cậu không mấy vui vẻ cho lắm."
<1878> \{Misae} 『Sao trông cậu thiếu sức sống quá vậy?』
// \{Misae} "You really don't seem all that happy."
// \{Misae} "You really don't seem all that happy."


<1855> \{Misae} "Có lẽ đôi khi cũng thật khó cho cậu, nhưng cậu đang cố giúp tôi đúng không? Hăng hái lên nào."
<1879> \{Misae} 『Bét nhất thì khi ở bên cạnh tôi cậu cũng ráng mà tươi tỉnh lên chứ? Tôi là người đã giúp đỡ cậu ?
// \{Misae} "It may be a bit hard at times, but you are trying to help me, right? Cheer up."
// \{Misae} "It may be a bit hard at times, but you are trying to help me, right? Cheer up."


<1856>\{Shima} "Vâng."
<1880> \{Shima} 『Ừm.
// \{Shima} "Yeah."
// \{Shima} "Yeah."


<1857> \{Misae} "Nhưng... cũng có lúc tôi chắc đó là một yêu cầu vô lý."
<1881> \{Misae} 『Tuy là tôi cảm thấy đòi hỏi đó hơi vô lý.
// \{Misae} "But... I guess that's an unreasonable order, sometimes."  
// \{Misae} "But... I guess that's an unreasonable order, sometimes."  


<1858> \{Misae} "Dù sao thì ai cũng có lúc cảm thấy thất vọng mà."
<1882> \{Misae} 『Dù là ai thì lúc này lúc nọ cũng bị xuống tinh thần thôi.
// \{Misae} "Everyone has a time when they feel down, after all."
// \{Misae} "Everyone has a time when they feel down, after all."


<1859> \{Misae} "Thế thì sao cậu lại không tâm sự với chị này nhỉ?"
<1883> \{Misae} 『Rồi nói đi. Hãy tâm sự với đàn chị này nào.』
// \{Misae} "Well, why don't you tell your big sis here, then?"  
// \{Misae} "Well, why don't you tell your big sis here, then?"  


<1860> \{Misae} "Để đấy tôi giải quyết cho."
<1884> \{Misae} 『Để đấy tôi gỡ rối tơ lòng cho.
// \{Misae} "I'll help you out."
// \{Misae} "I'll help you out."


<1861> Cô ấy vừa nói vừa vỗ ngực tự hào.
<1885> Cô ấy vừa nói vừa vỗ ngực tự hào.
// Saying that, she beats her chest.
// Saying that, she beats her chest.


<1862>\{Shima} ""
<1886> \{Shima} 『.........』
// \{Shima} "........."
// \{Shima} "........."


<1863> \{Misae} "Nào, nói đi."
<1887> \{Misae} 『Nào, nói đi chứ.
// \{Misae} "Come on, say it."
// \{Misae} "Come on, say it."


<1864> \{Misae} "Về chuyện tình cảm phải không?"
<1888> \{Misae} 『Là chuyện tình duyên chứ gì?
// \{Misae} "Is it about love?"
// \{Misae} "Is it about love?"


<1865>\{Shima} "Có lẽ vậy..."
<1889> \{Shima} 『Chắc vậy...
// \{Shima} "Maybe..."
// \{Shima} "Maybe..."


<1866> \{Misae} "Eh, đúng thế thật à?"
<1890> \{Misae} 『Ể, thật sao?!』
// \{Misae} "Eh, I was right on?!"
// \{Misae} "Eh, I was right on?!"


<1867> \{Misae} "Tuy là trông sự việc có vẻ là nói thế cũng đúng..."
<1891> \{Misae} 『Chẳng qua tôi đoán bừa thôi mà...
// \{Misae} "Though the situation made it seem okay to say so..."  
// \{Misae} "Though the situation made it seem okay to say so..."  


<1868> \{Misae} "Nhưng cậu đã chắc chắn rằng nó chẳng hay ho gì bất kể là lớn hay nhỏ đúng không?"
<1892> \{Misae} 『Thế mà cậu chối rằng không mặn mà với những chuyện như thế. Tuyệt diệu ghê chưa?
// \{Misae} "But for you to have claimed it to be not so interesting, whatever happened must've been big, no?"
// \{Misae} "But for you to have claimed it to be not so interesting, whatever happened must've been big, no?"


<1869> \{Misae} "Thế sao cậu lại chán nản như thế?"
<1893> \{Misae} 『Mà sao trông cậu lại chán nản vậy?
// \{Misae} "But, why are you feeling down about that?"
// \{Misae} "But, why are you feeling down about that?"


<1870>\{Shima} "Bởi vì..."
<1894> \{Shima} 『Bởi vì...
// \{Shima} "That's because..."
// \{Shima} "That's because..."


<1871>\{Shima} "Mình phải nói với cô ấy... một chuyện rất buồn."
<1895> \{Shima} 『Mình buộc phải nói với cô ấy... một tin rất buồn.
// \{Shima} "I have to tell her... something sad."
// \{Shima} "I have to tell her... something sad."


<1872> \{Misae} "Vì sao?"
<1896> \{Misae} 『Tại sao chứ?
// \{Misae} "Why's that?"
// \{Misae} "Why's that?"


<1873>\{Shima} "... bởi vì mình được nhờ điều đó."
<1897> \{Shima} ... bởi vì có người nhờ mình làm điều đó.
// \{Shima} "... because I was asked to."
// \{Shima} "... because I was asked to."


<1874> \{Misae} "Đó là một nghĩa vụ mà cậu phải thực hiện sao?"
<1898> \{Misae} 『Và cậu có nghĩa vụ phải nghe lời người ta ư?
// \{Misae} "Do you have an obligation to do so?"
// \{Misae} "Do you have an obligation to do so?"


<1875>\{Shima} "không..."
<1899> \{Shima} 『Không...
// \{Shima} "I don't..."
// \{Shima} "I don't..."


<1876>\{Shima} "nhưng người đó đã nói rằng nói ra điều đó bây giờ thì tốt hơn..."
<1900> \{Shima} 『Nhưng người đó bảo rằng nên nói với cô ấy trước khi quá muộn...
// \{Shima} "But, that person told me it was better to say so now..."
// \{Shima} "But, that person told me it was better to say so now..."


<1877> \{Misae} "Hmm... để tôi xem nào."
<1901> \{Misae} 『À... tôi lờ mờ đoán ra rồi.
// \{Misae} "Hmm... let me take a guess."
// \{Misae} "Hmm... let me take a guess."


<1878> \{Misae} "người mà cậu thích cũng đã thích một người rồi."
<1902> \{Misae} 『Cô gái mà cậu thích lại đang thích một người khác.
// \{Misae} "The person you like has a person that she likes."
// \{Misae} "The person you like has a person that she likes."


<1879> \{Misae} "Rồi người mà cô ấy yêu quý lại không đáp lại, chính xác hơn là anh ta đã có bạn gái rồi."
<1903> \{Misae} 『Thế nhưng anh chàng trong mộng ấy không đáp lại tình cảm của cô gái. Chính xác hơn là anh ta đã có bạn gái rồi.
// \{Misae} "And, the person she likes doesn't like her back, or rather, already has a girlfriend."
// \{Misae} "And, the person she likes doesn't like her back, or rather, already has a girlfriend."


<1880> \{Misae} "Và cậu được nhờ nói cho cô ấy điều này."
<1904> \{Misae} 『Và cậu được anh ta nhờ nói với cô ấy chuyện đó chứ gì?』
// \{Misae} "And you were asked to convey this."
// \{Misae} "And you were asked to convey this."


<1881>\{Shima} "Bạn... biết tài thật đấy..."
<1905> \{Shima} 『Bạn... đoán trúng cả rồi...
// \{Shima} "You... know pretty well..."
// \{Shima} "You... know pretty well..."


<1882> \{Misae} "những thứ như thế này thì tôi cũng rành."
<1906> \{Misae} 『Mấy chuyện này tôi rành lắm.
// \{Misae} "I can tell with that sort of thing."
// \{Misae} "I can tell with that sort of thing."


<1883> \{Misae} "nhưng cậu đúng là... một cậu bé đấy nhỉ?"
<1907> \{Misae} 『Nhưng cậu đúng là... một người thật trong sáng.』
// \{Misae} "But you're... quite a pure person, aren't you?"
// \{Misae} "But you're... quite a pure person, aren't you?"


<1884>\{Shima} "Vậy là sao..."
<1908> \{Shima} 『Thế ư...?』
// \{Shima} "I wonder about that..."
// \{Shima} "I wonder about that..."


<1885> \{Misae} "Mặt khác, bình thường con trai sẽ thấy vui vì điều đó."
<1909> \{Misae} 『Một đứa con trai bình thường phải lấy đó làm vui chứ?』
// \{Misae} "On the other hand, normal guys would be happy about that."
// \{Misae} "On the other hand, normal guys would be happy about that."


<1886>\{Shima} "Sao vậy?"
<1910> \{Shima} 『Tại sao?
// \{Shima} "Why?"
// \{Shima} "Why?"


<1887> \{Misae} "Bởi vì người họ thích đã bị từ chối, đúng chứ?"
<1911> \{Misae} 『Thì tại cô gái ấy bị người mình thích từ chối ?
// \{Misae} "Because, the one they like got rejected, right?"
// \{Misae} "Because, the one they like got rejected, right?"


<1888>\{Shima} "Thế thì buồn lắm."
<1912> \{Shima} 『Chuyện đó buồn lắm.
// \{Shima} "That's too sad."
// \{Shima} "That's too sad."


<1889> \{Misae} "Cậu vẫn chưa bị từ chối. Cậu luôn luôn dõi theo cô ấy đúng không nào?"
<1913> \{Misae} 『Nhược bằng anh chàng đó đón nhận tình cảm của cô gái, cậu chỉ đành dằn lòng dõi theo cô ấy từ xa, không phải sao?
// \{Misae} "You haven't been rejected. You've always been looking at her, right?"
// \{Misae} "You haven't been rejected. You've always been looking at her, right?"


<1890>\{Shima} ""
<1914> \{Shima} 『Ớ...?』
// \{Shima} "Eh...?"
// \{Shima} "Eh...?"


<1891> \{Misae} "Như vậy, đó lại là cơ hội để cậu nắm lấy chứ sao?"
<1915> \{Misae} 『Nói cách khác, đây là cơ hội cho cậu nắm bắt.』
// \{Misae} "In other words, it's a chance for you to grab this opportunity, isn't it?"
// \{Misae} "In other words, it's a chance for you to grab this opportunity, isn't it?"


<1892> \{Misae} "Người mà cô gái đó thích đã giờ đã không còn đúng không?"
<1916> \{Misae} 『Người mà cô gái đó thích giờ đã không thể với tới nữa còn ?
// \{Misae} "The person the girl likes is gone now, right?"
// \{Misae} "The person the girl likes is gone now, right?"


<1893> \{Misae} "Yêu đơn phương."
<1917> \{Misae} 『Một trái tim tan vỡ.
// \{Misae} "Feeling unrequited love."
// \{Misae} "Feeling unrequited love."


<1894> \{Misae} "Và lúc đó, khi cậu an ủi cô ấy, có thể cô ta sẽ chọn cậu."
<1918> \{Misae} 『Những lúc như vậy nếu có cậu ở bên an ủi, biết đâu cô ấy sẽ chọn cậu?』
// \{Misae} "And at that time, when you comfort her, she might choose you."
// \{Misae} "And at that time, when you comfort her, she might choose you."


<1895> \{Misae} "Thế nên nếu nghĩ như vậy thì cũng không quá xấu xa đâu nhỉ?"
<1919> \{Misae} 『Nghĩ theo hướng đó thì cũng đâu phải tin buồn gì cho cam?
// \{Misae} "Well, thinking of it that way, it's not too low, is it?"
// \{Misae} "Well, thinking of it that way, it's not too low, is it?"


<1896>\{Shima} "Mình sẽ không đời nào làm một việc như vậy!!"
<1920> \{Shima} 『Không đời nào mình lại có suy nghĩ đó!!
// \{Shima} "There's no way I could think of doing something like that!!"
// \{Shima} "There's no way I could think of doing something like that!!"


<1897> \{Misae} ""
<1921> \{Misae} 『Ể...?』
// \{Misae} "Eh...?"
// \{Misae} "Eh...?"


<1898> Cô ấy không thể nói nên lời...
<1922> Cô ấy sững người...
// Her words were so lost...
// Her words were so lost...


<1899> Trước việc tôi to tiếng lần đầu tiên.
<1923> ... trước lời to tiếng của tôi.
// That's how much I have raised my voice.
// That's how much I have raised my voice.


<1900>\{Shima} "Không đời nào mình làm..."
<1924> \{Shima} 『Không đời nào mình làm như vậy...
// \{Shima} "There's no way I could..."
// \{Shima} "There's no way I could..."


<1901>\{Shima} "Đó thực sự là điều bạn nghĩ trong hoàn cảnh của mình chứ, Sagara-san?"
<1925> \{Shima} 『Giả sử đặt Sagara-san vào vị trí của mình, bạn sẽ nghĩ như thế sao? Có thể nghĩ như thế được sao?
// \{Shima} "Is that what you think of my position, Sagara-san? Really?"
// \{Shima} "Is that what you think of my position, Sagara-san? Really?"


<1902>\{Shima} "Kể cả khi cô ấy thích người đó... rất thích..."
<1926> \{Shima} 『Cô ấy yêu... rất yêu anh ta...
// \{Shima} "Even though she liked that person... liked that person..."
// \{Shima} "Even though she liked that person... liked that person..."


<1903> \{Misae} "Xin lỗi..."
<1927> \{Misae} 『Xin lỗi nhé...
// \{Misae} "I'm sorry..."
// \{Misae} "I'm sorry..."


<1904> Sagara-san nhận lỗi.
<1928> Sagara-san xin lỗi tôi.
// Sagara-san apologized.
// Sagara-san apologized.


<1905> \{Misae} "Những người xung quanh tôi chỉ có... Yuki với Saki, thấy không..."
<1929> \{Misae} 『Những người quanh tôi... như Yuki với Saki...
// \{Misae} "The people around me were... Yuki and Saki, see..."
// \{Misae} "The people around me were... Yuki and Saki, see..."


<1906> \{Misae} "Hai người họ là mẫu người luôn nghĩ như vậy, hướng về phía trước..."
<1930> \{Misae} 『Tất cả bọn họ đều hờ hững như vậy...
// \{Misae} "Those were the type of guys who think in that way, facing forward..."
// \{Misae} "Those were the type of guys who think in that way, facing forward..."


<1907> \{Misae} "Thế nên tôi cũng bị ảnh hưởng..."
<1931> \{Misae} 『Nên tôi mới cho rằng cậu cũng nghĩ thoáng như họ...
// \{Misae} "So I put you together with them..."
// \{Misae} "So I put you together with them..."


<1908> \{Misae} "Nhưng mà cậu thì khác."
<1932> \{Misae} 『Nhưng , rõ ràng cậu thì khác.
// \{Misae} "But, you're different."
// \{Misae} "But, you're different."


<1909> \{Misae} "Xin lỗi."
<1933> \{Misae} 『Xin lỗi cậu.
// \{Misae} "Sorry."
// \{Misae} "Sorry."


<1910>\{Shima} "Không, tớ mới là người phải xin lỗi vì đã nổi giận như thế..."
<1934> \{Shima} 『Không, mình mới là người phải xin lỗi vì đã nổi giận...
// \{Shima} "No, I should also apologize, for getting angry..."
// \{Shima} "No, I should also apologize, for getting angry..."


<1911> \{Misae} "không sao."
<1935> \{Misae} 『Không sao đâu.
// \{Misae} "It's fine."
// \{Misae} "It's fine."


<1912> \{Misae} "Cậu nên trân trọng sự trong sáng của mình."
<1936> \{Misae} 『Hãy trân quý sự trong sáng trong tim cậu.
// \{Misae} "You should hold that pureness of yourself dear."
// \{Misae} "You should hold that pureness of yourself dear."


<1913> \{Misae} "Và mãi mãi gìn giữ nó."
<1937> \{Misae} 『Và mãi mãi gìn giữ nó nhé.
// \{Misae} "And always, always hold it."
// \{Misae} "And always, always hold it."


<1914> \{Misae} "Thấy không, tôi..."
<1938> \{Misae} 『Vì tôi...
// \{Misae} "See, I..."
// \{Misae} "See, I..."


<1915> \{Misae} "không ghét điều đó."
<1939> \{Misae} 『... không ghét điều đó.
// \{Misae} "Don't hate that."
// \{Misae} "Don't hate that."


<1916> \{Misae} "mà còn rất thích nó là đằng khác."
<1940> \{Misae} 『Tôi thích con người cậu.
// \{Misae} "I like that, actually."
// \{Misae} "I like that, actually."


<1917> \{Misae} ""
<1941> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."
// \{Misae} "........."


<1918>\{Shima} ""
<1942> \{Shima} 『.........』
// \{Shima} "........."
// \{Shima} "........."


<1919> Và rồi chúng tôi không nói thêm chuyện gì nữa.
<1943> Hai người chúng tôi rơi vào thinh lặng.
// We end up saying nothing more.
// We end up saying nothing more.


<1920> Và rồi...
<1944> Và ngay sau đó...
// And there...
// And there...


<1921> \{Giọng Nói} "Này, hai người kia!"
<1945> \{Giọng nói} 『Ơi——, hai người kia!
// \{Voice} "He----y, you tw---o!"
// \{Voice} "He----y, you tw---o!"


<1922> Một giọng nói từ phía chân đồi.
<1946> Giọng nói với lên từ dưới chân đồi.
// A yell from down the hill.
// A yell from down the hill.


<1923> Cả hai chúng tôi đều quay lại.
<1947> Chúng tôi cùng xoay người nhìn theo hướng đó.
// We turn around.
// We turn around.


<1924> Đó là Igaarashi-san cùng với... cô gái hôm nọ.
<1948> Là Igarashi-san cùng với... cô gái khác trường.
// Over there was Igaarashi-san with... the girl from the other school.
// Over there was Igaarashi-san with... the girl from the other school.


<1925>\{Igaarashi} "Có muốn hẹn hai cặp đôi không?"
<1949> \{Igarashi} 『Hẹn hò đôi không nào——?
// \{Igaarashi} "Wanna go on a double date---?"
// \{Igarashi} "Wanna go on a double date---?"


<1926> Tay cô gái kia đang quấn lấy cậu ta.
<1950> gái thúc nhẹ vào khuỷu tay anh ta, cơ hồ muốn ngăn lại.
// The girl's elbow is already tied with his.
// The girl's elbow is already tied with his.


<1927>\{Igaarashi} "Đùa thôi--! chào nhé--!"
<1951> \{Igarashi} 『Đùa thôi——! Chào nhé————!!』
// \{Igaarashi} "Just kidding---! Later----!"
// \{Igarashi} "Just kidding---! Later----!"


<1928> Và họ nắm tay nhau chạy xuống chân đồi.
<1952> Và họ sóng đôi nhau rời đi.
// They run down the hill, side by side.
// They run down the hill, side by side.


<1929>\{Shima} ""
<1953> \{Shima} 『.........』
// \{Shima} "........."
// \{Shima} "........."


<1930> Igaarashi-san đã sắp xếp chuyện này từ trước.
<1954> Hóa ra Igarashi-san đã sắp xếp mọi sự từ trước.
// Igaarashi-san has already planned for this sort of thing from the start.
// Igaarashi-san has already planned for this sort of thing from the start.


<1931> Chờ cho đến khi tôi nói với Sagara-san rồi xuất hiện sau đó bỏ đi.
<1955> Họ sẽ lộ diện sau khi tôi nói điều đó với Sagara-san, rồi lẩn đi.
// Waiting for the moment I was telling Sagara-san, and then the two would appear and make off.
// Waiting for the moment I was telling Sagara-san, and then the two would appear and make off.


<1932> Như vậy là kể từ mai trở đi, có thể cậu ta sẽ có thể mỉm cười mà trò chuyện với Sagara-san một cách bình thường.
<1956> Có vẻ như bằng cách này, anh ta nghĩ rằng từ mai hai người vẫn có thể vui vẻ cười đùa.
// If he did that, then from tomorrow onward, he feels like he could talk with Sagara-san normally with a smile.
// If he did that, then from tomorrow onward, he feels like he could talk with Sagara-san normally with a smile.


<1933>
<1957> Nhưng...
// But...
// But...


<1934> Tôi vẫn chưa nói được gì.
<1958> Tôi vẫn chưa kịp nói gì với cô ấy.
// I still haven't said anything.
// I still haven't said anything.


<1935> \{Misae} ""
<1959> \{Misae} 『A...』
// \{Misae} "Ah..."
// \{Misae} "Ah..."


<1936> \{Misae} "Tôi đúng là một con ngốc..."
<1960> \{Misae} 『Tôi đúng là một con ngốc...
// \{Misae} "I'm an idiot..."
// \{Misae} "I'm an idiot..."


<1937> Sagara-san đứng chết lặng, thì thầm.
<1961> Sagara-san lặng người đi, chỉ cất tiếng thì thầm.
// Sagara-san stands there dumbfounded, saying that.
// Sagara-san stands there dumbfounded, saying that.


<1938> \{Misae} "Tôi... vừa kể lể về chính bản thân mình... đúng không nhỉ...?"
<1962> \{Misae} 『Hóa ra, đó lại là câu chuyện của chính tôi ư...?
// \{Misae} "I... was talking about myself just then... wasn't I...?"  
// \{Misae} "I... was talking about myself just then... wasn't I...?"  


<1939> \{Misae} ""
<1963> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."
// \{Misae} "........."


<1940> Và rồi...
<1964> Và rồi...
// And then...
// And then...


<1941> Cô ấy chạy xuống đồi.
<1965> Cô ấy lao thẳng xuống đồi.
// She runs down the hill.
// She runs down the hill.


<1942> Quá xa để tôi có thể bắt kịp.
<1966> Bằng một tốc độ mà tôi không tài nào có thể bắt kịp.
// Far down so that I wouldn't catch up with her.
// Far down so that I wouldn't catch up with her.


<1943> Ngày hôm sau đó, tôi không gặp được Sagara-san.
<1967> Ngày hôm sau, tôi không gặp được Sagara-san.
// The next day, I didn't meet Sagara-san.
// The next day, I didn't meet Sagara-san.


<1944> Thay vào đó, tôi được nói chuyện với Yuki-san và Saki-san.
<1968> Thay vào đó, tôi trò chuyện với Yuki-san và Saki-san.
// In place of her, I got to talk with Yuki-san and Saki-san.
// In place of her, I got to talk with Yuki-san and Saki-san.


<1945>\{Saki} "Cậu ta nghỉ học như thế này thật không bình thường."
<1969> \{Saki} 『Cậu ta nghỉ học như thế này thật không bình thường.
// \{Saki} "It's not usual for her to be taking a break."
// \{Saki} "It's not usual for her to be taking a break."


<1946> Saki-san nói.
<1970> Saki-san nói.
// Saki-san said.
// Saki-san said.


<1947>\{Saki} "Có chuyện gì sao?"
<1971> \{Saki} 『Bộ đã xảy ra chuyện gì sao?
// \{Saki} "Did something happen?"
// \{Saki} "Did something happen?"


<1948>\{Shima} "Ah...vâng."
<1972> \{Shima} 『À... ừm.
// \{Shima} "Ah... yeah."
// \{Shima} "Ah... yeah."


<1949>\{Saki} "Thật thà như thế thì tốt, bé ngoan."
<1973> \{Saki} 『Thật thà quá đấy, ngoan lắm cậu bé.
// \{Saki} "You're such an honest person, good boy."
// \{Saki} "You're such an honest person, good boy."


<1950> Cô ấy xoa đầu tôi.
<1974> Cô ấy xoa đầu tôi.
// She pats my head.
// She pats my head.


<1951>\{Saki} "Vậy, cậu kể xem."
<1975> \{Saki} 『Vậy, kể nghe xem nào.
// \{Saki} "Well, tell us."
// \{Saki} "Well, tell us."


<1952> Tôi nói về chuyện xảy ra ngày hôm qua.
<1976> Tôi thành thật kể với họ chuyện đã xảy ra hôm qua.
// I tell them about what happened yesterday.
// I tell them about what happened yesterday.


<1953> Tôi không biết liệu điều đó tốt hay xấu.
<1977> Bản thân tôi cũng không biết mình làm việc này đúng hay sai.
// I don't know if that was a good or bad thing.
// I don't know if that was a good or bad thing.


<1954> Có lẽ Sagara-san sẽ rất xấu hổ nếu phải tự mình làm chuyện này.
<1978> Có khi tôi chỉ đang để lộ nỗi mặc cảm của Sagara-san cho tất cả mọi người thấy.
// It might have been embarrassing for Sagara-san to do this on her own.
// It might have been embarrassing for Sagara-san to do this on her own.


<1955> Nhưng, với tôi, họ là những người duy nhất tôi có thể dựa vào.
<1979> Nhưng bọn họ là những người duy nhất tôi có thể trông cậy vào.
// But, for me, these are the only two people I can rely on.
// But, for me, these are the only two people I can rely on.


<1956> Tôi chỉ muốn gặp và trò truyện với Sagara-san. Thế nên tôi đã nói hết sự thật.
<1980> Bởi một lòng muốn gặp và nói chuyện với Sagara-san, tôi đành kể hết sự thật với họ.
// I just want to meet Sagara-san and talk with her. That's why I told the truth.
// I just want to meet Sagara-san and talk with her. That's why I told the truth.


<1957>\{Saki} "Hiểu rồi... thế ra Misae bị từ chối."
<1981> \{Saki} 『Hiểu rồi... ra Misae bị từ chối.
// \{Saki} "I see... so Misae got rejected, didn't she?"
// \{Saki} "I see... so Misae got rejected, didn't she?"


<1958>\{Yuki} "Tình huống xấu nhất đã xảy ra. Rồi, đến lúc cho lời khuyên của chuyên gia rồi."
<1982> \{Yuki} 『Theo một cách không thể tệ hơn. Nó xảy đến ngay lúc cậu ấy vừa nhiệt tình tư vấn thế này thế kia xong mới đau chứ.
// \{Yuki} "That's the worst thing to happen, yeah. Good place to volunteer to give advice."
// \{Yuki} "That's the worst thing to happen, yeah. Good place to volunteer to give advice."


<1959> Tôi bắt đầu cảm thấy khó chịu/
<1983> Tôi bỗng trở nên bồn chồn.
// I begin to feel uneasy.
// I begin to feel uneasy.


<1960>\{Shima} "Có phải..."
<1984> \{Shima} 『Có phải...
// \{Shima} "Did I..."
// \{Shima} "Did I..."


<1961>\{Saki} ""
<1985> \{Saki} 『Hửm?』
// \{Saki} "Hmm?"
// \{Saki} "Hmm?"


<1962>\{Shima} "Mình đã làm Sagara-san ghét không...?"
<1986> \{Shima} 『Có phải mình đã làm Sagara-san ghét không...?
// \{Shima} "Make Sagara-san hate me...?"
// \{Shima} "Make Sagara-san hate me...?"


<1963>\{Yuki} "Uwaah, Shima-kun, cậu dễ thương quá đi. Làm bạn trai tớ đi nhé?"
<1987> \{Yuki} 『Uoaaa, Shima-kun dễ thương quá đi thôi. Làm bạn trai tớ nhé?
// \{Yuki} "Uwaah, Shima-kun, you're so cute. Could you be my boyfriend?"
// \{Yuki} "Uwaah, Shima-kun, you're so cute. Could you be my boyfriend?"


<1964>\{Saki} ""
<1988> \{Saki} 『Yuki!』
// \{Saki} "Yuki!"
// \{Saki} "Yuki!"


<1965>\{Yuki} "Ahaha, xin lỗi, xin lỗi."
<1989> \{Yuki} 『Ahaha, xin lỗi, xin lỗi nha.
// \{Yuki} "Ahaha, sorry, sorry."  
// \{Yuki} "Ahaha, sorry, sorry."  


<--- Definitely a certified shotacon. - Kinny Riddle
<1990> \{Saki} 『Cậu đừng lo nghĩ quá.
 
<1966>\{Saki} "Không sao."
// \{Saki} "It's fine."
// \{Saki} "It's fine."


<1967>\{Saki} "Vấn đề của chúng ta không trầm trọng như vẻ bề ngoài đâu."
<1991> \{Saki} 『Chuyện không trầm trọng đến mức ấy đâu.
// \{Saki} "The problem's not as exaggerated as it looks."
// \{Saki} "The problem's not as exaggerated as it looks."


<1968>\{Saki} "Misae thích cậu, không còn nghi ngờ gì nữa."
<1992> \{Saki} 『Suốt thời gian qua Misae rõ ràng quý cậu lắm đấy.
// \{Saki} "Misae must like you, without a doubt."
// \{Saki} "Misae must like you, without a doubt."


<1969>\{Yuki} "Đúng đấy. Từ lúc cậu bắt đầu đứng chờ cổng, chẳng hiểu sao cậu ta trở nên dễ thương hơn."
<1993> \{Yuki} 『Đúng đó! Từ lúc cậu đứng chờ trước cổng trường, cô nàng trở nên tươi tắn hẳn ra.
// \{Yuki} "That's right. Since you started waiting at the school gates, she's somehow become lively."
// \{Yuki} "That's right. Since you started waiting at the school gates, she's somehow become lively."


<1970>\{Saki} "Yup, đối với tiêu chuẩn của bất kì ai thì cũng vậy."
<1994> \{Saki} 『Phải rồi, ai nhìn vào cũng thấy như vậy hết đó.
// \{Saki} "Yup, by anyone's standards, that's so true."
// \{Saki} "Yup, by anyone's standards, that's so true."


<1971>\{Yuki} "Tuy là tớ nghĩ ngay từ đầu là Igaarashi-kun là mẫu người hợp với Misae."
<1995> \{Yuki} 『Biết gì không, ngay từ đầu tớ đã nghĩ một nhóc tì như cậu mới hợp rơ với nàng ta, chứ không phải người như Igarashi-kun.
// \{Yuki} "I thought from the start that Igaarashi-kun was the type of person that would match Misae, though."
// \{Yuki} "I thought from the start that Igaarashi-kun was the type of person that would match Misae, though."


<1972>\{Saki} "Cuối cùng cậu ta lại thích lo chuyện cho người khác. Cậu ta có thể quan tâm đến những người thực sự phiền phức."
<1996> \{Saki} 『Nói đi nói lại cậu ấy là mẫu người thích cưu mang người khác. Ai đó cần được săn sóc mới là lựa chọn phù hợp nhất.
// \{Saki} "In the end, that girl likes doing stuff for others. She can take care of really bothered people." \\ *
// \{Saki} "In the end, that girl likes doing stuff for others. She can take care of really bothered people." \\ *


<1973>\{Saki} "Thế nên, ngày qua ngày, cậu ta cứ vừa cười nói rằng sẽ quần cho cậu một trận nếu vẫn ở đó, trong khi đi ra cổng trường."
<1997> \{Saki} 『Thế nên ngày nào cậu ấy cũng nói cười rộn ràng kiểu 「Nếu cậu ta vẫn đứng ngoài đó tớ sẽ mắng cho một trận」 rồi tung tăng bước ra cổng trường.
// \{Saki} "That's why, day after day, she'd smile, saying she'd take it out on you if you were still there, as she headed towards the school gates." \\ *
// \{Saki} "That's why, day after day, she'd smile, saying she'd take it out on you if you were still there, as she headed towards the school gates." \\ *


<1974>\{Shima} ""
<1998> \{Shima} 『.........』
// \{Shima} "........."
// \{Shima} "........."


<1975> Thật vậy sao? Tôi thật không thể tin được.
<1999> Thật như vậy ư? Tôi không sao tin nổi.
// Is that true? I don't believe it.
// Is that true? I don't believe it.


<1976> Nhưng, thật may là tôi đã nói với hai người họ. giờ cũng khá hơn một chút.
<2000> Nhưng, thật may là tôi đã trình bày với hai người họ. Tâm trạng bởi vậy mà khá hơn một chút rồi.
// But, I'm glad I got to talk to these two. I feel a little better.
// But, I'm glad I got to talk to these two. I feel a little better.


<1977>\{Saki} "Nhưng, từ giờ trở đi điều đó sẽ trở nên rất quan trọng đấy, Shima-kun."
<2001> \{Saki} 『Có điều, từ giờ trở đi mới quan trọng này, cậu bé à.
// \{Saki} "But, from now on it'll be important, Shima-kun."
// \{Saki} "But, from now on it'll be important, Shima-kun."


<1978>\{Yuki} "Đúng đấy."
<2002> \{Yuki} 『Đúng đó.
// \{Yuki} "That's right?"
// \{Yuki} "That's right?"


<1979>\{Shima} "Eh? Gì cơ?"
<2003> \{Shima} 『Ớ? Tức là sao?
// \{Shima} "Eh? About what?"
// \{Shima} "Eh? About what?"


<1980>\{Saki} "Ở bên cạnh một cô gái mà trái tim đang bị tổn thương."
<2004> \{Saki} 『Cậu phải túc trực bên cạnh, chữa lành trái tim thiếu nữ đang bị tổn thương.
// \{Saki} "To be with the girl who has a broken heart."
// \{Saki} "To be with the girl who has a broken heart."


<1981>\{Shima} "Mình muốn làm thế... nhưng, mình nên làm đây...?"
<2005> \{Shima} 『Mình cũng muốn lắm... nhưng, phải làm sao đây...?
// \{Shima} "I want to do that... but, what should I do...?"
// \{Shima} "I want to do that... but, what should I do...?"


<1982>\{Saki} "Đừng có lo. Chúng tớ sẽ bày cách cho cậu!"
<2006> \{Saki} 『Đừng có lo. Cứ để hai người chị này làm quân sư cho cậu!
// \{Saki} "Don't worry. We'll come up with a plan for you!"
// \{Saki} "Don't worry. We'll come up with a plan for you!"


<1983>\{Yuki} "Bọn tớ sẽ gọi cậu ta ra."
<2007> \{Yuki} 『Bọn tớ sẽ gọi cậu ấy ra chỗ nào đó một mình.
// \{Yuki} "We'll call her out."
// \{Yuki} "We'll call her out."


<1984>\{Saki} "Yup. Nhớ là phải an ủi cậu ta nhiều vào đấy."
<2008> \{Saki} 『Ừ. Rồi nhớ là phải an ủi cậu ấy nhiệt thành vào nhé.
// \{Saki} "Yup. Be sure to comfort her plenty."
// \{Saki} "Yup. Be sure to comfort her plenty."


<1985>\{Yuki} "Là con trai thì phải trông thật bảnh bao vào."
<2009> \{Yuki} 『Phải tỏ ra là một đấng nam nhi đích thực đấy.
// \{Yuki} "Look handsome, since you're a guy."
// \{Yuki} "Look handsome, since you're a guy."


<1986>\{Saki} "Thế lúc đầu cậu ta nên nói gì bây giờ?"
<2010> \{Saki} 『Không biết câu mào đầu sẽ như thế nào đây ta?
// \{Saki} "What should be his words from the start?"
// \{Saki} "What should be his words from the start?"


<1987>\{Yuki} "'Misae-san, tình yêu cũng giống như những tia pháo hoa từ ngày hôm qua...' hay kiểu kiểu thế?"
<2011> \{Yuki} 『Hay là 「Misae-san, tình yêu cũng tựa như tia pháo hoa ngày xưa ấy...」 nhé?
// \{Yuki} "'Misae-san, love's like fireworks from a day long ago...' or something?"
// \{Yuki} "'Misae-san, love's like fireworks from a day long ago...' or something?"


<1988>\{Saki} "Uwaah, tuyệt vời quá!"
<2012> \{Saki} 『Uoaa, nghe mà nổi hết cả da gà!
// \{Saki} "Uwaah, that's so dreamy!"
// \{Saki} "Uwaah, that's so dreamy!"


<1989>\{Shima} "Nhưng mà tớ không biết nó nghĩa là gì."
<2013> \{Shima} 『Mình không hiểu ý nghĩa của câu đó cho lắm.
// \{Shima} "I don't really know what it means though."
// \{Shima} "I don't really know what it means though."


<1990>\{Yuki} "Nghĩa là, được vỡ tung ra thì thật là đẹp."
<2014> \{Yuki} 『Tức là, tình càng đẹp hơn khi tan vỡ thành từng mảnh.
// \{Yuki} "Means, being all smashed up is beautiful."  
// \{Yuki} "Means, being all smashed up is beautiful."  


<1991>\{Saki} ""
<2015> \{Saki} 『Chờ đã, nghe cứ sai sai thế nào ấy.』
// \{Saki} "Aren't you getting a bit off-track there?"  
// \{Saki} "Aren't you getting a bit off-track there?"  


<1992>\{Yuki} "Chúng ta cần một chỗ dựa hay gì đó."
<2016> \{Yuki} 『Chúng ta cũng cần thêm đạo cụ nữa.
// \{Yuki} "We'll need props or something."
// \{Yuki} "We'll need props or something."


<1993>\{Saki} "Kiểu nào?"
<2017> \{Saki} 『Như cái gì cơ?
// \{Saki} "What kind?"
// \{Saki} "What kind?"


<1994>\{Yuki} "Khăn mùi xoa thế nào? Vừa đưa ra vừa nói 'bạn dùng cái này lau nước mắt đi'."
<2018> \{Yuki} 『Khăn mùi xoa thì sao? Vừa chìa ra vừa nói 「Hãy dùng nó để gạt trôi lệ vương trên khóe mắt」.
// \{Yuki} "How about a handkerchief? Say 'Dry your tears with this', while showing it."
// \{Yuki} "How about a handkerchief? Say 'Dry your tears with this', while showing it."


<1995>\{Saki} "Nhưng mà Misae đâu khóc về chuyện này?"
<2019> \{Saki} 『Nhưng mà Misae đâu giống kiểu con gái sẽ khóc vì thất tình?
// \{Saki} "But, Misae didn't cry over that, did she?"
// \{Saki} "But, Misae didn't cry over that, did she?"


<1996>\{Yuki} "Nếu cậu ta không khóc thì chuyển sang 'vậy, hãy dùng nó khi không giấy' cũng được."
<2020> \{Yuki} 『Nếu nàng không khóc thì cứ chuyển thành 「Vậy, hãy dùng nó khi không mang giấy chùi」 cũng được.
// \{Yuki} "Since she hasn't cried, it should be okay to follow up with 'So, please use this when there's no paper around'."
// \{Yuki} "Since she hasn't cried, it should be okay to follow up with 'So, please use this when there's no paper around'."


<1997>\{Saki} "Chuyển sang cái đó thì có ý nghĩa gì đâu cơ chứ?"
<2021> \{Saki} 『Cái quái, chuyển đề tài lãng nhách vậy?
// \{Saki} "Following up with that won't mean anything, will it?"
// \{Saki} "Following up with that won't mean anything, will it?"


<1998>\{Yuki} "Có chứ sao không!"
<2022> \{Yuki} 『Được mà, được mà! Bảo đảm thành công!』
// \{Yuki} "It will. Totally!"
// \{Yuki} "It will. Totally!"


<1999>\{Yuki} "Rồi, nhiệm vụ đêm lãng mạn bắt đầu nào!"
<2023> \{Yuki} 『Rồi, cùng phát động Chiến dịch Lãng mạn dưới bóng tịch dương nào!
// \{Yuki} "All right, let's begin the Romantic Evening Opportunity mission!"  
// \{Yuki} "All right, let's begin the Romantic Evening Opportunity mission!"  


<2000> Bọn họ làm tất cả điều này cho tôi.
<2024> Ra sức vì tôi như vậy...
// They are going this far for me.*
// They are going this far for me.*


<2001> Tôi thật sự rất mừng đã nói chuyện với họ.
<2025> ... thật mừng khi đã kể với hai người họ.
// I'm really glad I talked to those two.
// I'm really glad I talked to those two.


<2002> Công viên đã được định sẵn.
<2026> Tại công viên được chỉ định.
// The designated park.
// The designated park.


<2003> Sagara-san ngồi trên một chiếc xích đu.
<2027> Sagara-san ngồi trên một chiếc xích đu.
// Sagara-san is seated down at the swings there.
// Sagara-san is seated down at the swings there.


<2004> Mặc trên mình bộ đồng phục.
<2028> Mặc bộ đồng phục học sinh quen thuộc.
// In her school uniform.
// In her school uniform.


<2005> Có lẽ cô ấy không hề cảm thấy muốn đến trường từ sáng.
<2029> Chắc là cô ấy định đến trường lúc ban sáng, nhưng rồi lại đổi ý.
// She probably didn't feel like going to school since the morning.
// She probably didn't feel like going to school since the morning.


<2006> Khuôn mặt bị che khuất... tôi không thể thấy được cảm xúc của cô ấy.
<2030> Cô cúi nhìn xuống mặt sân... làm khuất đi biểu cảm trên gương mặt.
// Her face is covered up... I can't see her expression.
// Her face is covered up... I can't see her expression.


<2007> Tim tôi đập mạnh.
<2031> Tim tôi đập rộn.
// My heart's thumping hard.
// My heart's thumping hard.


<2008> Nhưng tôi phải nói chuyện với cô ấy.
<2032> Nhưng tôi phải nói chuyện với cô ấy.
// But I have to talk to her.
// But I have to talk to her.


<2009> Tôi phải đến an ủi Sagara-san.
<2033> Tôi phải an ủi Sagara-san.
// I have to go and comfort Sagara-san.
// I have to go and comfort Sagara-san.


<2010> Đó là trách nhiệm.
<2034> Đó là trách nhiệm...
// That's my responsibility.
// That's my responsibility.


<2011> ...như là một thằng con trai yêu quý Sagara-san.
<2035> ... của một người con trai đem lòng yêu mến Sagara-san.
// ... as a man who likes Sagara-san.
// ... as a man who likes Sagara-san.


<2012> Tôi chậm rãi tiến lại và đứng cạnh cô ấy.
<2036> Tôi chậm rãi tiến lại và đứng bên cạnh cô.
// I slowly get close, standing beside her.
// I slowly get close, standing beside her.


<2013>
<2037> .........
// .........
// .........


<2014> Tôi lặng lẽ tiến lại gần.
<2038> ... Cô lặng im không nói gì.
// ... I silently walk up to her.
// ... I silently walk up to her.


<2015> Có vẻ là phải bắt chuyện trước rồi...
<2039> Xem ra tôi phải bắt chuyện trước rồi...
// Looks like I have to talk first...
// Looks like I have to talk first...


<2016>\{Shima} ""
<2040> \{Shima} 『Này...』
// \{Shima} "Umm...!"
// \{Shima} "Umm...!"


<2017> \{Misae} "Uwaah! Ai đó thế?"
<2041> \{Misae} 『Oái! Ai đó?
// \{Misae} "Uwaah! Is someone there?!"
// \{Misae} "Uwaah! Is someone there?!"


<2018> Thế ra cô ấy không nhận ra tôi.
<2042> ... Hóa ra cô ấy chỉ đơn giản là không nhận thấy tôi.
// ... she just didn't notice me, that's all.
// ... she just didn't notice me, that's all.


<2019> \{Misae} "Cậu làm tôi sợ đấy... Shima-kun..."
<2043> \{Misae} 『Hết cả hồn... ra là Shima-kun...
// \{Misae} "You scared me... Shima-kun..."
// \{Misae} "You scared me... Shima-kun..."


<2020> \{Misae} "Đừng có đứng lặng lẽ như ma thế chứ..."
<2044> \{Misae} 『Đừng tự dưng tiếp cận rồi đứng im im như ma thế chứ...
// \{Misae} "Don't stand there so silently like a ghost..."
// \{Misae} "Don't stand there so silently like a ghost..."


<2021>\{Shima} "Umm... Sagara-san... không, Misae-san..."
<2045> \{Shima} 『Này... Sagara-san... không, Misae-san...
// \{Shima} "Umm... Sagara-san... no, Misae-san..."
// \{Shima} "Umm... Sagara-san... no, Misae-san..."


<2022> \{Misae} "Chuyện gì...?"
<2046> \{Misae} 『Chuyện gì...?
// \{Misae} "What is it...?"
// \{Misae} "What is it...?"


<2023>\{Shima} "Tình yêu cũng giống như tia pháo hoa từ ngày hôm qua..."
<2047> \{Shima} 『Tình yêu cũng tựa như tia pháo hoa ngày xưa ấy...
// \{Shima} "Love's like fireworks from a day long ago..."
// \{Shima} "Love's like fireworks from a day long ago..."


<2024> \{Misae} "Huh? Thế nghĩa là sao?"
<2048> \{Misae} 『Hả? Thế nghĩa là sao?
// \{Misae} "Huh? What's that mean?"
// \{Misae} "Huh? What's that mean?"


<2025>\{Shima} "Có nghĩa là được vỡ tung ra thì thật là đẹp."
<2049> \{Shima} 『Có nghĩa là tình càng đẹp hơn khi tan vỡ thành từng mảnh.
// \{Shima} "Means, being all smashed up is beautiful."  
// \{Shima} "Means, being all smashed up is beautiful."  


<2026> \{Misae} "Cậu muốn đánh nhau đấy à?"
<2050> \{Misae} 『Cậu muốn gây sự với tôi đấy à?!』
// \{Misae} "Are you trying to start a fight?!"  
// \{Misae} "Are you trying to start a fight?!"  


<2027>  
<2051> Cô ấy chộp ngang cổ tôi rồi lắc mạnh.
// She jolts me back and forth, grabbing me by the neck.
// She jolts me back and forth, grabbing me by the neck.


<2028>\{Shima} ""
<2052> \{Shima} 『X-xin lỗi mà!』
// \{Shima} "S-sorry!"
// \{Shima} "S-sorry!"


<2029> \{Misae} ""
<2053> \{Misae} 『Hầy...』
// \{Misae} "Sigh..."
// \{Misae} "Sigh..."


<2030> Cô ấy lại thở dài và ngồi xuống.
<2054> Cô ngồi xuống, buông tiếng thở dài.
// She again sighs while sitting down.
// She again sighs while sitting down.


<2031>\{Shima} ""
<2055> \{Shima} 『Này...』
// \{Shima} "Umm..."
// \{Shima} "Umm..."


<2032> \{Misae} "Cái thế..."
<2056> \{Misae} 『Chuyện nữa...?』
// \{Misae} "What is it..."
// \{Misae} "What is it..."


<2033> Tôi đưa cái khăn tay mà Saki-san đã đưa ra.
<2057> Tôi lấy từ trong túi chiếc khăn mùi xoa nhận từ Saki-san.
// I bring out the handkerchief that Saki-san gave to me.
// I bring out the handkerchief that Saki-san gave to me.


<2034>\{Shima} "Dùng cái này đi."
<2058> \{Shima} 『Dùng cái này đi.
// \{Shima} "Use this."
// \{Shima} "Use this."


<2035> Tôi đưa ra cho ấy.
<2059> Đoạn chìa trước mặt cô.
// I present it to her.
// I present it to her.


<2036> \{Misae} "Tôi có khóc hay gì đấy đâu..."
<2060> \{Misae} 『Tôi có khóc hay gì đâu...
// \{Misae} "I'm not really crying or anything..."
// \{Misae} "I'm not really crying or anything..."


<2037>\{Shima} "Thế thì khi mà bạn thiếu khăn giấy."
<2061> \{Shima} 『Vậy, hãy dùng nó khi không mang giấy chùi.
// \{Shima} "Then, when you don't have a tissue."
// \{Shima} "Then, when you don't have a tissue."


<2038> \{Misae} "Rốt cuộc thì cậu đang cố an ủi hay chơi xỏ tôi thế hả?"
<2062> \{Misae} 『Rốt cuộc cậu đang cố an ủi hay chơi khăm tôi thế hả?!』
// \{Misae} "Are you trying to be nice or mean to me, which is it?!"
// \{Misae} "Are you trying to be nice or mean to me, which is it?!"


<2039>\{Shima} "Tất nhiên... là an ủi rồi..."
<2063> \{Shima} 『T-tất nhiên... là an ủi rồi...
// \{Shima} "O-of course... to be nice..."
// \{Shima} "O-of course... to be nice..."


<2040>\{Shima} "Eh? Thế thì lạ quá..."
<2064> \{Shima} 『Ủa? Sao lại thế nhỉ...
// \{Shima} "Eh? That's strange..."
// \{Shima} "Eh? That's strange..."


<2041> \{Misae} ""
<2065> \{Misae} 『Hầy...』
// \{Misae} "Sigh..."
// \{Misae} "Sigh..."


<2042> \{Misae} "cậu sẽ không bao giờ tự mình nói ra được nhưng lời như thế... "
<2066> \{Misae} 『Tự mình cậu sẽ chẳng bao giờ thốt ra được những lời như thế...
// \{Misae} "You wouldn't be saying something like this yourself..."
// \{Misae} "You wouldn't be saying something like this yourself..."


<2043> \{Misae} "Lời khuyện của Yuki với Saki hả?"
<2067> \{Misae} 『Là trò của Yuki với Saki chứ gì?
// \{Misae} "Advice from Yuki and Saki, is it?"
// \{Misae} "Advice from Yuki and Saki, is it?"


<2044>\{Shima} "Ah... làm gì bây giờ... mình bị phát hiện rồi..."
<2068> \{Shima} 『Aa... làm gì bây giờ... bị phát hiện rồi...
// \{Shima} "Ah... what should I do... I've been found out..."
// \{Shima} "Ah... what should I do... I've been found out..."


<2045> \{Misae} "Bị phát hiện điều đó thì sao đâu..."
<2069> \{Misae} 『Bị phát hiện thì càng tốt chứ sao...
// \{Misae} "It's fine to be found out about that..."
// \{Misae} "It's fine to be found out about that..."


<2046> \{Misae} "Hình ảnh của cậu trong mắt tôi sẽ tệ hơn nếu thật sự cậu nghĩ đến việc nói những lời đó."
<2070> \{Misae} 『Hình ảnh cậu trong mắt tôi sẽ bị hoen ố mất, nếu quả thật chính cậu tự nghĩ ra mấy lời đó.
// \{Misae} "You'd look bad in my eyes if you thought of saying that yourself."
// \{Misae} "You'd look bad in my eyes if you thought of saying that yourself."


<2047>\{Shima} "Xin lỗi... đó là ý của Yuki-san và Saki-san..."
<2071> \{Shima} 『Xin lỗi... đúng là ý của Yuki-san và Saki-san...
// \{Shima} "Sorry... it was Yuki-san and Saki-san's idea..."
// \{Shima} "Sorry... it was Yuki-san and Saki-san's idea..."


<2048> \{Misae} "Còn gì nữa... nghe ngốc quá đi..."
<2072> \{Misae} 『Quả nhiên mà... hai đứa ngốc đó...
// \{Misae} "Indeed... it's too stupid..."  
// \{Misae} "Indeed... it's too stupid..."  


<2049> \{Misae} "Cứ nói những lời của cậu, nhé?"
<2073> \{Misae} 『Cứ nói thẳng những cậu đang nghĩ đi.』
// \{Misae} "Say your own words, okay?"
// \{Misae} "Say your own words, okay?"


<2050>\{Shima} "Ah, vâng, được rồi."
<2074> \{Shima} 『À, , được rồi.
// \{Shima} "Ah, okay, all right."
// \{Shima} "Ah, okay, all right."


<2051>\{Shima} ""
<2075> \{Shima} 『Ừm...』
// \{Shima} "Umm..."
// \{Shima} "Umm..."


<2052>\{Shima} ""
<2076> \{Shima} 『.........』
// \{Shima} "........."
// \{Shima} "........."


<2053> Tôi muốn an ủi cô ấy, nhưng lại chẳng biết phải nói gì.
<2077> Tôi muốn an ủi cô ấy, nhưng không một từ ngữ động viên nào thoát khỏi miệng.
// I want to comfort her, but I can't come up with any words to do so.
// I want to comfort her, but I can't come up with any words to do so.


<2054> Đó là tất cả những gì tôi có thể làm...
<2078> Cuối cùng chỉ bật ra được...
// All that I ended up with is...
// All that I ended up with is...


<2055>\{Shima} "Mình xin lỗi..."
<2079> \{Shima} 『Tớ xin lỗi...
// \{Shima} "Sorry..."
// \{Shima} "Sorry..."


<2056> Chỉ là một kiểu chống chế.
<2080> ... lời cầu mong tha thứ.
// Some sort of excuse.
// Some sort of excuse.


<2057> \{Misae} "Sao cậu lại xin lỗi?"
<2081> \{Misae} 『Sao cậu lại xin lỗi?
// \{Misae} "Why are you apologizing?"
// \{Misae} "Why are you apologizing?"


<2058>\{Shima} "Mình cũng không biết nữa..."
<2082> \{Shima} 『Tớ cũng không biết nữa...
// \{Shima} "I wonder why...?"
// \{Shima} "I wonder why...?"


<2059>\{Shima} "Mình chỉ biết rằng đó, phần nào đó là lỗi của mình..."
<2083> \{Shima} 『Tớ chỉ cảm thấy rằng, phần nào đó trong chuyện này là lỗi của mình...
// \{Shima} "I was sure that I might have been at fault somewhere..."
// \{Shima} "I was sure that I might have been at fault somewhere..."


<2060> \{Misae} "Có thể cậu cũng có một phần lỗi..."
<2084> \{Misae} 『Phần nào ư...
// \{Misae} "Somewhere where you might be at fault..."
// \{Misae} "Somewhere where you might be at fault..."


<2061> \{Misae} "Nghĩ lại thì, tớ cảm thấy như là còn rất nhiều là đằng khác."
<2085> \{Misae} 『Nghĩ lại thì, tôi có cảm giác cậu đã gây ra hàng tá lỗi là đằng khác.
// \{Misae} "Thinking back, I feel as if there might have been a lot of things."
// \{Misae} "Thinking back, I feel as if there might have been a lot of things."


<2062>\{Shima} "Mình... thật sự xin lỗi."
<2086> \{Shima} 『Tớ... thật sự xin lỗi!』
// \{Shima} "I'm... really sorry!"
// \{Shima} "I'm... really sorry!"


<2063> \{Misae} "Nhưng, khiến tôi trở nên như thế này lại là một chuyện khác."
<2087> \{Misae} 『Nhưng chúng không phải là lý do khiến tôi chán nản.
// \{Misae} "But, what with me being down like this is a different matter."
// \{Misae} "But, what with me being down like this is a different matter."


<2064> \{Misae} "Nó chẳng liên quan gì hết."
<2088> \{Misae} 『Hoàn toàn chẳng liên quan.
// \{Misae} "It's not related."
// \{Misae} "It's not related."


<2065>\{Shima} "Thật vậy sao..."
<2089> \{Shima} 『Thật vậy sao...?』
// \{Shima} "Is that so..."
// \{Shima} "Is that so..."


<2066> \{Misae} "Nhưng cậu có điểm tốt đấy chứ?"
<2090> \{Misae} 『Bù lại cậu cũng ưu điểm ?
// \{Misae} "But, you also have good things about you, don't you?"
// \{Misae} "But, you also have good things about you, don't you?"


<2067> \{Misae} "Cậu đến để an ủi mình, đúng không?"
<2091> \{Misae} 『Cậu đến để an ủi tôi, phải không nào?
// \{Misae} "You came right now to comfort me, didn't you?"
// \{Misae} "You came right now to comfort me, didn't you?"


<2068>\{Shima} "Ừ..."
<2092> \{Shima} 『Ừ...
// \{Shima} "Yeah."
// \{Shima} "Yeah."


<2069> \{Misae} "Hay cậu định đến để nắm lấy cơ hội như mình đã nói?"
<2093> \{Misae} 『Hay cậu đến vì nghĩ rằng có thể nắm bắt cơ hội, như tôi đã nói hôm đó?
// \{Misae} "Or you thought of coming to take this chance like I said?"
// \{Misae} "Or you thought of coming to take this chance like I said?"


<2070>\{Shima} "Không, tất nhiên không phải!"
<2094> \{Shima} 『Không, tất nhiên không!
// \{Shima} "No, of course not!"
// \{Shima} "No, of course not!"


<2071> \{Misae} "Mình hiểu rồi, ra vậy... vậy là cậu thích mình, đúng không?"
<2095> \{Misae} 『À phải, phải rồi nhỉ... Cậu thích tôi có đúng không?
// \{Misae} "I see, so that's how it is... so you like me, don't you?"
// \{Misae} "I see, so that's how it is... so you like me, don't you?"


<2072>\{Shima} "Uh, điều đó không..."
<2096> \{Shima} 『Ơ, ch-chuyện đó không...
// \{Shima} "Uh, t-that's not..."
// \{Shima} "Uh, t-that's not..."


<2073> \{Misae} "Ừ, không phải vậy."
<2097> \{Misae} 『À, không phải sao?』
// \{Misae} "Yeah, that's not how it is."
// \{Misae} "Yeah, that's not how it is."


<2074>\{Shima} "Uu...thì...điều đó..."
<2098> \{Shima} 『Ơ... thì... chuyện đó...
// \{Shima} "Uu... well... that's..."
// \{Shima} "Uu... well... that's..."


<2075>\{Shima} "Như thế nào nhỉ..."
<2099> \{Shima} 『Phải...
// \{Shima} "How it is..."
// \{Shima} "How it is..."


<2076> \{Misae} "Cậu nên thật thà thì hơn."
<2100> \{Misae} 『Cậu thật thà lắm.
// \{Misae} "It's fine to be honest."
// \{Misae} "It's fine to be honest."


<2077>\{Shima} ""
<2101> \{Shima} 『.........』
// \{Shima} "........."
// \{Shima} "........."


<2078> \{Misae} "Đừng đứng đó nữa, đến ngồi cạnh mình này."
<2102> \{Misae} 『Đừng đứng đó nữa, đến ngồi cạnh tôi này.
// \{Misae} "Don't stand there, sit beside me."
// \{Misae} "Don't stand there, sit beside me."


<2079>\{Shima} "Ah, vâng... xin phép..."
<2103> \{Shima} 『À, vâng... xin phép...
// \{Shima} "Ah, okay... excuse me..."
// \{Shima} "Ah, okay... excuse me..."


<2080> \{Misae} "Sao thế, thư giãn đi..."
<2104> \{Misae} 『Sao phải nghiêm trang như thế cơ chứ...?』
// \{Misae} "What, loosen up..."
// \{Misae} "What, loosen up..."


<2081> Tôi ngồi xuống chỗ cạnh ấy.
<2105> Tôi ngồi xuống thanh xích đu kế bên cô.
// I sit down on the swing beside her.
// I sit down on the swing beside her.


<2082> \{Misae} "Cậu trông rất đẹp trai, ngoan ngoãn, nếu sửa được cái tính cách yếu đuối đó thì chắc cậu sẽ nổi tiếng lắm đó."
<2106> \{Misae} 『Gương mặt cậu thanh tú lắm, nếu sửa được cái thói rụt rè đó thì ắt sẽ nổi tiếng cho mà xem.
// \{Misae} "You look pretty good, orderly, and if we fix that weak personality of yours, I think you'll be popular."
// \{Misae} "You look pretty good, orderly, and if we fix that weak personality of yours, I think you'll be popular."


<2083>\{Shima} "Mình không chắc... về bản thân lắm..."
<2107> \{Shima} 『Thật ư...? Tớ cũng không biết nữa...
// \{Shima} "I wonder... I don't know myself..."
// \{Shima} "I wonder... I don't know myself..."


<2084> \{Misae} "Yuki thích những ngưồi nhỏ tuổi hơn, thế nên cậu ta có vẻ lo lắng cho cậu."
<2108> \{Misae} 『Yuki thích những anh chàng nhỏ tuổi hơn, xem chừng cũng mê tít cậu rồi.
// \{Misae} "Yuki likes younger ones, so she seems to be worried about you."  
// \{Misae} "Yuki likes younger ones, so she seems to be worried about you."  


<2085>\{Shima} ""
<2109> \{Shima} 『À...』
// \{Shima} "Umm..."
// \{Shima} "Umm..."


<2086> \{Misae} "Gì thế?"
<2110> \{Misae} 『Gì nào?
// \{Misae} "What is it?"
// \{Misae} "What is it?"


<2087>\{Shima} "Chắc chắn rằng mình không ghét Yuki-san hay Saki-san."
<2111> \{Shima} 『Kỳ thực tớ không hề ghét Yuki-san hay Saki-san.
// \{Shima} "Certainly, I don't hate Yuki-san or Saki-san."
// \{Shima} "Certainly, I don't hate Yuki-san or Saki-san."


<2088>\{Shima} "Có thể nói là mình thích cả hai người họ."
<2112> \{Shima} 『Nói đúng ra tớ thích cả hai người họ.
// \{Shima} "You could say I like both of them."
// \{Shima} "You could say I like both of them."


<2089>\{Shima} "Nhưng, mình chắc hẳn bạn là người mà mình dành tình cảm nhiều nhất, Misae-san..."
<2113> \{Shima} 『Nhưng, người chiếm trọn tình cảm của tớ là... Misae-san...
// \{Shima} "But, I guess you're the one I like the most, Misae-san..."
// \{Shima} "But, I guess you're the one I like the most, Misae-san..."


<2090>\{Shima} "Mình... thích bạn, Misae-san."
<2114> \{Shima} 『Tớ... yêu Misae-san.
// \{Shima} "I... like you, Misae-san."
// \{Shima} "I... like you, Misae-san."


<2091>\{Shima} "Không phải Yuki-san, hay Saki-san."
<2115> \{Shima} 『Không phải Yuki-san hay Saki-san.
// \{Shima} "Not Yuki-san, or Saki-san."
// \{Shima} "Not Yuki-san, or Saki-san."


<2092> \{Misae} "Mình hiểu..."
<2116> \{Misae} 『Vậy à...
// \{Misae} "I, see..."
// \{Misae} "I, see..."


<2093> \{Misae} "Cảm ơn."
<2117> \{Misae} 『Cảm ơn cậu.
// \{Misae} "Thanks."
// \{Misae} "Thanks."


<2094> \{Misae} "Mình chưa hề nghĩ rằng sẽ nghe được những lời đó từ cậu."
<2118> \{Misae} 『Tớ không hề nghĩ rằng sẽ nghe được những lời như thế từ cậu.
// \{Misae} "I never thought I'd hear those words from you."
// \{Misae} "I never thought I'd hear those words from you."


<2095> Misae-san mỉm cười với tôi.
<2119> Misae-san mỉm cười với tôi.
// Misae-san smiles towards me.
// Misae-san smiles towards me.


<2096> \{Misae} "Trông cũng được lắm đó."
<2120> \{Misae} 『Ngầu lắm luôn đó.
// \{Misae} "That was pretty cool."
// \{Misae} "That was pretty cool."


<2097>\{Shima} "Thật chứ...?"
<2121> \{Shima} 『Thật chứ...?
// \{Shima} "R-really...?"
// \{Shima} "R-really...?"


<2098> \{Misae} "Chính xác thì cậu thích mình ở điểm nào?"
<2122> \{Misae} 『... Chính xác thì cậu thích tớ ở điểm nào?
// \{Misae} "... exactly what is it that you like about me?"
// \{Misae} "... exactly what is it that you like about me?"


<2099>\{Shima} "Mình cũng không rõ..."
<2123> \{Shima} 『Tớ cũng không rõ...
// \{Shima} "I wonder..."
// \{Shima} "I wonder..."


<2100> \{Misae} "Có phải vì mình đã cho cậu dũng khí bằng những lời nói hồi trước không?"
<2124> \{Misae} 『Có phải vì tớ đã dùng lời nói tiếp dũng khí cho cậu năm đó không?
// \{Misae} "Is it because I gave you courage with whatever I said before?"
// \{Misae} "Is it because I gave you courage with whatever I said before?"


<2101>\{Shima} "Mình... không biết nữa..."
<2125> \{Shima} 『Tớ... không biết nữa...
// \{Shima} "I... dunno about that..."
// \{Shima} "I... dunno about that..."


<2102>\{Shima} "Mình chắc không..."
<2126> \{Shima} 『Nhưng tớ nghĩ là... không phải thế đâu.』
// \{Shima} "I'm sure it's not..."
// \{Shima} "I'm sure it's not..."


<2103>\{Shima} "Mình nghĩ là bản thân mình giờ đây thích Misae-san như lúc này."
<2127> \{Shima} 『Có lẽ bản thân tớ lúc này đã phải lòng Misae-san của hiện tại.
// \{Shima} "I, like the Misae-san now as I am now, I think."
// \{Shima} "I, like the Misae-san now as I am now, I think."


<2104>\{Shima} "Trong những lần bạn nổi nóng..."
<2128> \{Shima} 『Phải lòng những khi cậu rầy la tớ...
// \{Shima} "In that you scold..."
// \{Shima} "In that you scold..."


<2105>\{Shima} "Trong cách bạn lo cho mình..."
<2129> \{Shima} 『Những khi cậu tỏ ra rầu rĩ...
// \{Shima} "In that you worry..."
// \{Shima} "In that you worry..."


<2106>\{Shima} "Và khi bạn kẹp cổ mình, mình thích mùi của bạn..."
<2130> \{Shima} 『Thậm chí cả mùi hương từ cậu những khi kẹp cổ tớ...
// \{Shima} "And in that when you strangle my neck, I liked your smell..."
// \{Shima} "And in that when you strangle my neck, I liked your smell..."


<2107> \{Misae} "Mình hiểu rồi."
<2131> \{Misae} 『Vậy hả...』
// \{Misae} "I, see."
// \{Misae} "I, see."


<2108>\{Shima} "Bạn là một cô gái xinh đẹp bởi những điều đó, Misae-san."
<2132> \{Shima} 『Và còn vì Misae-san rất xinh nữa.
// \{Shima} "You're a beautiful person because of that, Misae-san."
// \{Shima} "You're a beautiful person because of that, Misae-san."


<2109> \{Misae} "Cậu đã muốn nói ra những điều đó từ trước đúng không?"
<2133> \{Misae} 『Phải chi cậu liệt kê cái đó đầu tiên thì tốt hơn không?
// \{Misae} "You wanted to say that so upfront, didn't you?"
// \{Misae} "You wanted to say that so upfront, didn't you?"


<2110>\{Shima} "Ah, mình cũng không nhận ra điều đó..."
<2134> \{Shima} 『A, xin lỗi, tớ không định...
// \{Shima} "Ah, I didn't really notice..."
// \{Shima} "Ah, I didn't really notice..."


<2111> \{Misae} "Mà, đó là cậu . Cậu chẳng thể hành động mà có toan tính gì cả."
<2135> \{Misae} 『Mà, vậy mới giống cậu. Hành xử không gợn chút toan tính.
// \{Misae} "Well, that's you. You couldn't really act in such a calculating manner."
// \{Misae} "Well, that's you. You couldn't really act in such a calculating manner."


<2112>\{Shima} "Về những chuyện thế này thì mình còn non nớt lắm..."
<2136> \{Shima} 『Tớ dở những chuyện như thế lắm...
// \{Shima} "I'm weak at that sort of thing..."
// \{Shima} "I'm weak at that sort of thing..."


<2113> \{Misae} "Ahh, đúng như mình đã nói, nghe cậu nói kiểu đó giả tạo lắm..."
<2137> \{Misae} 『Trời ạ, chính tớ là người xúi cậu làm việc này, có ngờ đâu lại như thể rơi vào bẫy do mình giăng ra...
// \{Misae} "Ahh, though I've said it myself, it sounds completely fake coming from you..."
// \{Misae} "Ahh, though I've said it myself, it sounds completely fake coming from you..."


<2114>\{Shima} ""
<2138> \{Shima} 『Ớ?』
// \{Shima} "Eh?"
// \{Shima} "Eh?"


<2115> \{Misae} "Khi cậu bên người vừa bị từ chối như thế này..."
<2139> \{Misae} 『Có cậu cạnh bên khi con tim đang tan nát như vầy...
// \{Misae} "For you to be with someone when they've been rejected like this..."
// \{Misae} "For you to be with someone when they've been rejected like this..."


<2116> \{Misae} "Kể cả nếu không muốn thì mình cũng sẽ thích nó."
<2140> \{Misae} 『Dù muốn dù không tớ cũng sẽ bị cậu chinh phục mất thôi.
// \{Misae} "Even if I don't like it, I've come to like it."
// \{Misae} "Even if I don't like it, I've come to like it."


<2117>\{Shima} "Nếu bạn không muốn, vậy được rồi... bạn không cần phải ép buộc mình như vậy."
<2141> \{Shima} 『Nếu cậu không muốn, cũng không sao cả... Đừng ép buộc bản thân như vậy.
// \{Shima} "If you don't like it, that's fine... you don't have to force yourself."
// \{Shima} "If you don't like it, that's fine... you don't have to force yourself."


<2118> \{Misae} "Ahaha, mình đùa thôi mà."
<2142> \{Misae} 『Ahaha, đùa đó.
// \{Misae} "Ahaha, I'm lying."
// \{Misae} "Ahaha, I'm lying."


<2119> \{Misae} "Cuối cùng mình lại đi thích cái sự trong sáng của cậu."
<2143> \{Misae} 『Tớ thật lòng thích cậu rồi.
// \{Misae} "I've ended up liking that pureness of yours."
// \{Misae} "I've ended up liking that pureness of yours."


<2120>\{Shima} "Eh, thật sao...?"
<2144> \{Shima} 『Th-, thật sao...?
// \{Shima} "Eh, really...?"
// \{Shima} "Eh, really...?"


<2121> \{Misae} "Yup, thật."
<2145> \{Misae} 『Ừ, thật.
// \{Misae} "Yup, really."
// \{Misae} "Yup, really."


<2122> \{Misae} "Mình muốn nói điều này từ lâu rồi, nhưng mình thích tính cách của cậu."
<2146> \{Misae} 『Tớ cũng đã nói nhiều lần rồi đấy thôi, rằng tớ thích con người của cậu.
// \{Misae} "I've wanted to say it for a while, but I like your personality."
// \{Misae} "I've wanted to say it for a while, but I like your personality."


<2123>\{Shima} "Haha... không biết chính xác thì mình có điểm gì hay nhỉ..."
<2147> \{Shima} 『Haha... tớ thật sự không hiểu con người mình có gì hay nữa...
// \{Shima} "Haha... I wonder what's exactly good about me..."
// \{Shima} "Haha... I wonder what's exactly good about me..."


<2124> \{Misae} "Phải tự tin lên chứ!"
<2148> \{Misae} 『Phải tự tin lên chứ!
// \{Misae} "Have some confidence."
// \{Misae} "Have some confidence."


<2125>\{Shima} "Vậy, Misae-san... mình muốn hỏi một điều..."
<2149> \{Shima} 『Vậy thì, Misae-san... tớ có một thỉnh cầu...
// \{Shima} "Then, Misae-san... there's something I'd like to ask..."
// \{Shima} "Then, Misae-san... there's something I'd like to ask..."


<2126> \{Misae} "Lại gì nữa? Lại mấy trò Yuki-san với Saki-san bảo cậu làm sao?"
<2150> \{Misae} 『Gì nữa? Lại mấy trò Yuki với Saki chỉ vẽ cho cậu à?
// \{Misae} "What exactly? More stuff Yuki-san and Saki-san told you to do?"
// \{Misae} "What exactly? More stuff Yuki-san and Saki-san told you to do?"


<2127>\{Shima} "Có thể là vậy, nhưng... mình muốn thế."
<2151> \{Shima} 『Đúng là vậy, nhưng... chính tớ cũng muốn làm.
// \{Shima} "That might be true, but... I'd like to."
// \{Shima} "That might be true, but... I'd like to."


<2128>\{Shima} "Được không vậy?"
<2152> \{Shima} 『Có thể không?
// \{Shima} "Is that fine?"
// \{Shima} "Is that fine?"


<2129> \{Misae} "Cậu không nên hỏi một cô gái điều đó."
<2153> \{Misae} 『Đừng hỏi điều đó với một cô gái chứ.
// \{Misae} "You shouldn't ask a woman that."
// \{Misae} "You shouldn't ask a woman that."


<2130>\{Shima} "Có vẻ hơi gượng, nhưng như vậy ổn chứ?"
<2154> \{Shima} 『Vậy tức tớ cần chủ động làm trước sao...?
// \{Shima} "It seems forcing, but is that fine...?"
// \{Shima} "It seems forcing, but is that fine...?"


<2131> \{Misae} "Ừ... mình nghĩ là ổn..."
<2155> \{Misae} 『Ừ... chắc phải vậy rồi...
// \{Misae} "Yeah... I think it's fine..."
// \{Misae} "Yeah... I think it's fine..."


<2132>\{Shima} "Vậy... xin phép..."
<2156> \{Shima} 『Vậy thì... xin thứ lỗi...
// \{Shima} "Then... excuse me..."
// \{Shima} "Then... excuse me..."


<2133> \{Misae} "Nếu cậu cho nó là xấu, vậy đừng làm."
<2157> \{Misae} 『Nếu muốn được tha lỗi thì chẳng thà đừng làm.
// \{Misae} "If you think it's rude, then don't do it."
// \{Misae} "If you think it's rude, then don't do it."


<2134>\{Shima} "Ah, xin lỗi..."
<2158> \{Shima} 『A, xin lỗi...
// \{Shima} "Ah, sorry..."
// \{Shima} "Ah, sorry..."


<2135>\{Shima} "Vậy, nếu bạn muốn..."
<2159> \{Shima} 『Vậy thì, xin phép...
// \{Shima} "Then, if you will..."
// \{Shima} "Then, if you will..."


<2136> \{Misae} "Thế cũng cục lắm!"
<2160> \{Misae} 『Nghe cũng kỳ cục nữa!
// \{Misae} "That's also strange!"
// \{Misae} "That's also strange!"


<2137>\{Shima} "Ah, xin lỗi..."
<2161> \{Shima} 『A, xin lỗi...
// \{Shima} "Ah, sorry..."
// \{Shima} "Ah, sorry..."


<2138>\{Shima} "Vậy thì..."
<2162> \{Shima} 『Vậy thì...
// \{Shima} "Then..."
// \{Shima} "Then..."


<2139> Tôi đỡ lấy Misae-san trên xích đu...
<2163> Tôi chồm người sang thanh xích đu của Misae-san...
// I take Misae-san from the swing...
// I take Misae-san from the swing...


<2140> Và hôn cô ấy.
<2164> Và trao lên môi cô ấy một nụ hôn.
// And kiss her.
// And kiss her.


<2141>\{Yuki} "Thế, hai người đã đi hú hí ở đâu thế?"
<2165> \{Yuki} 『Sao, hai người đã hú hí những gì với nhau rồi?
// \{Yuki} "So, where did you guys go off to?"
// \{Yuki} "So, where did you guys go off to?"


<2142>\{Shima} ""
<2166> \{Shima} 『Ớ...?』
// \{Shima} "Eh...?"
// \{Shima} "Eh...?"


<2143>\{Saki} "Nào, nào, khai ra đi. Xuôi chèo mát mái như vậy là nhờ bọn tớ đúng không nào?"
<2167> \{Saki} 『Nào, nào, khai thật đi. Mọi sự hanh thông như vậy là nhờ bọn tớ còn gì?
// \{Saki} "Come on, come on, spit it out. It's thanks to us that it went well, right?"
// \{Saki} "Come on, come on, spit it out. It's thanks to us that it went well, right?"


<2144> Một ngày sau cuộc gặp với Misae-san, tôi bị Saki-san và Yuki-san tóm được.
<2168> Chiều hôm đó, tôi bị Saki-san và Yuki-san tóm được trước khi gặp Misae-san.
// On that day after meeting with Misae-san, I was caught by Saki-san and Yuki-san.
// On that day after meeting with Misae-san, I was caught by Saki-san and Yuki-san.


<2145>\{Yuki} ""
<2169> \{Yuki} 『Thấy hai người làm chuyện A rồi nha.』
// \{Yuki} "Seems she's an A."
// \{Yuki} "Seems she's an A."


<2146>\{Shima} "Cậu thấy cả rồi sao?"
<2170> \{Shima} 『B-bị thấy cả rồi sao?
// \{Shima} "Y-you saw?!"
// \{Shima} "Y-you saw?!"


<2147>\{Yuki} "Haha, thậm chí trong sáng như Shima-kun mà cũng biết A nghĩa là gì hả?"
<2171> \{Yuki} 『Haha, một cậu bé trong sáng như Shima-kun mà cũng biết A nghĩa là gì cơ đấy.』
// \{Yuki} "Haha, even the innocent Shima-kun would know what A means, right?"
// \{Yuki} "Haha, even the innocent Shima-kun would know what A means, right?"


<2148>\{Saki} "Cậu nghe Misae nói đúng không?"
<2172> \{Saki} 『Chắc là được Misae bày cho đúng không?
// \{Saki} "You heard from Misae, didn't you?"
// \{Saki} "You heard from Misae, didn't you?"


<2149>\{Yuki} "Misae lúc nào cũng cứng đầu như thế"
<2173> \{Yuki} 『Thường thì Misae khắt khe với mấy trò như thế lắm.』
// \{Yuki} "Misae's stubborn like that, though."
// \{Yuki} "Misae's stubborn like that, though."


<2150>\{Saki} "Đúng là... tiến triển ngoài mong đợi nhỉ?"
<2174> \{Saki} 『Đúng là... tiến triển ngoài mong đợi rồi nhỉ?
// \{Saki} "This is... quite the unexpected development, isn't it?"*
// \{Saki} "This is... quite the unexpected development, isn't it?"*


<2151>\{Yuki} "thế B thì thế nào?"
<2175> \{Yuki} 『Có làm chuyện B không?
// \{Yuki} "What about B?"
// \{Yuki} "What about B?"


<2152>\{Shima} "Tuy cậu nói là B-B nhưng mà... tớ không hiểu ý cậu là gì..."
<2176> \{Shima} 『T-tớ không biết B nghĩa là gì cả...
// \{Shima} "B-B, you say though but... I don't really know what you mean..."  
// \{Shima} "B-B, you say though but... I don't really know what you mean..."  


<2153>\{Saki} "Ah, trông mặt cậu đỏ bừng lên kìa... có vẻ là cũng vừa mới biết thôi nhỉ..."
<2177> \{Saki} 『À há, mặt đỏ như tôm luộc thế kia... Xem bộ cậu chàng mới vừa đoán ra rồi...
// \{Saki} "Ah, your face is all red... seems like you've known recently..."
// \{Saki} "Ah, your face is all red... seems like you've known recently..."


<2154>\{Yuki} "Xấu xa quá~"
<2178> \{Yuki} 『Xấu xa quá nha~
// \{Yuki} "So perverted~"
// \{Yuki} "So perverted~"


<2155>\{Shima} "Đã nói là tớ không biết mà!"
<2179> \{Shima} 『Đã nói là tớ không biết mà!
// \{Shima} "I told you I don't know!"
// \{Shima} "I told you I don't know!"


<2156>\{Shima} "Nếu nó trở nên như thế này thì tốt hơn là tớ không nên hỏi lời khuyên của hai người làm gì, Yuki-san, Saki-san..."
<2180> \{Shima} 『Ôi, nếu biết trước sẽ như thế này, tớ đã không hỏi xin lời khuyên của Yuki-san Saki-san làm gì...
// \{Shima} "Ah, geez, if it was going to become like this, I would have been better off not asking your advice, Yuki-san, Saki-san..."
// \{Shima} "Ah, geez, if it was going to become like this, I would have been better off not asking your advice, Yuki-san, Saki-san..."


<2157>\{Saki} "Hahaha, giờ hối hận thì cũng muộn mất rồi."
<2181> \{Saki} 『Hahaha, còn phần thưởng nào đắt giá hơn thế này nữa chứ.
// \{Saki} "Hahaha, it's already past the point of no return."
// \{Saki} "Hahaha, it's already past the point of no return."


<2158> \{Misae} "Cái trò gì thế này, mấy người kia?!"
<2182> \{Misae} 『Làm trò gì đó, hai người kia?!
// \{Misae} "What the hell, you guys?!"  
// \{Misae} "What the hell, you guys?!"  


<2159>\{Shima} ""
<2183> \{Shima} 『A, Misae-san!』
// \{Shima} "Ah, Misae-san!"
// \{Shima} "Ah, Misae-san!"


<2160> \{Misae} "Trực nhật đúng là cơ hội tốt để moi thông tin từ Shima-kun đấy nhỉ?"
<2184> \{Misae} 『Dám lợi dụng phiên trực nhật của tớ để moi thông tin từ Shima-kun hả?!』
// \{Misae} "Cleaning duty was such a good time, to hear from Shima-kun!"
// \{Misae} "Cleaning duty was such a good time, to hear from Shima-kun!"


<2161>\{Saki} "Có gì lạ đâu nhở, chúng tớ chẳng có ma nào thèm theo nên đang buồn chán lắm đây~"
<2185> \{Saki} 『Có sao đâu nhở, bọn này chẳng có ma nào theo, đang buồn chán lắm luôn~
// \{Saki} "Ain't it fine, we don't have boyfriends, so we're sad~"
// \{Saki} "Ain't it fine, we don't have boyfriends, so we're sad~"


<2162>\{Yuki} "Chúng tớ muốn nghe những điều thật vui vẻ~"
<2186> \{Yuki} 『Chúng tớ chỉ muốn nghe hỉ sự của hai cậu thôi mà~
// \{Yuki} "We want to hear happy things~"
// \{Yuki} "We want to hear happy things~"


<2163> \{Misae} "tránh xa tớ ra! xuỳ xuỳ."
<2187> \{Misae} 『Biến ngay! Xuỳ xuỳ.
// \{Misae} "Get away from me! Spit, spit!"
// \{Misae} "Get away from me! Spit, spit!"


<2164>\{Shima} "Ah... Misae-san... bẩn lắm đấy..."
<2188> \{Shima} 『A... Misae-san... bẩn lắm đấy...
// \{Shima} "Ah... Misae-san... that's dirty..."
// \{Shima} "Ah... Misae-san... that's dirty..."


<2165> \{Misae} "Cậu không nên dây vào mấy cuộc nói chuyện với họ, được chứ?"
<2189> \{Misae} 『Chớ nên để người khác lôi cậu đi rồi moi tin như thế chứ?
// \{Misae} "You shouldn't get too attached to talking with them, okay?"
// \{Misae} "You shouldn't get too attached to talking with them, okay?"


<2166>\{Shima} "Vâng..."
<2190> \{Shima} 『A, ừ...
// \{Shima} "Yeah, okay..."
// \{Shima} "Yeah, okay..."


<2167> \{Misae} "Thôi nào, đứng thẳng lên chứ!"
<2191> \{Misae} 『Thôi nào, thẳng cái lưng lên!
// \{Misae} "Come on, stand tall."
// \{Misae} "Come on, stand tall."


<2168>\{Shima} "Vâng!"
<2192> \{Shima} 『Ưm!
// \{Shima} "Okay!"
// \{Shima} "Okay!"


<2169> \{Misae} "Ngoan lắm."
<2193> \{Misae} 『Có thế chứ.
// \{Misae} "Good boy."
// \{Misae} "Good boy."


<2170> Sau lần đó, tôi, người vẫn luôn đứng chờ Misae-san ngoài cổng trường, phần nào cũng được đám học sinh biết đến nhiều hơn.
<2194> Thời điểm đó, người luôn đứng đợi Misae-san trước cổng mỗi ngày là tôi đã trở nên quen mặt với học sinh toàn trường.
// During that time, I, who had been waiting for Misae-san at the school gates, became rather famous among the students.
// During that time, I, who had been waiting for Misae-san at the school gates, became rather famous among the students.


<2171> Bạn có thể nói rằng mối quan hệ của chúng tôi đã được lan truyền rộng rãi ở trường. Tôi được coi như là bạn trai của cô ấy.
<2195> Mối quan hệ giữa chúng tôi đã lan truyền khắp trường. Tôi vì vậy được công nhận là bạn trai của Misae-san.
// You could say our relationship had become well known in the school. I was known as Misae-san's boyfriend.
// You could say our relationship had become well known in the school. I was known as Misae-san's boyfriend.


<2172> Điều đó thật sự ngượng chết đi được, nhưng cùng với nó điều gì đó rất đáng tự hào.
<2196> Tuy điều đó quả tình ngượng chết đi được, song vẫn chuyện đáng tự hào.
// That was very embarrassing, yet at the same time, something to be proud of.
// That was very embarrassing, yet at the same time, something to be proud of.


<2173> Bởi vì Misae-san rất được mọi người yêu quý.
<2197> Bởi vì Misae-san rất được mọi người yêu quý.
// Because Misae-san was well liked.
// Because Misae-san was well liked.


<2174> học sinh lớp dưới, bất kể là nam hay nữ đều yêu quý cô ấy.
<2198> Học sinh khóa dưới, bất kể là nam hay nữ đều ngưỡng mộ cô ấy.
// The juniors loved her, whether they were guys or girls.
// The juniors loved her, whether they were guys or girls.


<2175> Và rồi, lòng mến mộ đối với cô ấy ngày càng trở nên lớn hơn, và đến ngày bỏ phiếu, cô ấy trở thành hội trưởng hội học sinh.
<2199> Và như thể phản ánh thước đo độ nổi tiếng ấy, cô được bầu làm Hội trưởng Hội học sinh.
// Then, that popularity of hers became an influence, and on the day of the elections, she became the student council president.
// Then, that popularity of hers became an influence, and on the day of the elections, she became the student council president.


<2176> Misae-san là nữ sinh đầu tiên trong ngôi trường này trở thành hội trưởng hội học sinh.
<2200> Cũng vị nữ hội trưởng đầu tiên trong lịch sử ngôi trường này.
// She would be the first female student in this school to be the president.
// She would be the first female student in this school to be the president.


<2177> \{Misae} "Bận chết đi mất thôi..."
<2201> \{Misae} 『Tháng ngày nhàn nhã nay còn đâu...
// \{Misae} "It's so busy..."
// \{Misae} "It's so busy..."


<2178> Chỉ là tôi nghĩ rằng Misae-san không quá bị những điều như thế này làm phiền lòng.
<2202> Mặc dù bản thân Misae-san không lấy gì làm hứng khởi với chuyện đó.
// Just that I think Misae didn't really bother with that sort of thing.*
// Just that I think Misae didn't really bother with that sort of thing.*


<2179>\{Saki} "Nào nào, cậu được bầu cơ mà, còn phân trần gì nữa nào!"
<2203> \{Saki} 『Coi nào, đừng có than ngắn thở dài trước mặt những người đã tiến cử cậu chứ!
// \{Saki} "Come on, come on, you were recommended, so don't complain."
// \{Saki} "Come on, come on, you were recommended, so don't complain."


<2180> \{Misae} "Chẳng phải do cậu sao?"
<2204> \{Misae} 『Lại trò của cậu à?
// \{Misae} "Isn't it your fault?!"
// \{Misae} "Isn't it your fault?!"


<2181>\{Saki} ""
<2205> \{Saki} 『Tình càng bền lâu khi phải chia xa. Cậu nên biết ơn bọn này đi.』
// \{Saki} "If you spend a long period of time away, the love will burn that much better. Shouldn't you be grateful?"
// \{Saki} "If you spend a long period of time away, the love will burn that much better. Shouldn't you be grateful?"


<2182> \{Misae} "Đừng có nói những lời vô nghĩa như thế."
<2206> \{Misae} 『Có ma mới cần các cậu ban ơn!』
// \{Misae} "Don't say such useless junk."  
// \{Misae} "Don't say such useless junk."  


<2183>\{Shima} "Cô hội trưởng của chúng ta thật tuyệt vời phải không nào?"
<2207> \{Shima} 『Hội trưởng Hội học sinh là một vai trò khá quan trọng, nhỉ?
// \{Shima} "Our council president's pretty splendid, isn't she?"
// \{Shima} "Our council president's pretty splendid, isn't she?"


<2184> \{Misae} "uhm, biết đâu đấy."
<2208> \{Misae} 『Chắc thế.
// \{Misae} "Well, I wonder."
// \{Misae} "Well, I wonder."


<2185>\{Shima} "Mình muốn được nhìn Misae-san lúc đang làm việc."
<2209> \{Shima} 『Tớ muốn được ngắm nhìn Misae-san lúc đang làm việc.
// \{Shima} "I'd like to see Misae-san while she's at work."
// \{Shima} "I'd like to see Misae-san while she's at work."


<2186> \{Misae} "Làm sao cậu thấy được? cậu còn không học cùng trường bọn mình mà."
<2210> \{Misae} 『Làm sao được? Cậu còn chẳng học trường này nữa là.
// \{Misae} "No way you could see that. You're not even from our own school."
// \{Misae} "No way you could see that. You're not even from our own school."


<2187> \{Misae} "Nếu cậu muốn thì năm sau chuyển đến đây đi."
<2211> \{Misae} 『Nếu muốn ngắm nhìn tớ thì sang năm ghi danh vào đây đi.
// \{Misae} "If you want to, then enter our school next year."
// \{Misae} "If you want to, then enter our school next year."


<2188>\{Saki} "Ờ, cậu ta càng không được nhìn, thì trong lòng cậu ta càng muốn nhìn thêm mà thôi, đúng không Yuki-san?"
<2212> \{Saki} 『Ái chà, càng không thể nhìn thì hai ta càng muốn để cậu ấy được nhìn, phải không chiến hữu Yuki-san?
// \{Saki} "Well, the more he doesn't see, the more he'll feel like seeing, right Yuki-san?"
// \{Saki} "Well, the more he doesn't see, the more he'll feel like seeing, right Yuki-san?"


<2189>\{Yuki} "Từ "không thể" làm gì có trong từ điển của chúng ta!"
<2213> \{Yuki} 『Trong từ điển của chúng tôi không có hai từ 「không thể」!
// \{Yuki} "The word 'Impossible' does not exist in our dictionaries!"
// \{Yuki} "The word 'Impossible' does not exist in our dictionaries!"


<2190> \{Misae} ""
<2214> \{Misae} 『Nghe như đang quảng cáo hàng nhái.』
// \{Misae} "Defective merchandise."
// \{Misae} "Defective merchandise."


<2191>\{Yuki} ""
<2215> \{Yuki} 『Đừng có hiểu theo nghĩa đen chứ!』
// \{Yuki} "You can't just take the meaning at face value!"
// \{Yuki} "You can't just take the meaning at face value!"
</pre>
</pre>
</div>
</div>
== Sơ đồ ==
== Sơ đồ ==
{{Clannad:Sơ đồ}}
{{Clannad:Sơ đồ}}


[[Category:CLANNAD-Góp ý]]
[[Category:CLANNAD-Góp ý]]

Latest revision as of 04:39, 28 September 2021

Phân đoạn[edit]

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa & Hiệu đính

Bản thảo[edit]

<1431> Tối hôm ấy.
// And then, that night.

<1432> Tôi đắm chìm trong một giấc mơ thật dài.
// I saw a long dream.
// "Nghe này, hãy lắng nghe thật kỹ."
// "Đây là một túi bùa."
// "Có một giọt sáng được giấu bên trong."
// "Ánh sáng ấy ban tặng một điều ước duy nhất."
// "Hãy giữ lấy nó, đến chỗ con người kia."
// "Và thực hiện ước nguyện của cô ấy."
// "Hiểu rồi chứ?"

<1433> Cô gái mà tôi luôn mong chờ được gặp bấy lâu nay đang đứng bên cổng trường.
// I finally meet the girl, standing beside the school gates.

<1434> Chốc chốc cô ấy lại nóng ruột kiễng chân lên, vẻ như đang tìm kiếm một người nào đó lẫn trong đám đông học sinh vừa tan trường.
// She stands on her tiptoes within the crowd of students heading home, as if always looking for someone.

<1435> Tôi bèn tiến lại gần, đứng trước mặt cô.
// I get closer to where she stands.

<1436> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."

<1437> Cô chăm chú dõi theo dòng người qua cổng. Đôi đồng tử xê chuyển từ phải sang trái, chững lại vài giây rồi lập tức đảo chiều, cứ thế lặp đi lặp lại.
// Her face and eyes fall left and right, return, and go left and right yet again.*

<1438> Nhận thấy ánh mắt cô sắp sửa chạm đến nơi mình đang đứng, tôi thử vẫy tay hòng gây sự chú ý, song chẳng hề được đoái hoài tới.
// When she looks towards me as I wave my hand in front of her, she looks away, completely ignoring me.*

<1439> .........
// .........

<1440> Hồi lâu...
// Before long...

<1441> Hai mí mắt cô mở to ánh lên sự mừng rỡ khi nhác trông thấy người mình đang mải ngóng tìm.
// She opens her eyes wide as she finds the person she was looking for.

<1442> Cô vội vàng chạy đến bên người đó.
// She rushes over.

<1443> Tôi đuổi theo sau cô.
// I also follow her.

<1444> \{Misae} 『A, Igarashi-kun, cậu chuẩn bị về sao?』
// \{Misae} "Ah, Igaarashi-kun, you're also heading home?"

<1445> Cô ấy cất tiếng hỏi một nam sinh.
// So she asks the male student.

<1446> \{Nam sinh} 『Ờ. Cậu cũng thế à, Sagara?』
// \{Male Student} "Yeah. You too, Sagara?"

<1447> \{Misae} 『Ừ, trùng hợp quá nhỉ.』
// \{Misae} "Well, just by chance."

<1448> \{Misae} 『Nếu cậu không phiền thì...』
// \{Misae} "If, you don't mind..."

<1449> \{Nam sinh} 『Thế còn cậu này thì sao?』
// \{Male Student} "What about that kid there?"

<1450> \{Nam sinh} 『Có vẻ là học sinh trường khác, nhưng... Phải chăng đây là bạn trai cậu?』
// \{Male Student} "He looks like he's from a different school but... perhaps he's your boyfriend?"

<1451> \{Misae} 『Ể...?』
// \{Misae} "Eh...?"

<1452> \{Nam sinh} 『Xin lỗi nếu lỡ làm phiền hai người nhé.』
// \{Male Student} "Sorry for getting in the way."

<1453> \{Giọng nói} 『Này, Igarashi, nhanh chân lên!』
// \{Voice} "Hey, Igaarashi, hurry up, let's go!"

<1454> Từ dưới chân đồi bỗng có tiếng ai gọi với lên.
// A voice calling from below.

<1455> \{Igarashi} 『Ờ!』
// \{Igarashi} "Okay!"

<1456> Nam sinh tên Igarashi đáp lại gọn lỏn rồi lao thẳng xuống dốc.
// The male student named Igaarashi gives a loud response, hurrying down the hill.

<1457> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."

<1458> Sagara-san chôn chân tại chỗ, thần người không nói nên lời.
// Sagara-san stands there, dumbfounded.

<1459> Đoạn, cô ấy xoay đầu lại nhìn tôi, động tác cứng nhắc chẳng khác robot.
// That face turns towards me like a robot.

<1460> \{Misae} 『... Cậu là ai?』
// \{Misae} "... hey, who are you?"

<1461> \{Tôi} 『A, cuối cùng bạn cũng để ý tới mình.』
// \{Me} "Ah, you've finally noticed me."

<1462> \{Shima} 『Mình là Shima Katsuki. Bạn nhận ra mình chứ? Mình chính là người từng được bạn cứu giúp hồi trước nè. Bạn còn nhớ không?』
// \{Shima} "I'm Shima Katsuki. You remember me, right? Before, you helped me out. Do you remember?"

<1463> \{Misae} 『... Tôi không nhận ra cậu, cũng chẳng nhớ đã giúp cậu cái gì nữa.』
// \{Misae} "... I don't remember you, nor do I remember helping you."

<1464> \{Shima} 『Ồ, vậy sao. Hay là, bạn nói chuyện với mình một chút nhé?』
// \{Shima} "Oh, I see. Then, let's talk for a bit."

<1465> \{Misae} 『... Sao cậu...』
// \{Misae} "... why you..."

<1466> \{Shima} 『Gì cơ?』
// \{Shima} "Yes?"

<1467> \{Misae} 『Cũng tại cậu cứ lởn vởn xung quanh...』
// \{Misae} "Because of your flirting around..."

<1468> \{Misae} 『Nên mới làm người ta hiểu lầm đó———!』
// \{Misae} "He got the wrong idea----!!"

<1469> Cô ấy quàng cánh tay siết chặt cổ tôi từ phía sau.
// She tightens her arm around me from behind.

<1470> \{Shima} 『Đau, đau quá!』
// \{Shima} "It hurts, it hurts!"

<1471> Những học sinh vừa tan ra nhìn hai chúng tôi cười khúc khích.
// The students heading home look our way, smiling.

<1472> \{Misae} 『Hầy, kệ xác cậu, tôi về đây!』
// \{Misae} "Sigh, whatever, I'm going home!"

<1473> \{Shima} 『Không, chờ đã, khụ khụ!』
// \{Shima} "No, wait, cough!"

<1474> \{Misae} 『Gì nữa đây? Vẫn muốn bám theo à?』
// \{Misae} "What, you feel like sticking around?"

<1475> \{Shima} 『Cho mình biết điều ước của bạn đi.』
// \{Shima} "Tell me your wish."

<1476> \{Misae} 『Hở?』
// \{Misae} "Huh?"

<1477> \{Shima} 『Mình đến để thực hiện điều ước của bạn. Mình không thể về nếu chưa giúp được bạn.』
// \{Shima} "I came to grant your wish. So I won't be able to return until I grant it."

<1478> \{Misae} 『Vậy thì nhanh nhanh biến cho khuất mắt tôi.』
// \{Misae} "Then, hurry up and disappear from my sight."

<1479> \{Shima} 『.........』
// \{Shima} "........."

<1480> \{Shima} 『... Bạn thật sự muốn ước như thế sao?』
// \{Shima} "... are you fine with that wish?"

<1481> \{Misae} 『Không được à?』
// \{Misae} "No good?"

<1482> \{Shima} 『Thì, nếu đó đúng là điều ước của bạn, mình sẽ đi.』
// \{Shima} "... well, if that's your wish, I'll disappear."

<1483> \{Shima} 『Nhưng làm vậy thật tình khiến mình áy náy lắm...』
// \{Shima} "But, something like that, to call it satisfactory is..."

<1484> \{Shima} 『Bởi vì bạn đã giúp đỡ mình rất nhiều...』
// \{Shima} "Because you helped me out that much..."

<1485> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."

<1486> \{Misae} 『... Lúc nãy cậu xưng tên là Shima-kun à?』
// \{Misae} "... you said you were Shima-kun?"

<1487> \{Shima} 『Đúng vậy. Bạn nhớ ra rồi sao?』
// \{Shima} "That's right. You remembered?"

<1488> \{Misae} 『Một chút cũng không.』
// \{Misae} "Not one bit."

<1489> \{Misae} 『Nhưng, có lẽ tôi sẽ cố gắng nhớ thử xem.』
// \{Misae} "But, I thought I might try my best to remember."

<1490> \{Misae} 『Ở đây đông người quá, nào, đi thôi.』
// \{Misae} "There's a lot of people here, come on, let's go."

<1491> \{Misae} 『Thế... chúng ta gặp nhau ở đâu ấy nhỉ?』
// \{Misae} "So... where did we meet?"

<1492> \{Shima} 『Đó là lúc bạn đang học sơ trung.』
// \{Shima} "While you were in middle school."

<1493> \{Shima} 『Còn mình hồi ấy vẫn còn là học sinh tiểu học.』
// \{Shima} "During that time, I was still in grade school."

<1494> \{Shima} 『Nếu mình không nhầm thì, mẹ của bạn phải nhập viện ở thị trấn kế bên, và bạn đã vào thăm bệnh.』
// \{Shima} "I think your mother was in the hospital in the neighboring town."

<1495> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."

<1496> \{Shima} 『Mình thì ở ngoài sân bệnh viện.』
// \{Shima} "I was in the courtyard in that hospital."

<1497> \{Shima} 『Ngồi trên một chiếc xe lăn...』
// \{Shima} "In a wheelchair..."

<1498> \{Shima} 『Và rồi...』
// \{Shima} "And..."

<1499> \{Misae} 『Cậu ôm một con mèo.』
// \{Misae} "You held a cat."

<1500> Cô ấy ngắt lời.
// So the girl said.

<1501> \{Shima} 『Đúng đó. Bạn nhớ ra rồi sao?』
// \{Shima} "That's right. You remembered?"

<1502> Niềm hạnh phúc bỗng chốc bừng nở trong tim tôi.
// I feel a sudden burst of happiness within my chest.

<1503> \{Misae} 『Nhớ rồi...』
// \{Misae} "I do..."

<1504> \{Misae} 『Vậy ra cậu là Shima-kun... nhưng hình như lúc đó cậu đâu hề giới thiệu tên mình cho tôi biết?』
// \{Misae} "So you're Shima-kun... but I don't remember you giving me your name?"

<1505> \{Shima} 『Ơ? Thật sao?』
// \{Shima} "Eh? Is that so?"

<1506> \{Misae} 『Nhưng...』
// \{Misae} "But..."

<1507> \{Misae} 『Trông cậu khỏe hơn nhiều rồi đấy nhỉ.』
// \{Misae} "You became better, didn't you?"

<1508> \{Shima} 『A, vâng. Giờ mình đã có thể đi lại thoải mái như thế này.』
// \{Shima} "Ah, yeah. Now I can move freely like this."

<1509> \{Misae} 『Tốt quá. Chúc mừng cậu.』
// \{Misae} "I'm glad for you. Congratulations."

<1510> Cô ấy nói xen lẫn nụ cười tươi tắn. Cô ấy đang mừng cho tôi.
// She said that with a smile. I'm happy.

<1511> \{Shima} 『Ừ. Cảm ơn bạn.』
// \{Shima} "Yup. Thanks to you."

<1512> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."

<1513> \{Misae} 『Shima-kun này.』
// \{Misae} "Hey, Shima-kun."

<1514> Thình lình, cô ấy nhìn xoáy vào tôi bằng ánh mắt nghiêm nghị.
// Suddenly, she gives me a serious face.

<1515> \{Shima} 『Ừm, chuyện gì vậy?』
// \{Shima} "Hmm, what is it?"

<1516> \{Misae} 『Tôi... hồi đó đâu có làm gì.』
// \{Misae} "I... didn't do anything at that time."

<1517> \{Misae} 『Chúng ta chỉ nói chuyện với nhau thôi.』
// \{Misae} "We only talked."

<1518> \{Shima} 『Ừ.』
// \{Shima} "Yeah."

<1519> \{Misae} 『Thấy cậu khỏe lại, tôi mừng lắm.』
// \{Misae} "I'm glad to see you got better."

<1520> \{Misae} 『Từ tận đáy lòng luôn ấy.』
// \{Misae} "I'm really glad for you."

<1521> \{Shima} 『Ừ.』
// \{Shima} "Yeah."

<1522> \{Misae} 『Nhưng... tôi chưa làm được gì để xứng đáng nhận tấm lòng của cậu cả.』
// \{Misae} "But... I didn't do anything that deserved your gratitude."

<1523> \{Misae} 『Cậu hiểu ý tôi chứ?』
// \{Misae} "You know what I mean?"

<1524> \{Shima} 『Không đâu... bạn... hồi đó... bạn đã tiếp thêm cho mình dũng khí.』
// \{Shima} "Well... see... during that time... you gave me the courage to hang on."

<1525> \{Shima} 『Nhờ những lời của bạn nên mình đã cố gắng hết sức chống chọi với căn bệnh.』
// \{Shima} "That's why after that, I was able to try hard."

<1526> \{Shima} 『Cuối cùng khỏe mạnh được như bây giờ.』
// \{Shima} "And like this, I became better."

<1527> \{Misae} 『Tôi rất hạnh phúc khi biết cậu có suy nghĩ như thế.』
// \{Misae} "I'm happy that you think so."

<1528> \{Misae} 『Cũng thấy vui vì cậu lặn lội đến thăm tôi như vầy.』
// \{Misae} "I think that it's enough,"

<1529> \{Misae} 『Chỉ bấy nhiêu là đủ đền đáp rồi.』
// \{Misae} "that you came to see me."

<1530> \{Shima} 『Không... mình vẫn muốn làm điều gì đó cho bạn cơ.』
// \{Shima} "Well... see, that's what I wanted to do."

<1531> \{Shima} 『Xin hãy để mình giúp bạn!』
// \{Shima} "I wanted to do that."

<1532> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."

<1533> \{Misae} 『... Điều ước hả?』
// \{Misae} "... the wish?"

<1534> \{Shima} 『Vâng.』
// \{Shima} "Yeah."

<1535> \{Misae} 『Hầy...』
// \{Misae} "Sigh..."

<1536> Cuối cùng dường như đã thấu hiểu thái độ kiên quyết của tôi, vừa dứt tiếng thở dài, cô ấy bắt đầu suy nghĩ về ước muốn của bản thân.
// Sighing like that and finally beginning to give it some thought, maybe she finally gets how insistent I am with my feelings.

<1537> \{Misae} 『Thế đãi tôi một lon nước ép quả đi.』
// \{Misae} "Then, go and get me some juice."

<1538> \{Shima} 『Ơ?』
// \{Shima} "Ehh?"

<1539> \{Misae} 『Nước quả ấy. Cậu mang đủ tiền mua lon nước 100 yên chứ?』
// \{Misae} "Juice. You have at least a hundred yen, right?"

<1540> \{Shima} 『Chỉ như vậy thôi sao?』
// \{Shima} "Something like that's fine?"

<1541> \{Misae} 『Đúng.』
// \{Misae} "It is."

<1542> \{Shima} 『Mình nghĩ bạn nên cân nhắc ước cái gì đó to tát hơn...』
// \{Shima} "You could give a more serious wish, you know..."

<1543> \{Misae} 『Tôi ước có lon nước thật mà. Đang khát khô cổ đây.』
// \{Misae} "It's serious. My throat's dry."

<1544> \{Shima} 『À, cứ cho là bạn thật sự nghiêm túc đi, nhưng... nên nói thế nào đây...』
// \{Shima} "Well, maybe that is a bit serious, but... how should I put it..."

<1545> \{Shima} 『Nghe mình bảo này.』
// \{Shima} "You know what I mean?"

<1546> Tôi giơ một ngón tay lên, ra dấu nhắc cô chú ý lắng nghe.
// I put my finger up so as to make sure she listens carefully.

<1547> \{Shima} 『Mình có thể đáp ứng bất kỳ điều ước nào bạn muốn.』
// \{Shima} "I can grant any wish you desire."

<1548> \{Shima} 『Mình đang nắm giữ một thứ có khả năng làm việc đó.』
// \{Shima} "I'm holding onto something like that."

<1549> \{Shima} 『Nên xin bạn đừng do dự nữa, cứ nói cho mình biết ước nguyện thật sự trong lòng bạn đi.』
// \{Shima} "That's why, you should tell me a wish that you really want without holding back."

<1550> \{Misae} 『「Đang nắm giữ một thứ có khả năng làm việc đó」...?』
// \{Misae} "That's what you're holding...?"

<1551> \{Misae} 『Thế thứ đó là gì? Cây đèn thần hả?』
// \{Misae} "What's that? A magic lamp or something?"

<1552> \{Shima} 『Không phải cây đèn nào đâu... nhưng mình nghe nói là cũng từa tựa vậy.』
// \{Shima} "It's not a lamp or anything... but, something like that."

<1553> \{Shima} 『Thứ đó sẽ ban tặng mọi điều ước.』
// \{Shima} "I can grant any wish."

<1554> \{Misae} 『Cậu lãng mạn ghê cơ, Shima-kun.』
// \{Misae} "You're quite the romanticist, Shima-kun."

<1555> \{Misae} 『Tôi chẳng mấy khi tin vào những chuyện như thế đâu.』
// \{Misae} "I don't really believe in any of that."

<1556> \{Shima} 『Không, mình nói thật mà. Tin mình đi.』
// \{Shima} "No, I'm telling the truth. So, believe me."

<1557> \{Misae} 『Hửm... Vậy cậu thử làm tuyết rơi xem sao?』
// \{Misae} "Hmm... then, make snow fall right now."

<1558> \{Shima} 『Ớ?』
// \{Shima} "Ehh?"

<1559> \{Misae} 『Lại không chịu à?』
// \{Misae} "Now what is it?"

<1560> \{Shima} 『Đợi đến mùa đông là tuyết rơi đầy thôi mà.』
// \{Shima} "If it became winter like that, it'd be seen."

<1561> \{Misae} 『Tuyết rơi giữa mùa xuân lại càng đẹp quá đi chứ?』
// \{Misae} "Though if it fell in the spring, wouldn't that be nice?"

<1562> \{Shima} 『Thì, có thể khung cảnh đó rất đẹp, nhưng lại... ngắn ngủi biết chừng nào...』
// \{Shima} "Well, it might be beautiful, but... for it to end so soon..."

<1563> \{Shima} 『Bạn thật sự muốn ước một điều như vậy ư?』
// \{Shima} "Are you okay with such a wish?"

<1564> \{Misae} 『Đúng thế.』
// \{Misae} "It's fine."

<1565> \{Shima} 『Làm vậy sẽ phí phạm lắm đó. Hay bạn thử ước một điều khác xem?』
// \{Shima} "That's such a waste. Come up with something else."

<1566> \{Misae} 『Tôi cứ ngỡ cậu có thể đáp ứng mọi điều ước, hóa ra chỉ toàn là lời phân trần viện lẽ...』
// \{Misae} "I thought you said you could grant whatever, and now you complain..."

<1567> \{Shima} 『Thì tại, đúng là mình có thể đáp ứng mọi điều ước, nhưng những mong muốn của bạn quá vô giá trị...』
// \{Shima} "Because, even though I can grant anything, a wish like that is worthless..."

<1568> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."

<1569> Có lẽ việc gọi những mong muốn đó là vô giá trị đã khiến cô ấy bị tổn thương. Biểu cảm đanh lại, cô quay mặt sang hướng khác.
// Her facial expression changes looking the other way, maybe because I hurt her feelings by calling it worthless?

<1570> \{Shima} 『A, mình xin lỗi...』
// \{Shima} "Ahh, I'm sorry..."

<1571> \{Misae} 『Đây mới là con người thật của cậu sao?』
// \{Misae} "You're that kind of person?"

<1572> \{Shima} 『Ơ?』
// \{Shima} "Eh?"

<1573> \{Shima} 『Mình có gì lạ à...?』
// \{Shima} "Is something strange...?"

<1574> \{Misae} 『Cậu rụt rè quá đó.』
// \{Misae} "You're quite timid."

<1575> \{Misae} 『Hồi ấy cậu... nên miêu tả sao nhỉ...』
// \{Misae} "Back then, you were more, what..."

<1576> \{Misae} 『Như thể đã nhìn thấu số kiếp của chính mình...』
// \{Misae} "You seemed quite resigned to your fate..."

<1577> \{Misae} 『Lúc ấy trông cậu chín chắn hơn bây giờ nhiều lắm.』
// \{Misae} "You're a lot more mature than back then."

<1578> \{Misae} 『Diện mạo cũng đã khác xưa.』
// \{Misae} "Even your looks kinda changed."

<1579> \{Shima} 『À...』
// \{Shima} "I see..."

<1580> \{Misae} 『Xin lỗi nhé, chắc tôi đã hơi quá lời rồi.』
// \{Misae} "I'm sorry, I must have said something quite rude."

<1581> \{Shima} 『Không sao đâu.』
// \{Shima} "Not at all."

<1582> \{Misae} 『Tôi sẽ cố gắng... suy nghĩ về việc này nhiều hơn. Cho tôi chút thời gian được chứ?』
// \{Misae} "I'll try to... think about it a bit more. Mind giving me time?"

<1583> \{Shima} 『Ừ, tất nhiên rồi.』
// \{Shima} "Yeah, of course."

<1584> \{Shima} 『Nhưng nếu có thể thì, mình mong bạn sẽ sớm đưa ra quyết định.』
// \{Shima} "But, if possible, try to be quick about it."

<1585> \{Misae} 『Rõ rồi.』
// \{Misae} "Sure."

<1586> \{Shima} 『Chào buổi sáng.』
// \{Shima} "Good morning."

<1587> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."

<1588> \{Nữ sinh A} 『Misae, cậu nhóc này là ai thế? Người quen à?』
// \{Female Student A} "Misae, who's this kid? Someone you know?"

<1589> \{Nữ sinh B} 『Trông mặt mũi dễ thương ghê ta! Đừng bảo là cậu đã quyết định chuyển hướng từ Igarashi-kun sang chàng bé con này đấy nhé?』
// \{Female Student B} "He seems like quite the cute type. Did you give up on Igaarashi-kun, and went for this kid?"

<1590> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."

<1591> Nắm tay Sagara-san run giật. Chẳng hiểu sao... tôi dự cảm được nguy hiểm đang đến gần.
// Sagara-san's fist's shaking. Somehow... I sense danger.

<1592> \{Misae} 『Cậu đừng có mà...』
// \{Misae} "You shouldn't be..."

<1593> \{Misae} 『-đứng chờ ở cổng trường nữa, biết chưa——!』
// \{Misae} "Waiting at the school gates, you know---!"

<1594> Một lần nữa, cô ấy siết cổ tôi từ phía sau.
// Again, she strangles my neck from behind.

<1595> \{Shima} 『Đau quá!』
// \{Shima} "It hurts!"

<1596> \{Nữ sinh A} 『Misae, thôi nào. Tội nghiệp cậu bé quá!』
// \{Female Student A} "Misae, you should stop that. It's pitiful."

<1597> \{Shima} 『Khụ!』
// \{Shima} "Cough!"

<1598> \{Shima} 『Hộc... hộc...』
// \{Shima} "Pant... pant..."

<1599> \{Shima} 『Phải luôn ở bên thì mình mới sẵn sàng đáp ứng ước nguyện của bạn được... việc ấy cũng bình thường thôi mà?』
// \{Shima} "Isn't it obvious... that I came by you to hear your wish?"

<1600> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."

<1601> \{Misae} 『Xin lỗi nha Saki, Yuki. Hai cậu về trước đi.』
// \{Misae} "Saki, Yuki, sorry, but go on ahead."

<1602> \{Saki} 『Tuân mệnh, cứ tận hưởng đi nhé~』
// \{Saki} "Sure, enjoy yourself~"

<1603> \{Yuki} 『Hồi sau nhớ phải báo cáo thật tường tận cho bọn này đó~』
// \{Yuki} "Tell us all about it afterwards~"

<1604> Hai người bạn của Sagara-san bước xuống đồi.
// The two friends with Sagara-san go down the hill.

<1605> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."

<1606> \{Misae} 『Đã thế thì, điều ước của tôi là cậu dừng ngay những trò ngốc nghếch khiến người ta hiểu lầm lại. Làm nổi không?』
// \{Misae} "Then, my wish will be that you don't do stuff that will make people get the wrong idea. Is that fine?"

<1607> \{Shima} 『Hiểu lầm ư?』
// \{Shima} "Wrong idea?"

<1608> \{Misae} 『Cậu vừa làm thế tức thì, còn hỏi nữa...?!』
// \{Misae} "You just did so, didn't you...?!"

<1609> \{Misae} 『Cậu là con trai còn tôi là con gái.』
// \{Misae} "You're a guy, and I'm a girl."

<1610> \{Misae} 『Bộ cậu không tự hình dung ra được hay sao?』
// \{Misae} "Can't you figure it out?"

<1611> \{Shima} 『Ồ... ra vậy.』
// \{Shima} "Oh... that's how it is."

<1612> \{Shima} 『Sagara-san có bạn trai rồi phải không?』
// \{Shima} "You have a boyfriend, don't you, Sagara-san?"

<1613> \{Misae} 『... Cậu bỏ cái kiểu hỏi thẳng tưng như thế được không hả?』
// \{Misae} "... could you not ask me like that so directly?"

<1614> \{Misae} 『Tôi chưa có...』
// \{Misae} "I don't..."

<1615> \{Shima} 『Ồ? Vậy thì có vấn đề gì đâu chứ?』
// \{Shima} "Oh, is that so? Then, you do mind it?"

<1616> \{Misae} 『Tất nhiên là có vấn đề rồi.』
// \{Misae} "I do mind it."

<1617> \{Misae} 『Tuy hiện không có bạn trai, nhưng tôi đang thương thầm một người.』
// \{Misae} "Even if I don't have a boyfriend, I have someone I like."

<1618> \{Misae} 『Mà khoan, cớ sao tôi lại đi kể cho cậu nghe chứ?!』
// \{Misae} "Hey, why am I telling you something like this?!"

<1619> \{Shima} 『A, thì ra là thế.』
// \{Shima} "Ah, that's right."

<1620> \{Shima} 『Sagara-san xinh đẹp thế này cơ mà, sẽ thuận lợi cả thôi.』
// \{Shima} "You're a beautiful person, Sagara-san, so it should work out."

<1621> \{Misae} 『... Cái gì thuận lợi cơ?』
// \{Misae} "... what should?"

<1622> \{Shima} 『Bạn hãy tỏ tình đi. Đã có mình đi theo rồi.』
// \{Shima} "When you confess. I'll go with you too."

<1623> \{Misae} 『... Tại sao chứ?』
// \{Misae} "... why?"

<1624> \{Shima} 『Ớ?』
// \{Shima} "Eh?"

<1625> \{Misae} 『Tại sao tôi phải tỏ tình với người ta trước mặt cậu hả——?!』
// \{Misae} "Why do I have to confess in front of your face---?!"

<1626> \{Shima} 『Uoaaa, đau quá!』
// \{Shima} "Uwaah, that hurts!"

<1627> Tôi lại bị siết cổ.
// She strangles me again.

<1628> \{Shima} 『Khụ, khụ!』
// \{Shima} "Cough, cough!"

<1629> \{Shima} 『Mình chỉ muốn đi theo để giúp bạn thôi mà...』
// \{Shima} "I felt as if I was going to fall unconscious..."

<1630> \{Misae} 『... Cậu không tự nhận thức được là mình đang cản trở người khác hay sao?』
// \{Misae} "... don't you know you're already in the way?"

<1631> \{Shima} 『Ơ? Cản trở ư?』
// \{Shima} "Eh? I was?"

<1632> \{Misae} 『Hầy...』
// \{Misae} "Sigh..."

<1633> \{Shima} 『Nhưng mình có thể đáp ứng điều ước của bạn mà. Hay là dùng nó cho việc này đi?』
// \{Shima} "But, I'm here because I'm supposed to grant your wish, so you should use it really well."

<1634> \{Misae} 『Để xem sao đã.』
// \{Misae} "Guess so."

<1635> \{Shima} 『Mình sẽ giúp bạn hoàn thành tâm nguyện tạo dựng tổ ấm với anh ta và hạ sinh thật đông con, thế được không?』
// \{Shima} "Then, your wish would be to get married to that guy and have a lot of kids, is that fine?"

<1636> \{Misae} 『Cậu nghĩ sao mà dám...』
// \{Misae} "How can you..."

<1637> \{Misae} 『-vẽ vời tương lai cho tôi trong một nốt nhạc thế hả———?!』
// \{Misae} "Think of something so far off in the future------!"

<1638> \{Shima} 『Đau quá!』
// \{Shima} "That hurts!"

<1639> \{Misae} 『Tôi còn chưa tốt nghiệp trung học nữa...』
// \{Misae} "I'm a high school student..."

<1640> \{Shima} 『À, đúng là hơi sớm quá...』
// \{Shima} "Yeah, it's a bit too early..."

<1641> \{Shima} 『Vậy mình làm gì mới được đây? Khiến cho anh ta phải lòng bạn nhé?』
// \{Shima} "Then, what else? How about having that guy like you? Is that fine?"

<1642> \{Misae} 『Không được đâu...』
// \{Misae} "You can't do that..."

<1643> \{Misae} 『Làm vậy là đùa giỡn với tình cảm của người khác...』
// \{Misae} "That's playing with people's hearts..."

<1644> \{Shima} 『Mình hiểu rồi... xin lỗi.』
// \{Shima} "I see... sorry."

<1645> \{Misae} 『Mà, tôi không dám tin cái thứ ban phát điều ước kia của cậu làm được việc ấy đâu.』
// \{Misae} "Well, that power you have to grant wishes probably can't do that, I think."

<1646> \{Shima} 『Được chứ sao không.』
// \{Shima} "I can."

<1647> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."

<1648> Cô ấy quắc mắt lườm tôi.
// She scowls at me.

<1649> \{Shima} 『Á, xin lỗi. Chắc là được thôi.』
// \{Shima} "Ah, sorry. I, \bmight\u be able to."

<1650> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."

<1651> \{Shima} 『À thì, nếu mà làm được thì hay quá, haha...』
// \{Shima} "Uh, well, it'd be nice, if I could, haha..."

<1652> \{Misae} 『Hầy... nếu tôi không nhanh chốt lại điều ước của mình, chắc vẫn sẽ bị cậu lò dò theo đuôi suốt mất...』
// \{Misae} "Sigh... if I don't hurry and pick my wish, you're going to continue to stick around..."

<1653> \{Shima} 『Bạn đừng dùng những từ ngữ nghiệt ngã thế chứ.』
// \{Shima} "Don't say it in such a cruel way."

<1654> \{Shima} 『Chào bạn.』
// \{Shima} "Welcome back."

<1655> \{Misae} 『Drop ki————ck!』
// \{Misae} "Drop ki--------------ck!"

<1656> Ùynh!\shake{4}
// Thwack!\shake{4}

<1657> \{Shima} 『Không nói không rằng đã xuống tay, bạn tàn nhẫn quá đó!』
// \{Shima} "That's cruel, all of a sudden!"

<1658> \{Misae} 『Chứ tôi đã bảo cậu đừng có đứng chờ trước cổng trường nữa còn gì?!』
// \{Misae} "I told you not to wait at the gate, didn't I?!"

<1659> \{Shima} 『Nếu không đứng ở cổng trường thì làm sao mình tìm thấy bạn được.』
// \{Shima} "If I don't wait at the gate, you won't see me."

<1660> \{Misae} 『Hà cớ gì cậu phải đi tìm tôi cơ chứ.』
// \{Misae} "If I don't see you at the gate, that's fine."

<1661> \{Shima} 『Ơ? Tức là bạn sẽ đi tìm mình ư?』
// \{Shima} "Eh? You'll come and find me?"

<1662> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."

<1663> \{Shima} 『Haha, chắc là không rồi...』
// \{Shima} "Haha, I guess you wouldn't..."

<1664> \{Saki} 『Misae, cậu nhóc này xem bộ bị cậu hớp hồn rồi.』
// \{Saki} "Misae, this kid really does seem attached to you."

<1665> \{Misae} 『À, thì... chỉ nhìn thôi cũng đủ hiểu.』
// \{Misae} "Ah, yeah... as you can see."

<1666> Là hai người bạn của Sagara-san: Saki-san và Yuki-san.
// Sagara-san's friends are Saki-san and Yuki-san.

<1667> \{Yuki} 『Nhưng mà, trông cậu chàng cũng dễ thương đấy chứ, có còn hơn không?』
// \{Yuki} "But, he's quite cute, so maybe it's not too bad?"

<1668> \{Misae} 『Vấn đề không nằm ở chỗ đó!』
// \{Misae} "That's not the problem at all!"

<1669> \{Saki} 『Mà thôi, tại thời điểm này với Misae thì tình huống lại oái oăm phết~』
// \{Saki} "Well, you can see that Misae right now is quite troubled~"

<1670> \{Saki} 『Ai bảo cậu ta mơ màng đến nam thần trường mình, Igarashi-kun.』
// \{Saki} "No matter what though, she's on her way towards our school idol, Igaarashi-kun."

<1671> \{Shima} 『Ồ, hóa ra người bạn thương thầm tên là Igarashi.』
// \{Shima} "Oh, the guy she likes is Igaarashi."

<1672> \{Misae} 『Aaa! Sao tự dưng lại huỵch toẹt với tên này thế chứ?』
// \{Misae} "Ahh! Why are you telling him?!"

<1673> \{Saki} 『Thì để người ta liệu đường mà lui chứ sao nữa?』
// \{Saki} "You gave up on him, didn't you?"

<1674> \{Saki} 『Mà này, tên cậu là gì?』
// \{Saki} "Hey, what's your name?"

<1675> \{Shima} 『Shima Katsuki.』
// \{Shima} "Shima Katsuki."

<1676> \{Saki} 『Shima-kun nè, bé hạt tiêu như cậu không đúng gu của Misae rồi.』
// \{Saki} "Shima-kun, Misae's not the type of girl suited for you."

<1677> \{Saki} 『Phải nam tính vào, như Igarashi-kun ấy.』
// \{Saki} "You're not really a guy like Igaarashi-kun."

<1678> \{Yuki} 『Thú thật thì tớ lại thích mấy cậu chàng bé con thế này hơn. Phí phạm quá đấy, Misae.』
// \{Yuki} "But, I like this type of kid though. It's such a waste, Misae."

<1679> \{Saki} 『Yuki!』
// \{Saki} "Yuki!"

<1680> \{Yuki} 『Aa, thứ lỗi.』
// \{Yuki} "Ah, sorry."

<1681> \{Saki} 『Vậy đó, Shima-kun. Chẳng có chút hy vọng nào đâu. Thế nên đừng theo đuôi cậu ta nữa, nhé?』
// \{Saki} "So that's how it is, Shima-kun. You don't have any hope at all. So don't get attached to her, okay?"

<1682> \{Shima} 『Chuyện không phải như vậy đâu mà...』
// \{Shima} "That's not the problem at all..."

<1683> \{Giọng nói} 『Yo, mọi người đang làm gì thế?』
// \{Voice} "Yo, you guys, what are you doing?"

<1684> Thụp, bàn tay đặt lên vai Sagara-san.
// Sagara-san's shoulders twitch.

<1685> \{Yuki} 『Ồ, Igarashi-kun!』
// \{Yuki} "Oh, Igaarashi-kun!"

<1686> Đứng đó là một chàng trai cao lớn. Nhớ không lầm thì hai hôm trước tôi đã gặp anh ta.
// A tall man stands there. I'm sure I saw him two days ago.

<1687> \{Igarashi} 『Ồ, là bạn trai của Sagara đó sao? Cậu ấy đang ra mắt cậu với mọi người hả?』
// \{Igarashi} "Oh, you Sagara's boyfriend? Are you introducing him to everyone?"

<1688> \{Misae} 『K-... không phải vậy đâu!』
// \{Misae} "I... it's not like that!"

<1689> \{Igarashi} 『Việc gì cậu phải chối.』
// \{Igarashi} "You don't have to deny it like that."

<1690> \{Misae} 『Thật tình là không phải đâu mà!』
// \{Misae} "I'm telling you, it's not like that!"

<1691> \{Saki} 『Đúng thế đấy. Cậu này chỉ đang quấy rầy Misae thôi.』
// \{Saki} "That's right. He's been bothering Misae after all."

<1692> \{Igarashi} 『Gì hả? Một kẻ bám đuôi Sagara sao?』
// \{Igarashi} "What? Sagara's stalker?"

<1693> \{Saki} 『Đại loại thế.』
// \{Saki} "Something like that."

<1694> \{Igarashi} 『Vậy, để tớ cho hắn ta một đòn vật nhé?』
// \{Igarashi} "Then, mind if I strangle him?"

<1695> Sagara-san lúc nào cũng cho tôi ăn đòn rồi còn gì...
// Even though Sagara-san's done that to me many times...

<1696> \{Igarashi} 『Mà trông èo uột thế này, chắc tự Sagara cũng thanh toán được thôi.』
// \{Igarashi} "But, he seems kinda weak, so Sagara can handle him herself."

<1697> \{Misae} 『Ý cậu là sao chứ?』
// \{Misae} "What's that mean?!"

<1698> \{Igarashi} 『Đùa thôi. Nhưng nếu hắn còn làm phiền cậu thì cứ nói với tớ.』
// \{Igarashi} "Just kidding. If he's really giving you a problem, just let me know."

<1699> \{Misae} 『À, ừ. Cảm ơn cậu.』
// \{Misae} "Ah, okay. Thanks."

<1700> Dứt câu, Igarashi-san sải bước xuống đồi.
// Like that, Igaarashi-san goes down the hill.

<1701> \{Yuki} 『Lo cho cậu ghê chưa kìa.』
// \{Yuki} "He's definitely attracted to you."

<1702> \{Saki} 『Có tiến triển rồi đấy, Misae.』
// \{Saki} "You've got it going on, Misae."

<1703> \{Misae} 『Phải không nhỉ...』
// \{Misae} "I wonder..."

<1704> \{Shima} 『Xem ra dù chẳng cần mình động tay vào thì chuyện giữa bạn và Igarashi-kun vẫn xuôi chèo mát mái.』
// \{Shima} "Seems like even if I don't do anything, it'll go well with Igaarashi-kun."

<1705> \{Misae} 『... Cũng không chắc nữa. Chỉ có Saki với Yuki nói vậy thôi mà.』
// \{Misae} "... I don't know that for sure. Only Saki and Yuki said that."

<1706> \{Misae} 『Với lại, tôi không muốn nghe cậu nói về Igarashi-kun đâu.』
// \{Misae} "Besides, I don't want you to say all sorts of things about Igaarashi-kun."

<1707> \{Misae} 『Đừng làm thế nữa được không?』
// \{Misae} "Could you be a little more quiet?"

<1708> \{Shima} 『Ớ?』
// \{Shima} "Eh?"

<1709> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."

<1710> \{Shima} 『À, ừm... được rồi.』
// \{Shima} "Ah, sure... all right."

<1711> \{Misae} 『Mà Shima-kun này, cậu khác người thật đấy.』
// \{Misae} "But, Shima-kun, you're quite strange."

<1712> \{Shima} 『Khác sao cơ?』
// \{Shima} "About?"

<1713> \{Misae} 『Bất kể là tôi thích một anh chàng khác... lại không ngần ngại buôn chuyện về anh ta, cậu vẫn dửng dưng không hề tỏ ra khó chịu.』
// \{Misae} "Even though I like another guy... when I bring up the topic, you certainly don't frown about it."

<1714> \{Shima} 『Sao mình phải tỏ ra khó chịu chứ?』
// \{Shima} "Why is it that I have to frown?"

<1715> \{Misae} 『Ý tôi là đáng ra cậu phải thấy ghen hay gì đó ấy?』
// \{Misae} "Because you should be jealous about it, or something."

<1716> \{Shima} 『Ghen?』
// \{Shima} "Jealous?"

<1717> \{Misae} 『Cậu hiểu ý tôi mà?』
// \{Misae} "Do you know what I mean?"

<1718> \{Shima} 『À, ừ... chắc vậy...』
// \{Shima} "Ah, sure... I think..."

<1719> \{Shima} 『Mình thấy bản thân chẳng mấy mặn mà với những chuyện như thế.』
// \{Shima} "I'm not really interested in that sort of thing."

<1720> \{Misae} 『Tôi cũng thấy vậy.』
// \{Misae} "Yeah, neither am I."

<1721> \{Misae} 『Thế nhưng, ngày nào cậu cũng đến tìm tôi, rồi còn muốn hoàn thành điều ước của tôi nữa.』
// \{Misae} "But, every day you've been coming to meet me in order to grant my wish, haven't you?"

<1722> \{Shima} 『Ừ.』
// \{Shima} "Yeah."

<1723> \{Misae} 『Vậy nên cậu mới khác người.』
// \{Misae} "That's why it's strange."

<1724> \{Shima} 『Thật sao?』
// \{Shima} "Really?"

<1725> \{Shima} 『Thật lòng mình cũng không hiểu rõ bản thân mình nữa.』
// \{Shima} "I don't really know it myself."

<1726> \{Misae} 『Nhưng, tôi không ghét điểm đó ở cậu đâu.』
// \{Misae} "But, I guess I really don't hate that about you."

<1727> \{Shima} 『Tại sao?』
// \{Shima} "Why is that?"

<1728> \{Misae} 『Cậu đúng thật là... một chú nhóc không ngừng hỏi ngược lại người khác...』
// \{Misae} "You really are a curious kid, aren't you..." 

<1729> \{Shima} 『Xin lỗi...』
// \{Shima} "Sorry..."

<1730> \{Misae} 『Thôi không sao.』
// \{Misae} "It's fine."

<1731> \{Misae} 『Thường thì khi đề cập đến quan hệ giữa nam và nữ, người ta chỉ nghĩ đến tình yêu thôi.』
// \{Misae} "Usually, when men and women are in a relationship, there's a time when you can't help but think about love."

<1732> \{Misae} 『Đặc biệt là ở độ tuổi của chúng ta.』
// \{Misae} "Especially for people like us at our age."

<1733> \{Shima} 『Là vậy sao?』
// \{Shima} "I wonder about that."

<1734> \{Misae} 『Ít ra thì những người xung quanh tôi toàn thế.』
// \{Misae} "It happens around me."

<1735> \{Misae} 『Vậy nên trong mắt tôi ở cậu toát lên một vẻ gì đó thật trong sáng.』
// \{Misae} "That's why what you're saying is quite pure, you know."

<1736> \{Shima} 『Vậy à...』
// \{Shima} "I see..."

<1737> \{Shima} 『Còn mình thì, chỉ mong sao không gây ra rắc rối gì cho bạn thôi.』
// \{Shima} "I just want to not be a problem though."

<1738> \{Misae} 『Haha... chính cậu đã là một rắc rối to tướng rồi.』
// \{Misae} "Haha... you're already quite enough of one."

<1739> \{Shima} 『Hơ?』
// \{Shima} "Eh?!"

<1740> \{Misae} 『Mà thôi, điều đấy càng chứng tỏ cậu rất trong sáng, không sao cả.』
// \{Misae} "Well, that's also proof you're pure, so it's fine."

<1741> \{Misae} 『Chắc chắn là không có đứa con trai nào tầm tuổi này mà được như cậu đâu.』
// \{Misae} "Surely there aren't a lot of people like you at your age."

<1742> \{Misae} 『Cứ tự hào đi nha.』
// \{Misae} "Be proud of that."

<1743> Ngày hôm sau, trời mưa trĩu hạt.
// The next day, it was raining.

<1744> Cơn mưa lạnh đến tê tái.
// Rain that is still yet to become cold.

<1745> Mưa ngắt từng cánh hoa anh đào khiến chúng rơi lả tả xuống sân.
// The rain hits on the sakura petals, scattering them across the ground.

<1746> Tôi khoanh tay thật chặt, đợi chờ thời gian trôi.
// I hold my body with both my hands, continuing to wait.

<1747> \{Giọng nói} 『Này, cậu muốn bị cảm lắm hả?』
// \{Voice} "Hey, do you want to catch a cold?"

<1748> \{Shima} 『... Ớ?』
// \{Shima} "... eh?"

<1749> Mưa không rơi nữa.
// The rain stops.

<1750> Hay đúng ra là... Sagara-san đã che dù cho tôi.
// No... Sagara-san brought an umbrella over to me.

<1751> Ngoài tán dù, mưa vẫn nặng hạt.
// Beyond that, the rain continues to fall.

<1752> \{Misae} 『Có đứng đợi thì cũng phải mang theo dù chứ.』
// \{Misae} "You should at least have an umbrella, so get one!"

<1753> \{Misae} 『Chưa kể, bữa nay mưa thế này thì đâu cần phải đợi tôi.』
// \{Misae} "And, you should take days off on rainy days."

<1754> \{Misae} 『Aaa, nói thế không có nghĩa là ngày thường tôi mong được cậu đợi đâu nhé!』
// \{Misae} "Ahhh, do you really have to keep on waiting?"

<1755> \{Misae} 『Cứ làm như không đợi được tôi thì cậu sẽ biến mất hay sao ấy. Có gì xảy ra đâu nào.』
// \{Misae} "It's not like you'll disappear if you're not here, nothing can change that."

<1756> \{Misae} 『Thiệt tình, đứng đây dầm mưa thế này, cậu làm tôi lo lắng lắm đấy.』
// \{Misae} "It's just that, aren't you worried about catching a cold, waiting while soaked like this?"*

<1757> Nói mới để ý... hôm nay vẫn chưa một ai khác bước ra khỏi cổng trường.
// Speaking of which... today, no one else has come out of the school gates.

<1758> \{Misae} 『Mới tiết năm thôi.』
// \{Misae} "Fifth period isn't over yet."

<1759> Cô ấy cất tiếng khi thấy tôi lo lắng nhìn quanh.
// Strangely looking around, she tells me that.

<1760> \{Misae} 『Đây, tôi cho cậu mượn dù, có đợi cũng phải che dù đàng hoàng đó.』
// \{Misae} "Here, I'll lend you this umbrella, then you'll be able to wait."

<1761> \{Misae} 『Còn khăn đây.』
// \{Misae} "And here's a towel."

<1762> \{Misae} 『Aaa... sao tôi lại phải săn sóc một tên con trai như cậu chứ?』
// \{Misae} "Ahhh... why am I helping a guy like this?"

<1763> \{Shima} 『Xin lỗi...』
// \{Shima} "I'm sorry..."

<1764> \{Misae} 『Thay vì xin lỗi thì chẳng thà đừng gây rắc rối cho tôi nữa.』
// \{Misae} "If you're going to at least apologize, you shouldn't be helping me."

<1765> \{Shima} 『Ừ, xin lỗi...』
// \{Shima} "Yeah, sorry..."

<1766> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."

<1767> \{Misae} 『Coi nào, lau khô người đi.』
// \{Misae} "Here, dry yourself up properly."

<1768> \{Misae} 『Đứng đợi tôi cũng được, nhưng hãy xử sự sao cho giống một anh chàng khiến mọi cô gái khác nhìn vào phải ghen tị.』
// \{Misae} "If you're going to be waiting for me, make the girls around feel envious of you as a guy."

<1769> \{Shima} 『Mình không làm được đâu...』
// \{Shima} "I can't do that..."

<1770> \{Misae} 『Thế ư? Tôi thấy cậu cũng có phẩm chất lắm mà.』
// \{Misae} "Really? I thought that was part of your qualities, though."

<1771> \{Shima} 『Ớ? Vậy sao...』
// \{Shima} "Eh? Is that so..."

<1772> \{Misae} 『Có điều không phải kiểu tôi thích.』
// \{Misae} "Even though that's not really my hobby."

<1773> \{Shima} 『Gì chứ...?』
// \{Shima} "What...?"

<1774> \{Misae} 『Thất vọng rồi hả?』
// \{Misae} "It'd be a shame to give up."*

<1775> \{Shima} 『Ớ?』
// \{Shima} "Eh?"

<1776> \{Misae} 『Không có gì. Tôi chỉ đang tự hỏi liệu tất thảy tâm ý cậu có thật sự dành trọn cho điều ước của tôi hay không thôi.』
// \{Misae} "Nothing. It's just that I don't really have an interest in my wish."

<1777> \{Shima} 『A, đúng rồi. Bạn đã quyết định sẽ ước điều gì chưa?』
// \{Shima} "Ah, is that so. Have you decided your wish?"

<1778> \{Misae} 『Hầy... rốt cuộc cũng vòng lại vụ đó...』
// \{Misae} "Sigh... in the end, that's how it is..."

<1779> \{Misae} 『Hay là, làm tạnh mưa đi.』
// \{Misae} "Then, stop the rain."

<1780> \{Shima} 『Mưa thì đợi một lát rồi cũng sẽ tạnh thôi mà.』
// \{Shima} "If you wait for that, it'll end sometime soon."

<1781> \{Misae} 『Vậy, khi mưa tạnh nghĩa là cậu đã thực hiện xong điều ước và có thể về nhà. Từ nay cũng không phải đến đây nữa.』
// \{Misae} "Then, when it ends, you'll have granted my wish, and then you can return home, not having to come here again."

<1782> \{Misae} 『Nghe được quá đi chứ?』
// \{Misae} "Is that fine?"

<1783> \{Shima} 『Không được đâu...』
// \{Shima} "It isn't..."

<1784> \{Shima} 『Nghe này, Sagara-san... mình thật sự nghiêm túc đấy.』
// \{Shima} "You see, Sagara-san... I'm serious about this."

<1785> \{Misae} 『Hầy... chắc là thế rồi.』
// \{Misae} "Sigh... so it seems."

<1786> \{Misae} 『Chính xác thì tôi đã nói điều gì mà để lại ấn tượng sâu đậm trong cậu đến thế chứ?』
// \{Misae} "Exactly what was it that I said that had such a major impact on you?"

<1787> \{Shima} 『Ớ...?』
// \{Shima} "Eh...?"

<1788> \{Misae} 『Hồi ở bệnh viện ấy.』
// \{Misae} "I'm talking about the hospital."

<1789> \{Misae} 『Nói xem. Tôi quên mất rồi.』
// \{Misae} "Tell me, because I've forgotten."

<1790> \{Shima} 『Mình... cũng không nhớ rõ lắm đâu.』
// \{Shima} "I... also don't remember about that too well."

<1791> \{Misae} 『Hả? Sao mà được...』
// \{Misae} "Huh? That's not good..."

<1792> \{Misae} 『Chẳng phải lời tôi nói đã giúp cậu gắng sức vượt qua bệnh tật sao?』
// \{Misae} "Didn't you hear something from me that made you work hard during your sickness?"

<1793> \{Shima} 『Ừ, đúng thế.』
// \{Shima} "Yeah, that's true."

<1794> \{Misae} 『Lời lẽ quan trọng đến thế mà quên được thì...』
// \{Misae} "To forget such important advice such as that..." 

<1795> Cô ấy nhấn mạnh với vẻ ngạc nhiên quá đỗi.
// She said that, as if shocked.

<1796> \{Shima} 『Chuyện là...』
// \{Shima} "Umm..."

<1797> \{Misae} 『Sao?』
// \{Misae} "What is it?"

<1798> \{Shima} 『Mình tin chắc rằng ý nghĩa của điều đó không nằm ở nội dung câu từ bạn nói, mà bắt nguồn từ việc mình có thể trò chuyện với bạn.』
// \{Shima} "I'm sure it wasn't about the contents, but about the meaning of talking with you, Sagara-san."

<1799> \{Misae} 『Sao chứ?』
// \{Misae} "Why?"

<1800> \{Shima} 『Bởi vì Sagara-san là một cô gái tràn đầy năng lượng.』
// \{Shima} "Because you're facing forward and all, Sagara-san."

<1801> \{Misae} 『Ờ thì... người ta cũng hay nói tôi như thế.』
// \{Misae} "I guess so... you seem to point it out well."

<1802> \{Misae} 『Aa, thật là, chắc tại tôi cứ hay bắt chuyện thản nhiên với mấy người lạ hoắc lạ huơ.』
// \{Misae} "Ahh, you shouldn't be talking to random people you don't know."

<1803> \{Shima} 『Xin lỗi...』
// \{Shima} "Sorry..."

<1804> \{Misae} 『Bảo rồi, nếu cậu cứ xin lỗi thì chẳng thà đừng đến.』
// \{Misae} "I'm telling you, if you're just going to apologize, then don't bother talking."

<1805> \{Shima} 『Vậy thì, mình không xin lỗi nữa.』
// \{Shima} "Then, I won't apologize."

<1806> \{Misae} 『Hầy...』
// \{Misae} "Sigh..."

<1807> \{Misae} 『Sắp vào học rồi, tôi về lớp đây. Cậu đợi thêm một tiếng nữa được không?』
// \{Misae} "Lessons are going to start, so I'm going to go. You can hold out for a period, right?"

<1808> \{Shima} 『Ừ.』
// \{Shima} "Yeah."

<1809> Lại một ngày nữa, tôi đứng đợi Sagara-san trước cổng trường.
// On that same day, I waited for Sagara-san to come back to the school gates.

<1810> Việc này dần trở thành một phần trong nhịp sống thường nhật của tôi.
// This became the usual way the days played out.

<1811> Còn cô ấy, hôm nào cũng vật và đá tôi ngã ngửa.
// And then every day like that, she'd strangle me and kick me.

<1812> Bữa nay chắc lại bị nữa rồi.
// Even today, she'll probably do that.

<1813> Dẫu thế, không hiểu sao tôi cảm thấy việc như vậy cũng chẳng tệ cho lắm.
// But, somehow, it felt kind of nice.

<1814> \{Giọng nói} 『Ồ.』
// \{Voice} "Oh."

<1815> Một nam sinh thấy tôi đang đứng bèn tiến lại gần.
// There was a guy who has seen me, and decided to come over.

<1816> \{Igarashi} 『Cậu là kẻ bám đuôi hôm trước phải không?』
// \{Igarashi} "You're the stalker boy from before?"

<1817> Là Igarashi-san.
// It's Igaarashi-san.

<1818> \{Igarashi} 『Vẫn đợi Sagara hả?』
// \{Igarashi} "You're still waiting for Sagara-san?"

<1819> \{Shima} 『Ừ.』
// \{Shima} "Yeah."

<1820> \{Igarashi} 『Trông cậu chẳng giống kẻ biến thái.』
// \{Igarashi} "You don't seem like a kind of pervert or something."

<1821> \{Shima} 『Tôi không biến thái chút nào hết.』
// \{Shima} "I'm not at all."

<1822> \{Igarashi} 『À, vậy hả?』
// \{Igarashi} "Oh, is that so?"

<1823> \{Igarashi} 『Nhưng cậu đứng đợi Sagara vì thích cậu ấy, đúng chứ?』
// \{Igarashi} "But, you're waiting because you like Sagara-san, right?"

<1824> \{Shima} 『Không, chuyện không phải như vậy đâu.』
// \{Shima} "No, it's nothing like that at all."

<1825> \{Igarashi} 『Hể?』
// \{Igarashi} "Eh?"

<1826> \{Shima} 『Sagara-san trước đây từng giúp đỡ tôi, nên giờ tôi chỉ muốn báo đáp ân tình ấy mà thôi.』
// \{Shima} "I thought of Sagara-san as a person who really helped me out, so I thought I might return the favor."

<1827> \{Igarashi} 『Hửm. Thế ra cậu mới bám theo người ta suốt hả?』
// \{Igarashi} "Oh? And so, you've gotten attached to her?"

<1828> \{Igarashi} 『Không hề có chút tình ý nào sao...?』
// \{Igarashi} "And yet you don't actually like her...?"

<1829> \{Igarashi} 『Nếu là vậy thì, tôi có chuyện muốn hỏi, tiếp chuyện một lát được chứ?』
// \{Igarashi} "Well, I have something to ask of you, so do you mind coming for a bit?"

<1830> \{Shima} 『Ơ?』
// \{Shima} "Eh?"

<1831> Đứng cạnh chúng tôi là một nữ sinh trung học, vận bộ đồng phục khác trường.
// Over there, a female student in a school uniform from another school waited.

<1832> \{Igarashi} 『Chuyện này mà nhờ vả hội bạn nữ của cậu ấy thì ngại lắm...』
// \{Igarashi} "I'm a bit shy to ask the girls that she hangs out with..."

<1833> \{Igarashi} 『Tôi ngộ ra chi bằng nhờ một cậu trai.』
// \{Igarashi} "I thought that asking a guy might be good."

<1834> Chẳng thể hiểu nổi cậu ta đang nói gì.
// I don't understand what he means in the least bit.

<1835> \{Igarashi} 『Tôi biết là Sagara thích tôi.』
// \{Igarashi} "I know that Sagara-san's been attracted to me."

<1836> \{Igarashi} 『Nhưng cậu thấy đó, tôi có bạn gái rồi.』
// \{Igarashi} "But, I have a girlfriend right now."

<1837> \{Igarashi} 『Gần đây Sagara càng trở nên chủ động hơn... tôi sợ sớm muộn ngày đó cũng tới.』
// \{Igarashi} "Recently, Sagara-san's even becoming active... I think it'll be a problem soon."

<1838> \{Igarashi} 『Nếu có thể ra hiệu ngầm với cậu ấy luôn thì tốt quá.』
// \{Igarashi} "So I thought I should indirectly tell her while I still can."

<1839> \{Igarashi} 『Chứ rủi cậu ấy tỏ tình trực tiếp thì tôi chịu, chẳng biết phải đáp lại thế nào luôn...』
// \{Igarashi} "I won't know how she'll respond if I told her directly..."

<1840> \{Nữ sinh} 『Igarashi-kun, anh tử tế với mọi người quá rồi đấy.』
// \{Female Student} "Igaarashi-kun, don't be so cold, tell her up front."*

<1841> Cô gái lên tiếng.
// So the girl said.

<1842> \{Igarashi} 『Tính anh nó thế, xin lỗi em nhé.』
// \{Igarashi} "That's my nature, so forgive me."

<1843> \{Igarashi} 『Vậy... nhờ cậu được không?』
// \{Igarashi} "So... please."

<1844> Igarashi-san vỗ vai tôi.
// Igaarashi-san pats my shoulders.

<1845> \{Shima} 『Anh muốn tôi nói với cô ấy rằng anh đã có bạn gái rồi?』
// \{Shima} "You want me to tell her that you have a girlfriend?"

<1846> \{Igarashi} 『Chính xác.』
// \{Igarashi} "Yup."

<1847> \{Igarashi} 『Nhưng, lựa lời mà nói nhé. Kẻo cậu ấy bị tổn thương thì lại không hay.』
// \{Igarashi} "But, don't let it go wild. I don't want her to get hurt or anything."

<1848> \{Shima} 『Tôi không giỏi làm những việc như thế đâu.』
// \{Shima} "I'm not that good at this."

<1849> \{Shima} 『Chắc là, tôi chỉ có thể thẳng thắn nói với cô ấy toàn bộ sự thật.』
// \{Shima} "I'm sure I'm going to end up telling her the truth, word for word."

<1850> \{Igarashi} 『Ái chà... nan giải rồi.』
// \{Igarashi} "Well... that's a problem."

<1851> \{Nữ sinh} 『Thì cũng phải chịu thôi chứ biết sao?』
// \{Female Student} "That can't be helped, can it?"

<1852> Cô gái nói.
// She said.

<1853> \{Igarashi} 『Nhưng, đành vậy... có khi cách này lại tốt hơn?』
// \{Igarashi} "But, surely... this way is better?"

<1854> Igarashi-san đồng tình với bạn gái.
// Igaarashi-kun checks with her. 

<1855> \{Nữ sinh} 『Ừm.』
// \{Female Student} "Yeah."

<1856> \{Nữ sinh} 『Vậy là từ giờ chúng mình có thể dành nhiều thời gian bên nhau ở trường anh rồi?』
// \{Female Student} "From now on, we'll be going to school together, right?"

<1857> \{Igarashi} 『Tất nhiên.』
// \{Igarashi} "Indeed."

<1858> \{Igarashi} 『Vậy, cậu... ừm, nhắc lại tên cậu được không?』
// \{Igarashi} "So, you... umm, what was your name again?"

<1859> \{Shima} 『Tôi tên Shima.』
// \{Shima} "It's Shima."

<1860> \{Igarashi} 『Shima-kun à, xin lỗi nhiều nhé, nhưng nhờ cả vào cậu đấy.』
// \{Igarashi} "Shima-kun, I'm really sorry, but I'm counting on you."

<1861> Tôi lại đứng đợi Sagara-san trước cổng trường.
// I return to the school gates to wait for Sagara-san.

<1862> \{Shima} 『Hàa...』
// \{Shima} "Sigh..."

<1863> Tôi thở dài.
// I let out a breath.

<1864> Cái gì mà thực hiện điều ước chứ...
// Though I'm supposed to be granting her wish...

<1865> Như thể tôi là một hung tinh luôn mang đến chuyện không may cho cô ấy.
// It's almost as if I am a jinx, bringing her unhappiness.

<1866> Nếu biết trước sẽ thành ra thế này, đáng lý tôi không nên đi theo và nghe những lời từ cậu Igarashi kia.
// If it's going to be like this, I would be better off not hearing from the person known as Igaarashi.

<1867> Nhưng vì cậu ta đã nhờ cậy, tôi chỉ còn cách nói với cô ấy thôi.
// But, because he has asked that of me, I have to tell her.

<1868> Cậu Igarashi đó dùng lòng thành nhờ tôi giúp đỡ. Vậy nên tôi cũng phải đáp lại nguyện vọng của cậu ta mới hợp lẽ.
// The person known as Igaarashi had enough faith in me to ask for my help. Then, there's no question about keeping that faith and telling her.

<1869> Biết là vậy, nhưng...
// Yeah, but...

<1870> \{Shima} 『Hàa...』
// \{Shima} "Sigh..."

<1871> \{Misae} 『Này, sao mặt mày ủ rũ thế kia?』
// \{Misae} "Hey, what's with that glum look of yours?"

<1872> Giọng Sagara-san.
// Sagara-san's voice.

<1873> Đáng ra tôi phải rất hứng khởi mỗi khi gặp cô ấy, song giờ đây lòng tôi nặng trĩu.
// My heart should spring along as usual, but right now I seem to be quite burdened.

<1874> \{Misae} 『Đã dặn bao nhiêu lần rồi, thế mà ngày nào cậu cũng đến.』
// \{Misae} "No matter how many times I tell you, you'll always come every day."

<1875> \{Misae} 『Aaa, bó tay luôn...』
// \{Misae} "Ahh, how helpless..."

<1876> \{Misae} 『Chắc vì tôi chưa quyết định được điều mình muốn ước nhỉ?』
// \{Misae} "I have to decide my wish, don't I?"

<1877> \{Shima} 『Có lẽ...』
// \{Shima} "I guess so..."

<1878> \{Misae} 『Sao trông cậu thiếu sức sống quá vậy?』
// \{Misae} "You really don't seem all that happy."

<1879> \{Misae} 『Bét nhất thì khi ở bên cạnh tôi cậu cũng ráng mà tươi tỉnh lên chứ? Tôi là người đã giúp đỡ cậu mà?』
// \{Misae} "It may be a bit hard at times, but you are trying to help me, right? Cheer up."

<1880> \{Shima} 『Ừm.』
// \{Shima} "Yeah."

<1881> \{Misae} 『Tuy là tôi cảm thấy đòi hỏi đó hơi vô lý.』
// \{Misae} "But... I guess that's an unreasonable order, sometimes." 

<1882> \{Misae} 『Dù là ai thì lúc này lúc nọ cũng bị xuống tinh thần thôi.』
// \{Misae} "Everyone has a time when they feel down, after all."

<1883> \{Misae} 『Rồi nói đi. Hãy tâm sự với đàn chị này nào.』
// \{Misae} "Well, why don't you tell your big sis here, then?" 

<1884> \{Misae} 『Để đấy tôi gỡ rối tơ lòng cho.』
// \{Misae} "I'll help you out."

<1885> Cô ấy vừa nói vừa vỗ ngực tự hào.
// Saying that, she beats her chest.

<1886> \{Shima} 『.........』
// \{Shima} "........."

<1887> \{Misae} 『Nào, nói đi chứ.』
// \{Misae} "Come on, say it."

<1888> \{Misae} 『Là chuyện tình duyên chứ gì?』
// \{Misae} "Is it about love?"

<1889> \{Shima} 『Chắc vậy...』
// \{Shima} "Maybe..."

<1890> \{Misae} 『Ể, là thật sao?!』
// \{Misae} "Eh, I was right on?!"

<1891> \{Misae} 『Chẳng qua tôi đoán bừa thôi mà...』
// \{Misae} "Though the situation made it seem okay to say so..." 

<1892> \{Misae} 『Thế mà cậu chối rằng không mặn mà với những chuyện như thế. Tuyệt diệu ghê chưa?』
// \{Misae} "But for you to have claimed it to be not so interesting, whatever happened must've been big, no?"

<1893> \{Misae} 『Mà sao trông cậu lại chán nản vậy?』
// \{Misae} "But, why are you feeling down about that?"

<1894> \{Shima} 『Bởi vì...』
// \{Shima} "That's because..."

<1895> \{Shima} 『Mình buộc phải nói với cô ấy... một tin rất buồn.』
// \{Shima} "I have to tell her... something sad."

<1896> \{Misae} 『Tại sao chứ?』
// \{Misae} "Why's that?"

<1897> \{Shima} 『... bởi vì có người nhờ mình làm điều đó.』
// \{Shima} "... because I was asked to."

<1898> \{Misae} 『Và cậu có nghĩa vụ phải nghe lời người ta ư?』
// \{Misae} "Do you have an obligation to do so?"

<1899> \{Shima} 『Không...』
// \{Shima} "I don't..."

<1900> \{Shima} 『Nhưng người đó bảo rằng nên nói với cô ấy trước khi quá muộn...』
// \{Shima} "But, that person told me it was better to say so now..."

<1901> \{Misae} 『À... tôi lờ mờ đoán ra rồi.』
// \{Misae} "Hmm... let me take a guess."

<1902> \{Misae} 『Cô gái mà cậu thích lại đang thích một người khác.』
// \{Misae} "The person you like has a person that she likes."

<1903> \{Misae} 『Thế nhưng anh chàng trong mộng ấy không đáp lại tình cảm của cô gái. Chính xác hơn là anh ta đã có bạn gái rồi.』
// \{Misae} "And, the person she likes doesn't like her back, or rather, already has a girlfriend."

<1904> \{Misae} 『Và cậu được anh ta nhờ nói với cô ấy chuyện đó chứ gì?』
// \{Misae} "And you were asked to convey this."

<1905> \{Shima} 『Bạn... đoán trúng cả rồi...』
// \{Shima} "You... know pretty well..."

<1906> \{Misae} 『Mấy chuyện này tôi rành lắm.』
// \{Misae} "I can tell with that sort of thing."

<1907> \{Misae} 『Nhưng cậu đúng là... một người thật trong sáng.』
// \{Misae} "But you're... quite a pure person, aren't you?"

<1908> \{Shima} 『Thế ư...?』
// \{Shima} "I wonder about that..."

<1909> \{Misae} 『Một đứa con trai bình thường phải lấy đó làm vui chứ?』
// \{Misae} "On the other hand, normal guys would be happy about that."

<1910> \{Shima} 『Tại sao?』
// \{Shima} "Why?"

<1911> \{Misae} 『Thì tại cô gái ấy bị người mình thích từ chối mà?』
// \{Misae} "Because, the one they like got rejected, right?"

<1912> \{Shima} 『Chuyện đó buồn lắm.』
// \{Shima} "That's too sad."

<1913> \{Misae} 『Nhược bằng anh chàng đó đón nhận tình cảm của cô gái, cậu chỉ đành dằn lòng dõi theo cô ấy từ xa, không phải sao?』
// \{Misae} "You haven't been rejected. You've always been looking at her, right?"

<1914> \{Shima} 『Ớ...?』
// \{Shima} "Eh...?"

<1915> \{Misae} 『Nói cách khác, đây là cơ hội cho cậu nắm bắt.』
// \{Misae} "In other words, it's a chance for you to grab this opportunity, isn't it?"

<1916> \{Misae} 『Người mà cô gái đó thích giờ đã không thể với tới nữa còn gì?』
// \{Misae} "The person the girl likes is gone now, right?"

<1917> \{Misae} 『Một trái tim tan vỡ.』
// \{Misae} "Feeling unrequited love."

<1918> \{Misae} 『Những lúc như vậy nếu có cậu ở bên an ủi, biết đâu cô ấy sẽ chọn cậu?』
// \{Misae} "And at that time, when you comfort her, she might choose you."

<1919> \{Misae} 『Nghĩ theo hướng đó thì cũng đâu phải tin buồn gì cho cam?』
// \{Misae} "Well, thinking of it that way, it's not too low, is it?"

<1920> \{Shima} 『Không đời nào mình lại có suy nghĩ đó!!』
// \{Shima} "There's no way I could think of doing something like that!!"

<1921> \{Misae} 『Ể...?』
// \{Misae} "Eh...?"

<1922> Cô ấy sững người...
// Her words were so lost...

<1923> ... trước lời to tiếng của tôi.
// That's how much I have raised my voice.

<1924> \{Shima} 『Không đời nào mình làm như vậy...』
// \{Shima} "There's no way I could..."

<1925> \{Shima} 『Giả sử đặt Sagara-san vào vị trí của mình, bạn sẽ nghĩ như thế sao? Có thể nghĩ như thế được sao?』
// \{Shima} "Is that what you think of my position, Sagara-san? Really?"

<1926> \{Shima} 『Cô ấy yêu... rất yêu anh ta...』
// \{Shima} "Even though she liked that person... liked that person..."

<1927> \{Misae} 『Xin lỗi nhé...』
// \{Misae} "I'm sorry..."

<1928> Sagara-san xin lỗi tôi.
// Sagara-san apologized.

<1929> \{Misae} 『Những người quanh tôi... như Yuki với Saki...』
// \{Misae} "The people around me were... Yuki and Saki, see..."

<1930> \{Misae} 『Tất cả bọn họ đều hờ hững như vậy...』
// \{Misae} "Those were the type of guys who think in that way, facing forward..."

<1931> \{Misae} 『Nên tôi mới cho rằng cậu cũng nghĩ thoáng như họ...』
// \{Misae} "So I put you together with them..."

<1932> \{Misae} 『Nhưng mà, rõ ràng cậu thì khác.』
// \{Misae} "But, you're different."

<1933> \{Misae} 『Xin lỗi cậu.』
// \{Misae} "Sorry."

<1934> \{Shima} 『Không, mình mới là người phải xin lỗi vì đã nổi giận...』
// \{Shima} "No, I should also apologize, for getting angry..."

<1935> \{Misae} 『Không sao đâu.』
// \{Misae} "It's fine."

<1936> \{Misae} 『Hãy trân quý sự trong sáng trong tim cậu.』
// \{Misae} "You should hold that pureness of yourself dear."

<1937> \{Misae} 『Và mãi mãi gìn giữ nó nhé.』
// \{Misae} "And always, always hold it."

<1938> \{Misae} 『Vì tôi...』
// \{Misae} "See, I..."

<1939> \{Misae} 『... không ghét điều đó.』
// \{Misae} "Don't hate that."

<1940> \{Misae} 『Tôi thích con người cậu.』
// \{Misae} "I like that, actually."

<1941> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."

<1942> \{Shima} 『.........』
// \{Shima} "........."

<1943> Hai người chúng tôi rơi vào thinh lặng.
// We end up saying nothing more.

<1944> Và ngay sau đó...
// And there...

<1945> \{Giọng nói} 『Ơi——, hai người kia!』
// \{Voice} "He----y, you tw---o!"

<1946> Giọng nói với lên từ dưới chân đồi.
// A yell from down the hill.

<1947> Chúng tôi cùng xoay người nhìn theo hướng đó.
// We turn around.

<1948> Là Igarashi-san cùng với... cô gái khác trường.
// Over there was Igaarashi-san with... the girl from the other school.

<1949> \{Igarashi} 『Hẹn hò đôi không nào——?』
// \{Igarashi} "Wanna go on a double date---?"

<1950> Cô gái thúc nhẹ vào khuỷu tay anh ta, cơ hồ muốn ngăn lại.
// The girl's elbow is already tied with his.

<1951> \{Igarashi} 『Đùa thôi——! Chào nhé————!!』
// \{Igarashi} "Just kidding---! Later----!"

<1952> Và họ sóng đôi nhau rời đi.
// They run down the hill, side by side.

<1953> \{Shima} 『.........』
// \{Shima} "........."

<1954> Hóa ra Igarashi-san đã sắp xếp mọi sự từ trước.
// Igaarashi-san has already planned for this sort of thing from the start.

<1955> Họ sẽ lộ diện sau khi tôi nói điều đó với Sagara-san, rồi lẩn đi.
// Waiting for the moment I was telling Sagara-san, and then the two would appear and make off.

<1956> Có vẻ như bằng cách này, anh ta nghĩ rằng từ mai hai người vẫn có thể vui vẻ cười đùa.
// If he did that, then from tomorrow onward, he feels like he could talk with Sagara-san normally with a smile.

<1957> Nhưng...
// But...

<1958> Tôi vẫn chưa kịp nói gì với cô ấy.
// I still haven't said anything.

<1959> \{Misae} 『A...』
// \{Misae} "Ah..."

<1960> \{Misae} 『Tôi đúng là một con ngốc...』
// \{Misae} "I'm an idiot..."

<1961> Sagara-san lặng người đi, chỉ cất tiếng thì thầm.
// Sagara-san stands there dumbfounded, saying that.

<1962> \{Misae} 『Hóa ra, đó lại là câu chuyện của chính tôi ư...?』
// \{Misae} "I... was talking about myself just then... wasn't I...?" 

<1963> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."

<1964> Và rồi...
// And then...

<1965> Cô ấy lao thẳng xuống đồi.
// She runs down the hill.

<1966> Bằng một tốc độ mà tôi không tài nào có thể bắt kịp.
// Far down so that I wouldn't catch up with her.

<1967> Ngày hôm sau, tôi không gặp được Sagara-san.
// The next day, I didn't meet Sagara-san.

<1968> Thay vào đó, tôi trò chuyện với Yuki-san và Saki-san.
// In place of her, I got to talk with Yuki-san and Saki-san.

<1969> \{Saki} 『Cậu ta nghỉ học như thế này thật không bình thường.』
// \{Saki} "It's not usual for her to be taking a break."

<1970> Saki-san nói.
// Saki-san said.

<1971> \{Saki} 『Bộ đã xảy ra chuyện gì sao?』
// \{Saki} "Did something happen?"

<1972> \{Shima} 『À... ừm.』
// \{Shima} "Ah... yeah."

<1973> \{Saki} 『Thật thà quá đấy, ngoan lắm cậu bé.』
// \{Saki} "You're such an honest person, good boy."

<1974> Cô ấy xoa đầu tôi.
// She pats my head.

<1975> \{Saki} 『Vậy, kể nghe xem nào.』
// \{Saki} "Well, tell us."

<1976> Tôi thành thật kể với họ chuyện đã xảy ra hôm qua.
// I tell them about what happened yesterday.

<1977> Bản thân tôi cũng không biết mình làm việc này là đúng hay sai.
// I don't know if that was a good or bad thing.

<1978> Có khi tôi chỉ đang để lộ nỗi mặc cảm của Sagara-san cho tất cả mọi người thấy.
// It might have been embarrassing for Sagara-san to do this on her own.

<1979> Nhưng bọn họ là những người duy nhất tôi có thể trông cậy vào.
// But, for me, these are the only two people I can rely on.

<1980> Bởi một lòng muốn gặp và nói chuyện với Sagara-san, tôi đành kể hết sự thật với họ.
// I just want to meet Sagara-san and talk with her. That's why I told the truth.

<1981> \{Saki} 『Hiểu rồi... té ra Misae bị từ chối.』
// \{Saki} "I see... so Misae got rejected, didn't she?"

<1982> \{Yuki} 『Theo một cách không thể tệ hơn. Nó xảy đến ngay lúc cậu ấy vừa nhiệt tình tư vấn thế này thế kia xong mới đau chứ.』
// \{Yuki} "That's the worst thing to happen, yeah. Good place to volunteer to give advice."

<1983> Tôi bỗng trở nên bồn chồn.
// I begin to feel uneasy.

<1984> \{Shima} 『Có phải...』
// \{Shima} "Did I..."

<1985> \{Saki} 『Hửm?』
// \{Saki} "Hmm?"

<1986> \{Shima} 『Có phải mình đã làm Sagara-san ghét không...?』
// \{Shima} "Make Sagara-san hate me...?"

<1987> \{Yuki} 『Uoaaa, Shima-kun dễ thương quá đi thôi. Làm bạn trai tớ nhé?』
// \{Yuki} "Uwaah, Shima-kun, you're so cute. Could you be my boyfriend?"

<1988> \{Saki} 『Yuki!』
// \{Saki} "Yuki!"

<1989> \{Yuki} 『Ahaha, xin lỗi, xin lỗi nha.』
// \{Yuki} "Ahaha, sorry, sorry." 

<1990> \{Saki} 『Cậu đừng lo nghĩ quá.』
// \{Saki} "It's fine."

<1991> \{Saki} 『Chuyện không trầm trọng đến mức ấy đâu.』
// \{Saki} "The problem's not as exaggerated as it looks."

<1992> \{Saki} 『Suốt thời gian qua Misae rõ ràng quý cậu lắm đấy.』
// \{Saki} "Misae must like you, without a doubt."

<1993> \{Yuki} 『Đúng đó! Từ lúc có cậu đứng chờ trước cổng trường, cô nàng trở nên tươi tắn hẳn ra.』
// \{Yuki} "That's right. Since you started waiting at the school gates, she's somehow become lively."

<1994> \{Saki} 『Phải rồi, ai nhìn vào cũng thấy như vậy hết đó.』
// \{Saki} "Yup, by anyone's standards, that's so true."

<1995> \{Yuki} 『Biết gì không, ngay từ đầu tớ đã nghĩ một nhóc tì như cậu mới hợp rơ với nàng ta, chứ không phải người như Igarashi-kun.』
// \{Yuki} "I thought from the start that Igaarashi-kun was the type of person that would match Misae, though."

<1996> \{Saki} 『Nói đi nói lại cậu ấy là mẫu người thích cưu mang người khác. Ai đó cần được săn sóc mới là lựa chọn phù hợp nhất.』
// \{Saki} "In the end, that girl likes doing stuff for others. She can take care of really bothered people." \\ *

<1997> \{Saki} 『Thế nên ngày nào cậu ấy cũng nói cười rộn ràng kiểu 「Nếu cậu ta vẫn đứng ngoài đó tớ sẽ mắng cho một trận」 rồi tung tăng bước ra cổng trường.』
// \{Saki} "That's why, day after day, she'd smile, saying she'd take it out on you if you were still there, as she headed towards the school gates." \\ *

<1998> \{Shima} 『.........』
// \{Shima} "........."

<1999> Thật như vậy ư? Tôi không sao tin nổi.
// Is that true? I don't believe it.

<2000> Nhưng, thật may là tôi đã trình bày với hai người họ. Tâm trạng bởi vậy mà khá hơn một chút rồi.
// But, I'm glad I got to talk to these two. I feel a little better.

<2001> \{Saki} 『Có điều, từ giờ trở đi mới quan trọng này, cậu bé à.』
// \{Saki} "But, from now on it'll be important, Shima-kun."

<2002> \{Yuki} 『Đúng đó.』
// \{Yuki} "That's right?"

<2003> \{Shima} 『Ớ? Tức là sao?』
// \{Shima} "Eh? About what?"

<2004> \{Saki} 『Cậu phải túc trực bên cạnh, chữa lành trái tim thiếu nữ đang bị tổn thương.』
// \{Saki} "To be with the girl who has a broken heart."

<2005> \{Shima} 『Mình cũng muốn lắm... nhưng, phải làm sao đây...?』
// \{Shima} "I want to do that... but, what should I do...?"

<2006> \{Saki} 『Đừng có lo. Cứ để hai người chị này làm quân sư cho cậu!』
// \{Saki} "Don't worry. We'll come up with a plan for you!"

<2007> \{Yuki} 『Bọn tớ sẽ gọi cậu ấy ra chỗ nào đó một mình.』
// \{Yuki} "We'll call her out."

<2008> \{Saki} 『Ừ. Rồi nhớ là phải an ủi cậu ấy nhiệt thành vào nhé.』
// \{Saki} "Yup. Be sure to comfort her plenty."

<2009> \{Yuki} 『Phải tỏ ra là một đấng nam nhi đích thực đấy.』
// \{Yuki} "Look handsome, since you're a guy."

<2010> \{Saki} 『Không biết câu mào đầu sẽ như thế nào đây ta?』
// \{Saki} "What should be his words from the start?"

<2011> \{Yuki} 『Hay là 「Misae-san, tình yêu cũng tựa như tia pháo hoa ngày xưa ấy...」 nhé?』
// \{Yuki} "'Misae-san, love's like fireworks from a day long ago...' or something?"

<2012> \{Saki} 『Uoaa, nghe mà nổi hết cả da gà!』
// \{Saki} "Uwaah, that's so dreamy!"

<2013> \{Shima} 『Mình không hiểu ý nghĩa của câu đó cho lắm.』
// \{Shima} "I don't really know what it means though."

<2014> \{Yuki} 『Tức là, tình càng đẹp hơn khi tan vỡ thành từng mảnh.』
// \{Yuki} "Means, being all smashed up is beautiful." 

<2015> \{Saki} 『Chờ đã, nghe cứ sai sai thế nào ấy.』
// \{Saki} "Aren't you getting a bit off-track there?" 

<2016> \{Yuki} 『Chúng ta cũng cần thêm đạo cụ nữa.』
// \{Yuki} "We'll need props or something."

<2017> \{Saki} 『Như cái gì cơ?』
// \{Saki} "What kind?"

<2018> \{Yuki} 『Khăn mùi xoa thì sao? Vừa chìa ra vừa nói 「Hãy dùng nó để gạt trôi lệ vương trên khóe mắt」.』
// \{Yuki} "How about a handkerchief? Say 'Dry your tears with this', while showing it."

<2019> \{Saki} 『Nhưng mà Misae đâu giống kiểu con gái sẽ khóc vì thất tình?』
// \{Saki} "But, Misae didn't cry over that, did she?"

<2020> \{Yuki} 『Nếu nàng không khóc thì cứ chuyển thành 「Vậy, hãy dùng nó khi không mang giấy chùi」 cũng được.』
// \{Yuki} "Since she hasn't cried, it should be okay to follow up with 'So, please use this when there's no paper around'."

<2021> \{Saki} 『Cái quái, chuyển đề tài lãng nhách vậy?』
// \{Saki} "Following up with that won't mean anything, will it?"

<2022> \{Yuki} 『Được mà, được mà! Bảo đảm thành công!』
// \{Yuki} "It will. Totally!"

<2023> \{Yuki} 『Rồi, cùng phát động Chiến dịch Lãng mạn dưới bóng tịch dương nào!』
// \{Yuki} "All right, let's begin the Romantic Evening Opportunity mission!" 

<2024> Ra sức vì tôi như vậy...
// They are going this far for me.*

<2025> ... thật mừng khi đã kể với hai người họ.
// I'm really glad I talked to those two.

<2026> Tại công viên được chỉ định.
// The designated park.

<2027> Sagara-san ngồi trên một chiếc xích đu.
// Sagara-san is seated down at the swings there.

<2028> Mặc bộ đồng phục học sinh quen thuộc.
// In her school uniform.

<2029> Chắc là cô ấy định đến trường lúc ban sáng, nhưng rồi lại đổi ý.
// She probably didn't feel like going to school since the morning.

<2030> Cô cúi nhìn xuống mặt sân... làm khuất đi biểu cảm trên gương mặt.
// Her face is covered up... I can't see her expression.

<2031> Tim tôi đập rộn.
// My heart's thumping hard.

<2032> Nhưng tôi phải nói chuyện với cô ấy.
// But I have to talk to her.

<2033> Tôi phải an ủi Sagara-san.
// I have to go and comfort Sagara-san.

<2034> Đó là trách nhiệm...
// That's my responsibility.

<2035> ... của một người con trai đem lòng yêu mến Sagara-san.
// ... as a man who likes Sagara-san.

<2036> Tôi chậm rãi tiến lại và đứng bên cạnh cô.
// I slowly get close, standing beside her.

<2037> .........
// .........

<2038> ... Cô lặng im không nói gì.
// ... I silently walk up to her.

<2039> Xem ra tôi phải bắt chuyện trước rồi...
// Looks like I have to talk first...

<2040> \{Shima} 『Này...』
// \{Shima} "Umm...!"

<2041> \{Misae} 『Oái! Ai đó?』
// \{Misae} "Uwaah! Is someone there?!"

<2042> ... Hóa ra cô ấy chỉ đơn giản là không nhận thấy tôi.
// ... she just didn't notice me, that's all.

<2043> \{Misae} 『Hết cả hồn... ra là Shima-kun...』
// \{Misae} "You scared me... Shima-kun..."

<2044> \{Misae} 『Đừng có tự dưng tiếp cận rồi đứng im im như ma thế chứ...』
// \{Misae} "Don't stand there so silently like a ghost..."

<2045> \{Shima} 『Này... Sagara-san... không, Misae-san...』
// \{Shima} "Umm... Sagara-san... no, Misae-san..."

<2046> \{Misae} 『Chuyện gì...?』
// \{Misae} "What is it...?"

<2047> \{Shima} 『Tình yêu cũng tựa như tia pháo hoa ngày xưa ấy...』
// \{Shima} "Love's like fireworks from a day long ago..."

<2048> \{Misae} 『Hả? Thế nghĩa là sao?』
// \{Misae} "Huh? What's that mean?"

<2049> \{Shima} 『Có nghĩa là tình càng đẹp hơn khi tan vỡ thành từng mảnh.』
// \{Shima} "Means, being all smashed up is beautiful." 

<2050> \{Misae} 『Cậu muốn gây sự với tôi đấy à?!』
// \{Misae} "Are you trying to start a fight?!" 

<2051> Cô ấy chộp ngang cổ tôi rồi lắc mạnh.
// She jolts me back and forth, grabbing me by the neck.

<2052> \{Shima} 『X-xin lỗi mà!』
// \{Shima} "S-sorry!"

<2053> \{Misae} 『Hầy...』
// \{Misae} "Sigh..."

<2054> Cô ngồi xuống, buông tiếng thở dài.
// She again sighs while sitting down.

<2055> \{Shima} 『Này...』
// \{Shima} "Umm..."

<2056> \{Misae} 『Chuyện gì nữa...?』
// \{Misae} "What is it..."

<2057> Tôi lấy từ trong túi chiếc khăn mùi xoa nhận từ Saki-san.
// I bring out the handkerchief that Saki-san gave to me.

<2058> \{Shima} 『Dùng cái này đi.』
// \{Shima} "Use this."

<2059> Đoạn chìa nó trước mặt cô.
// I present it to her.

<2060> \{Misae} 『Tôi có khóc hay gì đâu...』
// \{Misae} "I'm not really crying or anything..."

<2061> \{Shima} 『Vậy, hãy dùng nó khi không mang giấy chùi.』
// \{Shima} "Then, when you don't have a tissue."

<2062> \{Misae} 『Rốt cuộc là cậu đang cố an ủi hay chơi khăm tôi thế hả?!』
// \{Misae} "Are you trying to be nice or mean to me, which is it?!"

<2063> \{Shima} 『T-tất nhiên... là an ủi rồi...』
// \{Shima} "O-of course... to be nice..."

<2064> \{Shima} 『Ủa? Sao lại thế nhỉ...』
// \{Shima} "Eh? That's strange..."

<2065> \{Misae} 『Hầy...』
// \{Misae} "Sigh..."

<2066> \{Misae} 『Tự mình cậu sẽ chẳng bao giờ thốt ra được những lời như thế...』
// \{Misae} "You wouldn't be saying something like this yourself..."

<2067> \{Misae} 『Là trò của Yuki với Saki chứ gì?』
// \{Misae} "Advice from Yuki and Saki, is it?"

<2068> \{Shima} 『Aa... làm gì bây giờ... bị phát hiện rồi...』
// \{Shima} "Ah... what should I do... I've been found out..."

<2069> \{Misae} 『Bị phát hiện thì càng tốt chứ sao...』
// \{Misae} "It's fine to be found out about that..."

<2070> \{Misae} 『Hình ảnh cậu trong mắt tôi sẽ bị hoen ố mất, nếu quả thật chính cậu tự nghĩ ra mấy lời đó.』
// \{Misae} "You'd look bad in my eyes if you thought of saying that yourself."

<2071> \{Shima} 『Xin lỗi... đúng là ý của Yuki-san và Saki-san...』
// \{Shima} "Sorry... it was Yuki-san and Saki-san's idea..."

<2072> \{Misae} 『Quả nhiên mà... hai đứa ngốc đó...』
// \{Misae} "Indeed... it's too stupid..." 

<2073> \{Misae} 『Cứ nói thẳng những gì cậu đang nghĩ đi.』
// \{Misae} "Say your own words, okay?"

<2074> \{Shima} 『À, ừ, được rồi.』
// \{Shima} "Ah, okay, all right."

<2075> \{Shima} 『Ừm...』
// \{Shima} "Umm..."

<2076> \{Shima} 『.........』
// \{Shima} "........."

<2077> Tôi muốn an ủi cô ấy, nhưng không một từ ngữ động viên nào thoát khỏi miệng.
// I want to comfort her, but I can't come up with any words to do so.

<2078> Cuối cùng chỉ bật ra được...
// All that I ended up with is...

<2079> \{Shima} 『Tớ xin lỗi...』
// \{Shima} "Sorry..."

<2080> ... lời cầu mong tha thứ.
// Some sort of excuse.

<2081> \{Misae} 『Sao cậu lại xin lỗi?』
// \{Misae} "Why are you apologizing?"

<2082> \{Shima} 『Tớ cũng không biết nữa...』
// \{Shima} "I wonder why...?"

<2083> \{Shima} 『Tớ chỉ cảm thấy rằng, phần nào đó trong chuyện này là lỗi của mình...』
// \{Shima} "I was sure that I might have been at fault somewhere..."

<2084> \{Misae} 『Phần nào ư...』
// \{Misae} "Somewhere where you might be at fault..."

<2085> \{Misae} 『Nghĩ lại thì, tôi có cảm giác cậu đã gây ra hàng tá lỗi là đằng khác.』
// \{Misae} "Thinking back, I feel as if there might have been a lot of things."

<2086> \{Shima} 『Tớ... thật sự xin lỗi!』
// \{Shima} "I'm... really sorry!"

<2087> \{Misae} 『Nhưng chúng không phải là lý do khiến tôi chán nản.』
// \{Misae} "But, what with me being down like this is a different matter."

<2088> \{Misae} 『Hoàn toàn chẳng liên quan.』
// \{Misae} "It's not related."

<2089> \{Shima} 『Thật vậy sao...?』
// \{Shima} "Is that so..."

<2090> \{Misae} 『Bù lại cậu cũng có ưu điểm mà?』
// \{Misae} "But, you also have good things about you, don't you?"

<2091> \{Misae} 『Cậu đến để an ủi tôi, phải không nào?』
// \{Misae} "You came right now to comfort me, didn't you?"

<2092> \{Shima} 『Ừ...』
// \{Shima} "Yeah."

<2093> \{Misae} 『Hay cậu đến vì nghĩ rằng có thể nắm bắt cơ hội, như tôi đã nói hôm đó?』
// \{Misae} "Or you thought of coming to take this chance like I said?"

<2094> \{Shima} 『Không, tất nhiên là không!』
// \{Shima} "No, of course not!"

<2095> \{Misae} 『À phải, phải rồi nhỉ... Cậu thích tôi có đúng không?』
// \{Misae} "I see, so that's how it is... so you like me, don't you?"

<2096> \{Shima} 『Ơ, ch-chuyện đó không...』
// \{Shima} "Uh, t-that's not..."

<2097> \{Misae} 『À, không phải sao?』
// \{Misae} "Yeah, that's not how it is."

<2098> \{Shima} 『Ơ... thì... chuyện đó...』
// \{Shima} "Uu... well... that's..."

<2099> \{Shima} 『Phải...』
// \{Shima} "How it is..."

<2100> \{Misae} 『Cậu thật thà lắm.』
// \{Misae} "It's fine to be honest."

<2101> \{Shima} 『.........』
// \{Shima} "........."

<2102> \{Misae} 『Đừng đứng đó nữa, đến ngồi cạnh tôi này.』
// \{Misae} "Don't stand there, sit beside me."

<2103> \{Shima} 『À, vâng... xin phép...』
// \{Shima} "Ah, okay... excuse me..."

<2104> \{Misae} 『Sao phải nghiêm trang như thế cơ chứ...?』
// \{Misae} "What, loosen up..."

<2105> Tôi ngồi xuống thanh xích đu kế bên cô.
// I sit down on the swing beside her.

<2106> \{Misae} 『Gương mặt cậu thanh tú lắm, nếu sửa được cái thói rụt rè đó thì ắt sẽ nổi tiếng cho mà xem.』
// \{Misae} "You look pretty good, orderly, and if we fix that weak personality of yours, I think you'll be popular."

<2107> \{Shima} 『Thật ư...? Tớ cũng không biết nữa...』
// \{Shima} "I wonder... I don't know myself..."

<2108> \{Misae} 『Yuki thích những anh chàng nhỏ tuổi hơn, xem chừng cũng mê tít cậu rồi.』
// \{Misae} "Yuki likes younger ones, so she seems to be worried about you." 

<2109> \{Shima} 『À...』
// \{Shima} "Umm..."

<2110> \{Misae} 『Gì nào?』
// \{Misae} "What is it?"

<2111> \{Shima} 『Kỳ thực tớ không hề ghét Yuki-san hay Saki-san.』
// \{Shima} "Certainly, I don't hate Yuki-san or Saki-san."

<2112> \{Shima} 『Nói đúng ra tớ thích cả hai người họ.』
// \{Shima} "You could say I like both of them."

<2113> \{Shima} 『Nhưng, người chiếm trọn tình cảm của tớ là... Misae-san...』
// \{Shima} "But, I guess you're the one I like the most, Misae-san..."

<2114> \{Shima} 『Tớ... yêu Misae-san.』
// \{Shima} "I... like you, Misae-san."

<2115> \{Shima} 『Không phải Yuki-san hay Saki-san.』
// \{Shima} "Not Yuki-san, or Saki-san."

<2116> \{Misae} 『Vậy à...』
// \{Misae} "I, see..."

<2117> \{Misae} 『Cảm ơn cậu.』
// \{Misae} "Thanks."

<2118> \{Misae} 『Tớ không hề nghĩ rằng sẽ nghe được những lời như thế từ cậu.』
// \{Misae} "I never thought I'd hear those words from you."

<2119> Misae-san mỉm cười với tôi.
// Misae-san smiles towards me.

<2120> \{Misae} 『Ngầu lắm luôn đó.』
// \{Misae} "That was pretty cool."

<2121> \{Shima} 『Thật chứ...?』
// \{Shima} "R-really...?"

<2122> \{Misae} 『... Chính xác thì cậu thích tớ ở điểm nào?』
// \{Misae} "... exactly what is it that you like about me?"

<2123> \{Shima} 『Tớ cũng không rõ...』
// \{Shima} "I wonder..."

<2124> \{Misae} 『Có phải vì tớ đã dùng lời nói tiếp dũng khí cho cậu năm đó không?』
// \{Misae} "Is it because I gave you courage with whatever I said before?"

<2125> \{Shima} 『Tớ... không biết nữa...』
// \{Shima} "I... dunno about that..."

<2126> \{Shima} 『Nhưng tớ nghĩ là... không phải thế đâu.』
// \{Shima} "I'm sure it's not..."

<2127> \{Shima} 『Có lẽ bản thân tớ lúc này đã phải lòng Misae-san của hiện tại.』
// \{Shima} "I, like the Misae-san now as I am now, I think."

<2128> \{Shima} 『Phải lòng những khi cậu rầy la tớ...』
// \{Shima} "In that you scold..."

<2129> \{Shima} 『Những khi cậu tỏ ra rầu rĩ...』
// \{Shima} "In that you worry..."

<2130> \{Shima} 『Thậm chí cả mùi hương từ cậu những khi kẹp cổ tớ...』
// \{Shima} "And in that when you strangle my neck, I liked your smell..."

<2131> \{Misae} 『Vậy hả...』
// \{Misae} "I, see."

<2132> \{Shima} 『Và còn vì Misae-san rất xinh nữa.』
// \{Shima} "You're a beautiful person because of that, Misae-san."

<2133> \{Misae} 『Phải chi cậu liệt kê cái đó đầu tiên thì tốt hơn không?』
// \{Misae} "You wanted to say that so upfront, didn't you?"

<2134> \{Shima} 『A, xin lỗi, tớ không định...』
// \{Shima} "Ah, I didn't really notice..."

<2135> \{Misae} 『Mà, vậy mới giống cậu. Hành xử không gợn chút toan tính.』
// \{Misae} "Well, that's you. You couldn't really act in such a calculating manner."

<2136> \{Shima} 『Tớ dở những chuyện như thế lắm...』
// \{Shima} "I'm weak at that sort of thing..."

<2137> \{Misae} 『Trời ạ, chính tớ là người xúi cậu làm việc này, có ngờ đâu lại như thể rơi vào bẫy do mình giăng ra...』
// \{Misae} "Ahh, though I've said it myself, it sounds completely fake coming from you..."

<2138> \{Shima} 『Ớ?』
// \{Shima} "Eh?"

<2139> \{Misae} 『Có cậu cạnh bên khi con tim đang tan nát như vầy...』
// \{Misae} "For you to be with someone when they've been rejected like this..."

<2140> \{Misae} 『Dù muốn dù không tớ cũng sẽ bị cậu chinh phục mất thôi.』
// \{Misae} "Even if I don't like it, I've come to like it."

<2141> \{Shima} 『Nếu cậu không muốn, cũng không sao cả... Đừng ép buộc bản thân như vậy.』
// \{Shima} "If you don't like it, that's fine... you don't have to force yourself."

<2142> \{Misae} 『Ahaha, đùa đó.』
// \{Misae} "Ahaha, I'm lying."

<2143> \{Misae} 『Tớ thật lòng thích cậu rồi.』
// \{Misae} "I've ended up liking that pureness of yours."

<2144> \{Shima} 『Th-, thật sao...?』
// \{Shima} "Eh, really...?"

<2145> \{Misae} 『Ừ, thật.』
// \{Misae} "Yup, really."

<2146> \{Misae} 『Tớ cũng đã nói nhiều lần rồi đấy thôi, rằng tớ thích con người của cậu.』
// \{Misae} "I've wanted to say it for a while, but I like your personality."

<2147> \{Shima} 『Haha... tớ thật sự không hiểu con người mình có gì hay nữa...』
// \{Shima} "Haha... I wonder what's exactly good about me..."

<2148> \{Misae} 『Phải tự tin lên chứ!』
// \{Misae} "Have some confidence."

<2149> \{Shima} 『Vậy thì, Misae-san... tớ có một thỉnh cầu...』
// \{Shima} "Then, Misae-san... there's something I'd like to ask..."

<2150> \{Misae} 『Gì nữa? Lại mấy trò mà Yuki với Saki chỉ vẽ cho cậu à?』
// \{Misae} "What exactly? More stuff Yuki-san and Saki-san told you to do?"

<2151> \{Shima} 『Đúng là vậy, nhưng... chính tớ cũng muốn làm.』
// \{Shima} "That might be true, but... I'd like to."

<2152> \{Shima} 『Có thể không?』
// \{Shima} "Is that fine?"

<2153> \{Misae} 『Đừng hỏi điều đó với một cô gái chứ.』
// \{Misae} "You shouldn't ask a woman that."

<2154> \{Shima} 『Vậy tức là tớ cần chủ động làm trước sao...?』
// \{Shima} "It seems forcing, but is that fine...?"

<2155> \{Misae} 『Ừ... chắc phải vậy rồi...』
// \{Misae} "Yeah... I think it's fine..."

<2156> \{Shima} 『Vậy thì... xin thứ lỗi...』
// \{Shima} "Then... excuse me..."

<2157> \{Misae} 『Nếu muốn được tha lỗi thì chẳng thà đừng làm.』
// \{Misae} "If you think it's rude, then don't do it."

<2158> \{Shima} 『A, xin lỗi...』
// \{Shima} "Ah, sorry..."

<2159> \{Shima} 『Vậy thì, xin phép...』
// \{Shima} "Then, if you will..."

<2160> \{Misae} 『Nghe cũng kỳ cục nữa!』
// \{Misae} "That's also strange!"

<2161> \{Shima} 『A, xin lỗi...』
// \{Shima} "Ah, sorry..."

<2162> \{Shima} 『Vậy thì...』
// \{Shima} "Then..."

<2163> Tôi chồm người sang thanh xích đu của Misae-san...
// I take Misae-san from the swing...

<2164> Và trao lên môi cô ấy một nụ hôn.
// And kiss her.

<2165> \{Yuki} 『Sao, hai người đã hú hí những gì với nhau rồi?』
// \{Yuki} "So, where did you guys go off to?"

<2166> \{Shima} 『Ớ...?』
// \{Shima} "Eh...?"

<2167> \{Saki} 『Nào, nào, khai thật đi. Mọi sự hanh thông như vậy là nhờ bọn tớ còn gì?』
// \{Saki} "Come on, come on, spit it out. It's thanks to us that it went well, right?"

<2168> Chiều hôm đó, tôi bị Saki-san và Yuki-san tóm được trước khi gặp Misae-san.
// On that day after meeting with Misae-san, I was caught by Saki-san and Yuki-san.

<2169> \{Yuki} 『Thấy hai người làm chuyện A rồi nha.』
// \{Yuki} "Seems she's an A."

<2170> \{Shima} 『B-bị thấy cả rồi sao?』
// \{Shima} "Y-you saw?!"

<2171> \{Yuki} 『Haha, một cậu bé trong sáng như Shima-kun mà cũng biết A nghĩa là gì cơ đấy.』
// \{Yuki} "Haha, even the innocent Shima-kun would know what A means, right?"

<2172> \{Saki} 『Chắc là được Misae bày cho đúng không?』
// \{Saki} "You heard from Misae, didn't you?"

<2173> \{Yuki} 『Thường thì Misae khắt khe với mấy trò như thế lắm.』
// \{Yuki} "Misae's stubborn like that, though."

<2174> \{Saki} 『Đúng là... tiến triển ngoài mong đợi rồi nhỉ?』
// \{Saki} "This is... quite the unexpected development, isn't it?"*

<2175> \{Yuki} 『Có làm chuyện B không?』
// \{Yuki} "What about B?"

<2176> \{Shima} 『T-tớ không biết B nghĩa là gì cả...』
// \{Shima} "B-B, you say though but... I don't really know what you mean..." 

<2177> \{Saki} 『À há, mặt đỏ như tôm luộc thế kia... Xem bộ cậu chàng mới vừa đoán ra rồi...』
// \{Saki} "Ah, your face is all red... seems like you've known recently..."

<2178> \{Yuki} 『Xấu xa quá nha~』
// \{Yuki} "So perverted~"

<2179> \{Shima} 『Đã nói là tớ không biết mà!』
// \{Shima} "I told you I don't know!"

<2180> \{Shima} 『Ôi, nếu biết trước sẽ như thế này, tớ đã không hỏi xin lời khuyên của Yuki-san và Saki-san làm gì...』
// \{Shima} "Ah, geez, if it was going to become like this, I would have been better off not asking your advice, Yuki-san, Saki-san..."

<2181> \{Saki} 『Hahaha, còn phần thưởng nào đắt giá hơn thế này nữa chứ.』
// \{Saki} "Hahaha, it's already past the point of no return."

<2182> \{Misae} 『Làm trò gì đó, hai người kia?!』
// \{Misae} "What the hell, you guys?!" 

<2183> \{Shima} 『A, Misae-san!』
// \{Shima} "Ah, Misae-san!"

<2184> \{Misae} 『Dám lợi dụng phiên trực nhật của tớ để moi thông tin từ Shima-kun hả?!』
// \{Misae} "Cleaning duty was such a good time, to hear from Shima-kun!"

<2185> \{Saki} 『Có sao đâu nhở, bọn này chẳng có ma nào theo, đang buồn chán lắm luôn~』
// \{Saki} "Ain't it fine, we don't have boyfriends, so we're sad~"

<2186> \{Yuki} 『Chúng tớ chỉ muốn nghe hỉ sự của hai cậu thôi mà~』
// \{Yuki} "We want to hear happy things~"

<2187> \{Misae} 『Biến ngay! Xuỳ xuỳ.』
// \{Misae} "Get away from me! Spit, spit!"

<2188> \{Shima} 『A... Misae-san... bẩn lắm đấy...』
// \{Shima} "Ah... Misae-san... that's dirty..."

<2189> \{Misae} 『Chớ nên để người khác lôi cậu đi rồi moi tin như thế chứ?』
// \{Misae} "You shouldn't get too attached to talking with them, okay?"

<2190> \{Shima} 『A, ừ...』
// \{Shima} "Yeah, okay..."

<2191> \{Misae} 『Thôi nào, thẳng cái lưng lên!』
// \{Misae} "Come on, stand tall."

<2192> \{Shima} 『Ưm!』
// \{Shima} "Okay!"

<2193> \{Misae} 『Có thế chứ.』
// \{Misae} "Good boy."

<2194> Thời điểm đó, người luôn đứng đợi Misae-san trước cổng mỗi ngày là tôi đã trở nên quen mặt với học sinh toàn trường.
// During that time, I, who had been waiting for Misae-san at the school gates, became rather famous among the students.

<2195> Mối quan hệ giữa chúng tôi đã lan truyền khắp trường. Tôi vì vậy được công nhận là bạn trai của Misae-san.
// You could say our relationship had become well known in the school. I was known as Misae-san's boyfriend.

<2196> Tuy điều đó quả tình ngượng chết đi được, song vẫn là chuyện đáng tự hào.
// That was very embarrassing, yet at the same time, something to be proud of.

<2197> Bởi vì Misae-san rất được mọi người yêu quý.
// Because Misae-san was well liked.

<2198> Học sinh khóa dưới, bất kể là nam hay nữ đều ngưỡng mộ cô ấy.
// The juniors loved her, whether they were guys or girls.

<2199> Và như thể phản ánh thước đo độ nổi tiếng ấy, cô được bầu làm Hội trưởng Hội học sinh.
// Then, that popularity of hers became an influence, and on the day of the elections, she became the student council president.

<2200> Cũng là vị nữ hội trưởng đầu tiên trong lịch sử ngôi trường này.
// She would be the first female student in this school to be the president.

<2201> \{Misae} 『Tháng ngày nhàn nhã nay còn đâu...』
// \{Misae} "It's so busy..."

<2202> Mặc dù bản thân Misae-san không lấy gì làm hứng khởi với chuyện đó.
// Just that I think Misae didn't really bother with that sort of thing.*

<2203> \{Saki} 『Coi nào, đừng có than ngắn thở dài trước mặt những người đã tiến cử cậu chứ!』
// \{Saki} "Come on, come on, you were recommended, so don't complain."

<2204> \{Misae} 『Lại là trò của cậu à?』
// \{Misae} "Isn't it your fault?!"

<2205> \{Saki} 『Tình càng bền lâu khi phải chia xa. Cậu nên biết ơn bọn này đi.』
// \{Saki} "If you spend a long period of time away, the love will burn that much better. Shouldn't you be grateful?"

<2206> \{Misae} 『Có ma mới cần các cậu ban ơn!』
// \{Misae} "Don't say such useless junk." 

<2207> \{Shima} 『Hội trưởng Hội học sinh là một vai trò khá quan trọng, nhỉ?』
// \{Shima} "Our council president's pretty splendid, isn't she?"

<2208> \{Misae} 『Chắc thế.』
// \{Misae} "Well, I wonder."

<2209> \{Shima} 『Tớ muốn được ngắm nhìn Misae-san lúc đang làm việc.』
// \{Shima} "I'd like to see Misae-san while she's at work."

<2210> \{Misae} 『Làm sao được? Cậu còn chẳng học trường này nữa là.』
// \{Misae} "No way you could see that. You're not even from our own school."

<2211> \{Misae} 『Nếu muốn ngắm nhìn tớ thì sang năm ghi danh vào đây đi.』
// \{Misae} "If you want to, then enter our school next year."

<2212> \{Saki} 『Ái chà, càng không thể nhìn thì hai ta càng muốn để cậu ấy được nhìn, phải không chiến hữu Yuki-san?』
// \{Saki} "Well, the more he doesn't see, the more he'll feel like seeing, right Yuki-san?"

<2213> \{Yuki} 『Trong từ điển của chúng tôi không có hai từ 「không thể」!』
// \{Yuki} "The word 'Impossible' does not exist in our dictionaries!"

<2214> \{Misae} 『Nghe như đang quảng cáo hàng nhái.』
// \{Misae} "Defective merchandise."

<2215> \{Yuki} 『Đừng có hiểu theo nghĩa đen chứ!』
// \{Yuki} "You can't just take the meaning at face value!"

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074