Clannad VN:SEEN7500P4: Difference between revisions

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search
Luudanmatcuoi (talk | contribs)
m Sửa sang ngoặc Nhật
Minhhuywiki (talk | contribs)
mNo edit summary
 
(21 intermediate revisions by 2 users not shown)
Line 8: Line 8:
''Người dịch''
''Người dịch''
::*[[User:longvh|longvh]]
::*[[User:longvh|longvh]]
''Chỉnh sửa & Hiệu đính''
::*[[User:Minhhuywiki|Minata Hatsune]]
== Bản thảo ==
== Bản thảo ==
<div class="clannadbox">
<div class="clannadbox">
<pre>
<pre>
<2192>  
<2216> Ngày hôm sau...
// On another day...
// On another day...


<2193> \{Shima} 『』
<2217> \{Shima} 『Này...』
// \{Shima} "Umm..."
// \{Shima} "Umm..."


<2194> \{Saki} 『Ôi chà, trông mặt cậu ta giống con gái thật đấy.』
<2218> \{Saki} 『Thấy không, quả nhiên là gương mặt đầy vẻ nữ tính mà.』
// \{Saki} "Oh wow, he really does have a girl's face."
// \{Saki} "Oh wow, he really does have a girl's face."


<2195> \{Yuki} 『tuy là có vẻ hơi giận dữ...』
<2219> \{Yuki} 『Xinh đến nỗi làm tớ thấy phát bực luôn nè...』
// \{Yuki} "Though he's a little bit angry..."
// \{Yuki} "Though he's a little bit angry..."


<2196> Hai người họ bắt tôi mặc đồ của con gái.
<2220> Hai người họ bắt tôi diện quần áo con gái.
// They made me wear female clothing.
// They made me wear female clothing.


<2197> ... bộ đồng phục mà Missae-san vẫn mặc đến trường.
<2221> ... bộ đồng phục mà những nữ sinh như Missae-san vẫn mặc đến trường.
// ... the school uniform that Misae-san wears while commuting to school.
// ... the school uniform that Misae-san wears while commuting to school.


<2198> \{Saki} 『Cậu phải chấp nhận là bộ quần áo này không được tươm tất cho lắm.』
<2222> \{Saki} 『Bọn tớ chỉ kiếm được đồng phục nữ sinh thôi. Thành thử chịu khó đi.』
// \{Saki} "It couldn't be helped that these clothes weren't in good condition, so bear with it."
// \{Saki} "It couldn't be helped that these clothes weren't in good condition, so bear with it."


<2199> \{Saki} 『Bù lại, bọn này sẽ giữ bí mật với Misae thế nên cậu có thể ngắm nhìn cậu ta khi đang nấp đấy.』
<2223> \{Saki} 『Ngoài ra phải giữ bí mật với Misae, nên cậu chỉ được lén quan sát cậu ấy thôi.』
// \{Saki} "Besides, we're keeping this secret from Misae, so you can see her while you're hiding."
// \{Saki} "Besides, we're keeping this secret from Misae, so you can see her while you're hiding."


<2200> \{Shima} 『V-vâng...』
<2224> \{Shima} 『Ừ-ừm...』
// \{Shima} "O-okay..."
// \{Shima} "O-okay..."


<2201> \{Shima} 『Ôi trời, mình định làm cái này thật sao?』
<2225> \{Shima} 『Mà khoan, chúng ta sẽ làm chuyện này thật sao?』
// \{Shima} "Oh man, I'm really going to do this, aren't I?"
// \{Shima} "Oh man, I'm really going to do this, aren't I?"


<2202> \{Saki} 『Không sao đâu, cậu sẽ chẳng bị bắt đâu mà lo.』
<2226> \{Saki} 『Đừng có lo! Không dễ bị phát hiện đâu.』
// \{Saki} "It'll be fine, you won't get caught."
// \{Saki} "It'll be fine, you won't get caught."


<2203> \{Yuki} 『Chúng tớ sẽ hỗ trợ.』
<2227> \{Yuki} 『Với cả đã có chúng tớ chi viện đây mà.』
// \{Yuki} "We'll support you."
// \{Yuki} "We'll support you."


<2204> Lần đầu tiên, tôi bước qua cánh cổng ngôi trường của Misae-san.
<2228> Lần đầu tiên, tôi bước qua cánh cổng dẫn vào ngôi trường của Misae-san.
// I pass through the gates of Misae-san's school for the first time.
// I pass through the gates of Misae-san's school for the first time.


<2205> bước qua nơi mà tôi vẫn thường đứng đợi.
<2229> Bước qua nơi mà tôi vẫn ngày ngày chôn chân đợi chờ.
// I pass through the place I usually wait at.
// I pass through the place I usually wait at.


<2206>  
<2230> Xúc động làm sao.
// It's profound.  
// It's profound.  


<2207> \{Shima} 『Ah. thoải mái quá...』
<2231> \{Shima} 『Aaa. Tuyệt quá...』
// \{Shima} "Ah, this feels good..."
// \{Shima} "Ah, this feels good..."


<2208> \{Saki} 『Uwaah, cậu sung sướng đến vậy sao?』
<2232> \{Saki} 『Uoaa, cậu sung sướng khi mặc bộ đồ này đến thế à?!
// \{Saki} "Uwaah, you're in \bthat\u mood?!"
// \{Saki} "Uwaah, you're in \bthat\u mood?!"


<2209> \{Shima} 『Chẳng phải vậy, chẳng qua tớ lần đầu tiên được đến trường của Misae-san!』
<2233> \{Shima} 『Không phải , chẳng qua tớ thấy vui vì lần đầu tiên được vào trường của Misae-san thôi!』
// \{Shima} "That's not it! I'm just so moved by going to Misae-san's school for the first time!"
// \{Shima} "That's not it! I'm just so moved by going to Misae-san's school for the first time!"


<2210> \{Saki} 『Được rồi, hãy cố nói bằng giọng cao cao lên chút nữa.
<2234> \{Saki} 『Hiểu rồi, nhưng cậu ráng chỉnh cao giọng lên một chút nhé?
// \{Saki} "All right already, just try to talk with a higher-pitched tone in your voice."
// \{Saki} "All right already, just try to talk with a higher-pitched tone in your voice."


<2211> \{Shima} 『V-vâng...』
<2235> \{Shima} 『Ừ-ừm...』
// \{Shima} "O-okay..."
// \{Shima} "O-okay..."


<2212> \{Saki} 『Ờ, bình thường thì giọng cậu cũng chẳng khác con gái là mấy nên tớ nghĩ không sao đâu.』
<2236> \{Saki} 『Cơ mà bình thường giọng cậu cũng chẳng khác con gái là mấy nên tớ nghĩ không thành vấn đề.』
// \{Saki} "Well, usually your voice is that of a girl's, so we don't have to worry, I think."
// \{Saki} "Well, usually your voice is that of a girl's, so we don't have to worry, I think."


<2213> Chúng tôi bước qua một đám nữ sinh.
<2237> Chúng tôi lướt ngang qua từng tốp học sinh đang trên đường về nhà.
// We pass by a group of male students.
// We pass by a group of male students.


<2214> Mọi con mắt đều đổ dồn vào tôi.
<2238> Biết bao nhiêu ánh mắt đều đổ dồn vào tôi.
// Everyone's eyes look at me.
// Everyone's eyes look at me.


<2215> \{Yuki} 『Uwaah... cậu bé này sẽ dễ bị đầu độc lắm đây...』
<2239> \{Yuki} 『Uoaa... cu cậu trở thành tâm điểm chú ý mất rồi...』
// \{Yuki} "Uwaah... this kid'll be easy to spot..."
// \{Yuki} "Uwaah... this kid'll be easy to spot..."


<2216> \{Saki} 『Nào, nào, chúng mình thì lúc nào chẳng diễn viên phụ...』
<2240> \{Saki} 『Uầy, chúng mình muôn đời chẳng thể thoát kiếp diễn viên phụ...』
// \{Saki} "Now, now, our lives have always been supporting characters..."
// \{Saki} "Now, now, our lives have always been supporting characters..."


<2217> \{Saki} 『Nào, nhân vật chính của chúng ta, cố lên nhá!』
<2241> \{Saki} 『Nào, giờ đến lượt quý ngài nhân vật chính, cố lên nhá!』
// \{Saki} "Come on, give it your best, main character!"
// \{Saki} "Come on, give it your best, main character!"


<2218> Vừa nói cô ấy vừa vỗ vào lưng tôi.
<2242> Vừa nói cô ấy vừa vỗ vào lưng tôi.
// Saying that, she pushes my back.
// Saying that, she pushes my back.


<2219> \{Shima} 『V-vâng!』
<2243> \{Shima} 『V-vâng!』
// \{Shima} "O-okay!"
// \{Shima} "O-okay!"


<2220> Không biết đây có phải lại một trò đùa của Saki Yuki không...
<2244> Sau đó, không rõ có phải lại một trò chơi khăm khác của bộ đôi Saki-Yuki hay không...
// I wonder if this was another prank by the Saki & Yuki team...
// I wonder if this was another prank by the Saki & Yuki team...


<2221> Khi liếc nhìn qua cửa sổ xuống con đường phía dưới, lũ con gái kia đã đi mất.
<2245> Đương lúc tôi mải nhìn ra khung cảnh thị trấn qua ô cửa sổ, hai người họ chuồn mất dạng.
// As I gaze out the window at the streets below, those girls have disappeared.
// As I gaze out the window at the streets below, those girls have disappeared.


<2222> \{Shima} 『Oh, geez, họ đi đâu mất rồi nhỉ...?』
<2246> \{Shima} 『Ôi, sao lúc nào họ cũng như vậy nhỉ...?』
// \{Shima} "Oh, geez, where did they go...?"
// \{Shima} "Oh, geez, where did they go...?"


<2223> Dù thế nào thì họ cũng làm tôi lúng túng với những dụng cụ thể thao.
<2247> Chưa biết chừng họ đang xem tôi như một thú tiêu khiển hay đại loại thế.
// They've definitely confused me with sports equipment in one way or another.
// They've definitely confused me with sports equipment in one way or another.


<2224> Tôi phải giải thích như một thằng con trai.
<2248> Tôi phải ra dáng một đứa con trai và bảo họ thôi những trò này đi mới được.
// I have to make this complaint as a guy.
// I have to make this complaint as a guy.


<2225> \{Giọng Nói} 『』
<2249> \{Giọng nói} 『\shake{2}
 
<2250> \size{intA[1001]}UOAAAAAA!\size{}』
// \{Voice} "\shake{2}\size{30}\bOHHHHH--------!\u\size{}"
// \{Voice} "\shake{2}\size{30}\bOHHHHH--------!\u\size{}"


<2226> Đột nhiên tôi nghe thấy một tiếng rống trong lớp học.
<2251> Bất thình lình tôi nghe thấy tiếng ai đó rống lên từ trong lớp.
// I suddenly heard a roar coming from within the classroom.
// I suddenly heard a roar coming from within the classroom.


<2227> \{Giọng Nói} 『Anh nhẹ nhàng trao mối tình này cho em, \shake{2} drag』
<2252> \{Giọng nói} 『Anh dịu dàng trao cho em cuộc tình, \shake{2}ROCK'AN ROCK'AN ROOOOOLL!! \shake{2} AAAAAUUUU!』
// \{Voice} "I'm softly sending this love to you, \shake{2}drag and rock and roll----------! \shake{2}Ah!"  
// \{Voice} "I'm softly sending this love to you, \shake{2}drag and rock and roll----------! \shake{2}Ah!"  


<2228> Có vẻ anh ta đang hát.
<2253> Rõ mồn một là anh ta đang hát.
// Seems like he's singing.
// Seems like he's singing.


<2229> Nghe ớn hết cả người, tôi cố đi qua càng nhanh càng tốt.
<2254> Nghe mà sởn hết cả gai ốc, tôi co giò định trốn khỏi đó...
// It's scary, so I pass by in front as soon as I could.*
// It's scary, so I pass by in front as soon as I could.*


<2230> \{Nam Sinh} 『Oh, em học lớp nào vậy, cô bé?』
<2255> \{Nam sinh} 『Ô! Em học lớp nào vậy, cô bé?』
// \{Male Student} "Oh, which class are you from, girl?"
// \{Male Student} "Oh, which class are you from, girl?"


<2231> Và rồi, một cậu học sinh trước mặt tôi cất tiếng nói.
<2256> ... thì bỗng đâu một nam sinh đứng chắn trước mặt tôi và bắt chuyện.
// And then, in front of me the male student called with a voice.*  
// And then, in front of me the male student called with a voice.*  


<2232> \{Shima} 『Ah, không... không lớp nào cả...』
<2257> \{Shima} 『A, không... không học lớp nào cả...』
// \{Shima} "Ah, no... no class really..."
// \{Shima} "Ah, no... no class really..."


<2233> Ahh, câu trả lời gì mà ngớ ngẩn vậy...
<2258> Aaa, câu trả lời mới ngớ ngẩn làm sao...
// Ahh, what a stupid answer...
// Ahh, what a stupid answer...


<2234> \{Nam Sinh} 『Em không cần phải giấu. Đến đây vui vẻ với bọn anh nào!
<2259> \{Nam sinh} 『Việc gì phải giấu chứ. Anh đây có tìm đến và ăn thịt em đâu mà sợ.
// \{Male Student} "You don't have to hide like that. Come and hang out with us!"
// \{Male Student} "You don't have to hide like that. Come and hang out with us!"


<2235> \{Shima} 『Không, làm ơn để tôi một mình đi!』
<2260> \{Shima} 『Không, hãy để tôi yên!』
// \{Shima} "No, please leave me alone!"
// \{Shima} "No, please leave me alone!"


<2236> \{Giọng Nói} 『』
<2261> \{Giọng nói} 『\shake{2}ROCK AND ROOOOOOOOOOLL!! \shake{2}AUUUUU!』
// \{Voice} "\shake{2}Rock and roll--------!\shake{2} Uh!"  
// \{Voice} "\shake{2}Rock and roll--------!\shake{2} Uh!"  


<2237> Tôi bỏ chạy.
<2262> Tôi bỏ chạy thục mạng.
// I run off.
// I run off.


<2238> Cậu ta không đuổi theo tôi.
<2263> ta không đuổi theo.
// The guy doesn't chase me.
// The guy doesn't chase me.


<2239> Ahh, nhưng chẳng phải tôi vẫn hay làm những việc giống như thế này hay sao?
<2264> Aa, có điều, chẳng phải chính tôi đã làm những việc tương tự suốt hay sao...?
// Ahh, but I used to do something similar, didn't I...?
// Ahh, but I used to do something similar, didn't I...?


<2240> Lúc nào cũng đứng đợi và rồi bất ngờ cất tiếng gọi...
<2265> Đột nhiên cất tiếng gọi tên rồi cứ lẽo đẽo theo chân người ta...
// Constantly waiting, and then suddenly calling out...
// Constantly waiting, and then suddenly calling out...


<2241> Tôi bắt đầu nhớ lại những việc từ rất lâu rồi.
<2266> Tôi điểm lại những sự việc đã qua.
// I began to remember those things long ago.*
// I began to remember those things long ago.*


<2242> Vừa đi vừa nghĩ, tôi va phải một người ở trước mặt.
<2267> Vừa đi vừa thả người theo dòng suy nghĩ miên man, tôi bỗng \shake{3}va phải ai đó.
// While thinking about that, thump!\shake{3} I bump into the person in front of me.
// While thinking about that, thump!\shake{3} I bump into the person in front of me.


<2243> Tôi bị ngã, và vội kiểm tra xem tóc mình có rơi ra hay không.
<2268> Tôi ngã ra sàn, đoạn luýnh quýnh kiểm tra xem tóc giả bị rơi mất hay không.
// I fell. I check to make sure my wig hasn't fallen off.
// I fell. I check to make sure my wig hasn't fallen off.


<2244> May là không sao... nhưng cũng nguy hiểm thật.
<2269> May là không sao... nhưng cũng nguy hiểm thật.
// It hasn't... but that was dangerous.
// It hasn't... but that was dangerous.


<2245> \{Shima} 『Umm... tôi xin lỗi...』
<2270> \{Shima} 『Ưmm... xin lỗi...』
// \{Shima} "Umm... I'm sorry..."
// \{Shima} "Umm... I'm sorry..."


<2246> Người đó cũng bị ngã.
<2271> Người đó cũng bị ngã.
// The person also fell.
// The person also fell.


<2247> \{Người Lạ} 『Không sao đâu, tôi ổn mà.』
<2272> \{Người lạ} 『Không sao đâu, ổn mà.』
// \{Person} "It's okay, I'm fine."
// \{Person} "It's okay, I'm fine."


<2248> Cả hai chúng tôi đứng lên cùng một lúc và phủi quần áo.
<2273> Cả hai chúng tôi đứng lên cùng lúc và phủi bụi vương trên quần áo.
// We both get up at the same time, dusting ourselves off.
// We both get up at the same time, dusting ourselves off.


<2249> \{Người Lạ} 『Em ổn chứ?』
<2274> \{Người lạ} 『Còn em có bị thương không?』
// \{Person} "Are you all right, though?"
// \{Person} "Are you all right, though?"


<2250> Đó là một cô giáo rất trẻ.
<2275> Đó là một cô giáo trẻ măng.
// It's a young female teacher.  
// It's a young female teacher.  


<2251> \{Shima} 『Vâng, em không sao.』
<2276> \{Shima} 『Vâng, em không sao.』
// \{Shima} "Yes, I'm quite fine."
// \{Shima} "Yes, I'm quite fine."


<2252> \{Cô Giáo} 『Trông em có vẻ vội. chuyện gì không?』
<2277> \{Cô giáo} 『Cú va khá mạnh đấy. Em gặp chuyện gì ư?』
// \{Female Teacher} "That was quite a rush. Is something the matter?"
// \{Female Teacher} "That was quite a rush. Is something the matter?"


<2253> \{Shima} 『Ah, có mấy cậu,umm...』
<2278> \{Shima} 『A, có cái cậu kia...』
// \{Shima} "Ah, some guys, umm..."
// \{Shima} "Ah, some guys, umm..."


<2254> \{Cô Giáo} 『Mấy cậu, làm sao cơ?』
<2279> \{Cô giáo} 『Cậu kia làm sao cơ?』
// \{Female Teacher} "Some guys, did what?"
// \{Female Teacher} "Some guys, did what?"


<2255> \{Shima} 『Không có gì đâu ạ...』
<2280> \{Shima} 『Không có gì ạ...』
// \{Shima} "It's nothing..."
// \{Shima} "It's nothing..."


<2256> \{Shima} 『Umm... cô có biết Sagara-san ở đâu không ạ?』
<2281> \{Shima} 『Ưmm... cô có biết Sagara-san ở đâu không ạ?』
// \{Shima} "Umm... where might Sagara-san be?"
// \{Shima} "Umm... where might Sagara-san be?"


<2257> Tôi buột miệng mà không kịp suy nghĩ.
<2282> Tôi thu hết can đảm hỏi cô giáo.
// I asked without thinking.
// I asked without thinking.


<2258> \{Cô Giáo} 『Eh? Sagara-san, chủ tịch hội học sinh phải không?』
<2283> \{Cô giáo} 『Ể? Sagara-san, Hội trưởng Hội học sinh phải không?』
// \{Female Teacher} "Eh? Sagara-san, the council president?"
// \{Female Teacher} "Eh? Sagara-san, the council president?"


<2259> \{Shima} 『Vâng, đúng vậy ạ!』
<2284> \{Shima} 『Vâng, đúng rồi ạ!』
// \{Shima} "Yes, that's right!"
// \{Shima} "Yes, that's right!"


<2260> \{Cô Giáo} 『Chẳng phải em ấy ở trong văn phòng hội học sinh sao?』
<2285> \{Cô giáo} 『Chẳng phải em ấy nên ở trong văn phòng Hội học sinh sao?』
// \{Female Teacher} "Isn't she in the council room?"
// \{Female Teacher} "Isn't she in the council room?"


<2261> \{Shima} 『Chỗ đó ở đâu ?』
<2286> \{Shima} 『Chỗ đó ở đâu hả cô?』
// \{Shima} "Where is that?"
// \{Shima} "Where is that?"


<2262> \{Cô Giáo} 『Em không biết nó ở đâu sao?』
<2287> \{Cô giáo} 『Em không biết nó ở đâu thật à?』
// \{Female Teacher} "You don't know where that is?"
// \{Female Teacher} "You don't know where that is?"


<2263> \{Shima} 『Ah, haha... những chuyện như thế này thì em không chắc lắm...』
<2288> \{Shima} 『A, haha... em không rành mấy vụ này lắm...』
// \{Shima} "Ah, haha... something like that's a bit distant..."
// \{Shima} "Ah, haha... something like that's a bit distant..."


<2264> \{Cô Giáo} 『Vậy thì đi tìm chẳng phải tốt hơn sao?
<2289> \{Cô giáo} 『Có những việc nên chịu khó tìm hiểu thì sẽ tốt hơn đấy em.
// \{Female Teacher} "Shouldn't it be a better idea for you to find out?"
// \{Female Teacher} "Shouldn't it be a better idea for you to find out?"


<2265> \{Shima} 『』
<2290> \{Shima} 『Ôi...』
// \{Shima} "Sigh..."
// \{Shima} "Sigh..."


<2266> \{Cô Giáo} 『Nào, đi thôi!』
<2291> \{Cô giáo} 『Nào, ta đi thôi!』
// \{Female Teacher} "Come, let's go."
// \{Female Teacher} "Come, let's go."


<2267> \{Shima} 『』
<2292> \{Shima} 『Ớ?』
// \{Shima} "Eh?"
// \{Shima} "Eh?"


<2268> \{Cô Giáo} 『Cô sẽ dẫn em đến đó.』
<2293> \{Cô giáo} 『Cô sẽ dẫn em đến đó.』
// \{Female Teacher} "I'll lead you there."
// \{Female Teacher} "I'll lead you there."


<2269> \{Cô Giáo} 『Ah, có vẻ chúng ta đến vừa đúng lúc cuộc họp kết thúc.』
<2294> \{Cô giáo} 『A, có vẻ như chúng ta đến vừa lúc cuộc họp kết thúc.』
// \{Female Teacher} "Ah, looks like we're just in time for a meeting to finish up."
// \{Female Teacher} "Ah, looks like we're just in time for a meeting to finish up."


<2270> \{Cô Giáo} 『Đây, em ấy đi ra rồi đấy.』
<2295> \{Cô giáo} 『Ở ngay đây này.』
// \{Female Teacher} "Here, she's coming out."
// \{Female Teacher} "Here, she's coming out."


<2271> \{Shima} 『』
<2296> \{Shima} 『Ớ?!』
// \{Shima} "Eh?!"
// \{Shima} "Eh?!"


<2272> Trời đất... nếu cứ như thế này, chúng tôi sẽ chạm mặt nhau mất...
<2297> Tệ rồi đây... nếu cứ thế này, chúng tôi sẽ chạm mặt nhau mất...
// Oh man... if we go like this, we're going to meet...
// Oh man... if we go like this, we're going to meet...


<2273> \{Cô Giáo} 『Sao thế? Em cần tìm Sagara-san có việc phải không nào?』
<2298> \{Cô giáo} 『Sao thế? Em cần tìm Sagara-san có việc phải không?』
// \{Female Teacher} "What's wrong? You have business with Sagara-san, don't you?"
// \{Female Teacher} "What's wrong? You have business with Sagara-san, don't you?"


<2274> Tôi đứng lại, trong khi cô giáo đó quay lại và nhìn tôi một cách khó hiểu.
<2299> Thấy tôi bất chợt dừng bước, cô giáo quay sang nhìn với vẻ khó hiểu.
// I stop a little behind, as the teacher turns around, giving me a strange face.
// I stop a little behind, as the teacher turns around, giving me a strange face.


<2275> \{Shima} 『À... cũng không hẳn là có việc gì nhưng mà...』
<2300> \{Shima} 『À không... cũng không hẳn là có việc gì...』
// \{Shima} "Well... not really business but..."
// \{Shima} "Well... not really business but..."


<2276> \{Cô Giáo} 『』
<2301> \{Cô giáo} 『Sagara-saaaan!』
// \{Female Teacher} "Sagara-sa----n!"
// \{Female Teacher} "Sagara-sa----n!"


<2277> Cô giáo đó vừa vẫy tay vừa gọi Misae-san.
<2302> Cô giáo vừa vẫy tay vừa gọi Misae-san.
// The teacher waves her hand, calling Misae-san.
// The teacher waves her hand, calling Misae-san.


<2278> Ahh, mình chẳng thể chạy đi đâu được rồi...
<2303> Aaa, hết đường lui mất rồi...
// Ahh, I won't be able to run away now...
// Ahh, I won't be able to run away now...


<2279> \{Misae} 『Vâng, chuyện gì thế ạ?』
<2304> \{Misae} 『Vâng, chuyện gì thế ạ?』
// \{Misae} "Yes, what is it?"
// \{Misae} "Yes, what is it?"


<2280> Tôi nấp phía sau lưng cô giáo.
<2305> Tôi bèn nấp sau lưng cô giáo.
// I hide behind the teacher.
// I hide behind the teacher.


<2281> \{Cô Giáo} 『Cô bé này đang tìm em đấy, Sagara-san.』
<2306> \{Cô giáo} 『Cô bé này đang tìm em đấy, Sagara-san.』
// \{Female Teacher} "This girl's been looking for you, Sagara-san."
// \{Female Teacher} "This girl's been looking for you, Sagara-san."


<2282> \{Cô Giáo} 『Uh, sao em lại đi nấp sau lưng cô?』
<2307> \{Cô giáo} 『Ơ, sao em lại nấp sau lưng cô?』
// \{Female Teacher} "Uh, why are you hiding behind me?"
// \{Female Teacher} "Uh, why are you hiding behind me?"


<2283> \{Shima} 『』
<2308> \{Shima} 『Em...』
// \{Shima} "Well..."
// \{Shima} "Well..."


<2284> \{Misae} 『』
<2309> \{Misae} 『Hửm~?』
// \{Misae} "Hmm~?"
// \{Misae} "Hmm~?"


<2285> Misae-san tiến đến và đứng cạnh tôi.
<2310> Misae-san đi vòng ra sau cô giáo, đứng sát bên tôi.
// Misae-san comes around, and stands beside me.
// Misae-san comes around, and stands beside me.


<2286> \{Misae} 『Bạn là ai nhỉ?』
<2311> \{Misae} 『Bạn là ai nhỉ?』
// \{Misae} "Who are you?"
// \{Misae} "Who are you?"


<2287> \{Shima} 『R...rất vui được gặp bạn.』
<2312> \{Shima} 『R...-rất vui được gặp bạn.』
// \{Shima} "N... nice to meet you."
// \{Shima} "N... nice to meet you."


<2288> \{Misae} 『Mình cũng vậy.』
<2313> \{Misae} 『Mình cũng vậy.』
// \{Misae} "Nice to meet you."
// \{Misae} "Nice to meet you."


<2289> Cô ấy không nhận ra tôi.
<2314> ... Cô ấy không nhận ra tôi.
// ... she doesn't recognize me.
// ... she doesn't recognize me.


<2290> \{Misae} 『Cậu thật dễ thương, lại còn cùng năm với mình nữa.』
<2315> \{Misae} 『Dễ thương ghê. Thật khó tin khi trường mình lại có một nữ sinh đáng yêu như bạn đấy.』
// \{Misae} "You're such a cute girl, to be in the same year as me."
// \{Misae} "You're such a cute girl, to be in the same year as me."


<2291> \{Shima} 『Cảm ơn bạn...』
<2316> \{Shima} 『Cảm ơn bạn...』
// \{Shima} "Thank you very much..."
// \{Shima} "Thank you very much..."


<2292> \{Cô Giáo} 『Lần đầu hai người gặp nhau sao? Thế thì không biết cô bé này muốn nói với chủ tịch điều gì nhỉ?』
<2317> \{Cô giáo} 『Lần đầu hai em gặp nhau sao? Vậy chắc là em muốn trình bày việc gì đó với Hội học sinh nhỉ?』
// \{Female Teacher} "This is the first time you've met? Then, I wonder what exactly she wants to talk to the council about?"
// \{Female Teacher} "This is the first time you've met? Then, I wonder what exactly she wants to talk to the council about?"


<2293> \{Misae} 『Thật sao?』
<2318> \{Misae} 『Thật sao?』
// \{Misae} "Really?"
// \{Misae} "Really?"


<2294> \{Shima} 『Ah, vâng... đúng vậy...』
<2319> \{Shima} 『À, vâng... đúng vậy...』
// \{Shima} "Ah, yes... that's right..."
// \{Shima} "Ah, yes... that's right..."


<2295> \{Misae} 『Chính xác là gì?』
<2320> \{Misae} 『Là việc nào?』
// \{Misae} "What exactly?"
// \{Misae} "What exactly?"


<2296> \{Cô Giáo} 『Cô này là chủ tịch hội học sinh, nếu em có muốn nói thì cứ thoải mái đi.』
<2321> \{Cô giáo} 『Cô bạn này là Hội trưởng Hội học sinh đó. Em cần gì cứ thoải mái trình bày nhé.』
// \{Female Teacher} "This person is the council president, so if you have something to say, feel free."
// \{Female Teacher} "This person is the council president, so if you have something to say, feel free."


<2297> \{Cô Giáo} 『Cô ấy sẽ bàn lại với hội đồng.』
<2322> \{Cô giáo} 『Bạn ấy sẽ bàn bạc với ban cán sự.』
// \{Female Teacher} "She'll discuss it with the council."
// \{Female Teacher} "She'll discuss it with the council."


<2298> \{Misae} 『Yup. Thế có chuyện gì nào.
<2323> \{Misae} 『Đúng đó. Thế bạn có chuyện gì nào?
// \{Misae} "Yup. So what is it?"
// \{Misae} "Yup. So what is it?"


<2299> Và đây là một Misae-san mà tôi không biết.
<2324> Đây là một con người khác của Misae-san mà tôi chưa từng biết.
// And there is the Misae-san I don't know.
// And there is the Misae-san I don't know.


<2300> Lắng nghe tiếng nói của học sinh trên cương vị là chủ tịch hội học sinh.
<2325> Lắng nghe tiếng nói của tôi trong cương vị Hội trưởng Hội học sinh.
// Listening to this one student, in her position as the council president.
// Listening to this one student, in her position as the council president.


<2301> Chẳng hiểu sao, tôi thật sự... yêu quý nó.
<2326> Sao mà... đáng yêu quá chừng.
// Somehow, I really... love it.
// Somehow, I really... love it.


<2302> Thế nên, tôi nói mà máu vẫn không ngừng chảy dồn lên não.
<2327> Bởi thế nên, trong lúc máu dồn lên não, tôi đáp lại thế này.
// That's why, I say, with blood rushing to my head,
// That's why, I say, with blood rushing to my head,


<2303> \{Shima} 『mãi mãi... yêu mình nhé!』
<2328> \{Shima} 『Suốt đời...  
 
<2329> \ suốt kiếp...
 
<2330> \ yêu mình nhé!』
// \{Shima} "Always... \wait{500}forever... love me."
// \{Shima} "Always... \wait{500}forever... love me."
// Bản HD: <2328> \{志麻}Please...
// Bản HD: <2329> love me...
// Bản HD: <2330> forever.


<2304> \{Cô Giáo} 『』
<2331> \{Cô giáo} 『.........』
// \{Female Teacher} "........."
// \{Female Teacher} "........."


<2305> giáo đó chợt bước lùi lại.
<2332> giáo lùi ra sau một bước.
// The teacher pulls back.
// The teacher pulls back.


<2306> \{Cô Giáo} 『』
<2333> \{Cô giáo} 『Ể? Ể?』
// \{Female Teacher} "Eh? Eh?"
// \{Female Teacher} "Eh? Eh?"


<2307> Cô ấy chỉ tay về phía hai chúng tôi.
<2334> Cô ấy trỏ tay về phía hai chúng tôi.
// She points a finger at both of us.
// She points a finger at both of us.


<2308> \{Cô Giáo} 『Quan hệ giữa hai người như thế nào??』
<2335> \{Cô giáo} 『Quan hệ giữa hai em là thế nào vậy??』
// \{Female Teacher} "What kind of relationship do you two have??"  
// \{Female Teacher} "What kind of relationship do you two have??"  


<2309> \{Shima} 『』
<2336> \{Shima} 『A, haha...』
// \{Shima} "Ah, haha..."
// \{Shima} "Ah, haha..."


<2310> Tôi lắp bắp.  
<2337> Tôi lắp bắp.  
// My mouth slips.
// My mouth slips.


<2311> \{Shima} 『Mình xin lỗi--』
<2338> \{Shima} 『Mình xin lỗi——』
// \{Shima} "I'm sorry--!"
// \{Shima} "I'm sorry--!"


<2312> Nói xong, tôi chạy vụt đi.
<2339> Dứt lời, tôi chạy vụt đi.
// Saying that, I run away.
// Saying that, I run away.


<2313> Hơn thế nữa, cặp Saki Yuki bước ra khỏi dãy phòng học sau khi đã nhìn lén lúc chúng tôi gặp nhau.
<2340> Sau đó, tôi bắt gặp bộ đôi Saki-Yuki, những người đã quan sát toàn bộ diễn biến sau lớp kính cửa sổ.
// Beyond that, the Saki & Yuki pair are peeping in from the side as we meet up, heading outside the school building.
// Beyond that, the Saki & Yuki pair are peeping in from the side as we meet up, heading outside the school building.


<2314> \{Shima} 『』
<2341> \{Shima} 『Hộc... hộc...』
// \{Shima} "Pant... pant..."
// \{Shima} "Pant... pant..."


<2315> \{Yuki} 『Buồn cười quá đi mất thôi!』
<2342> \{Yuki} 『Buồn cười chết đi được!』
// \{Yuki} "That was totally funny!"
// \{Yuki} "That was totally funny!"


<2316> \{Shima} 『Đó đâu phải là trò đùa đâu...!』
<2343> \{Shima} 『Đó đâu phải là trò đùa...!』
// \{Shima} "This isn't a joke...!"
// \{Shima} "This isn't a joke...!"


<2317> \{Saki} 『Vậy hoá ra cậu có cái cảm giác đó thật?』
<2344> \{Saki} 『Hóa ra cậu cũng thứ cảm xúc thầm kín đó nhỉ?』
// \{Saki} "So you really did have \bthat\u feeling?"
// \{Saki} "So you really did have \bthat\u feeling?"


<2318> \{Shima} 『Không có!』
<2345> \{Shima} 『Không có!』
// \{Shima} "I don't!"
// \{Shima} "I don't!"


<2319> \{Shima} 『Ôi chà, xấu xa thật đó!』
<2346> \{Shima} 『Ôi chao, tớ cư xử như một tên biến thái ấy!』
// \{Shima} "Oh, man, this is so perverted!"
// \{Shima} "Oh, man, this is so perverted!"


<2320> \{Shima} 『』
<2347> \{Shima} 『Aaa... Misae-san...』
// \{Shima} "Ahh... Misae-san..."
// \{Shima} "Ahh... Misae-san..."


<2321> \{Shima} 『Nếu bạn ấy không ghét người như mình...』
<2348> \{Shima} 『Mong cậu không ghét bỏ con người tớ lúc này...』
// \{Shima} "For her to not hate someone like me..."
// \{Shima} "For her to not hate someone like me..."


<2322> \{Saki} 『Cậu ta sẽ yêu cả hai nửa của cậu.』
<2349> \{Saki} 『Chớ lo, cậu ta sẽ yêu cả hai nhân cách của cậu.』
// \{Saki} "She'll love you either way."
// \{Saki} "She'll love you either way."


<2323> \{Shima} 『Một là đủ rồi!』
<2350> \{Shima} 『Một là quá đủ rồi!』
// \{Shima} "One way is fine!"
// \{Shima} "One way is fine!"


<2324> \{Shima} 『Ồ, sao cũng được!』
<2351> \{Shima} 『Trời ạ!』
// \{Shima} "Oh, whatever!"
// \{Shima} "Oh, whatever!"


<2325> \{Shima} 『Trang phục của tớ đâu?』
<2352> \{Shima} 『Đồ của tớ để đâu rồi?』
// \{Shima} "Where's my clothes?"
// \{Shima} "Where's my clothes?"


<2326> \{Yuki} 『Đây, đây, cầm lấy.』
<2353> \{Yuki} 『Đây, đây, cầm lấy.』
// \{Yuki} "Here, here, take them."
// \{Yuki} "Here, here, take them."


<2327> Tôi lấy lại bộ quần áo và vào nhà kho để thay đồ.
<2354> Tôi lấy lại bộ quần áo của mình và vào nhà kho để thay đồ.
// I take my own clothes, entering the storage room and changing into them.
// I take my own clothes, entering the storage room and changing into them.


<2328> Có cái gì đó rơi khỏi túi áo khoác của tôi, phát ra tiếng leng keng trên mặt đất.
<2355> Bỗng, có vật gì đó tuôn khỏi túi áo khoác của tôi, rơi xuống sàn.
// There, something fell onto the floor from my coat pocket, making a clanging sound.
// There, something fell onto the floor from my coat pocket, making a clanging sound.


<2329> bùa.  
<2356> Một túi bùa.  
// A charm.
// A charm.


<2330> \{Shima} 『』
<2357> \{Shima} 『A...』
// \{Shima} "Ah..."
// \{Shima} "Ah..."


<2331> Sao tôi có thể ngốc đến thế cơ chứ?
<2358> Sao tôi lại ngốc đến vậy cơ chứ?
// How much of an idiot am I?
// How much of an idiot am I?


<2332> Tôi đã quên mất điều này từ lâu.
<2359> Sao tôi có thể quên bẵng đi việc này suốt ngần ấy thời gian?
// I've forgotten this for so long.
// I've forgotten this for so long.


<2333> \{Misae} 『Điều ước của mình? đúng là một câu nói gợi nhiều kỉ niệm.
<2360> \{Misae} 『Điều ước của tớ? Cũng khá lâu rồi mới lại nghe về nó nhỉ?』
// \{Misae} "My wish? Quite a nostalgic phrase."
// \{Misae} "My wish? Quite a nostalgic phrase."


<2334> \{Shima} 『Mình xin lỗi, mình quên mất.』
<2361> \{Shima} 『Tớ xin lỗi, tớ lỡ quên mất.』
// \{Shima} "I'm sorry, I had forgotten it."
// \{Shima} "I'm sorry, I had forgotten it."


<2335> \{Shima} 『Bạn cũng quên mất phải không?』
<2362> \{Shima} 『Cậu cũng quên rồi phải không?』
// \{Shima} "Did you forget as well?"
// \{Shima} "Did you forget as well?"


<2336> \{Misae} 『Ừ,.』
<2363> \{Misae} 『Ừm.』
// \{Misae} "Yeah."
// \{Misae} "Yeah."


<2337> \{Shima} 『Ra thế... vậy thì bạn hãy quyết định nhanh lên.』
<2364> \{Shima} 『A... vậy cậu ráng quyết định nhanh lên nhé.』
// \{Shima} "I see... well, hurry up and decide."
// \{Shima} "I see... well, hurry up and decide."


<2338> \{Misae} 『Nào, mình cũng đâu cần phải bắt buộc thế chứ?』
<2365> \{Misae} 『Tớ nghĩ việc đó cũng đâu còn quan trọng nữa?』
// \{Misae} "Come on, I don't really have to, do I?"
// \{Misae} "Come on, I don't really have to, do I?"


<2339> \{Shima} 『Nhưng điều này rất quan trọng đối với mình.』
<2366> \{Shima} 『Nhưng lại rất quan trọng đối với tớ.』
// \{Shima} "But, this is really important to me."
// \{Shima} "But, this is really important to me."


<2340> \{Misae} 『Niềm hạnh phúc giờ đây quá đủ đối với mình rồi. Chẳng phải điều đó rất quan trọng sao?』
<2367> \{Misae} 『Chúng ta cứ như bây giờ chẳng phải đã đủ hạnh phúc rồi sao? Đó mới là điều thực sự quan trọng ?』
// \{Misae} "Me being happy right now is fine, isn't it? Isn't something like that important?"
// \{Misae} "Me being happy right now is fine, isn't it? Isn't something like that important?"


<2341> \{Shima} 『Tất nhiên là thế rồi.』
<2368> \{Shima} 『Tất nhiên... tất nhiên là quan trọng rồi.』
// \{Shima} "Of course. Of course, that's important."
// \{Shima} "Of course. Of course, that's important."


<2342> \{Shima} 『nhưng điều này cũng quan trọng không kém.』
<2369> \{Shima} 『Nhưng việc này cũng quan trọng không kém.』
// \{Shima} "But, this is important as well."
// \{Shima} "But, this is important as well."


<2343> \{Misae} 『Vì sao?』
<2370> \{Misae} 『Vì sao?』
// \{Misae} "Why?"
// \{Misae} "Why?"


<2344> \{Shima} 『Thì... biết nói sao bây giờ...』
<2371> \{Shima} 『Thì... biết nói sao bây giờ...』
// \{Shima} "Well... how should I put it..."
// \{Shima} "Well... how should I put it..."


<2345> \{Shima} 『Điều đó là bổn phận của mình. Một điều rất quan trọng.』
<2372> \{Shima} 『Đây là bổn phận của tớ. Một bổn phận có ý nghĩa lớn lao với tớ.』
// \{Shima} "It's my obligation. An important one."
// \{Shima} "It's my obligation. An important one."


<2346> \{Misae} 『Mình không hiểu lắm nhưng...』
<2373> \{Misae} 『Tớ không hiểu lắm nhưng...』
// \{Misae} "I dunno really but..."
// \{Misae} "I dunno really but..."


<2347> \{Misae} 『Có phải cậu đã hứa điều này với một ai đó không?』
<2374> \{Misae} 『Có phải cậu đã hứa sẽ làm điều này với một ai đó không?』
// \{Misae} "Is there someone you made this promise with?"
// \{Misae} "Is there someone you made this promise with?"


<2348> Ai đó...
<2375> Ai đó...
// Someone...
// Someone...


<2349> Đúng rồi... đúng là có một ai đó.
<2376> Đúng rồi... đúng là có một người nào đó.
// That's right... there was someone else.
// That's right... there was someone else.


<2350> Vì đã nói chuyện với người đó tôi phải đến đây.
<2377> Dường như chính người đó đã bảo tôi hãy đến đây.
// I must have come here because of talking to that person.
// I must have come here because of talking to that person.


<2351> \{Shima} 『Đúng vậy.』
<2378> \{Shima} 『Ừm.』
// \{Shima} "Yeah."
// \{Shima} "Yeah."


<2352> Tôi gật.
<2379> Tôi gật đầu.
// I nod.
// I nod.


<2353> \{Misae} 『Nhưng, thật là lạ nhỉ? Vì cậu cảm thấy bổn phận của mình, đó là chuyện của cậu đúng không?』
<2380> \{Misae} 『Nhưng, không thấy kỳ ư? Cậu vì đền ơn tớ nên mới đến đây, tự dưng sao lại có thêm nhân tố khác nữa?』
// \{Misae} "But, isn't that strange? Because you feel you have an obligation, it's your problem, isn't it?"
// \{Misae} "But, isn't that strange? Because you feel you have an obligation, it's your problem, isn't it?"


<2354> \{Shima} 『Vâng, đáng tiếc... đúng là vậy.』
<2381> \{Shima} 『A, phải rồi nhỉ... Rõ ràng là vậy.』
// \{Shima} "Yeah, it is... sadly."
// \{Shima} "Yeah, it is... sadly."


<2355> \{Misae} 『Nhưng thế thì kì cục quá.』
<2382> \{Misae} 『Trông cậu lạ quá đấy.』
// \{Misae} "But, that's odd."
// \{Misae} "But, that's odd."


<2356> \{Shima} 『Vâng... mình cũng rất bối rối...xin lỗi...』
<2383> \{Shima} 『Ừ... tớ cũng hoang mang lắm... xin lỗi...』
// \{Shima} "Yeah... I'm also confused... sorry..."
// \{Shima} "Yeah... I'm also confused... sorry..."


<2357> \{Misae} 『Ai vậy? Có phải bố mẹ cậu nói với cậu không? Kiểu như là một đặc ân?』
<2384> \{Misae} 『Thế người đó là ai vậy? Có phải ba mẹ cậu không? Kiểu như 「con hãy đi báo ơn người ta nhé」?』
// \{Misae} "Who is it? Did your parents tell you to? Something like a favor?"
// \{Misae} "Who is it? Did your parents tell you to? Something like a favor?"


<2358> \{Shima} 『Mình không nghĩ thế...』
<2385> \{Shima} 『Tớ không nghĩ thế...』
// \{Shima} "I don't think so..."
// \{Shima} "I don't think so..."


<2359> \{Misae} 『Thế thì là ai?』
<2386> \{Misae} 『Thế thì là ai?』
// \{Misae} "Then, who...?"
// \{Misae} "Then, who...?"


<2360> \{Shima} 『Mình không biết nữa...』
<2387> \{Shima} 『Tớ không biết nữa...』
// \{Shima} "I wonder..."
// \{Shima} "I wonder..."


<2361> Đó có thể là ai được nhỉ...?
<2388> Đó có thể là ai được nhỉ...?
// Who was it that was there...?
// Who was it that was there...?


<2362> Tôi không thể nhớ ra...
<2389> Tôi không cách nào nhớ ra...
// I can't remember...
// I can't remember...


<2363> \{Shima} 『Nhưng chắc chắn là có người đã bảo mình tới đây.』
<2390> \{Shima} 『Nhưng, chắc chắn là có người đã bảo tớ tới đây.』
// \{Shima} "But, certainly someone told me to come here."
// \{Shima} "But, certainly someone told me to come here."


<2364> \{Misae} 『Họ đã nói gì?』
<2391> \{Misae} 『Vậy cụ thể người đó bảo những gì?』
// \{Misae} "What'd they say?"
// \{Misae} "What'd they say?"


<2365> \{Shima} 『Bên trong lá bùa này là một đốm sáng có thể biến điều ước thành hiện thực, thế nên hãy đi ban phát nó, hay gì đó.』
<2392> \{Shima} 『「Bên trong lá bùa này là một giọt sáng có thể biến điều ước thành hiện thực, thế nên hãy đi ban tặng nó」, đại khái là vậy.』
// \{Shima} "In this charm is a light that can grant someone's wish, so go and grant it, or something."
// \{Shima} "In this charm is a light that can grant someone's wish, so go and grant it, or something."


<2366> \{Misae} 『Mình ư?』
<2393> \{Misae} 『Điều ước của tớ ư?』
// \{Misae} "Mine?"
// \{Misae} "Mine?"


<2367> \{Shima} 『Vâng.』
<2394> \{Shima} 『Ừm.』
// \{Shima} "Yeah."
// \{Shima} "Yeah."


<2368> \{Misae} 『Vậy, cho mình xem đốm sáng đó đi.』
<2395> \{Misae} 『Vậy, cho tớ xem giọt sáng đó đi.』
// \{Misae} "Then, show me this light."
// \{Misae} "Then, show me this light."


<2369> \{Shima} 『Eh? Ah, vâng...』
<2396> \{Shima} 『Ớ? À, ...』
// \{Shima} "Eh? Ah, okay..."
// \{Shima} "Eh? Ah, okay..."


<2370> \{Shima} 『nó ở bên trong bùa này.』
<2397> \{Shima} 『Nó ở bên trong túi bùa này.』
// \{Shima} "It's inside this charm."
// \{Shima} "It's inside this charm."


<2371> Tôi mở ra và nhìn vào trong.
<2398> Tôi mở túi bùa ra và nhìn vào trong.
// I open up the charm and look inside.
// I open up the charm and look inside.


<2372> \{Shima} 『』
<2399> \{Shima} 『... Ơ kìa?』
// \{Shima} "... eh?"
// \{Shima} "... eh?"


<2373> Trống rỗng.
<2400> Trống trơn.
// It's empty.
// It's empty.


<2374> \{Misae} 『Không có gì sao?』
<2401> \{Misae} 『Mất rồi sao?』
// \{Misae} "Nothing?"
// \{Misae} "Nothing?"


<2375> \{Shima} 『Vâng... lạ thật đấy...』
<2402> \{Shima} 『Ừ... lạ thật đấy...』
// \{Shima} "Yeah... strange..."
// \{Shima} "Yeah... strange..."


<2376> \{Shima} 『Rõ ràng có cái gì đó được cho vào đây mà.』
<2403> \{Shima} 『Trong đây rõ ràng từng vật gì đó mà.』
// \{Shima} "Certainly something entered this."
// \{Shima} "Certainly something entered this."


<2377> \{Shima} 『Mình đã được nhìn tận mắt.』
<2404> \{Shima} 『Tớ đã nhìn tận mắt.』
// \{Shima} "I saw it with my own eyes."
// \{Shima} "I saw it with my own eyes."


<2378> \{Shima} 『Thế là mình không thể thực hiện điều ước nào nữa rồi...』
<2405> \{Shima} 『Thế là tớ không thể thực hiện điều ước cho cậu nữa rồi...』
// \{Shima} "That means I can't grant any wish at all..."
// \{Shima} "That means I can't grant any wish at all..."


<2379> \{Shima} 『Mình nên làm gì đây...』
<2406> \{Shima} 『Làm sao bây giờ...?
// \{Shima} "What should I do..."
// \{Shima} "What should I do..."


<2380> \{Misae} 『Cậu hỏi vậy, nhưng mà...』
<2407> \{Misae} 『Dù cậu có hỏi tớ thì cũng...』
// \{Misae} "Though you ask me what to do but..."
// \{Misae} "Though you ask me what to do but..."


<2381> \{Misae} 『Vậy, chẳng phải như vậy vẫn tốt sao?』
<2408> \{Misae} 『Mà, sao đâu chứ?』
// \{Misae} "Well, ain't it fine?"
// \{Misae} "Well, ain't it fine?"


<2382> Misae-san mỉm cười và nói.
<2409> Misae-san an ủi tôi bằng một nụ cười vô tư.
// Misae-san smiles comfortably, saying that.
// Misae-san smiles comfortably, saying that.


<2383> Nhìn thấy nụ cười đó cũng không giúp tôi bình tĩnh trở lại.
<2410> Nhìn thấy nụ cười đó cũng không giúp tôi bình tĩnh trở lại.
// Seeing that smile, I can't calm down.
// Seeing that smile, I can't calm down.


<2384> Vậy thì do mà tôi lại đến đây?
<2411> Vậy thì do đâu mà tôi lại đến đây?
// For what reason was it that I came here?
// For what reason was it that I came here?


<2385> Thật khó hiểu, chẳng phải là tôi được gửi đến đây chỉ với một mục đích thôi sao?
<2412> Mọi thứ giờ đã không còn đi theo lộ trình vạch ra từ đầu nữa.
// This is confusing, wasn't I sent here with a purpose?
// This is confusing, wasn't I sent here with a purpose?


<2386> Nhưng... ai là người đã gửi tôi đến đây?
<2413> Song... ai là người đã vạch ra nó và bảo tôi đến đây?
// But... who was it that sent me here?
// But... who was it that sent me here?


<2387> Ahh, có cái gì đó vẫn còn thiếu ở đây.
<2414> Aa, rốt cuộc là thiếu sót chỗ nào chứ?
// Ahh, something must be missing.
// Ahh, something must be missing.


<2388> Tôi thật vô dụng.
<2415> Tôi đúng thật vô dụng .
// I'm so worthless.  
// I'm so worthless.  


<2389> Cứ thế này, Misae-san sẽ ghét tôi mất.
<2416> Cứ thế này, Misae-san sẽ ghét tôi mất.
// Like this, Misae-san will hate me.
// Like this, Misae-san will hate me.


<2390> Tôi phải mạnh mẽ...
<2417> Phải mạnh mẽ lên...
// I have to be firm...
// I have to be firm...


<2391> Nhưng, ngày qua ngày, cảm giác về trách nhiệm đó cứ lớn dần trong tôi.
<2418> Nhưng, thời gian càng trôi, ý thức về bổn phận đó càng lớn dần trong tôi.
// But, as the days pass by, my feelings for this duty grow ever stronger.  
// But, as the days pass by, my feelings for this duty grow ever stronger.  


<2392> Người đã giao phó nhiệm vụ này cho tôi là một người quan trọng hơn tất cả.
<2419> Người đã giao phó nhiệm vụ này cho tôi quan trọng hơn tất thảy.
// The person who burdened me with such a task was the most important person, after all.
// The person who burdened me with such a task was the most important person, after all.


<2393> Một người mà tôi đã ở bên cạnh một thời gian dài.
<2420> Đó là người mà tôi đã luôn theo cạnh suốt một thời gian dài.
// A person that I had spent quite a long time with.
// A person that I had spent quite a long time with.


<2394> Điều đó, chắc chắn... là điều tôi phải thực hiện, kể cả phải đánh đổi cả mạng sống.
<2421> Chắc chắn ... bổn phận này tôi nhất định phải hoàn thành, kể cả phải đánh đổi bằng mạng sống.
// That is, definitely... something that I have to accomplish, even if it kills me.
// That is, definitely... something that I have to accomplish, even if it kills me.


<2395> Khoảng thời gian mà tôi đã lãng phí.
<2422> Khoảng thời gian mà tôi đã lãng phí...
// The whole time I've been fooling around.
// The whole time I've been fooling around.


<2396> Khiến tôi quên đi cái điều vô cùng quan trọng đó...
<2423> ... khiến tôi quên bẵng cái điều quan trọng tột cùng đó...
// For me to forget something so important...
// For me to forget something so important...


<2397> \{Shima} 『Nào, làm ơn, quyết định điều ước của bạn đi.』
<2424> \{Shima} 『Nè, năn nỉ cậu đấy, hãy quyết định điều ước nhanh đi.』
// \{Shima} "Hey, please, just decide your wish."
// \{Shima} "Hey, please, just decide your wish."


<2398> Tôi vẫn tiếp tục quấy rầy Misae-san với những lời đó khi cô ấy đến trường.
<2425> Tôi liên tục quấy rầy Misae-san bằng những lời lẽ như vậy khi cô ấy đến trường.
// I continue to bother Misae-san with those words while she attends school.
// I continue to bother Misae-san with those words while she attends school.


<2399> \{Misae} 『Nhưng cậu không còn tia sáng để thực hiện nó nữa đúng không?』
<2426> \{Misae} 『Nhưng cậu không còn giọt sáng có thể thực hiện nó nữa ?』
// \{Misae} "But you don't have that light that's needed to grant it, do you?"
// \{Misae} "But you don't have that light that's needed to grant it, do you?"


<2400> \{Shima} 『Không nhưng... bất cứ điều gì có thể thì mình sẽ làm.』
<2427> \{Shima} 『Biết là vậy nhưng... bất cứ điều gì làm được trong khả năng thì tớ sẽ làm cho cậu.』
// \{Shima} "I don't but... whatever I can do, I'll do it."
// \{Shima} "I don't but... whatever I can do, I'll do it."


<2401> \{Misae} 『Cậu không cần phải làm gì cả.』
<2428> \{Misae} 『Cậu không cần phải làm gì cả.』
// \{Misae} "You don't have to do anything."
// \{Misae} "You don't have to do anything."


<2402> \{Shima} 『Sao vậy?』
<2429> \{Shima} 『Sao vậy?』
// \{Shima} "Why?"
// \{Shima} "Why?"


<2403> \{Misae} 『Không phải mình không thích yêu cầu kiểu này. Nhưng có vẻ theo quan điểm của con gái thì điều đó có lí hơn đấy.』
<2430> \{Misae} 『Tớ không thích một điều ước như thế. Nó hao hao giống như tớ đang lợi dụng việc bản thân nữ để được chiều chuộng vậy.』
// \{Misae} "It's not like I hate that sort of request. It seems more like something that'd be used on a woman's standpoint."  
// \{Misae} "It's not like I hate that sort of request. It seems more like something that'd be used on a woman's standpoint."  


<2404> \{Shima} 『Mình không hiểu.』
<2431> \{Shima} 『Tớ không hiểu ý cậu.』
// \{Shima} "I don't get it."
// \{Shima} "I don't get it."


<2405> \{Misae} 『Cậu không cần phải hiểu.』
<2432> \{Misae} 『Cậu không cần phải hiểu.』
// \{Misae} "You don't have to get it."
// \{Misae} "You don't have to get it."


<2406> \{Shima} 『Có thể là không cần, nhưng hãy quyết định điều ước của bạn đi.』
<2433> \{Shima} 『Bỏ qua chuyện đó đi, hãy quyết định điều ước của cậu nhanh lên nhé.』
// \{Shima} "Maybe I don't have to, but decide your wish."
// \{Shima} "Maybe I don't have to, but decide your wish."


<2407> \{Misae} 『Ừ, được rồi... mình sẽ suy nghĩ...』
<2434> \{Misae} 『Thôi được rồi... tớ sẽ suy nghĩ nghiêm túc...』
// \{Misae} "Yeah, all right... I'll give it some thought..."
// \{Misae} "Yeah, all right... I'll give it some thought..."


<2408> \{Shima} 『Thật chứ?』
<2435> \{Shima} 『Thật chứ?』
// \{Shima} "Really?"
// \{Shima} "Really?"


<2409> \{Misae} 『Ừ, hứa mà.』
<2436> \{Misae} 『Ừ, ừ, hứa mà.』
// \{Misae} "Yeah, yeah, I promise."
// \{Misae} "Yeah, yeah, I promise."


<2410> bằng cách này hay cách khác, tôi đã bình tĩnh trở lại.
<2437> Nghe vậy khiến tôi như được bình tâm trở lại.
// In one way or another, I have managed to calm down.
// In one way or another, I have managed to calm down.


<2411> \{Giọng Nói} 『Biết ai không?』
<2438> \{Giọng nói} 『Biết ai không?』
// \{Voice} "Guess who!"
// \{Voice} "Guess who!"


<2412> Bất ngờ cả thế giới biến mất.
<2439> Đột nhiên mắt tôi không nhìn thấy gì nữa.
// Suddenly my world disappears.
// Suddenly my world disappears.


<2413> \{Shima} 『』
<2440> \{Shima} 『Saki-san.』
// \{Shima} "Saki-san."
// \{Shima} "Saki-san."


<2414> \{Saki} 『Ahh, sao cậu lại không nói Misae? để tôi còn trêu cậu một trận, geez!』
<2441> \{Saki} 『Aaa, sao cậu không nói 「Misae」? Vậy tớ mới có dịp trêu cậu chứ, thiệt tình!』
// \{Saki} "Ahh, why didn't you say Misae? I could have tricked you, geez!"
// \{Saki} "Ahh, why didn't you say Misae? I could have tricked you, geez!"


<2415> Mọi thứ trở lại. Và Saki-san với Yuki san đang đứng đó.
<2442> Nhãn quan trở lại bình thường, và trước mặt tôi là Saki-san cùng Yuki-san.
// The world returns. There, Saki-san and Yuki-san stand.
// The world returns. There, Saki-san and Yuki-san stand.


<2416> \{Shima} 『Nhưng giọng nói của cậu nghe khác.』
<2443> \{Shima} 『Thì tại, giọng cậu nghe khác .』
// \{Shima} "But your voice was different."
// \{Shima} "But your voice was different."


<2417> \{Saki} 『Đúng là thế, nhưng mà cậu không thể nói tình yêu quáng được hay sao?』
<2444> \{Saki} 『Đúng là thế, nhưng người ta vẫn hay nói 「tình yêu khiến con người ta quáng」 đấy thôi?』
// \{Saki} "That's true, but couldn't you say love is blind?"
// \{Saki} "That's true, but couldn't you say love is blind?"


<2418> \{Yuki} 『Thôi nào, Saki, Shima-kun không còn ngây thơ như trước đâu.』
<2445> \{Yuki} 『Thôi nào Saki, Shima-kun không còn ngây thơ như trước đâu.』
// \{Yuki} "Come on, Saki, Shima-kun isn't so naive anymore."
// \{Yuki} "Come on, Saki, Shima-kun isn't so naive anymore."


<2419> \{Saki} 『Chẳng vui cả... giờ thì không thể trêu cậu ta nữa rồi.』
<2446> \{Saki} 『Chẳng vui hết... Giờ thì chúng ta không thể trêu chọc cậu ấy nữa rồi.』
// \{Saki} "That's no fun... can't tease him now."  
// \{Saki} "That's no fun... can't tease him now."  


<2420> \{Shima} 『Bỏ qua đi, thế Misae-san đâu rồi?』
<2447> \{Shima} 『Thế Misae-san đâu?』
// \{Shima} "Besides that, where's Misae-san?"
// \{Shima} "Besides that, where's Misae-san?"


<2421> \{Saki} 『Thật ngại quá, nhưng cậu ta có vẻ rất bận và nói cậu hãy về một mình.』
<2448> \{Saki} 『Xin chia buồn. Cậu ấy bận rồi. Còn bảo bọn này về trước nữa.』
// \{Saki} "It's a shame, but she looks busy. She said to go back on your own."
// \{Saki} "It's a shame, but she looks busy. She said to go back on your own."


<2422> \{Shima} 『Hội học sinh phải không?』
<2449> \{Shima} 『Là việc của Hội học sinh ư?』
// \{Shima} "Student council?"
// \{Shima} "Student council?"


<2423> \{Saki} 『Yup. Ngày bầu cử cũng sắp đến rồi.』
<2450> \{Saki} 『Đúng. Sắp tới Ngày Vinh danh Người sáng lập rồi.』
// \{Saki} "Yup. Founder's Day is pretty soon."
// \{Saki} "Yup. Founder's Day is pretty soon."


<2424> \{Shima} 『Ngày bầu cử?』
<2451> \{Shima} 『Ngày Vinh danh Người sáng lập?』
// \{Shima} "Founder's Day?"
// \{Shima} "Founder's Day?"


<2425> \{Yuki} 『Đơn giản một lễ hội trường hiểu chưa.』
<2452> \{Yuki} 『Nói nôm na là lễ hội trường ấy mà.』
// \{Yuki} "In short, a school festival, you know."
// \{Yuki} "In short, a school festival, you know."


<2426> \{Yuki} 『Đó nhiệm vụ quan trọng đầu tiên mà một thành viên mới của hội phải giải quyết. Khoảng thời gian này đúng là bận kinh khủng.』
<2453> \{Yuki} 『Tổ chức lễ hội sứ mạng đầu tiên của ban cán sự mới được bầu, thành thử thời gian này cậu ấy bận kinh khủng.』
// \{Yuki} "It's the first important task that a newly elected council has to deal with. They're busy during this time."
// \{Yuki} "It's the first important task that a newly elected council has to deal with. They're busy during this time."


<2427> \{Saki} 『Có một cái sự kiện trong lễ hội trường này thật sự gây náo loạn.』
<2454> \{Saki} 『Mọi người ai cũng phát cuồng vì lễ hội, vì trường mình chỉ có mỗi dịp ăn chơi này thôi mà.』
// \{Saki} "There's a unique event in our school festival that's really causing a stir."
// \{Saki} "There's a unique event in our school festival that's really causing a stir."


<2428> \{Yuki} 『Nếu cái anh chàng đó lại ra mặt thì Misae sẽ gặp rắc rối đây.』
<2455> \{Yuki} 『Rủi senpai đó lại quẩy lên nữa thì Misae gặp rắc rối lớn rồi.』
// \{Yuki} "If that senior comes out again, Misae will have trouble."
// \{Yuki} "If that senior comes out again, Misae will have trouble."


<2429> \{Saki} 『Cái người của CLB nhạc nhẹ mà một mình nhảy lên sân khấu ấy hả?』
<2456> \{Saki} 『Ý cậu là cái anh nhảy lên sân khấu giật mic của câu lạc bộ nhạc nhẹ ấy hả?』
// \{Saki} "The person from the Light Music Club that went on stage alone, right?"  
// \{Saki} "The person from the Light Music Club that went on stage alone, right?"  


<2430> \{Yuki} 『Nhưng nếu cậu để im đấy thì cẩn thận lại rối tung lên ấy chứ. Anh ta thật sự rất đẹp trai và tuyệt vời mà!
<2457> \{Yuki} 『Cứ để anh ta làm gì thì làm lại càng vui chứ sao? Trông rõ điển trai hơn câu lạc bộ nhạc nhẹ nhiều, hát cũng chất nữa.』
// \{Yuki} "But, if you leave them be it'll get pretty crazy. The person from the Light Music Club's so cool and really good!"
// \{Yuki} "But, if you leave them be it'll get pretty crazy. The person from the Light Music Club's so cool and really good!"


<2431> \{Saki} 『Có thể nói thế.』
<2458> \{Saki} 『Chuẩn không cần chỉnh.』
// \{Saki} "You can say that again."  
// \{Saki} "You can say that again."  


<2432> \{Yuki} 『Thế nên, Shima-kun.』
<2459> \{Yuki} 『Thế nên, Shima-kun à.』
// \{Yuki} "So, Shima-kun,"
// \{Yuki} "So, Shima-kun,"


<2433> Hai người họ đều nhìn thẳng vào tôi.
<2460> Hai người họ nhìn thẳng vào tôi.
// Both their faces look toward me.
// Both their faces look toward me.


<2434> \{Yuki} 『Hôm nay không có Misae. Ba đứa chúng mình cùng chơi thoải mái đi!』
<2461> \{Yuki} 『Hôm nay không có Misae. Ba đứa mình cùng chơi cho đã đi!』
// \{Yuki} "Today Misae isn't around. Let's play together, the three of us!"
// \{Yuki} "Today Misae isn't around. Let's play together, the three of us!"


<2435> \{Shima} 『』
<2462> \{Shima} 『.........』
// \{Shima} "........."
// \{Shima} "........."


<2436> \{Yuki} 『AAh, cậu cần nói gì nào~』
<2463> \{Yuki} 『A, vẻ mặt bất mãn đó là sao chứ~』
// \{Yuki} "Ah, you have a complaint~"
// \{Yuki} "Ah, you have a complaint~"


<2437> \{Shima} 『Không, được thôi, không có gì... mình cùng chơi nào.』
<2464> \{Shima} 『À không, không có gì, được thôi... cùng chơi nào.』
// \{Shima} "No, it's fine, no really... let's play."
// \{Shima} "No, it's fine, no really... let's play."


<2438> \{Saki} 『Đi nào. Nếu thỉnh thoảng cậu có gì để phàn nàn về Misae thì có thể giải toả stress được đấy nhỉ?
<2465> \{Saki} 『Phải rồi. Thỉnh thoảng cũng nên tự mình giải thoát khỏi mấy lời càu nhàu của Misae, tích tụ nhiều quá coi chừng stress đó.
// \{Saki} "Let's do. If you have any complaints about Misae every once in a while, you can let out the stress, right?"
// \{Saki} "Let's do. If you have any complaints about Misae every once in a while, you can let out the stress, right?"


<2439> \{Shima} 『Tớ có bị stress gì đâu...』
<2466> \{Shima} 『Cậu ấy chẳng làm gì khiến tớ thấy stress cả...』
// \{Shima} "I don't really have any stress built up..."
// \{Shima} "I don't really have any stress built up..."


<2440> \{Saki} 『Eh, thật á...?』
<2467> \{Saki} 『Ể? Thật á...?』
// \{Saki} "Eh, serious...?"
// \{Saki} "Eh, serious...?"


<2441> \{Saki} 『Nếu cậu nói thế thì chắc là chẳng có gì thật...』
<2468> \{Saki} 『Cậu đã nói thế thì chắc là không có gì thật...』
// \{Saki} "If you say so, then there really isn't anything..."
// \{Saki} "If you say so, then there really isn't anything..."


<2442> \{Saki} 『Ahh, thế thì, chúng ta nên vào vấn đề thôi...』
<2469> \{Saki} 『Ấy chà, thế xem ra chẳng có chủ đề hay ho nào cho bọn mình buôn dưa lê rồi...』
// \{Saki} "Ahh, then, we should bring up a topic..."
// \{Saki} "Ahh, then, we should bring up a topic..."


<2443> \{Saki} 『Chúng ta sẽ làm gì nào?』
<2470> \{Saki} 『Giờ tính sao đây?』
// \{Saki} "What'll we do?"
// \{Saki} "What'll we do?"


<2444> \{Saki} 『Chắc chắn không phải phòng trà, có thể ở chỗ nào khác không nhỉ?』
<2471> \{Saki} 『Chắc thôi không vào quán nước nữa, kiếm chỗ khác đi?』
// \{Saki} "Well not the tea house, but maybe another place?"
// \{Saki} "Well not the tea house, but maybe another place?"


<2445> \{Yuki} 『』
<2472> \{Yuki} 『Hừm...』
// \{Yuki} "Hmm..."
// \{Yuki} "Hmm..."


<2446> \{Yuki} 『Ah, tớ vừa nảy ra một ý tưởng thiên tài!』
<2473> \{Yuki} 『A, tớ vừa nảy ra một ý tưởng siêu hay ho!』
// \{Yuki} "Ah, I've come up with a brilliant idea!"
// \{Yuki} "Ah, I've come up with a brilliant idea!"


<2447> Chắc chắn chả thiên tài tí nào.
<2474> E rằng ý tưởng đó một chút cũng không hay.
// Definitely not brilliant at all.
// Definitely not brilliant at all.


<2448> \{Yuki} 『Mình đến nhà Shima-kun đi!』
<2475> \{Yuki} 『Đến nhà Shima-kun đi!』
// \{Yuki} "Let's go to Shima-kun's house!"
// \{Yuki} "Let's go to Shima-kun's house!"


<2449> Này.
<2476> Gì chứ...
// Hey.
// Hey.


<2450> \{Saki} 『Yuki, cậu đúng là thiên tài thật!』
<2477> \{Saki} 『Yuki quả nhiên là thiên tài!』
// \{Saki} "Yuki, you're a genius!"
// \{Saki} "Yuki, you're a genius!"


<2451> \{Shima} 『Cái đó có gì để vui sướng vậy đâu.』
<2478> \{Shima} 『Chỗ đó thì có gì vui đâu chứ.』
// \{Shima} "Something like that's not that fun."
// \{Shima} "Something like that's not that fun."


<2452> \{Yuki} 『Có chứ.』
<2479> \{Yuki} 『Bảo đảm vui không tưởng.』
// \{Yuki} "It definitely will."
// \{Yuki} "It definitely will."


<2453> \{Saki} 『Misae đã đến bao giờ chưa?』
<2480> \{Saki} 『Misae đã đến nhà cậu bao giờ chưa?』
// \{Saki} "Has Misae gone there?"
// \{Saki} "Has Misae gone there?"


<2454> \{Shima} 『không, vẫn chưa.』
<2481> \{Shima} 『Không, vẫn chưa.』
// \{Shima} "No, not yet."
// \{Shima} "No, not yet."


<2455> \{Saki} 『Yeah, cảm giác được đi trước một bước để vào nhà Shima-kun trước Misae. Yuki, cậu đúng là thiên tài!
<2482> \{Saki} 『À á, đây chính là cảm giác nẫng tay trên khi được đến chơi nhà trước cả bạn gái của cậu ấy. Yuki đúng là thiên tài mà.
// \{Saki} "Yeah, the feeling of superiority of entering his house before his girlfriend does. Yuki, you're a genius!"
// \{Saki} "Yeah, the feeling of superiority of entering his house before his girlfriend does. Yuki, you're a genius!"


<2456> \{Yuki} 『Thế nhé, quyết định rồi đấy~』
<2483> \{Yuki} 『Không bàn lùi nữa, quyết định rồi đấy~』
// \{Yuki} "Having said that, it's decided~"
// \{Yuki} "Having said that, it's decided~"


<2457> \{Saki} 『Nào, đi thôi!』
<2484> \{Saki} 『Nào, đi thôi!』
// \{Saki} "Come on, let's go!"
// \{Saki} "Come on, let's go!"


<2458> Kể cả bây giờ tôi vẫn chưa thể sánh được với tài chém gió của hai cô này...
<2485> Lâu vậy rồi mà tôi vẫn chưa thể thích ứng kịp với màn tung hứng của bộ đôi này...
// I couldn't match how pushy these two were, even now...
// I couldn't match how pushy these two were, even now...


<2459> Saki Yuki đến siêu thị mua rất nhiều bánh kẹo và nước uống.
<2486> Bộ đôi Saki-Yuki lôi tôi đến siêu thị để mua rất nhiều bánh kẹo và nước ép quả.
// The Saki and Yuki pair had gone to a supermarket to buy a lot of sweets and juice.
// The Saki and Yuki pair had gone to a supermarket to buy a lot of sweets and juice.


<2460> Tôi chẳng biết được cái gì sẽ diễn ra, nhưng mà... nghĩ kĩ thì có vẻ khá u ám.
<2487> Càng nghĩ đến những trò tai quái mà hai kẻ này dám chừng gây ra càng khiến tôi trở nên ủ dột.
// I dunno what'll happen from here on out, but... thinking about it is quite depressing.
// I dunno what'll happen from here on out, but... thinking about it is quite depressing.


<2461> Tôi nghĩ về việc đến nhà mình.
<2488> Rồi tôi hình dung đến phản ứng của gia đình mình khi gặp mặt họ.
// I think about going to my house.
// I think about going to my house.


<2462>  
<2489> .........
// .........
// .........


<2463>  
<2490> Ơ kìa...?
// Eh...?
// Eh...?


<2464> Tôi không nhớ rõ lắm.
<2491> Khung cảnh thật mơ hồ.
// I don't remember too well.
// I don't remember too well.


<2465> Kiến trúc của nhà mình...?
<2492> Gia đình tôi gồm những ai vậy...?
// My family structure...?
// My family structure...?


<2466>  
<2493> .........
// .........
// .........


<2467> Hình ảnh gia đình tôi khẽ lướt qua rồi lại tan biến...
<2494> Hình bóng từng thành viên khẽ lướt qua trong tích tắc, rồi hóa hư vô...
// The faces of my family barely float up and disappear...
// The faces of my family barely float up and disappear...


<2468> Có một người nào đó rất quan trọng ở trong đó.
<2495> Trong số đó có gương mặt của người hết mực quan trọng với tôi.
// There should have been someone important in that.
// There should have been someone important in that.


<2469> ... đó là ai?
<2496> Nhưng... người đó là ai?
// And... who was it?
// And... who was it?


<2470>  
<2497> .........
// .........
// .........


<2471> \{Saki} 『Cậu đứng đó có chuyện gì thế?』
<2498> \{Saki} 『Sao tự dưng cậu đứng lại vậy?』
// \{Saki} "What's wrong, standing there like that?"
// \{Saki} "What's wrong, standing there like that?"


<2472> , cô ấy vỗ vào lưng tôi.
<2499> Thụp, cô ấy vỗ nhẹ lưng tôi.
// Thump, she hits my back.
// Thump, she hits my back.


<2473> Nó khiến tôi ngồi thụp xuống.
<2500> Bất giác tôi ngồi khuỵu xuống.
// I end up squatting from that.
// I end up squatting from that.


<2474> \{Saki} 『Ah, xin lỗi, có đau không?』
<2501> \{Saki} 『A, xin lỗi. Làm cậu đau hả?』
// \{Saki} "Ah, sorry, did that hurt?"
// \{Saki} "Ah, sorry, did that hurt?"


<2475> \{Shima} 『Không... không sao...』
<2502> \{Shima} 『Không... không phải thế...』
// \{Shima} "No... not really..."
// \{Shima} "No... not really..."


<2476> \{Saki} 『Sao thế? sắc mặt cậu xấu lắm.』
<2503> \{Saki} 『Sao vậy? Sắc mặt cậu xấu lắm.』
// \{Saki} "What's wrong? You look pale."
// \{Saki} "What's wrong? You look pale."


<2477> \{Yuki} 『Cậu không thích thế sao?』
<2504> \{Yuki} 『Cậu không thích bọn tớ tới nhà đến thế sao?』
// \{Yuki} "You don't like this?"
// \{Yuki} "You don't like this?"


<2478> \{Shima} 『Không... đừng có lo...』
<2505> \{Shima} 『Không... đừng nghĩ vậy...』
// \{Shima} "No... don't worry..."
// \{Shima} "No... don't worry..."


<2479> Tôi vội vã về nhà để chắc chắn
<2506> Tôi muốn chạy ngay về nhà để xác thực dự cảm của mình.
// I hurry to my house to make sure of a feeling.
// I hurry to my house to make sure of a feeling.


<2480>  
<2507> Một dự cảm khiến lòng tôi bất an khôn xiết.
// ... that feeling of unease about this.
// ... that feeling of unease about this.


<2481> Tôi đứng trước căn nhà của mình.
<2508> Trước mặt là căn nhà của tôi.
// I stand in front of my house.
// I stand in front of my house.


<2482> Và rồi, chân tôi bỗng khựng lại.
<2509> Nhưng chân tôi không mảy may xê dịch.
// There, my feet stopped.
// There, my feet stopped.


<2483> Tôi sợ, tôi không thể bước qua được cánh cửa.
<2510> Bị nỗi sợ xâm chiếm, tôi không đủ can đảm bước qua cánh cửa đó.
// I'm so scared, I can't pass through the gates.
// I'm so scared, I can't pass through the gates.


<2484> \{Saki} 『Sao thế? Đây là nhà cậu mà, đúng không?』
<2511> \{Saki} 『Sao thế? Đây là nhà cậu mà, đúng không?』
// \{Saki} "What's wrong? It's your own house isn't it?"
// \{Saki} "What's wrong? It's your own house isn't it?"


<2485> \{Saki} 『Tên cậu ở trên bảng địa chỉ này.』
<2512> \{Saki} 『Tên cậu viết ngay đây mà.』
// \{Saki} "Your name's on the plate there."
// \{Saki} "Your name's on the plate there."


<2486> \{Shima} 『Ừ...』
<2513> \{Shima} 『Ừ...』
// \{Shima} "Yeah..."
// \{Shima} "Yeah..."


<2487> \{Yuki} 『Thôi nào, đi vào thôi.』
<2514> \{Yuki} 『Nhanh nào, vào thôi.』
// \{Yuki} "Come on, let's head in."
// \{Yuki} "Come on, let's head in."


<2488> \{Shima} 『』
<2515> \{Shima} 『.........』
// \{Shima} "........."
// \{Shima} "........."


<2489> Tôi trở nên bế tắc...
<2516> Trong lúc tôi vẫn đứng ngây như phỗng...
// I'm brought to a standstill...
// I'm brought to a standstill...


<2490> Tôi khẽ mở cánh cửa tiền sảnh.
<2517> ... cánh cửa từ từ hé mở.
// I open the door to the lobby.
// I open the door to the lobby.


<2491> Ở đó, một khuôn mặt hiện ra... thân thuộc.
<2518> Khuôn mặt hiện ra nơi đó... không hề thân thuộc.
// Over there, a face showed up... a familiar face.
// Over there, a face showed up... a familiar face.


<2492> ... mẹ tôi.
<2519> ... mẹ tôi.
// ... my mother.
// ... my mother.


<2493> \{Mẹ} 『Các cháu có chuyện gì không?』
<2520> \{Mẹ} 『Các cháu có chuyện gì không?』
// \{Mother} "What business do you have here?"
// \{Mother} "What business do you have here?"


<2494> Và bà ấy hỏi.
<2521> ấy hỏi.
// So she asks.
// So she asks.


<2495> \{Yuki} 『Chào cô ạ!』
<2522> \{Yuki} 『Chào cô ạ!』
// \{Yuki} "Good afternoon!"
// \{Yuki} "Good afternoon!"


<2496> \{Saki} 『Nào, nói rằng cậu đã về đi.』
<2523> \{Saki} 『Nào, thưa mẹ cậu mới về đi chứ.』
// \{Saki} "Come on, say that you're back."
// \{Saki} "Come on, say that you're back."


<2497> \{Shima} 『』
<2524> \{Shima} 『.........』
// \{Shima} "........."
// \{Shima} "........."


<2498> \{Mẹ} 『Umm, các cháu là bạn Katsuki à?』
<2525> \{Mẹ} 『À, các cháu là bạn của Katsuki hả?』
// \{Mother} "Umm, are you Katsuki's friends?"
// \{Mother} "Umm, are you Katsuki's friends?"


<2499> \{Saki} 『Vâng!』
<2526> \{Saki} 『Dạ!』
// \{Saki} "Yes!"
// \{Saki} "Yes!"


<2500> \{Yuki} 『trông cô trẻ thật.』
<2527> \{Yuki} 『Trông cô trẻ lắm ạ.』
// \{Yuki} "You seem so young."
// \{Yuki} "You seem so young."


<2501> \{Mẹ} 『Cô xin lỗi.』
<2528> \{Mẹ} 『Xin lỗi vì đã khiến các cháu bận lòng nhé.』
// \{Mother} "As always, I must apologize."
// \{Mother} "As always, I must apologize."


<2502> \{Mẹ} 『Vậy thì, các cháu vào đi. Lấy một nén hương ở đây này.』
<2529> \{Mẹ} 『Nào, các cháu vào đi. Lấy một nén nhang ở đây.』
// \{Mother} "Well then, please come in. Please take an incense stick over there."  
// \{Mother} "Well then, please come in. Please take an incense stick over there."  


<2503> Mọi thứ trước mặt tôi đều trở nên đen kịt.
<2530> Khung cảnh trước mặt tôi trở nên đen kịt.
// Everything in front of me turns black.
// Everything in front of me turns black.


<2504> Tôi nhớ rồi.
<2531> Cuối cùng tôi đã nhớ lại rồi.
// I remember.
// I remember.


<2505> Khuôn mặt của người quan trọng nhất đối với tôi.
<2532> Nhớ lại gương mặt của người tôi yêu quý khôn nguôi.
// The face of the most important person to me.
// The face of the most important person to me.


<2506> Và người đó...
<2533> Và người đó...
// And that person...
// And that person...


<2507> đã không còn trên cõi đời này nữa.
<2534> ... đã không còn trên thế gian này nữa.
// is no longer in this world.
// is no longer in this world.


<2508> Tôi chạy đi.
<2535> Tôi quay người chạy đi, cơ hồ muốn trốn khỏi thực tại.
// I run away, as if escaping.
// I run away, as if escaping.


<2509> Ahh, đáng ra tôi không bao giờ được nhớ ra.
<2536> Aa, ước gì tôi không phải nhớ ra.
// Ahh, I should never have remembered.
// Ahh, I should never have remembered.


<2510> Sẽ tốt hơn nếu như tôi không nhớ ra và thực hiện điều ước đó.
<2537> Ước gì tôi vẫn có thể tập trung hoàn thành nguyện vọng của cô ấy, không màng bận tâm đến mọi thứ xung quanh.
// It would have been better if I didn't remember and just granted that wish.
// It would have been better if I didn't remember and just granted that wish.


<2511> Tôi không phải Shima Katsuki.
<2538> Tên tôi chẳng phải Shima Katsuki.
// I'm not Shima Katsuki.  
// I'm not Shima Katsuki.  


<2512> Tôi chỉ đóng giả Shima Katsuki.
<2539> Tôi chỉ đóng giả làm Shima Katsuki.
// I'm only pretending to be Shima Katsuki.
// I'm only pretending to be Shima Katsuki.


<2513> Người mẹ đó thậm chí không hề ngước nhìn tôi lấy một lần.
<2540> Người mẹ đó thậm chí còn không nhướn mày khi trông thấy tôi.
// The mother didn't raise a single eyebrow, seeing my face.
// The mother didn't raise a single eyebrow, seeing my face.


<2514> Chẳng có ai khác biết về người đó.
<2541> Đối với bà ấy, tôi chẳng khác nào người dưng.
// There was no one else that knew that person.
// There was no one else that knew that person.


<2515> Giống như Saki-san và Yuki-san, tôi là người bạn duy nhất của Katsuki.
<2542> Trong suy nghĩ của bà ấy, tôi chẳng qua là một người bạn của Shima Katsuki, cũng như Saki-san và Yuki-san vậy.
// Like Saki-san and Yuki-san, I was the only friend Katsuki could ever have.
// Like Saki-san and Yuki-san, I was the only friend Katsuki could ever have.


<2516> Phải rồi, đó là...
<2543> Phải rồi...
// Yeah, that's it...
// Yeah, that's it...


<2517> Người quan trọng nhất đối với tôi...
<2544> Người tôi trân quý vô vàn...
// The most important person to me...
// The most important person to me...


<2518> Là một người có tên Shima Katsuki.
<2545> Chính là con người có tên Shima Katsuki ấy.
// Was the person known as Shima Katsuki.
// Was the person known as Shima Katsuki.


<2519> Tôi đã bên cậu ấy rất lâu.
<2546> Tôi đã theo bên cậu ấy suốt một thời gian dài.
// I spent a long time with that person.
// I spent a long time with that person.


<2520> Và rồi cuối cùng, cậu ấy đã giao phó điều ước đó cho tôi.
<2547> Và rồi cuối cùng, cậu ấy đã giao phó tâm nguyện lại cho tôi.
// And then in the end, he entrusted me with this wish.
// And then in the end, he entrusted me with this wish.


<2521> Tôi đến đây chỉ là để thực hiện điều ước đó.
<2548> Tôi có mặt nơi đây cốt là để thực hiện tâm nguyện đó.
// I came all the way here just to grant that wish.
// I came all the way here just to grant that wish.


<2522> Người đầu tiên cậu ấy yêu quý...
<2549> Dành tặng cho mối tình đầu của cậu ấy...
// The person he first liked...
// The person he first liked...


<2523> để thực hiện điều ước của Misae-san.
<2550> Dành tặng cho Misae-san... một điều ước duy nhất.
// To grant the wish of Misae-san.
// To grant the wish of Misae-san.


<2524> \{Saki} 『Này, Shima-kun.』
<2551> \{Saki} 『Này, Shima-kun.』
// \{Saki} "Hey, Shima-kun."
// \{Saki} "Hey, Shima-kun."


<2525> Giọng Saki-san.
<2552> Tôi nghe thấy giọng của Saki-san.
// Saki-san's voice.
// Saki-san's voice.


<2526> \{Yuki} 『』
<2553> \{Yuki} 『Shima-kun!』
// \{Yuki} "Shima-kun!"
// \{Yuki} "Shima-kun!"


<2527> Tiếp đến là giọng Yuki-san.
<2554> Tiếp đến là giọng Yuki-san.
// Yuki-san's voice continued.
// Yuki-san's voice continued.


<2528> Kể cả khi tôi đã cắm đầu chạy, hai người ấy vẫn đuổi kịp.
<2555> Dẫu tôi đã cắm đầu chạy thật nhanh, hai người ấy vẫn đuổi kịp.
// Even though I ran recklessly, those two caught up.
// Even though I ran recklessly, those two caught up.


<2529> \{Yuki} 『Này... Shima-kun, cậu là Shima-kun, đúng không?』
<2556> \{Yuki} 『Nè... Shima-kun, cậu là Shima-kun đúng không?』
// \{Yuki} "Hey... Shima-kun, you're Shima-kun, right?"
// \{Yuki} "Hey... Shima-kun, you're Shima-kun, right?"


<2530> \{Saki} 『Đồ ngốc !』
<2557> \{Saki} 『Con ngốc này!』
// \{Saki} "Idiot!"
// \{Saki} "Idiot!"


<2531> \{Saki} 『Xin lỗi, Shima-kun... vô tình, bọn tớ lại gây rắc rối nữa rồi...』
<2558> \{Saki} 『Xin lỗi nhé Shima-kun... Có vẻ như bọn tớ lại gây ra rắc rối ngoài ý muốn nữa rồi...』
// \{Saki} "Sorry, Shima-kun... somehow, we started up some kind of mess..."
// \{Saki} "Sorry, Shima-kun... somehow, we started up some kind of mess..."


<2532> \{Saki} 『Có lẽ là có rất nhiều lí do...』
<2559> \{Saki} 『Hẳn cậu phải nguyên do nào đó...』
// \{Saki} "Looks like there's a lot of reasons..."
// \{Saki} "Looks like there's a lot of reasons..."


<2533> \{Saki} 『Tất nhiên là bọn tớ tốt nhất không nên biết.
<2560> \{Saki} 『Và tốt hơn là bọn tớ không nên biết, có phải không?
// \{Saki} "Certainly, it's better for us not to know about it."
// \{Saki} "Certainly, it's better for us not to know about it."


<2534> \{Saki} 『cậu có muốn bọn tớ ngoài cuộc?』
<2561> \{Saki} 『Cậu muốn bọn tớ chỉ nên đứng ngoài cuộc thôi nhỉ?』
// \{Saki} "Do you want to leave us out of it?"
// \{Saki} "Do you want to leave us out of it?"


<2535> \{Saki} 『Hay,...』
<2562> \{Saki} 『Hay ...』
// \{Saki} "Or..."
// \{Saki} "Or..."


<2536> \{Saki} 『Liệu nó có tốt hơn nếu cho bọn tớ biết không...?』
<2563> \{Saki} 『Cho bọn tớ biết thì sẽ tốt hơn...?』
// \{Saki} "Is it better to let us know...?"
// \{Saki} "Is it better to let us know...?"


<2537> \{Yuki} 『Bọn tớ không quan tâm đó là gì.』
<2564> \{Yuki} 『Bọn tớ không bận tâm bất kể đó là gì đâu.』
// \{Yuki} "We don't mind which it is."
// \{Yuki} "We don't mind which it is."


<2538> \{Shima} 『』
<2565> \{Shima} 『.........』
// \{Shima} "........."
// \{Shima} "........."


<2539> Tôi quay lại hai người đó.
<2566> Tôi nhìn hai người họ bằng vẻ mặt đau khổ.
// I strain my face towards them.
// I strain my face towards them.


<2540> \{Shima} 『』
<2567> \{Shima} 『Saki-san, Yuki-san...』
// \{Shima} "Saki-san, Yuki-san..."
// \{Shima} "Saki-san, Yuki-san..."


<2541> \{Shima} 『Cảm ơn nhiều.』
<2568> \{Shima} 『Cảm ơn hai cậu nhiều lắm.』
// \{Shima} "Thank you so much."
// \{Shima} "Thank you so much."


<2542> \{Shima} 『Thật sự...』
<2569> \{Shima} 『Thật sự cảm ơn...』
// \{Shima} "Really..."
// \{Shima} "Really..."


<2543> \{Saki} 『Không sao đâu.』
<2570> \{Saki} 『Không có gì đâu .』
// \{Saki} "It's okay."
// \{Saki} "It's okay."


<2544> \{Shima} 『Tớ...』
<2571> \{Shima} 『Tớ...』
// \{Shima} "I..."
// \{Shima} "I..."


<2545> \{Shima} 『có một vài việc mà tớ bắt buộc phải thực hiện.』
<2572> \{Shima} 『... có một việc mà tớ nhất định phải thực hiện cho bằng được.』
// \{Shima} "Have something that I have to do."
// \{Shima} "Have something that I have to do."


<2546> \{Saki} 『Ừ...』
<2573> \{Saki} 『Ừ...』
// \{Saki} "Yeah..."
// \{Saki} "Yeah..."


<2547> \{Saki} 『Bọn tớ cũng cảm thấy như vậy.』
<2574> \{Saki} 『Bọn tớ cũng hiểu mà.』
// \{Saki} "We kinda felt that way."
// \{Saki} "We kinda felt that way."


<2548> \{Shima} 『』
<2575> \{Shima} 『.........』
// \{Shima} "........."
// \{Shima} "........."


<2549> \{Yuki} 『Bọn tớ sẽ để bánh và nước quả đây nhé?』
<2576> \{Yuki} 『Bọn tớ để bánh và nước quả lại đây nhé?』
// \{Yuki} "We'll leave the sweets and juice here, okay?"
// \{Yuki} "We'll leave the sweets and juice here, okay?"


<2550> \{Yuki} 『Nào, ăn đi.』
<2577> \{Yuki} 『Nhớ là phải ăn hết đó.』
// \{Yuki} "So, eat up."
// \{Yuki} "So, eat up."


<2551> \{Shima} 『Cảm ơn nhiều...』
<2578> \{Shima} 『Cảm ơn nhiều...』
// \{Shima} "Thank you so much..."
// \{Shima} "Thank you so much..."


<2552> Tôi...
<2579> Tôi...
// I...
// I...


<2553> Chưa hề biết đến hơi ấm này.
<2580> ... không xứng đáng nhận lấy hơi ấm này.
// ... never knew this warmth at all.
// ... never knew this warmth at all.


<2554> Bởi vì...
<2581> Bởi vì...
// Because...
// Because...


<2555> Tôi không phải người.
<2582> ... tôi không phải con người.
// ... I'm not a person.
// ... I'm not a person.


<2556> Đến một ngày nào đó, tôi sẽ trở lại hình dạng cũ bởi vì...  
<2583> Đến một lúc nào đó, tôi sẽ trở lại hình dạng cũ...  
// Someday, my existence will return because...
// Someday, my existence will return because...


<2557> đốm sáng trong bùa đã bắt đầu thực hiện một điều ước từ rất lâu...
<2584> Bởi giọt sáng trong túi bùa đã ban tặng điều ước từ lâu rồi...
// The light inside the charm had started to grant a wish long ago...
// The light inside the charm had started to grant a wish long ago...


<2558> Và như vậy, tôi bắt đầu cuộc sống như một con người...
<2585> Kể từ thời khắc tôi bắt đầu cuộc sống như một con người...
// And like that, I began to exist as a person...
// And like that, I began to exist as a person...


<2559> Và rồi...
<2586> Và rồi...
// And then...
// And then...


<2560> Khi tôi thực hiện điều ước của cô ấy, trách nhiệm của tôi sẽ được hoàn thành.
<2587> Một khi hoàn thành xong điều ước của cô ấy, bổn phận của tôi cũng kết thúc.
// When I grant her wish, my duty will be fulfilled.  
// When I grant her wish, my duty will be fulfilled.  


<2561> \{Saki} 『』
<2588> \{Saki} 『Shima-kun!』
// \{Saki} "Shima-kun!"
// \{Saki} "Shima-kun!"


<2562> \{Saki} 『Dù gì đi nữa, chúng ta là bạn được chứ?
<2589> \{Saki} 『Dẫu có ra sao, chúng ta vẫn mãi là bạn bè nhé.
// \{Saki} "No matter what, we'll always be friends, okay?!"
// \{Saki} "No matter what, we'll always be friends, okay?!"


<2563> Vào ngày bầu cử, tôi bị co kéo bởi một đám học sinh bên trong trường.
<2590> Ngày Vinh danh Người sáng lập đã gần kề. Trường đông kín học sinh, nhiều người còn đâm sầm vào tôi, thiếu chút nữa là ngã sõng soài ra đất.
// Just as Founder's Day started, I was pushed around by a large number of students from inside the school.
// Just as Founder's Day started, I was pushed around by a large number of students from inside the school.


<2564> Nhưng tôi đến để gặp cô ấy.
<2591> Tuy vậy, tôi vẫn bám trụ để có thể gặp được cô ấy.
// But, I came to meet her.
// But, I came to meet her.


<2565> \{Misae} 『Cậu không bị giáo viên tóm cổ thì cũng tài thật.』
<2592> \{Misae} 『May là không bị giáo viên nào giữ lại.』
// \{Misae} "You did well not to get caught by the teachers."
// \{Misae} "You did well not to get caught by the teachers."


<2566> \{Shima} 『Chắc vậy.』
<2593> \{Shima} 『Chắc thế.』
// \{Shima} "I guess so."
// \{Shima} "I guess so."


<2567> \{Misae} 『Xin lỗi nhé, mình bận lắm, nên chỉ có thể nói chuyện ở đây thôi.』
<2594> \{Misae} 『Xin lỗi nhé, tớ đang bận tối mắt tối mũi nên chỉ có thể tiếp chuyện với cậu ở đây thôi.』
// \{Misae} "Sorry, I'm so busy, so I could only talk to you here."
// \{Misae} "Sorry, I'm so busy, so I could only talk to you here."


<2568> \{Shima} 『Không sao mà.』
<2595> \{Shima} 『Không sao mà.』
// \{Shima} "It's fine."
// \{Shima} "It's fine."


<2569> \{Misae} 『Dù sao thì tớ đã được cho phép tiếp đón vị khách đầu tiên trong ngày bầu cử rồi...』
<2596> \{Misae} 『Trong Ngày Vinh danh Người sáng lập, khách thập phương được tự do ra vào trường...』
// \{Misae} "I got the okay for you to be the first guest in Founder's Day, after all..."
// \{Misae} "I got the okay for you to be the first guest in Founder's Day, after all..."


<2570> \{Misae} 『Cùng vui vẻ nhé!』
<2597> \{Misae} 『Vậy là bọn mình có thể thoải mái vui đùa rồi!』
// \{Misae} "Let's have fun."
// \{Misae} "Let's have fun."


<2571> \{Shima} 『Vâng.』
<2598> \{Shima} 『Ừ.』
// \{Shima} "Yeah."
// \{Shima} "Yeah."


<2572> \{Misae} 『Mình thật sự rất bận, nên cũng không thể bỏ việc mà đi được.』
<2599> \{Misae} 『Dù bận đến mấy, tớ cũng có cách thoát việc thôi.』
// \{Misae} "My job's really busy, so I can't get away from it."
// \{Misae} "My job's really busy, so I can't get away from it."


<2573> \{Shima} 『Vâng.』
<2600> \{Shima} 『Ừ.』
// \{Shima} "Yeah."
// \{Shima} "Yeah."


<2574> \{Misae} 『Ờ, kể cả nếu tớ có phải đi thì Yuki với Saki cũng rỗi, đi chơi với họ cũng được.』
<2601> \{Misae} 『Mà dù cho không có tớ thì hai đứa vô công rỗi nghề Yuki Saki cũng sẽ chơi với cậu được .』
// \{Misae} "Well, even if I disappear, Yuki and Saki have free time, so go with them."
// \{Misae} "Well, even if I disappear, Yuki and Saki have free time, so go with them."


<2575> \{Shima} 『Vâng.』
<2602> \{Shima} 『Ừ.』
// \{Shima} "Yeah."
// \{Shima} "Yeah."


<2576> \{Misae} 『Mấy đứa con gái đó có vẻ khoái cậu đấy, Shima-kun.』
<2603> \{Misae} 『Chưa kể bộ đôi đó ra chiều mến cậu lắm, Shima-kun.』
// \{Misae} "Those girls seem to really like you, Shima-kun."
// \{Misae} "Those girls seem to really like you, Shima-kun."


<2577> \{Shima} 『Vâng.』
<2604> \{Shima} 『Ừ.』
// \{Shima} "Yeah."
// \{Shima} "Yeah."


<2578> \{Misae} 『Mình bắt đầu thấy ghen tỵ với họ rồi.』
<2605> \{Misae} 『Tớ sẽ không thấy ghen nếu cậu đi cùng họ đâu.』
// \{Misae} "I'm jealous because of them."
// \{Misae} "I'm jealous because of them."


<2579> \{Shima} 『Vâng.』
<2606> \{Shima} 『Ừ.』
// \{Shima} "Yeah."
// \{Shima} "Yeah."


<2580> \{Misae} 『Nếu mà còn có cô nào nữa là không được đâu đấy.』
<2607> \{Misae} 『Nhưng nếu đó là gái nào khác thì không được đâu nhé.』
// \{Misae} "If it were another girl, I wouldn't allow it."
// \{Misae} "If it were another girl, I wouldn't allow it."


<2581> \{Shima} 『Vâng.』
<2608> \{Shima} 『Ừ.』
// \{Shima} "Yeah."
// \{Shima} "Yeah."


<2582> \{Misae} 『』
<2609> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."
// \{Misae} "........."


<2583> Cuộc nói chuyện có vẻ đã kết thúc.
<2610> Có vẻ như...\wait{500} chuyện trò kết thúc rồi.
// The talk... \wait{500}seems to be over.
// The talk... \wait{500}seems to be over.


<2584> Tôi chỉ có thể gật đầu.
<2611> Phần tôi chỉ có thể gật đầu đáp lại.
// All I did was nod.
// All I did was nod.


<2585> \{Misae} 『Vậy, điều cậu vẫn luôn chờ đợi, Shima-kun...』
<2612> \{Misae} 『Giờ thì, đến lượt chuyện mà Shima-kun vẫn mong đợi từ bấy đến nay...』
// \{Misae} "Well, what you've been waiting for, Shima-kun..."
// \{Misae} "Well, what you've been waiting for, Shima-kun..."


<2586> \{Misae} 『Mình sẽ cho cậu biết điều ước của mình.』
<2613> \{Misae} 『Tớ sẽ nói điều ước của mình.』
// \{Misae} "I'll tell you my wish."
// \{Misae} "I'll tell you my wish."


<2587> \{Shima} 『Vâng...』
<2614> \{Shima} 『Ừ...』
// \{Shima} "Okay..."
// \{Shima} "Okay..."


<2588> \{Shima} 『Mình muốn hỏi, nhưng mà...』
<2615> \{Shima} 『Khoan đã... tớ muốn hỏi trước...』
// \{Shima} "Umm... I'd like to ask, but..."
// \{Shima} "Umm... I'd like to ask, but..."


<2589> \{Misae} 『Gì thế?』
<2616> \{Misae} 『Gì thế?』
// \{Misae} "What is it?"
// \{Misae} "What is it?"


<2590> \{Shima} 『Điều bạn sắp nói không phải là cái đó vô nghĩa đấy chứ?』
<2617> \{Shima} 『Đó không phải là điều gì vô nghĩa đấy chứ?』
// \{Shima} "What you're about to say isn't worthless or anything, is it?"
// \{Shima} "What you're about to say isn't worthless or anything, is it?"


<2591> \{Misae} 『Ý cậu là khiến cho trời mưa hay tuyết rơi?』
<2618> \{Misae} 『Ý cậu là làm cho tuyết rơi với lại tạnh mưa hả?』
// \{Misae} "You mean having rain or snow fall?"
// \{Misae} "You mean having rain or snow fall?"


<2592> \{Shima} 『Vâng...』
<2619> \{Shima} 『Ừ...』
// \{Shima} "Yeah..."
// \{Shima} "Yeah..."


<2593> \{Misae} 『Đừng có lo, không phải đâu.』
<2620> \{Misae} 『Đừng có lo, không phải mấy việc đó đâu.』
// \{Misae} "Don't worry, it's nothing like that."
// \{Misae} "Don't worry, it's nothing like that."


<2594> \{Shima} 『Hiểu rồi... thật tốt quá.』
<2621> \{Shima} 『Vậy à... mừng quá.』
// \{Shima} "I see... that's good."
// \{Shima} "I see... that's good."


<2595> \{Misae} 『』
<2622> \{Misae} 『Ừm.』
// \{Misae} "Yup."
// \{Misae} "Yup."


<2596> \{Misae} 『Vậy nhé, mình sẽ đưa ra điều ước của mình.』
<2623> \{Misae} 『Rồi, tớ nói ra điều ước đây.』
// \{Misae} "Well then, I'll announce my wish."
// \{Misae} "Well then, I'll announce my wish."


<2597> \{Shima} 『』
<2624> \{Shima} 『Ừ...』
// \{Shima} "Okay..."
// \{Shima} "Okay..."


<2598> \{Misae} 『』
<2625> \{Misae} 『Shima-kun.』
// \{Misae} "Shima-kun,"
// \{Misae} "Shima-kun,"


<2599> \{Misae} 『Xin hãy, mãi mãi yêu mình nhé.』
<2626> \{Misae} 『Suốt đời...
 
<2627> \ suốt kiếp, yêu tớ nhé.』
// \{Misae} "Please, forever always... \wait{1000}love me."
// \{Misae} "Please, forever always... \wait{1000}love me."


<2600> Vâng...
<2628> A...
// Yeah...
// Yeah...


<2601> Tôi chắc rằng mình thích ấy.
<2629> Sâu tận tâm can tôi yêu gái này vô cùng.
// I guess I really did like this person.
// I guess I really did like this person.


<2602> Thật sự.
<2630> Tôi yêu cô tha thiết.
// I really did.
// I really did.


<2603> Khoảng thời gian bên nhau của chúng tôi thật ngắn ngủi, nhưng nó cũng là khoảng thời gian vô giá.
<2631> Dẫu ngắn ngủi, song những hồi ức chúng tôi trao cho nhau thực không gì đánh đổi được.
// Our time was short, but the time we spent together was priceless.
// Our time was short, but the time we spent together was priceless.


<2604> Tôi rất yêu quý Yuki-san và Saki-san.
<2632> Tôi cũng yêu quý Yuki-san và Saki-san nữa.
// I liked Yuki-san and Saki-san.
// I liked Yuki-san and Saki-san.


<2605> Tôi đã rất muốn cả bốn chúng tôi ở bên nhau.
<2633> Tôi yêu khoảng thời gian bốn người chúng tôi ở cạnh nhau.
// I liked spending time, the four of us.  
// I liked spending time, the four of us.  


<2606> Và... tôi đã rất hạnh phúc.
<2634> Và tôi...\p đã rất hạnh phúc.
// And... \pI was happy.
// And... \pI was happy.


<2607> \{Misae} 『』
<2635> \{Misae} 『... Shima-kun?』
// \{Misae} "... Shima-kun?"
// \{Misae} "... Shima-kun?"


<2608> Bởi vì...
<2636> Bởi vì...
// Because...
// Because...


<2609> \{Misae} 『Sao cậu lại khóc?』
<2637> \{Misae} 『Sao cậu lại khóc?』
// \{Misae} "Why are you crying?"
// \{Misae} "Why are you crying?"


<2610> Tôi bật khóc bởi vì... từ trước tớ giờ tôi chưa từng được biết đến hơi ấm này.
<2638> Lần đầu tiên từ khi sinh ra trên đời... tôi mới biết nước mắt có thể mang đến cảm thức ấm áp nhường này.
// For me to cry out a lifetime like this surely is because... I never knew this warmth.
// For me to cry out a lifetime like this surely is because... I never knew this warmth.


<2611> \{Shima} 『Không có gì...』
<2639> \{Shima} 『Đừng để ý...』
// \{Shima} "It's nothing..."
// \{Shima} "It's nothing..."


<2612> \{Misae} 『Cậu đúng một đứa trẻ...』
<2640> \{Misae} 『Đúng không thể ngừng lo cho cậu được mà...』
// \{Misae} "You really are such a helpless kid..."
// \{Misae} "You really are such a helpless kid..."


<2613> \{Misae} 『Thôi nào, lau nước mắt đi.』
<2641> \{Misae} 『Thôi nào, lau nước mắt đi.』
// \{Misae} "Come on, dry yourself up."
// \{Misae} "Come on, dry yourself up."


<2614> \{Shima} 『Vâng...』
<2642> \{Shima} 『Ừ...』
// \{Shima} "Okay..."
// \{Shima} "Okay..."


<2615> \{Shima} 『』
<2643> \{Shima} 『Misae-san...』
// \{Shima} "Misae-san..."
// \{Shima} "Misae-san..."


<2616> \{Misae} 『』
<2644> \{Misae} 『Hửm?』
// \{Misae} "Hmm?"
// \{Misae} "Hmm?"


<2617> \{Shima} 『Cảm ơn... cảm ơn bạn nhiều.』
<2645> \{Shima} 『Cảm ơn... cảm ơn cậu nhiều lắm.』
// \{Shima} "Thank you... thank you so much."
// \{Shima} "Thank you... thank you so much."


<2618> \{Misae} 『Ừ』
<2646> \{Misae} 『Ừ.』
// \{Misae} "Sure."
// \{Misae} "Sure."


<2619> \{Misae} 『Thôi, mình đi đây.』
<2647> \{Misae} 『Thôi, tớ đi đây.』
// \{Misae} "Well, I'm heading off."
// \{Misae} "Well, I'm heading off."


<2620> \{Shima} 『Vâng.』
<2648> \{Shima} 『Ừ.』
// \{Shima} "Okay."
// \{Shima} "Okay."


<2621> Đứng đó nhìn hình bóng của người con gái tôi yêu quý...
<2649> Dõi trông theo bóng lưng người mình yêu chân thành ngày một xa dần...
// While watching the back of the person I really liked...
// While watching the back of the person I really liked...


<2622> Và những giọt nước mắt vẫn tiếp tục lăn trên má.
<2650> ... mà nước mắt tôi giàn giụa trên má.
// I continued, continued to keep on crying.
// I continued, continued to keep on crying.


<2623> Tạm biệt, Misae-san.
<2651> Tạm biệt, Misae-san.
// Farewell, Misae-san.
// Farewell, Misae-san.


<2624> Mình sẽ mãi yêu quý bạn suốt cuộc đời.
<2652> Tớ sẽ yêu cậu suốt đời, suốt kiếp.
// I will continue to like you for all your life.
// I will continue to like you for all your life.


<2625> Câu ấy hôm nay không đến đây...
<2653> 『Hôm nay cậu ấy cũng không đến...
// "He isn't here today either..."
// "He isn't here today either..."


<2626> 『Tớ...』
<2654> 『Xem ra tớ...』
// "I..."
// "I..."


<2627> 『Có lẽ cậu lại bị từ chối lần nữa rồi.』
<2655> 『... lại bị từ chối lần nữa rồi.』
// "Maybe you've been rejected again."
// "Maybe you've been rejected again."


<2628> 『Không phải vậy! cậu ấy không như vậy!』
<2656> 『Không phải vậy! Cậu ấy tuyệt đối không như vậy!』
// "It's not like that! He's not like that!"
// "It's not like that! He's not like that!"


<2629> Cậu ấy rất yêu Misae đúng không nào?
<2657> 『Cậu ấy rất yêu Misae ?
// "He was deeply into Misae, wasn't he?"
// "He was deeply into Misae, wasn't he?"


<2630> 『Tớ chắc phải có lí do nào đó.』
<2658> 『Hẳn vì lý do nào đó.』
// "I'm sure there must have been a reason."
// "I'm sure there must have been a reason."


<2631> Hay là, có một lý do sâu xa nào đó mà không thể tránh được...
<2659> 『Một lý do sâu xa... khiến cậu ấy không còn cách nào khác.』
// "Or maybe, there must be a really deep reason that it can't be helped..."
// "Or maybe, there must be a really deep reason that it can't be helped..."


<2632> Cậu ấy đã rất cố gắng để được gặp Misae đến tận giờ phút này, đúng không...?
<2660> 『Có khi cậu ấy đang rất nỗ lực để được gặp lại Misae đấy.
// "He's been working hard to meet Misae up until now, hasn't he...?"
// "He's been working hard to meet Misae up until now, hasn't he...?"


<2633> Thế nên, có thể một lúc nào đó, cậu ấy sẽ lại bất ngờ xuất hiện một lần nữa.
<2661> 『Cứ đợi thêm đi, biết đâu một ngày nào đó cậu ấy sẽ đột nhiên quay lại thì sao?』
// "So, maybe by chance, he'll appear again by surprise."
// "So, maybe by chance, he'll appear again by surprise."


<2634>  
<2662> 『.........』
// "........."
// "........."


<2635> Ah, lại là con mèo hôm qua nữa!
<2663> 『A, lại là con mèo hôm qua này!
// "Ah, the cat from yesterday's here again!"
// "Ah, the cat from yesterday's here again!"


<2636> Thật à. Này, Misae, con mèo hôm qua này
<2664> 『Thật à?! Nhìn này, Misae, con mèo hôm qua đấy!』
// "Really. Hey, Misae, it's the cat from yesterday."
// "Really. Hey, Misae, it's the cat from yesterday."


<2637> Mèo nhà phải không nhỉ? Bộ lông của nó đẹp thật đấy.
<2665> 『Mèo nhà phải không nhỉ? Màu lông của nó đẹp ghê cơ.
// "Is it a domestic cat? He has such nice fur."
// "Is it a domestic cat? He has such nice fur."


<2638> Uwaaa, trông mặt nó dễ thương không này~
<2666> 『Uoaa, trông mặt nó đáng yêu chưa này~
// "Uwaah, he has such a cute face~"
// "Uwaah, he has such a cute face~"


<2639> Nào, Misae, ôm nó đi nào.
<2667> 『Nào, Misae, ôm nó đi chứ.
// "Come on, Misae, hold it."
// "Come on, Misae, hold it."


<2640> Eh? Tại sao...
<2668> 『Ể? Sao lại...
// "Eh? Why..."
// "Eh? Why..."


<2641> Tớ không thích mèo lắm...
<2669> 『Tớ không thích mèo lắm đâu...
// "I don't really like cats..."
// "I don't really like cats..."


<2642>  
<2670> .........
// .........
// .........


<2643>  
<2671> ......
// ......
// ......


<2644>  
<2672> ...
// ...
// ...


<2645> Xin chào?
<2673> 『A lô?
// "Hello?"
// "Hello?"


<2646>  
<2674> 『Đi xa lắm chưa?』
// "You're far away?"
// "You're far away?"


<2647> ... tớ trở lại rồi.
<2675> 『Ừ... tớ chọn quay về.
// "Yeah... I've gone back."
// "Yeah... I've gone back."


<2648>  
<2676> 『Cũng không có ý định cụ thể gì.』
// "Yeah, well it's not like it's for any reason."
// "Yeah, well it's not like it's for any reason."


<2649> Đúng thế. Tuy đó là một cái túc xá nam.
<2677> 『Đúng thế. Tuy đó là một cái túc xá nam.
// "Yeah, sure. Though it's a guy's dormitory."
// "Yeah, sure. Though it's a guy's dormitory."


<2650> Tớ chắc vậy.
<2678> ... Không biết nữa.』
// "... I guess so."
// "... I guess so."


<2651>  
<2679> 『Chà, trời sinh tính tớ như thế rồi.』
// "Ahh, that's just how I am, aren't I?"
// "Ahh, that's just how I am, aren't I?"


<2652>  
<2680> 『Ahaha, Yuki khổ sở ghê nhỉ.』
// "Hahaha, that's too bad for you, Yuki."
// "Hahaha, that's too bad for you, Yuki."


<2653> Saki thế nào?
<2681> 『Còn Saki?
// "How's Saki?"
// "How's Saki?"


<2654> vẻ là một cặp đôi tốt đấy nhỉ.
<2682> 『Hừm... có vẻ xứng đôi đấy.
// "Hmm... seems like a good match."
// "Hmm... seems like a good match."


<2655> Tớ nói thật đấy.
<2683> 『Thật mà.
// "I'm serious."
// "I'm serious."


<2656> Tớ biết, nhưng mà đã nói gì đâu nào.
<2684> 『Tớ nghĩ như thế suốt, chỉ là không nói ra thôi.
// "I think so, but I haven't said anything."
// "I think so, but I haven't said anything."


<2657>  
<2685> 『Ừ... ừ...』
// "Yeah... yeah..."
// "Yeah... yeah..."


<2658>  
<2686> 『.........』
// .........
// .........


<2659> 『Xem nào...』
<2687> 『Xem nào...』
// "Let's see..."
// "Let's see..."


<2660>  
<2688> 『Ừ. Cước điện thoại tăng khiếp lắm.』
// "Yup. The price of phone calls is going up."
// "Yup. The price of phone calls is going up."


<2661> , lần sau gặp lại, mình đi đâu chơi nhé.
<2689> 『Ừ, lần sau gặp lại, mình đi đâu chơi nhé.
// "Yeah, when you come next time, let's play."
// "Yeah, when you come next time, let's play."


<2662> 『Ừ, chắc chắn là được rồi』
<2690> 『Ừ, không vấn đề gì đâu.』
// "Yeah, I'm sure it'll be fine."
// "Yeah, I'm sure it'll be fine."


<2663> 『Ah, đúng rồi』
<2691> 『À, đúng rồi.』
// "Ah, that's right."
// "Ah, that's right."


<2664> 『Có nhớ con mèo hồi trước không?』
<2692> 『Còn nhớ con mèo hồi trước không?』
// "Remember that cat?"
// "Remember that cat?"


<2665> 『Ừ, ừ』
<2693> 『Đúng, nó đó.』
// "Yeah, yeah."
// "Yeah, yeah."


<2666> 『Lúc tớ quay về, nó lại xuất hiện nữa』
<2694> 『Tớ vừa quay về nó lại xuất hiện nữa.』
// "When I came back, he appeared again."
// "When I came back, he appeared again."


<2667> 『Yup, trong nhà này』
<2695> 『Ừ, trong nhà tớ.』
// "Yup, in this house."
// "Yup, in this house."


<2668> 『 Chắc là đi theo tớ』
<2696> 『Nên tớ nuôi luôn.』
// "Maybe because he followed me."
// "Maybe because he followed me."


<2669> Yup. Trông nó có vẻ quyến luyến tớ lắm.
<2697> 『Ừ, nó có vẻ quyến luyến tớ lắm.
// "Yup. He seems strangely attached to me."
// "Yup. He seems strangely attached to me."


<2670> Làm sao nó lại thích một người không thích mèo như tớ nhỉ?
<2698> 『Không hiểu sao nó lại đi quấn lấy một người không ưa mèo như tớ chứ.』
// "How can he like someone like me who doesn't like cats, I wonder?"
// "How can he like someone like me who doesn't like cats, I wonder?"


<2671> Haha.. tớ chịu.
<2699> 『Haha... biết đâu đấy.』
// "Haha... I wonder."
// "Haha... I wonder."


<2672> 『Yup, khi nào đi đâu chơi nhé:
<2700> 『Ừ, tranh thủ lúc nào rảnh lại đi chơi tiếp nhé.
// "Yup, we'll play again someday."
// "Yup, we'll play again someday."


<2673>  
<2701> 『Tớ gác máy đây.』
// "I'm hanging up then."
// "I'm hanging up then."


<2674>  
<2702> 『Ừ.』
// "Okay."
// "Okay."


<2675>  
<2703> 『Ừ. Cậu ngủ ngon.』
// "Okay, good night."
// "Okay, good night."


<2676>  
<2704> .........
// .........
// .........


<2677>  
<2705> 『Phù...』
// "Whew..."
// "Whew..."


<2678>  
<2706> 『A, nhóc ở đó à?』
// "Ah, you're here?"
// "Ah, you're here?"


<2679>  
<2707> 『Phải rồi, để chị đi lấy kotatsu
 
<2708> .』
// "Oh yeah, head up onto the kotatsu."
// "Oh yeah, head up onto the kotatsu."
// Từ dangopedia kotatsu nên phải tách dòng


<2680>  
<2709> 『Nhóc là mèo mà, không thích mê mới lạ.』
// "Since you're a cat, you like it, right?"
// "Since you're a cat, you like it, right?"


<2681>  
<2710> 『Meo meo chú mèo cuộn tròn trong kotatsu
 
<2711> ~, nhỉ?』
// "The Cat Rolls Up On the Kotatsu~ right?"
// "The Cat Rolls Up On the Kotatsu~ right?"
// Từ dangopedia Kotatsu nên phải tách dòng


<2682> Nào đến đây nào.
<2712> 『Nào, lại đây.
// "Come on, come here."
// "Come on, come here."


<2683>  
<2713> .........
// .........
// .........


<2684>  
<2714> ......
// ......
// ......


<2685>  
<2715> ...
// ...
// ...
</pre>
</pre>
</div>
</div>

Latest revision as of 14:47, 22 August 2021

Phân đoạn[edit]

Đội ngũ dịch[edit]

Người dịch

Chỉnh sửa & Hiệu đính

Bản thảo[edit]

<2216> Ngày hôm sau...
// On another day...

<2217> \{Shima} 『Này...』
// \{Shima} "Umm..."

<2218> \{Saki} 『Thấy không, quả nhiên là gương mặt đầy vẻ nữ tính mà.』
// \{Saki} "Oh wow, he really does have a girl's face."

<2219> \{Yuki} 『Xinh đến nỗi làm tớ thấy phát bực luôn nè...』
// \{Yuki} "Though he's a little bit angry..."

<2220> Hai người họ bắt tôi diện quần áo con gái.
// They made me wear female clothing.

<2221> ... Là bộ đồng phục mà những nữ sinh như Missae-san vẫn mặc đến trường.
// ... the school uniform that Misae-san wears while commuting to school.

<2222> \{Saki} 『Bọn tớ chỉ kiếm được đồng phục nữ sinh thôi. Thành thử chịu khó đi.』
// \{Saki} "It couldn't be helped that these clothes weren't in good condition, so bear with it."

<2223> \{Saki} 『Ngoài ra phải giữ bí mật với Misae, nên cậu chỉ được lén quan sát cậu ấy thôi.』
// \{Saki} "Besides, we're keeping this secret from Misae, so you can see her while you're hiding."

<2224> \{Shima} 『Ừ-ừm...』
// \{Shima} "O-okay..."

<2225> \{Shima} 『Mà khoan, chúng ta sẽ làm chuyện này thật sao?』
// \{Shima} "Oh man, I'm really going to do this, aren't I?"

<2226> \{Saki} 『Đừng có lo! Không dễ bị phát hiện đâu.』
// \{Saki} "It'll be fine, you won't get caught."

<2227> \{Yuki} 『Với cả đã có chúng tớ chi viện đây mà.』
// \{Yuki} "We'll support you."

<2228> Lần đầu tiên, tôi bước qua cánh cổng dẫn vào ngôi trường của Misae-san.
// I pass through the gates of Misae-san's school for the first time.

<2229> Bước qua nơi mà tôi vẫn ngày ngày chôn chân đợi chờ.
// I pass through the place I usually wait at.

<2230> Xúc động làm sao.
// It's profound. 

<2231> \{Shima} 『Aaa. Tuyệt quá...』
// \{Shima} "Ah, this feels good..."

<2232> \{Saki} 『Uoaa, cậu sung sướng khi mặc bộ đồ này đến thế à?!』
// \{Saki} "Uwaah, you're in \bthat\u mood?!"

<2233> \{Shima} 『Không phải mà, chẳng qua tớ thấy vui vì lần đầu tiên được vào trường của Misae-san thôi!』
// \{Shima} "That's not it! I'm just so moved by going to Misae-san's school for the first time!"

<2234> \{Saki} 『Hiểu rồi, nhưng cậu ráng chỉnh cao giọng lên một chút nhé?』
// \{Saki} "All right already, just try to talk with a higher-pitched tone in your voice."

<2235> \{Shima} 『Ừ-ừm...』
// \{Shima} "O-okay..."

<2236> \{Saki} 『Cơ mà bình thường giọng cậu cũng chẳng khác con gái là mấy nên tớ nghĩ không thành vấn đề.』
// \{Saki} "Well, usually your voice is that of a girl's, so we don't have to worry, I think."

<2237> Chúng tôi lướt ngang qua từng tốp học sinh đang trên đường về nhà.
// We pass by a group of male students.

<2238> Biết bao nhiêu ánh mắt đều đổ dồn vào tôi.
// Everyone's eyes look at me.

<2239> \{Yuki} 『Uoaa... cu cậu trở thành tâm điểm chú ý mất rồi...』
// \{Yuki} "Uwaah... this kid'll be easy to spot..."

<2240> \{Saki} 『Uầy, chúng mình muôn đời chẳng thể thoát kiếp diễn viên phụ...』
// \{Saki} "Now, now, our lives have always been supporting characters..."

<2241> \{Saki} 『Nào, giờ đến lượt quý ngài nhân vật chính, cố lên nhá!』
// \{Saki} "Come on, give it your best, main character!"

<2242> Vừa nói cô ấy vừa vỗ vào lưng tôi.
// Saying that, she pushes my back.

<2243> \{Shima} 『V-vâng!』
// \{Shima} "O-okay!"

<2244> Sau đó, không rõ có phải lại một trò chơi khăm khác của bộ đôi Saki-Yuki hay không...
// I wonder if this was another prank by the Saki & Yuki team...

<2245> Đương lúc tôi mải nhìn ra khung cảnh thị trấn qua ô cửa sổ, hai người họ chuồn mất dạng.
// As I gaze out the window at the streets below, those girls have disappeared.

<2246> \{Shima} 『Ôi, sao lúc nào họ cũng như vậy nhỉ...?』
// \{Shima} "Oh, geez, where did they go...?"

<2247> Chưa biết chừng họ đang xem tôi như một thú tiêu khiển hay đại loại thế.
// They've definitely confused me with sports equipment in one way or another.

<2248> Tôi phải ra dáng một đứa con trai và bảo họ thôi những trò này đi mới được.
// I have to make this complaint as a guy.

<2249> \{Giọng nói} 『\shake{2}

<2250> \size{intA[1001]}UOAAAAAA!\size{}』
// \{Voice} "\shake{2}\size{30}\bOHHHHH--------!\u\size{}"

<2251> Bất thình lình tôi nghe thấy tiếng ai đó rống lên từ trong lớp.
// I suddenly heard a roar coming from within the classroom.

<2252> \{Giọng nói} 『Anh dịu dàng trao cho em cuộc tình, \shake{2}ROCK'AN ROCK'AN ROOOOOLL!! \shake{2} AAAAAUUUU!』
// \{Voice} "I'm softly sending this love to you, \shake{2}drag and rock and roll----------! \shake{2}Ah!" 

<2253> Rõ mồn một là anh ta đang hát.
// Seems like he's singing.

<2254> Nghe mà sởn hết cả gai ốc, tôi co giò định trốn khỏi đó...
// It's scary, so I pass by in front as soon as I could.*

<2255> \{Nam sinh} 『Ô! Em học lớp nào vậy, cô bé?』
// \{Male Student} "Oh, which class are you from, girl?"

<2256> ... thì bỗng đâu một nam sinh đứng chắn trước mặt tôi và bắt chuyện.
// And then, in front of me the male student called with a voice.* 

<2257> \{Shima} 『A, không... không học lớp nào cả...』
// \{Shima} "Ah, no... no class really..."

<2258> Aaa, câu trả lời mới ngớ ngẩn làm sao...
// Ahh, what a stupid answer...

<2259> \{Nam sinh} 『Việc gì phải giấu chứ. Anh đây có tìm đến và ăn thịt em đâu mà sợ.』
// \{Male Student} "You don't have to hide like that. Come and hang out with us!"

<2260> \{Shima} 『Không, hãy để tôi yên!』
// \{Shima} "No, please leave me alone!"

<2261> \{Giọng nói} 『\shake{2}ROCK AND ROOOOOOOOOOLL!! \shake{2}AUUUUU!』
// \{Voice} "\shake{2}Rock and roll--------!\shake{2} Uh!" 

<2262> Tôi bỏ chạy thục mạng.
// I run off.

<2263> Gã ta không đuổi theo.
// The guy doesn't chase me.

<2264> Aa, có điều, chẳng phải chính tôi đã làm những việc tương tự suốt hay sao...?
// Ahh, but I used to do something similar, didn't I...?

<2265> Đột nhiên cất tiếng gọi tên rồi cứ lẽo đẽo theo chân người ta...
// Constantly waiting, and then suddenly calling out...

<2266> Tôi điểm lại những sự việc đã qua.
// I began to remember those things long ago.*

<2267> Vừa đi vừa thả người theo dòng suy nghĩ miên man, tôi bỗng \shake{3}va phải ai đó.
// While thinking about that, thump!\shake{3} I bump into the person in front of me.

<2268> Tôi ngã ra sàn, đoạn luýnh quýnh kiểm tra xem tóc giả có bị rơi mất hay không.
// I fell. I check to make sure my wig hasn't fallen off.

<2269> May là không sao... nhưng cũng nguy hiểm thật.
// It hasn't... but that was dangerous.

<2270> \{Shima} 『Ưmm... xin lỗi...』
// \{Shima} "Umm... I'm sorry..."

<2271> Người đó cũng bị ngã.
// The person also fell.

<2272> \{Người lạ} 『Không sao đâu, cô ổn mà.』
// \{Person} "It's okay, I'm fine."

<2273> Cả hai chúng tôi đứng lên cùng lúc và phủi bụi vương trên quần áo.
// We both get up at the same time, dusting ourselves off.

<2274> \{Người lạ} 『Còn em có bị thương không?』
// \{Person} "Are you all right, though?"

<2275> Đó là một cô giáo trẻ măng.
// It's a young female teacher. 

<2276> \{Shima} 『Vâng, em không sao.』
// \{Shima} "Yes, I'm quite fine."

<2277> \{Cô giáo} 『Cú va khá mạnh đấy. Em gặp chuyện gì ư?』
// \{Female Teacher} "That was quite a rush. Is something the matter?"

<2278> \{Shima} 『A, có cái cậu kia...』
// \{Shima} "Ah, some guys, umm..."

<2279> \{Cô giáo} 『Cậu kia làm sao cơ?』
// \{Female Teacher} "Some guys, did what?"

<2280> \{Shima} 『Không có gì ạ...』
// \{Shima} "It's nothing..."

<2281> \{Shima} 『Ưmm... cô có biết Sagara-san ở đâu không ạ?』
// \{Shima} "Umm... where might Sagara-san be?"

<2282> Tôi thu hết can đảm hỏi cô giáo.
// I asked without thinking.

<2283> \{Cô giáo} 『Ể? Sagara-san, Hội trưởng Hội học sinh phải không?』
// \{Female Teacher} "Eh? Sagara-san, the council president?"

<2284> \{Shima} 『Vâng, đúng rồi ạ!』
// \{Shima} "Yes, that's right!"

<2285> \{Cô giáo} 『Chẳng phải em ấy nên ở trong văn phòng Hội học sinh sao?』
// \{Female Teacher} "Isn't she in the council room?"

<2286> \{Shima} 『Chỗ đó ở đâu hả cô?』
// \{Shima} "Where is that?"

<2287> \{Cô giáo} 『Em không biết nó ở đâu thật à?』
// \{Female Teacher} "You don't know where that is?"

<2288> \{Shima} 『A, haha... em không rành mấy vụ này lắm...』
// \{Shima} "Ah, haha... something like that's a bit distant..."

<2289> \{Cô giáo} 『Có những việc nên chịu khó tìm hiểu thì sẽ tốt hơn đấy em.』
// \{Female Teacher} "Shouldn't it be a better idea for you to find out?"

<2290> \{Shima} 『Ôi...』
// \{Shima} "Sigh..."

<2291> \{Cô giáo} 『Nào, ta đi thôi!』
// \{Female Teacher} "Come, let's go."

<2292> \{Shima} 『Ớ?』
// \{Shima} "Eh?"

<2293> \{Cô giáo} 『Cô sẽ dẫn em đến đó.』
// \{Female Teacher} "I'll lead you there."

<2294> \{Cô giáo} 『A, có vẻ như chúng ta đến vừa lúc cuộc họp kết thúc.』
// \{Female Teacher} "Ah, looks like we're just in time for a meeting to finish up."

<2295> \{Cô giáo} 『Ở ngay đây này.』
// \{Female Teacher} "Here, she's coming out."

<2296> \{Shima} 『Ớ?!』
// \{Shima} "Eh?!"

<2297> Tệ rồi đây... nếu cứ thế này, chúng tôi sẽ chạm mặt nhau mất...
// Oh man... if we go like this, we're going to meet...

<2298> \{Cô giáo} 『Sao thế? Em cần tìm Sagara-san có việc mà phải không?』
// \{Female Teacher} "What's wrong? You have business with Sagara-san, don't you?"

<2299> Thấy tôi bất chợt dừng bước, cô giáo quay sang nhìn với vẻ khó hiểu.
// I stop a little behind, as the teacher turns around, giving me a strange face.

<2300> \{Shima} 『À không... cũng không hẳn là có việc gì...』
// \{Shima} "Well... not really business but..."

<2301> \{Cô giáo} 『Sagara-saaaan!』
// \{Female Teacher} "Sagara-sa----n!"

<2302> Cô giáo vừa vẫy tay vừa gọi Misae-san.
// The teacher waves her hand, calling Misae-san.

<2303> Aaa, hết đường lui mất rồi...
// Ahh, I won't be able to run away now...

<2304> \{Misae} 『Vâng, chuyện gì thế ạ?』
// \{Misae} "Yes, what is it?"

<2305> Tôi bèn nấp sau lưng cô giáo.
// I hide behind the teacher.

<2306> \{Cô giáo} 『Cô bé này đang tìm em đấy, Sagara-san.』
// \{Female Teacher} "This girl's been looking for you, Sagara-san."

<2307> \{Cô giáo} 『Ơ, sao em lại nấp sau lưng cô?』
// \{Female Teacher} "Uh, why are you hiding behind me?"

<2308> \{Shima} 『Em...』
// \{Shima} "Well..."

<2309> \{Misae} 『Hửm~?』
// \{Misae} "Hmm~?"

<2310> Misae-san đi vòng ra sau cô giáo, đứng sát bên tôi.
// Misae-san comes around, and stands beside me.

<2311> \{Misae} 『Bạn là ai nhỉ?』
// \{Misae} "Who are you?"

<2312> \{Shima} 『R...-rất vui được gặp bạn.』
// \{Shima} "N... nice to meet you."

<2313> \{Misae} 『Mình cũng vậy.』
// \{Misae} "Nice to meet you."

<2314> ... Cô ấy không nhận ra tôi.
// ... she doesn't recognize me.

<2315> \{Misae} 『Dễ thương ghê. Thật khó tin khi trường mình lại có một nữ sinh đáng yêu như bạn đấy.』
// \{Misae} "You're such a cute girl, to be in the same year as me."

<2316> \{Shima} 『Cảm ơn bạn...』
// \{Shima} "Thank you very much..."

<2317> \{Cô giáo} 『Lần đầu hai em gặp nhau sao? Vậy chắc là em muốn trình bày việc gì đó với Hội học sinh nhỉ?』
// \{Female Teacher} "This is the first time you've met? Then, I wonder what exactly she wants to talk to the council about?"

<2318> \{Misae} 『Thật sao?』
// \{Misae} "Really?"

<2319> \{Shima} 『À, vâng... đúng vậy...』
// \{Shima} "Ah, yes... that's right..."

<2320> \{Misae} 『Là việc gì nào?』
// \{Misae} "What exactly?"

<2321> \{Cô giáo} 『Cô bạn này là Hội trưởng Hội học sinh đó. Em cần gì cứ thoải mái trình bày nhé.』
// \{Female Teacher} "This person is the council president, so if you have something to say, feel free."

<2322> \{Cô giáo} 『Bạn ấy sẽ bàn bạc với ban cán sự.』
// \{Female Teacher} "She'll discuss it with the council."

<2323> \{Misae} 『Đúng đó. Thế bạn có chuyện gì nào?』
// \{Misae} "Yup. So what is it?"

<2324> Đây là một con người khác của Misae-san mà tôi chưa từng biết.
// And there is the Misae-san I don't know.

<2325> Lắng nghe tiếng nói của tôi trong cương vị Hội trưởng Hội học sinh.
// Listening to this one student, in her position as the council president.

<2326> Sao mà... đáng yêu quá chừng.
// Somehow, I really... love it.

<2327> Bởi thế nên, trong lúc máu dồn lên não, tôi đáp lại thế này.
// That's why, I say, with blood rushing to my head,

<2328> \{Shima} 『Suốt đời... 

<2329> \ suốt kiếp... 

<2330> \ yêu mình nhé!』
// \{Shima} "Always... \wait{500}forever... love me."
// Bản HD: <2328> \{志麻}Please... 
// Bản HD: <2329> love me... 
// Bản HD: <2330> forever.

<2331> \{Cô giáo} 『.........』
// \{Female Teacher} "........."

<2332> Cô giáo lùi ra sau một bước.
// The teacher pulls back.

<2333> \{Cô giáo} 『Ể? Ể?』
// \{Female Teacher} "Eh? Eh?"

<2334> Cô ấy trỏ tay về phía hai chúng tôi.
// She points a finger at both of us.

<2335> \{Cô giáo} 『Quan hệ giữa hai em là thế nào vậy??』
// \{Female Teacher} "What kind of relationship do you two have??" 

<2336> \{Shima} 『A, haha...』
// \{Shima} "Ah, haha..."

<2337> Tôi lắp bắp. 
// My mouth slips.

<2338> \{Shima} 『Mình xin lỗi——』
// \{Shima} "I'm sorry--!"

<2339> Dứt lời, tôi chạy vụt đi.
// Saying that, I run away.

<2340> Sau đó, tôi bắt gặp bộ đôi Saki-Yuki, những người đã quan sát toàn bộ diễn biến sau lớp kính cửa sổ.
// Beyond that, the Saki & Yuki pair are peeping in from the side as we meet up, heading outside the school building.

<2341> \{Shima} 『Hộc... hộc...』
// \{Shima} "Pant... pant..."

<2342> \{Yuki} 『Buồn cười chết đi được!』
// \{Yuki} "That was totally funny!"

<2343> \{Shima} 『Đó đâu phải là trò đùa...!』
// \{Shima} "This isn't a joke...!"

<2344> \{Saki} 『Hóa ra cậu cũng có thứ cảm xúc thầm kín đó nhỉ?』
// \{Saki} "So you really did have \bthat\u feeling?"

<2345> \{Shima} 『Không có!』
// \{Shima} "I don't!"

<2346> \{Shima} 『Ôi chao, tớ cư xử như một tên biến thái ấy!』
// \{Shima} "Oh, man, this is so perverted!"

<2347> \{Shima} 『Aaa... Misae-san...』
// \{Shima} "Ahh... Misae-san..."

<2348> \{Shima} 『Mong cậu không ghét bỏ con người tớ lúc này...』
// \{Shima} "For her to not hate someone like me..."

<2349> \{Saki} 『Chớ lo, cậu ta sẽ yêu cả hai nhân cách của cậu.』
// \{Saki} "She'll love you either way."

<2350> \{Shima} 『Một là quá đủ rồi!』
// \{Shima} "One way is fine!"

<2351> \{Shima} 『Trời ạ!』
// \{Shima} "Oh, whatever!"

<2352> \{Shima} 『Đồ của tớ để đâu rồi?』
// \{Shima} "Where's my clothes?"

<2353> \{Yuki} 『Đây, đây, cầm lấy.』
// \{Yuki} "Here, here, take them."

<2354> Tôi lấy lại bộ quần áo của mình và vào nhà kho để thay đồ.
// I take my own clothes, entering the storage room and changing into them.

<2355> Bỗng, có vật gì đó tuôn khỏi túi áo khoác của tôi, rơi xuống sàn.
// There, something fell onto the floor from my coat pocket, making a clanging sound.

<2356> Một túi bùa. 
// A charm.

<2357> \{Shima} 『A...』
// \{Shima} "Ah..."

<2358> Sao tôi lại ngốc đến vậy cơ chứ?
// How much of an idiot am I?

<2359> Sao tôi có thể quên bẵng đi việc này suốt ngần ấy thời gian?
// I've forgotten this for so long.

<2360> \{Misae} 『Điều ước của tớ? Cũng khá lâu rồi mới lại nghe về nó nhỉ?』
// \{Misae} "My wish? Quite a nostalgic phrase."

<2361> \{Shima} 『Tớ xin lỗi, tớ lỡ quên mất.』
// \{Shima} "I'm sorry, I had forgotten it."

<2362> \{Shima} 『Cậu cũng quên rồi phải không?』
// \{Shima} "Did you forget as well?"

<2363> \{Misae} 『Ừm.』
// \{Misae} "Yeah."

<2364> \{Shima} 『A... vậy cậu ráng quyết định nhanh lên nhé.』
// \{Shima} "I see... well, hurry up and decide."

<2365> \{Misae} 『Tớ nghĩ việc đó cũng đâu còn quan trọng nữa?』
// \{Misae} "Come on, I don't really have to, do I?"

<2366> \{Shima} 『Nhưng lại rất quan trọng đối với tớ.』
// \{Shima} "But, this is really important to me."

<2367> \{Misae} 『Chúng ta cứ như bây giờ chẳng phải đã đủ hạnh phúc rồi sao? Đó mới là điều thực sự quan trọng mà?』
// \{Misae} "Me being happy right now is fine, isn't it? Isn't something like that important?"

<2368> \{Shima} 『Tất nhiên... tất nhiên là quan trọng rồi.』
// \{Shima} "Of course. Of course, that's important."

<2369> \{Shima} 『Nhưng việc này cũng quan trọng không kém.』
// \{Shima} "But, this is important as well."

<2370> \{Misae} 『Vì sao?』
// \{Misae} "Why?"

<2371> \{Shima} 『Thì... biết nói sao bây giờ...』
// \{Shima} "Well... how should I put it..."

<2372> \{Shima} 『Đây là bổn phận của tớ. Một bổn phận có ý nghĩa lớn lao với tớ.』
// \{Shima} "It's my obligation. An important one."

<2373> \{Misae} 『Tớ không hiểu lắm nhưng...』
// \{Misae} "I dunno really but..."

<2374> \{Misae} 『Có phải cậu đã hứa sẽ làm điều này với một ai đó không?』
// \{Misae} "Is there someone you made this promise with?"

<2375> Ai đó...
// Someone...

<2376> Đúng rồi... đúng là có một người nào đó.
// That's right... there was someone else.

<2377> Dường như chính người đó đã bảo tôi hãy đến đây.
// I must have come here because of talking to that person.

<2378> \{Shima} 『Ừm.』
// \{Shima} "Yeah."

<2379> Tôi gật đầu.
// I nod.

<2380> \{Misae} 『Nhưng, không thấy kỳ ư? Cậu vì đền ơn tớ nên mới đến đây, tự dưng sao lại có thêm nhân tố khác nữa?』
// \{Misae} "But, isn't that strange? Because you feel you have an obligation, it's your problem, isn't it?"

<2381> \{Shima} 『A, phải rồi nhỉ... Rõ ràng là vậy.』
// \{Shima} "Yeah, it is... sadly."

<2382> \{Misae} 『Trông cậu lạ quá đấy.』
// \{Misae} "But, that's odd."

<2383> \{Shima} 『Ừ... tớ cũng hoang mang lắm... xin lỗi...』
// \{Shima} "Yeah... I'm also confused... sorry..."

<2384> \{Misae} 『Thế người đó là ai vậy? Có phải ba mẹ cậu không? Kiểu như 「con hãy đi báo ơn người ta nhé」?』
// \{Misae} "Who is it? Did your parents tell you to? Something like a favor?"

<2385> \{Shima} 『Tớ không nghĩ thế...』
// \{Shima} "I don't think so..."

<2386> \{Misae} 『Thế thì là ai?』
// \{Misae} "Then, who...?"

<2387> \{Shima} 『Tớ không biết nữa...』
// \{Shima} "I wonder..."

<2388> Đó có thể là ai được nhỉ...?
// Who was it that was there...?

<2389> Tôi không cách nào nhớ ra...
// I can't remember...

<2390> \{Shima} 『Nhưng, chắc chắn là có người đã bảo tớ tới đây.』
// \{Shima} "But, certainly someone told me to come here."

<2391> \{Misae} 『Vậy cụ thể người đó bảo những gì?』
// \{Misae} "What'd they say?"

<2392> \{Shima} 『「Bên trong lá bùa này là một giọt sáng có thể biến điều ước thành hiện thực, thế nên hãy đi ban tặng nó」, đại khái là vậy.』
// \{Shima} "In this charm is a light that can grant someone's wish, so go and grant it, or something."

<2393> \{Misae} 『Điều ước của tớ ư?』
// \{Misae} "Mine?"

<2394> \{Shima} 『Ừm.』
// \{Shima} "Yeah."

<2395> \{Misae} 『Vậy, cho tớ xem giọt sáng đó đi.』
// \{Misae} "Then, show me this light."

<2396> \{Shima} 『Ớ? À, ừ...』
// \{Shima} "Eh? Ah, okay..."

<2397> \{Shima} 『Nó ở bên trong túi bùa này.』
// \{Shima} "It's inside this charm."

<2398> Tôi mở túi bùa ra và nhìn vào trong.
// I open up the charm and look inside.

<2399> \{Shima} 『... Ơ kìa?』
// \{Shima} "... eh?"

<2400> Trống trơn.
// It's empty.

<2401> \{Misae} 『Mất rồi sao?』
// \{Misae} "Nothing?"

<2402> \{Shima} 『Ừ... lạ thật đấy...』
// \{Shima} "Yeah... strange..."

<2403> \{Shima} 『Trong đây rõ ràng từng có vật gì đó mà.』
// \{Shima} "Certainly something entered this."

<2404> \{Shima} 『Tớ đã nhìn tận mắt.』
// \{Shima} "I saw it with my own eyes."

<2405> \{Shima} 『Thế là tớ không thể thực hiện điều ước cho cậu nữa rồi...』
// \{Shima} "That means I can't grant any wish at all..."

<2406> \{Shima} 『Làm sao bây giờ...?』
// \{Shima} "What should I do..."

<2407> \{Misae} 『Dù cậu có hỏi tớ thì cũng...』
// \{Misae} "Though you ask me what to do but..."

<2408> \{Misae} 『Mà, có sao đâu chứ?』
// \{Misae} "Well, ain't it fine?"

<2409> Misae-san an ủi tôi bằng một nụ cười vô tư.
// Misae-san smiles comfortably, saying that.

<2410> Nhìn thấy nụ cười đó cũng không giúp tôi bình tĩnh trở lại.
// Seeing that smile, I can't calm down.

<2411> Vậy thì do đâu mà tôi lại đến đây?
// For what reason was it that I came here?

<2412> Mọi thứ giờ đã không còn đi theo lộ trình vạch ra từ đầu nữa.
// This is confusing, wasn't I sent here with a purpose?

<2413> Song... ai là người đã vạch ra nó và bảo tôi đến đây?
// But... who was it that sent me here?

<2414> Aa, rốt cuộc là thiếu sót chỗ nào chứ?
// Ahh, something must be missing.

<2415> Tôi đúng thật vô dụng mà.
// I'm so worthless. 

<2416> Cứ thế này, Misae-san sẽ ghét tôi mất.
// Like this, Misae-san will hate me.

<2417> Phải mạnh mẽ lên...
// I have to be firm...

<2418> Nhưng, thời gian càng trôi, ý thức về bổn phận đó càng lớn dần trong tôi.
// But, as the days pass by, my feelings for this duty grow ever stronger. 

<2419> Người đã giao phó nhiệm vụ này cho tôi quan trọng hơn tất thảy.
// The person who burdened me with such a task was the most important person, after all.

<2420> Đó là người mà tôi đã luôn theo cạnh suốt một thời gian dài.
// A person that I had spent quite a long time with.

<2421> Chắc chắn là... bổn phận này tôi nhất định phải hoàn thành, kể cả phải đánh đổi bằng mạng sống.
// That is, definitely... something that I have to accomplish, even if it kills me.

<2422> Khoảng thời gian mà tôi đã lãng phí...
// The whole time I've been fooling around.

<2423> ... khiến tôi quên bẵng cái điều quan trọng tột cùng đó...
// For me to forget something so important...

<2424> \{Shima} 『Nè, năn nỉ cậu đấy, hãy quyết định điều ước nhanh đi.』
// \{Shima} "Hey, please, just decide your wish."

<2425> Tôi liên tục quấy rầy Misae-san bằng những lời lẽ như vậy khi cô ấy đến trường.
// I continue to bother Misae-san with those words while she attends school.

<2426> \{Misae} 『Nhưng cậu không còn giọt sáng có thể thực hiện nó nữa mà?』
// \{Misae} "But you don't have that light that's needed to grant it, do you?"

<2427> \{Shima} 『Biết là vậy nhưng... bất cứ điều gì làm được trong khả năng thì tớ sẽ làm cho cậu.』
// \{Shima} "I don't but... whatever I can do, I'll do it."

<2428> \{Misae} 『Cậu không cần phải làm gì cả.』
// \{Misae} "You don't have to do anything."

<2429> \{Shima} 『Sao vậy?』
// \{Shima} "Why?"

<2430> \{Misae} 『Tớ không thích một điều ước như thế. Nó hao hao giống như tớ đang lợi dụng việc bản thân là nữ để được chiều chuộng vậy.』
// \{Misae} "It's not like I hate that sort of request. It seems more like something that'd be used on a woman's standpoint." 

<2431> \{Shima} 『Tớ không hiểu ý cậu.』
// \{Shima} "I don't get it."

<2432> \{Misae} 『Cậu không cần phải hiểu.』
// \{Misae} "You don't have to get it."

<2433> \{Shima} 『Bỏ qua chuyện đó đi, hãy quyết định điều ước của cậu nhanh lên nhé.』
// \{Shima} "Maybe I don't have to, but decide your wish."

<2434> \{Misae} 『Thôi được rồi... tớ sẽ suy nghĩ nghiêm túc...』
// \{Misae} "Yeah, all right... I'll give it some thought..."

<2435> \{Shima} 『Thật chứ?』
// \{Shima} "Really?"

<2436> \{Misae} 『Ừ, ừ, hứa mà.』
// \{Misae} "Yeah, yeah, I promise."

<2437> Nghe vậy khiến tôi như được bình tâm trở lại.
// In one way or another, I have managed to calm down.

<2438> \{Giọng nói} 『Biết ai không?』
// \{Voice} "Guess who!"

<2439> Đột nhiên mắt tôi không nhìn thấy gì nữa.
// Suddenly my world disappears.

<2440> \{Shima} 『Saki-san.』
// \{Shima} "Saki-san."

<2441> \{Saki} 『Aaa, sao cậu không nói 「Misae」? Vậy tớ mới có dịp trêu cậu chứ, thiệt tình!』
// \{Saki} "Ahh, why didn't you say Misae? I could have tricked you, geez!"

<2442> Nhãn quan trở lại bình thường, và trước mặt tôi là Saki-san cùng Yuki-san.
// The world returns. There, Saki-san and Yuki-san stand.

<2443> \{Shima} 『Thì tại, giọng cậu nghe khác mà.』
// \{Shima} "But your voice was different."

<2444> \{Saki} 『Đúng là thế, nhưng người ta vẫn hay nói 「tình yêu khiến con người ta mù quáng」 đấy thôi?』
// \{Saki} "That's true, but couldn't you say love is blind?"

<2445> \{Yuki} 『Thôi nào Saki, Shima-kun không còn ngây thơ như trước đâu.』
// \{Yuki} "Come on, Saki, Shima-kun isn't so naive anymore."

<2446> \{Saki} 『Chẳng vui gì hết... Giờ thì chúng ta không thể trêu chọc cậu ấy nữa rồi.』
// \{Saki} "That's no fun... can't tease him now." 

<2447> \{Shima} 『Thế Misae-san đâu?』
// \{Shima} "Besides that, where's Misae-san?"

<2448> \{Saki} 『Xin chia buồn. Cậu ấy bận rồi. Còn bảo bọn này về trước nữa.』
// \{Saki} "It's a shame, but she looks busy. She said to go back on your own."

<2449> \{Shima} 『Là việc của Hội học sinh ư?』
// \{Shima} "Student council?"

<2450> \{Saki} 『Đúng. Sắp tới Ngày Vinh danh Người sáng lập rồi.』
// \{Saki} "Yup. Founder's Day is pretty soon."

<2451> \{Shima} 『Ngày Vinh danh Người sáng lập?』
// \{Shima} "Founder's Day?"

<2452> \{Yuki} 『Nói nôm na là lễ hội trường ấy mà.』
// \{Yuki} "In short, a school festival, you know."

<2453> \{Yuki} 『Tổ chức lễ hội là sứ mạng đầu tiên của ban cán sự mới được bầu, thành thử thời gian này cậu ấy bận kinh khủng.』
// \{Yuki} "It's the first important task that a newly elected council has to deal with. They're busy during this time."

<2454> \{Saki} 『Mọi người ai cũng phát cuồng vì lễ hội, vì trường mình chỉ có mỗi dịp ăn chơi này thôi mà.』
// \{Saki} "There's a unique event in our school festival that's really causing a stir."

<2455> \{Yuki} 『Rủi senpai đó lại quẩy lên nữa thì Misae gặp rắc rối lớn rồi.』
// \{Yuki} "If that senior comes out again, Misae will have trouble."

<2456> \{Saki} 『Ý cậu là cái anh nhảy lên sân khấu giật mic của câu lạc bộ nhạc nhẹ ấy hả?』
// \{Saki} "The person from the Light Music Club that went on stage alone, right?" 

<2457> \{Yuki} 『Cứ để anh ta làm gì thì làm lại càng vui chứ sao? Trông rõ điển trai hơn câu lạc bộ nhạc nhẹ nhiều, hát cũng chất nữa.』
// \{Yuki} "But, if you leave them be it'll get pretty crazy. The person from the Light Music Club's so cool and really good!"

<2458> \{Saki} 『Chuẩn không cần chỉnh.』
// \{Saki} "You can say that again." 

<2459> \{Yuki} 『Thế nên, Shima-kun à.』
// \{Yuki} "So, Shima-kun,"

<2460> Hai người họ nhìn thẳng vào tôi.
// Both their faces look toward me.

<2461> \{Yuki} 『Hôm nay không có Misae. Ba đứa mình cùng chơi cho đã đi!』
// \{Yuki} "Today Misae isn't around. Let's play together, the three of us!"

<2462> \{Shima} 『.........』
// \{Shima} "........."

<2463> \{Yuki} 『A, vẻ mặt bất mãn đó là sao chứ~』
// \{Yuki} "Ah, you have a complaint~"

<2464> \{Shima} 『À không, không có gì, được thôi... cùng chơi nào.』
// \{Shima} "No, it's fine, no really... let's play."

<2465> \{Saki} 『Phải rồi. Thỉnh thoảng cũng nên tự mình giải thoát khỏi mấy lời càu nhàu của Misae, tích tụ nhiều quá coi chừng stress đó.』
// \{Saki} "Let's do. If you have any complaints about Misae every once in a while, you can let out the stress, right?"

<2466> \{Shima} 『Cậu ấy chẳng làm gì khiến tớ thấy stress cả...』
// \{Shima} "I don't really have any stress built up..."

<2467> \{Saki} 『Ể? Thật á...?』
// \{Saki} "Eh, serious...?"

<2468> \{Saki} 『Cậu đã nói thế thì chắc là không có gì thật...』
// \{Saki} "If you say so, then there really isn't anything..."

<2469> \{Saki} 『Ấy chà, thế xem ra chẳng có chủ đề hay ho nào cho bọn mình buôn dưa lê rồi...』
// \{Saki} "Ahh, then, we should bring up a topic..."

<2470> \{Saki} 『Giờ tính sao đây?』
// \{Saki} "What'll we do?"

<2471> \{Saki} 『Chắc thôi không vào quán nước nữa, kiếm chỗ khác đi?』
// \{Saki} "Well not the tea house, but maybe another place?"

<2472> \{Yuki} 『Hừm...』
// \{Yuki} "Hmm..."

<2473> \{Yuki} 『A, tớ vừa nảy ra một ý tưởng siêu hay ho!』
// \{Yuki} "Ah, I've come up with a brilliant idea!"

<2474> E rằng ý tưởng đó một chút cũng không hay.
// Definitely not brilliant at all.

<2475> \{Yuki} 『Đến nhà Shima-kun đi!』
// \{Yuki} "Let's go to Shima-kun's house!"

<2476> Gì chứ...
// Hey.

<2477> \{Saki} 『Yuki quả nhiên là thiên tài!』
// \{Saki} "Yuki, you're a genius!"

<2478> \{Shima} 『Chỗ đó thì có gì vui đâu chứ.』
// \{Shima} "Something like that's not that fun."

<2479> \{Yuki} 『Bảo đảm vui không tưởng.』
// \{Yuki} "It definitely will."

<2480> \{Saki} 『Misae đã đến nhà cậu bao giờ chưa?』
// \{Saki} "Has Misae gone there?"

<2481> \{Shima} 『Không, vẫn chưa.』
// \{Shima} "No, not yet."

<2482> \{Saki} 『À á, đây chính là cảm giác nẫng tay trên khi được đến chơi nhà trước cả bạn gái của cậu ấy. Yuki đúng là thiên tài mà.』
// \{Saki} "Yeah, the feeling of superiority of entering his house before his girlfriend does. Yuki, you're a genius!"

<2483> \{Yuki} 『Không bàn lùi nữa, quyết định rồi đấy~』
// \{Yuki} "Having said that, it's decided~"

<2484> \{Saki} 『Nào, đi thôi!』
// \{Saki} "Come on, let's go!"

<2485> Lâu vậy rồi mà tôi vẫn chưa thể thích ứng kịp với màn tung hứng của bộ đôi này...
// I couldn't match how pushy these two were, even now...

<2486> Bộ đôi Saki-Yuki lôi tôi đến siêu thị để mua rất nhiều bánh kẹo và nước ép quả.
// The Saki and Yuki pair had gone to a supermarket to buy a lot of sweets and juice.

<2487> Càng nghĩ đến những trò tai quái mà hai kẻ này dám chừng gây ra càng khiến tôi trở nên ủ dột.
// I dunno what'll happen from here on out, but... thinking about it is quite depressing.

<2488> Rồi tôi hình dung đến phản ứng của gia đình mình khi gặp mặt họ.
// I think about going to my house.

<2489> .........
// .........

<2490> Ơ kìa...?
// Eh...?

<2491> Khung cảnh thật mơ hồ.
// I don't remember too well.

<2492> Gia đình tôi gồm những ai vậy...?
// My family structure...?

<2493> .........
// .........

<2494> Hình bóng từng thành viên khẽ lướt qua trong tích tắc, rồi hóa hư vô...
// The faces of my family barely float up and disappear...

<2495> Trong số đó có gương mặt của người hết mực quan trọng với tôi.
// There should have been someone important in that.

<2496> Nhưng... người đó là ai?
// And... who was it?

<2497> .........
// .........

<2498> \{Saki} 『Sao tự dưng cậu đứng lại vậy?』
// \{Saki} "What's wrong, standing there like that?"

<2499> Thụp, cô ấy vỗ nhẹ lưng tôi.
// Thump, she hits my back.

<2500> Bất giác tôi ngồi khuỵu xuống.
// I end up squatting from that.

<2501> \{Saki} 『A, xin lỗi. Làm cậu đau hả?』
// \{Saki} "Ah, sorry, did that hurt?"

<2502> \{Shima} 『Không... không phải thế...』
// \{Shima} "No... not really..."

<2503> \{Saki} 『Sao vậy? Sắc mặt cậu xấu lắm.』
// \{Saki} "What's wrong? You look pale."

<2504> \{Yuki} 『Cậu không thích bọn tớ tới nhà đến thế sao?』
// \{Yuki} "You don't like this?"

<2505> \{Shima} 『Không... đừng nghĩ vậy...』
// \{Shima} "No... don't worry..."

<2506> Tôi muốn chạy ngay về nhà để xác thực dự cảm của mình.
// I hurry to my house to make sure of a feeling.

<2507> Một dự cảm khiến lòng tôi bất an khôn xiết.
// ... that feeling of unease about this.

<2508> Trước mặt là căn nhà của tôi.
// I stand in front of my house.

<2509> Nhưng chân tôi không mảy may xê dịch.
// There, my feet stopped.

<2510> Bị nỗi sợ xâm chiếm, tôi không đủ can đảm bước qua cánh cửa đó.
// I'm so scared, I can't pass through the gates.

<2511> \{Saki} 『Sao thế? Đây là nhà cậu mà, đúng không?』
// \{Saki} "What's wrong? It's your own house isn't it?"

<2512> \{Saki} 『Tên cậu viết ngay đây mà.』
// \{Saki} "Your name's on the plate there."

<2513> \{Shima} 『Ừ...』
// \{Shima} "Yeah..."

<2514> \{Yuki} 『Nhanh nào, vào thôi.』
// \{Yuki} "Come on, let's head in."

<2515> \{Shima} 『.........』
// \{Shima} "........."

<2516> Trong lúc tôi vẫn đứng ngây như phỗng...
// I'm brought to a standstill...

<2517> ... cánh cửa từ từ hé mở.
// I open the door to the lobby.

<2518> Khuôn mặt hiện ra nơi đó... không hề thân thuộc.
// Over there, a face showed up... a familiar face.

<2519> ... Là mẹ tôi.
// ... my mother.

<2520> \{Mẹ} 『Các cháu có chuyện gì không?』
// \{Mother} "What business do you have here?"

<2521> Bà ấy hỏi.
// So she asks.

<2522> \{Yuki} 『Chào cô ạ!』
// \{Yuki} "Good afternoon!"

<2523> \{Saki} 『Nào, thưa mẹ cậu mới về đi chứ.』
// \{Saki} "Come on, say that you're back."

<2524> \{Shima} 『.........』
// \{Shima} "........."

<2525> \{Mẹ} 『À, các cháu là bạn của Katsuki hả?』
// \{Mother} "Umm, are you Katsuki's friends?"

<2526> \{Saki} 『Dạ!』
// \{Saki} "Yes!"

<2527> \{Yuki} 『Trông cô trẻ lắm ạ.』
// \{Yuki} "You seem so young."

<2528> \{Mẹ} 『Xin lỗi vì đã khiến các cháu bận lòng nhé.』
// \{Mother} "As always, I must apologize."

<2529> \{Mẹ} 『Nào, các cháu vào đi. Lấy một nén nhang ở đây.』
// \{Mother} "Well then, please come in. Please take an incense stick over there." 

<2530> Khung cảnh trước mặt tôi trở nên đen kịt.
// Everything in front of me turns black.

<2531> Cuối cùng tôi đã nhớ lại rồi.
// I remember.

<2532> Nhớ lại gương mặt của người mà tôi yêu quý khôn nguôi.
// The face of the most important person to me.

<2533> Và người đó...
// And that person...

<2534> ... đã không còn trên thế gian này nữa.
// is no longer in this world.

<2535> Tôi quay người chạy đi, cơ hồ muốn trốn khỏi thực tại.
// I run away, as if escaping.

<2536> Aa, ước gì tôi không phải nhớ ra.
// Ahh, I should never have remembered.

<2537> Ước gì tôi vẫn có thể tập trung hoàn thành nguyện vọng của cô ấy, không màng bận tâm đến mọi thứ xung quanh.
// It would have been better if I didn't remember and just granted that wish.

<2538> Tên tôi chẳng phải Shima Katsuki.
// I'm not Shima Katsuki. 

<2539> Tôi chỉ đóng giả làm Shima Katsuki.
// I'm only pretending to be Shima Katsuki.

<2540> Người mẹ đó thậm chí còn không nhướn mày khi trông thấy tôi.
// The mother didn't raise a single eyebrow, seeing my face.

<2541> Đối với bà ấy, tôi chẳng khác nào người dưng.
// There was no one else that knew that person.

<2542> Trong suy nghĩ của bà ấy, tôi chẳng qua là một người bạn của Shima Katsuki, cũng như Saki-san và Yuki-san vậy.
// Like Saki-san and Yuki-san, I was the only friend Katsuki could ever have.

<2543> Phải rồi...
// Yeah, that's it...

<2544> Người mà tôi trân quý vô vàn...
// The most important person to me...

<2545> Chính là con người có tên Shima Katsuki ấy.
// Was the person known as Shima Katsuki.

<2546> Tôi đã theo bên cậu ấy suốt một thời gian dài.
// I spent a long time with that person.

<2547> Và rồi cuối cùng, cậu ấy đã giao phó tâm nguyện lại cho tôi.
// And then in the end, he entrusted me with this wish.

<2548> Tôi có mặt nơi đây cốt là để thực hiện tâm nguyện đó.
// I came all the way here just to grant that wish.

<2549> Dành tặng cho mối tình đầu của cậu ấy...
// The person he first liked...

<2550> Dành tặng cho Misae-san... một điều ước duy nhất.
// To grant the wish of Misae-san.

<2551> \{Saki} 『Này, Shima-kun.』
// \{Saki} "Hey, Shima-kun."

<2552> Tôi nghe thấy giọng của Saki-san.
// Saki-san's voice.

<2553> \{Yuki} 『Shima-kun!』
// \{Yuki} "Shima-kun!"

<2554> Tiếp đến là giọng Yuki-san.
// Yuki-san's voice continued.

<2555> Dẫu tôi đã cắm đầu chạy thật nhanh, hai người ấy vẫn đuổi kịp.
// Even though I ran recklessly, those two caught up.

<2556> \{Yuki} 『Nè... Shima-kun, cậu là Shima-kun có đúng không?』
// \{Yuki} "Hey... Shima-kun, you're Shima-kun, right?"

<2557> \{Saki} 『Con ngốc này!』
// \{Saki} "Idiot!"

<2558> \{Saki} 『Xin lỗi nhé Shima-kun... Có vẻ như bọn tớ lại gây ra rắc rối ngoài ý muốn nữa rồi...』
// \{Saki} "Sorry, Shima-kun... somehow, we started up some kind of mess..."

<2559> \{Saki} 『Hẳn là cậu phải có nguyên do nào đó...』
// \{Saki} "Looks like there's a lot of reasons..."

<2560> \{Saki} 『Và tốt hơn là bọn tớ không nên biết, có phải không?』
// \{Saki} "Certainly, it's better for us not to know about it."

<2561> \{Saki} 『Cậu muốn bọn tớ chỉ nên đứng ngoài cuộc thôi nhỉ?』
// \{Saki} "Do you want to leave us out of it?"

<2562> \{Saki} 『Hay là...』
// \{Saki} "Or..."

<2563> \{Saki} 『Cho bọn tớ biết thì sẽ tốt hơn...?』
// \{Saki} "Is it better to let us know...?"

<2564> \{Yuki} 『Bọn tớ không bận tâm bất kể đó là gì đâu.』
// \{Yuki} "We don't mind which it is."

<2565> \{Shima} 『.........』
// \{Shima} "........."

<2566> Tôi nhìn hai người họ bằng vẻ mặt đau khổ.
// I strain my face towards them.

<2567> \{Shima} 『Saki-san, Yuki-san...』
// \{Shima} "Saki-san, Yuki-san..."

<2568> \{Shima} 『Cảm ơn hai cậu nhiều lắm.』
// \{Shima} "Thank you so much."

<2569> \{Shima} 『Thật sự cảm ơn...』
// \{Shima} "Really..."

<2570> \{Saki} 『Không có gì đâu mà.』
// \{Saki} "It's okay."

<2571> \{Shima} 『Tớ...』
// \{Shima} "I..."

<2572> \{Shima} 『... có một việc mà tớ nhất định phải thực hiện cho bằng được.』
// \{Shima} "Have something that I have to do."

<2573> \{Saki} 『Ừ...』
// \{Saki} "Yeah..."

<2574> \{Saki} 『Bọn tớ cũng hiểu mà.』
// \{Saki} "We kinda felt that way."

<2575> \{Shima} 『.........』
// \{Shima} "........."

<2576> \{Yuki} 『Bọn tớ để bánh và nước quả lại đây nhé?』
// \{Yuki} "We'll leave the sweets and juice here, okay?"

<2577> \{Yuki} 『Nhớ là phải ăn hết đó.』
// \{Yuki} "So, eat up."

<2578> \{Shima} 『Cảm ơn nhiều...』
// \{Shima} "Thank you so much..."

<2579> Tôi...
// I...

<2580> ... không xứng đáng nhận lấy hơi ấm này.
// ... never knew this warmth at all.

<2581> Bởi vì...
// Because...

<2582> ... tôi không phải con người.
// ... I'm not a person.

<2583> Đến một lúc nào đó, tôi sẽ trở lại hình dạng cũ... 
// Someday, my existence will return because...

<2584> Bởi giọt sáng trong túi bùa đã ban tặng điều ước từ lâu rồi...
// The light inside the charm had started to grant a wish long ago...

<2585> Kể từ thời khắc tôi bắt đầu cuộc sống như một con người...
// And like that, I began to exist as a person...

<2586> Và rồi...
// And then...

<2587> Một khi hoàn thành xong điều ước của cô ấy, bổn phận của tôi cũng kết thúc.
// When I grant her wish, my duty will be fulfilled. 

<2588> \{Saki} 『Shima-kun!』
// \{Saki} "Shima-kun!"

<2589> \{Saki} 『Dẫu có ra sao, chúng ta vẫn mãi là bạn bè nhé.』
// \{Saki} "No matter what, we'll always be friends, okay?!"

<2590> Ngày Vinh danh Người sáng lập đã gần kề. Trường đông kín học sinh, nhiều người còn đâm sầm vào tôi, thiếu chút nữa là ngã sõng soài ra đất.
// Just as Founder's Day started, I was pushed around by a large number of students from inside the school.

<2591> Tuy vậy, tôi vẫn bám trụ để có thể gặp được cô ấy.
// But, I came to meet her.

<2592> \{Misae} 『May là không bị giáo viên nào giữ lại.』
// \{Misae} "You did well not to get caught by the teachers."

<2593> \{Shima} 『Chắc thế.』
// \{Shima} "I guess so."

<2594> \{Misae} 『Xin lỗi nhé, tớ đang bận tối mắt tối mũi nên chỉ có thể tiếp chuyện với cậu ở đây thôi.』
// \{Misae} "Sorry, I'm so busy, so I could only talk to you here."

<2595> \{Shima} 『Không sao mà.』
// \{Shima} "It's fine."

<2596> \{Misae} 『Trong Ngày Vinh danh Người sáng lập, khách thập phương được tự do ra vào trường...』
// \{Misae} "I got the okay for you to be the first guest in Founder's Day, after all..."

<2597> \{Misae} 『Vậy là bọn mình có thể thoải mái vui đùa rồi!』
// \{Misae} "Let's have fun."

<2598> \{Shima} 『Ừ.』
// \{Shima} "Yeah."

<2599> \{Misae} 『Dù bận đến mấy, tớ cũng có cách thoát việc thôi.』
// \{Misae} "My job's really busy, so I can't get away from it."

<2600> \{Shima} 『Ừ.』
// \{Shima} "Yeah."

<2601> \{Misae} 『Mà dù cho không có tớ thì hai đứa vô công rỗi nghề Yuki và Saki cũng sẽ chơi với cậu được mà.』
// \{Misae} "Well, even if I disappear, Yuki and Saki have free time, so go with them."

<2602> \{Shima} 『Ừ.』
// \{Shima} "Yeah."

<2603> \{Misae} 『Chưa kể bộ đôi đó ra chiều mến cậu lắm, Shima-kun.』
// \{Misae} "Those girls seem to really like you, Shima-kun."

<2604> \{Shima} 『Ừ.』
// \{Shima} "Yeah."

<2605> \{Misae} 『Tớ sẽ không thấy ghen nếu cậu đi cùng họ đâu.』
// \{Misae} "I'm jealous because of them."

<2606> \{Shima} 『Ừ.』
// \{Shima} "Yeah."

<2607> \{Misae} 『Nhưng nếu đó là cô gái nào khác thì không được đâu nhé.』
// \{Misae} "If it were another girl, I wouldn't allow it."

<2608> \{Shima} 『Ừ.』
// \{Shima} "Yeah."

<2609> \{Misae} 『.........』
// \{Misae} "........."

<2610> Có vẻ như...\wait{500} chuyện trò kết thúc rồi.
// The talk... \wait{500}seems to be over.

<2611> Phần tôi chỉ có thể gật đầu đáp lại.
// All I did was nod.

<2612> \{Misae} 『Giờ thì, đến lượt chuyện mà Shima-kun vẫn mong đợi từ bấy đến nay...』
// \{Misae} "Well, what you've been waiting for, Shima-kun..."

<2613> \{Misae} 『Tớ sẽ nói điều ước của mình.』
// \{Misae} "I'll tell you my wish."

<2614> \{Shima} 『Ừ...』
// \{Shima} "Okay..."

<2615> \{Shima} 『Khoan đã... tớ muốn hỏi trước...』
// \{Shima} "Umm... I'd like to ask, but..."

<2616> \{Misae} 『Gì thế?』
// \{Misae} "What is it?"

<2617> \{Shima} 『Đó không phải là điều gì vô nghĩa đấy chứ?』
// \{Shima} "What you're about to say isn't worthless or anything, is it?"

<2618> \{Misae} 『Ý cậu là làm cho tuyết rơi với lại tạnh mưa hả?』
// \{Misae} "You mean having rain or snow fall?"

<2619> \{Shima} 『Ừ...』
// \{Shima} "Yeah..."

<2620> \{Misae} 『Đừng có lo, không phải mấy việc đó đâu.』
// \{Misae} "Don't worry, it's nothing like that."

<2621> \{Shima} 『Vậy à... mừng quá.』
// \{Shima} "I see... that's good."

<2622> \{Misae} 『Ừm.』
// \{Misae} "Yup."

<2623> \{Misae} 『Rồi, tớ nói ra điều ước đây.』
// \{Misae} "Well then, I'll announce my wish."

<2624> \{Shima} 『Ừ...』
// \{Shima} "Okay..."

<2625> \{Misae} 『Shima-kun.』
// \{Misae} "Shima-kun,"

<2626> \{Misae} 『Suốt đời... 

<2627> \ suốt kiếp, yêu tớ nhé.』
// \{Misae} "Please, forever always... \wait{1000}love me."

<2628> A...
// Yeah...

<2629> Sâu tận tâm can tôi yêu cô gái này vô cùng.
// I guess I really did like this person.

<2630> Tôi yêu cô tha thiết.
// I really did.

<2631> Dẫu ngắn ngủi, song những hồi ức chúng tôi trao cho nhau thực không gì đánh đổi được.
// Our time was short, but the time we spent together was priceless.

<2632> Tôi cũng yêu quý Yuki-san và Saki-san nữa.
// I liked Yuki-san and Saki-san.

<2633> Tôi yêu khoảng thời gian bốn người chúng tôi ở cạnh nhau.
// I liked spending time, the four of us. 

<2634> Và tôi...\p đã rất hạnh phúc.
// And... \pI was happy.

<2635> \{Misae} 『... Shima-kun?』
// \{Misae} "... Shima-kun?"

<2636> Bởi vì...
// Because...

<2637> \{Misae} 『Sao cậu lại khóc?』
// \{Misae} "Why are you crying?"

<2638> Lần đầu tiên từ khi sinh ra trên đời... tôi mới biết nước mắt có thể mang đến cảm thức ấm áp nhường này.
// For me to cry out a lifetime like this surely is because... I never knew this warmth.

<2639> \{Shima} 『Đừng để ý...』
// \{Shima} "It's nothing..."

<2640> \{Misae} 『Đúng là không thể ngừng lo cho cậu được mà...』
// \{Misae} "You really are such a helpless kid..."

<2641> \{Misae} 『Thôi nào, lau nước mắt đi.』
// \{Misae} "Come on, dry yourself up."

<2642> \{Shima} 『Ừ...』
// \{Shima} "Okay..."

<2643> \{Shima} 『Misae-san...』
// \{Shima} "Misae-san..."

<2644> \{Misae} 『Hửm?』
// \{Misae} "Hmm?"

<2645> \{Shima} 『Cảm ơn... cảm ơn cậu nhiều lắm.』
// \{Shima} "Thank you... thank you so much."

<2646> \{Misae} 『Ừ.』
// \{Misae} "Sure."

<2647> \{Misae} 『Thôi, tớ đi đây.』
// \{Misae} "Well, I'm heading off."

<2648> \{Shima} 『Ừ.』
// \{Shima} "Okay."

<2649> Dõi trông theo bóng lưng người mình yêu chân thành ngày một xa dần...
// While watching the back of the person I really liked...

<2650> ... mà nước mắt tôi giàn giụa trên má.
// I continued, continued to keep on crying.

<2651> Tạm biệt, Misae-san.
// Farewell, Misae-san.

<2652> Tớ sẽ yêu cậu suốt đời, suốt kiếp.
// I will continue to like you for all your life.

<2653> 『Hôm nay cậu ấy cũng không đến...』
// "He isn't here today either..."

<2654> 『Xem ra tớ...』
// "I..."

<2655> 『... lại bị từ chối lần nữa rồi.』
// "Maybe you've been rejected again."

<2656> 『Không phải vậy! Cậu ấy tuyệt đối không như vậy!』
// "It's not like that! He's not like that!"

<2657> 『Cậu ấy rất yêu Misae mà?』
// "He was deeply into Misae, wasn't he?"

<2658> 『Hẳn là vì lý do nào đó.』
// "I'm sure there must have been a reason."

<2659> 『Một lý do sâu xa... khiến cậu ấy không còn cách nào khác.』
// "Or maybe, there must be a really deep reason that it can't be helped..."

<2660> 『Có khi cậu ấy đang rất nỗ lực để được gặp lại Misae đấy.』
// "He's been working hard to meet Misae up until now, hasn't he...?"

<2661> 『Cứ đợi thêm đi, biết đâu một ngày nào đó cậu ấy sẽ đột nhiên quay lại thì sao?』
// "So, maybe by chance, he'll appear again by surprise."

<2662> 『.........』
// "........."

<2663> 『A, lại là con mèo hôm qua này!』
// "Ah, the cat from yesterday's here again!"

<2664> 『Thật à?! Nhìn này, Misae, con mèo hôm qua đấy!』
// "Really. Hey, Misae, it's the cat from yesterday."

<2665> 『Mèo nhà phải không nhỉ? Màu lông của nó đẹp ghê cơ.』
// "Is it a domestic cat? He has such nice fur."

<2666> 『Uoaa, trông mặt nó đáng yêu chưa này~』
// "Uwaah, he has such a cute face~"

<2667> 『Nào, Misae, ôm nó đi chứ.』
// "Come on, Misae, hold it."

<2668> 『Ể? Sao lại...』
// "Eh? Why..."

<2669> 『Tớ không thích mèo lắm đâu...』
// "I don't really like cats..."

<2670> .........
// .........

<2671> ......
// ......

<2672> ...
// ...

<2673> 『A lô?』
// "Hello?"

<2674> 『Đi xa lắm chưa?』
// "You're far away?"

<2675> 『Ừ... tớ chọn quay về.』
// "Yeah... I've gone back."

<2676> 『Cũng không có ý định cụ thể gì.』
// "Yeah, well it's not like it's for any reason."

<2677> 『Đúng thế. Tuy đó là một cái ký túc xá nam.』
// "Yeah, sure. Though it's a guy's dormitory."

<2678> 『... Không biết nữa.』
// "... I guess so."

<2679> 『Chà, trời sinh tính tớ như thế rồi.』
// "Ahh, that's just how I am, aren't I?"

<2680> 『Ahaha, Yuki khổ sở ghê nhỉ.』
// "Hahaha, that's too bad for you, Yuki."

<2681> 『Còn Saki?』
// "How's Saki?"

<2682> 『Hừm... có vẻ xứng đôi đấy.』
// "Hmm... seems like a good match."

<2683> 『Thật mà.』
// "I'm serious."

<2684> 『Tớ nghĩ như thế suốt, chỉ là không nói ra thôi.』
// "I think so, but I haven't said anything."

<2685> 『Ừ... ừ...』
// "Yeah... yeah..."

<2686> 『.........』
// .........

<2687> 『Xem nào...』
// "Let's see..."

<2688> 『Ừ. Cước điện thoại tăng khiếp lắm.』
// "Yup. The price of phone calls is going up."

<2689> 『Ừ, lần sau gặp lại, mình đi đâu chơi nhé.』
// "Yeah, when you come next time, let's play."

<2690> 『Ừ, không vấn đề gì đâu.』
// "Yeah, I'm sure it'll be fine."

<2691> 『À, đúng rồi.』
// "Ah, that's right."

<2692> 『Còn nhớ con mèo hồi trước không?』
// "Remember that cat?"

<2693> 『Đúng, nó đó.』
// "Yeah, yeah."

<2694> 『Tớ vừa quay về là nó lại xuất hiện nữa.』
// "When I came back, he appeared again."

<2695> 『Ừ, trong nhà tớ.』
// "Yup, in this house."

<2696> 『Nên tớ nuôi nó luôn.』
// "Maybe because he followed me."

<2697> 『Ừ, nó có vẻ quyến luyến tớ lắm.』
// "Yup. He seems strangely attached to me."

<2698> 『Không hiểu sao nó lại đi quấn lấy một người không ưa mèo như tớ chứ.』
// "How can he like someone like me who doesn't like cats, I wonder?"

<2699> 『Haha... biết đâu đấy.』
// "Haha... I wonder."

<2700> 『Ừ, tranh thủ lúc nào rảnh lại đi chơi tiếp nhé.』
// "Yup, we'll play again someday."

<2701> 『Tớ gác máy đây.』
// "I'm hanging up then."

<2702> 『Ừ.』
// "Okay."

<2703> 『Ừ. Cậu ngủ ngon.』
// "Okay, good night."

<2704> .........
// .........

<2705> 『Phù...』
// "Whew..."

<2706> 『A, nhóc ở đó à?』
// "Ah, you're here?"

<2707> 『Phải rồi, để chị đi lấy kotatsu

<2708> .』
// "Oh yeah, head up onto the kotatsu."
// Từ dangopedia kotatsu nên phải tách dòng

<2709> 『Nhóc là mèo mà, không thích mê mới lạ.』
// "Since you're a cat, you like it, right?"

<2710> 『Meo meo chú mèo cuộn tròn trong kotatsu

<2711> ~, nhỉ?』
// "The Cat Rolls Up On the Kotatsu~ right?"
// Từ dangopedia Kotatsu nên phải tách dòng

<2712> 『Nào, lại đây.』
// "Come on, come here."

<2713> .........
// .........

<2714> ......
// ......

<2715> ...
// ...

Sơ đồ[edit]

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074