Clannad VN:SEEN6800P6

From Baka-Tsuki
Revision as of 18:44, 13 March 2021 by Luudanmatcuoi (talk | contribs) (Sửa line khớp bản HD)
Jump to navigation Jump to search

Sections

Đội ngũ dịch

Người dịch

Chỉnh sửa và hiệu đính

Text

<2311> 10 tháng Năm (Thứ Hai)
// May 10 (Monday)
// 5月10日(月)

<2312> Một tuần mới bắt đầu, lại một ngày làm việc ở công sở.  
// A brand new week begins, with the days at the workplace again.
// 新しい週が始まり、また仕事に勤しむ日々。

<2313> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng.』
// \{\m{B}} "Good morning."
// \{\m{B}}「おはようございます」

<2314> \{Người thợ} 『Yo!』
// \{Worker} "Yo!"
// \{作業員}「おう」

<2315> Có vẻ thế là lại kết thúc chỉ bằng việc mọi người chào lại tôi.
// I guess it simply ended with everyone greeting me.
// 口々に挨拶はしてくれるが、やはりそれだけで終わってしまう。

<2316> Tôi vẫn cảm thấy mình thật lạc lõng.
// I still felt like I was out of place.
// まだ自分の居場所が無いように思えた。

<2317> \{Yoshino} 『

<2318> , cầm lấy.』
// \{Yoshino} "\m{A}, hold this."
// \{芳野}「\m{A}、これ持ってろ」

<2319> \{\m{B}} 『Cái gì vậy?』
// \{\m{B}} "What is it?"
// \{\m{B}}「なんすか?」

<2320> Yoshino-san đưa tôi một xấp giấy.
// Yoshino-san handed me a bundle of paper.
// 芳野さんから、束になった紙を渡された。

<2321> Có chữ tiếng Anh viết trên đó.
// They had English characters written on them.
// 中には英数字の羅列が印字されていた。

<2322> \{Yoshino} 『Là tài liệu. Đây là ống cách li, còn đây là hộp chống thấm nước...』
// \{Yoshino} "It's a voucher. This is the insulation pipe, and this is the waterproof case..."
// \{芳野}「伝票だ。これが絶縁管、これは防水ケース…」

<2323> Dù Yoshino-san giải thích từng thứ, tôi thật sự chẳng hiểu gì cả.
// Though Yoshino-san explained each thing, I really couldn't understand at all.
// 芳野さんが口々に説明してはくれたが、さっぱり理解できなかった。
//==================
// SECTION 14
//==================

<2324> 11 tháng Năm (Thứ Ba)
// May 11 (Tuesday)
// 5月11日(火)

<2325> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng.』
// \{\m{B}} "Good morning."
// \{\m{B}}「おはようございます」

<2326> \{Người thợ} 『Yo, nhóc. Chào buổi sáng.』
// \{Worker} "Yo, boy. Morning."
// \{作業員}「おう、坊主、おはようさん」

<2327> \{Người thợ} 『Chào buổi sáng!』
// \{Worker} "Morning!"
// \{作業員}「おはよ」

<2328> Ngày hôm sau có vẻ họ đã bắt đầu quen với tôi, gọi tôi là 「nhóc」. Có lẽ mọi chuyện là thế này đây.
// The next day seems like they might have gotten used to me, calling me 'boy'. Guess it's like that.
// 翌日には、ちょっとは慣れたのか、坊主と来た。こんなものだろう。

<2329> Khi tôi đi thay đồ, các đồng nghiệp lớn tuổi chặn tôi lại.
// Just as I went to get changed, the elderly coworkers stopped me.
// 着替えに行こうとすると、年輩の同僚に呼び止められた。

<2330> \{Người thợ} 『Này anh bạn trẻ, cậu có coi dự báo thời tiết chưa?』
// \{Worker} "Hey young guy, did you see the weather forecast?"
// \{作業員}「若いの、おまえさん、天気予報見たか?」

<2331> \{\m{B}} 『Dạ, chưa.』
// \{\m{B}} "No, I haven't."
// \{\m{B}}「いえ、見てないっす」

<2332> \{Người thợ} 『Vậy à. Tối nay sẽ có mưa. Nhớ cẩn thận đấy.』
// \{Worker} "I see. Tonight's gonna be raining. Careful out there."
// \{作業員}「そうかあ。夕方から雨らしいから、気ィつけるこったな」

<2333> \{Người thợ} 『Trời mưa thì chẳng thể làm được gì.』
// \{Worker} "Nothing can really be done about the rain."
// \{作業員}「雨だけはどうにもならないからなあ」

<2334> Mọi người nói.
// Everyone said.
// 口々に皆が言った。

<2335> Có lẽ tôi phải cẩn thận với nước vì chúng tôi làm việc với đồ điện.
// I guess I have to worry about water just because we're working with electric stuff.
// やはり電気を扱う仕事だけに、水には気をつかうのだろう。

<2336> \{\m{B}} 『Có lẽ sắp có mưa rồi.』
// \{\m{B}} "Seems like it's rainin gotday."
// \{\m{B}}「今日、雨らしいっすね」

<2337> \{Yoshino} 『Phải. Sếp cũng có nói rồi.』
// \{Yoshino} "Yeah. The boss said that, too."
// \{芳野}「そうだな。親方も言ってた」

<2338> \{\m{B}} 『Chúng ta sẽ làm gì nếu trời bắt đầu mưa?』
// \{\m{B}} "What're we gonna do when it starts raining?"
// \{\m{B}}「降ったらどうなるんですか?」

<2339> \{Yoshino} 『Chúng ta sẽ làm vào ban đêm. Nếu tệ hơn, thì phải tạm hoãn lại.』
// \{Yoshino} "We'll work at night then. If it gets worse, we'll hold off."
// \{芳野}「降り方にもよる。ひどければ中止だ」

<2340> \{\m{B}} 『Nếu cứ mưa hoài thì sao?』
// \{\m{B}} "What if it's just raining cats and dogs?"
// \{\m{B}}「小雨くらいだったら、どうするんですか?」

<2341> \{Yoshino} 『Chúng ta sẽ phải làm việc dưới mái che, dù hơi nguy hiểm.』
// \{Yoshino} "We'll have to work quickly with a tarpaulin, though it's dangerous."
// \{芳野}「危険だが防水シート被せて手早く終わらせる」

<2342> \{\m{B}} 『Phải làm vậy à?』
// \{\m{B}} "Can we do something like that?"
// \{\m{B}}「そんなことできるんですか?」

<2343> \{Yoshino} 『Vì tiến độ công việc sẽ không chờ chúng ta đâu.』
// \{Yoshino} "It's because the factory workers won't be waiting."
// \{芳野}「工期は待ってくれないからな」

<2344> Bầu trời quang đãng buổi sáng cũng đã phủ đầy mây chiều.
// The clear skies in the morning also become filled with clouds at noon.
// 午前中は晴れていた空も、お昼を過ぎた頃から曇りだした。

<2345> Chúng tôi vẫn còn một việc phải làm, nhưng trời trông như sắp mưa tới nơi rồi.
// We still had one thing to do, but even now it looked like it was about to rain.
// あと一件を残して、今にも降り出しそうな空模様となっていた。

<2346> \{\m{B}} 『Yoshino-san, hình như trời sắp mưa rồi. Sẽ không sao chứ?』
// \{\m{B}} "Yoshino-san, it looks like it might rain. Will this still be fine?"
// \{\m{B}}「芳野さん、降りそうですけど大丈夫ですか?」

<2347> \{Yoshino} 『Om sòm quá. Mau lấy bạt che đi. Chúng ta phải mau hoàn thành công việc.』
// \{Yoshino} "You're fussy. Hurry up and get the cover. We gotta finish this up."
// \{芳野}「やかましい。さっさとカバー持ってこい。そろそろ終わるぞ」

<2348> Dù Yoshino-san tập trung vào công việc, thỉnh thoảng anh ấy vẫn tặc lưỡi, ngước nhìn bầu trời.
// Though Yoshino-san was focused on the work, he sometimes clicked his tongue, looking up at the sky.
// 黙々と作業する芳野さんだったが、時々空を見上げ舌打ちする姿を見た。

<2349> Đây là lần đầu tôi thấy anh ta lo lắng.
// This was the first time I saw him so nervous.
// こんな神経質な芳野さんを見るのは初めてだった。

<2350> Cảm nhận làn gió lạnh thổi mạnh vào má, cuối cùng anh ta dừng lại một chút rồi quay người ra. 
// Feeling cold winds brush against his cheeks, he finally settled things and turned around.
// 頬に冷たいものを感じたのは、最後の現場がようやく折り返しするかどうかというところだった。

<2351> \{Yoshino} 『

<2352> , đi lấy 2 miếng bạt che, nhanh lên!』 
// \{Yoshino} "\m{A}, get two tarpaulins, quick!"
// \{芳野}「\m{A}、今すぐ防水シート二枚持ってこい!」

<2353> \{\m{B}} 『Vâng, có ngay!』
// \{\m{B}} "O-okay! I got it!"
// \{\m{B}}「は、はいっ、わかりました!」

<2354> Tôi chạy nhanh tới chiếc xe tải, lấy tấm bạt màu xanh rồi quay lại.
// In haste I ran to the light truck, taking blue-colored sheets and came back.
// 俺は慌てて軽トラへと走り、水色のシートをひっ掴み梯子を駆け上がる。

<2355> Và đúng lúc đó, nhựa đường bắt đầu nhuộm đen.
// And just within that time, the asphalt began to dye black.
// それだけの間にもどんどんとアスファルトが黒く染まっていく。

<2356> \{Yoshino} 『Lấy cái đó phủ lên tay tôi. Nhớ đừng thả ra đấy!』
// \{Yoshino} "Cover my hand with that. Make sure not to let go!"
// \{芳野}「基盤と俺の手を隠すようにしろ。絶対に離すな」

<2357> Tôi căng miếng bạt ra rồi phủ lấy Yoshino-san.
// I spread out the sheet and desperately covered Yoshino-san.
// 俺はシートを広げて、必死で芳野さんをかばった。

<2358> Mưa bắt đầu vùi dập chúng tôi không thương tiếc, và miếng bạt đang vùng vẫy trong gió, như thể sắp bị xé ra vậy.
// The rain began hitting us hard without mercy, and the sheet was enveloped in the wind, as if it would rip apart.
// 雨は俺たちを容赦なく叩き始め、巻きだした風はシートを剥がそうとしていた。

<2359> Nhưng khi tập trung vào công việc, tôi ngừng lo lắng về cơn mưa.
// But while we went through it, I stopped caring about the rain.
// だが途中から俺は雨すら気にならなくなっていた。

<2360> Tiến độ của Yoshino-san khác hẳn mọi ngày.
// Yoshino-san's performance was completely different.
// 芳野さんの手際が、あまりにもかけ離れていた。

<2361> Dù anh ta đã quá quen với những việc thế này rồi, tốc độ, độ chính xác, mọi thứ đều khác đều khác hẳn.
// Even though he should have been used to the same job by now, his speed, accuracy, everything was different.
// 今まで覚えてきたことと同じ作業をしているはずなのに、スピードも正確さも何もかも違って見えた。

<2362> Hơn thế nữa, khi xong việc, mọi thứ trông thật gọn gàng, như một bài ví dụ vậy.
// Even more, when he was done, it seemed so tidy, it was like an example.
// しかも出来上がりの配線ときたら、見本かと思えるほどの綺麗さだった。

<2363> Tôi đã được dạy một bài học, quấn dây điện tuy đúng là rất quan trọng, nhưng quấn như thế nào cũng quan trọng không kém.
// I was taught that, though getting the wiring right was important, so was how well the wiring needed to look.
// 配線の正確さは言うに及ばないが、綺麗さも重要な要素、と教わっていた。

<2364> Anh ta lấy tay cố chặn mưa rơi lên dây điện, vì lo ngại nguy cơ cháy nổ hay chập mạch.
// He dealt with the rain on the wires, due to the possibility of fire or short circuits. // not exactly certain on this one
// 配線に流れをつけて処理をするのは、ひとえに漏電や発火などを防ぐため。

<2365> Tốc độ của anh ta hơn tôi nhiều lần.
// His speed was many times quicker than mine.
// それを俺の何倍もの早さでこなしていた。

<2366> \{Yoshino} 『Lạnh à?』
// \{Yoshino} "You cold?"
// \{芳野}「寒いか?」

<2367> \{\m{B}} 『... không.』
// \{\m{B}} "... no."
// \{\m{B}}「…いえ」

<2368> Yoshino-san hỏi, khi tôi đang im lặng một cách bất thường.
// Yoshino-san asked me, as I was unusually silent.
// 珍しく黙り込んでいる俺に、芳野さんが話しかけてきた。

<2369> \{\m{B}} 『Em chỉ đang nghĩ anh thật tuyệt.』
// \{\m{B}} "I was just thinking that you were really amazing."
// \{\m{B}}「ただ、芳野さんはやっぱりすごいなって思って」

<2370> \{Yoshino} 『... nghĩa là sao?』
// \{Yoshino} "... what's that mean?"
// \{芳野}「…なんだそりゃ」

<2371> Cơn mưa cứ trút xuống xuyên qua màn đêm.
// The rain continued on throughout the night.
// 雨は夜になっても、降り続いていた。

<2372> Tôi liếc ra cửa sổ, nhìn vào cơn mưa.
// I stared outside the window, looking at how it was.
// 俺は窓に寄って、外の様子を眺めていた。

<2373> \{Nagisa} 『Mưa lớn như vậy mà anh vẫn làm việc à?』
// \{Nagisa} "You were still working, despite the rain being so heavy?"
// \{渚}「雨、たくさん降ってても、お仕事ですか」

<2374> Trước khi nhận ra, Nagisa đã đứng cạnh tôi rồi.
// Before I knew it, Nagisa stood beside me.
// いつの間にか、渚が隣に立っていた。

<2375> \{\m{B}} 『À, mưa lớn quá nên anh sẽ nghỉ.』
// \{\m{B}} "Well, I'm taking a break because it's raining hard."
// \{\m{B}}「いや、たくさん降ったら、休みらしい」

<2376> \{Nagisa} 『Thật không? Xem ra cơn mưa sẽ còn kéo dài.』
// \{Nagisa} "Really? It seems like the rain will continue."
// \{渚}「本当ですか。雨、降り続いたらいいです」

<2377> \{\m{B}} 『Đây không phải là trường học, em biết không...』
// \{\m{B}} "This isn't school, you know..."
// \{\m{B}}「学校じゃないんだからな、おまえ…」

<2378> \{\m{B}} 『Dù anh có nghỉ làm, tiến độ vẫn không thay đổi, cho nên lịch làm việc sẽ càng chặt chẽ hơn.』
// \{\m{B}} "Even if I take a break, we can't progress with work, so only the schedule will be getting tighter."
// \{\m{B}}「休みになっても、仕事が進まないで、工期だけが近づいてくるんだぞ」

<2379> \{Nagisa} 『A, đúng vậy. Em đã không suy nghĩ thấu đáo.』
// \{Nagisa} "Ah, that's right. I didn't really think it throughly."
// \{渚}「あ、そうでした。考えが足りなかったです」

<2380> \{\m{B}} 『À, thật ra anh không nghĩ vậy nhưng... anh nghĩ mọi chuyện là thế đó.』
// \{\m{B}} "Well, truth is I don't really feel that way but... I think that's how it is."
// \{\m{B}}「いや、実は俺も実感なかったんだけどな…そういうことなんだと思う」

<2381> Một nơi như trường học cũng có những giới hạn của nó, nhưng ngay cả khi bạn không làm gì, bạn vẫn có thể tiến bước.
// A place like school does have limits, but even if you don't do anything, you can still move on.
// 学校という場所は、限度があるにしても、何もしないでも、前に進んでいけた。

<2382> Giờ đây, tôi phải cố gắng đi những bước tiến này.
// Right now, I have to take these steps to move on.
// 今は、やらなければ前に一歩も進まない。

<2383> Nếu nghỉ ngơi bây giờ, công việc của tôi sẽ khựng lại, và tôi sẽ sớm bị đẩy ra.
// If I take a break, my work will fall apart, and I'll be pushed aside.
// 休んでしまえば、仕事はしわ寄せとなって後に押し寄せる。

<2384> Chẳng có điều gì tốt đến từ chuyện ấy cả.
// There wasn't a single thing good about it.
// 何一ついいことなんてなかった。

<2385> \{Nagisa} 『Nhưng, nếu chúng ta nghỉ thì sẽ có thể cùng đi mua sắm.』
// \{Nagisa} "But, if you're taking a break, we can go buy something."
// \{渚}「でも、休みになれば、お買い物とか、一緒にいけます」

<2386> Ồ, vẫn có một điều tốt.
// Oh, there is something good.
// いや、あった。

<2387> \{Nagisa} 『A, nhưng mà, em nghĩ tốt hơn anh nên nghỉ ở nhà, \m{B}-kun.』
// \{Nagisa} "Ah, but, I think it's better that you rest at home, \m{B}-kun."
// \{渚}「あ、でも、\m{B}くんは、家で休んでいたほうがいいですか」

<2388> \{\m{B}} 『Không sao đâu. Anh sẽ đi mua đồ với em, đằng nào anh cũng nghỉ mà.』
// \{\m{B}} "Nah, it's fine. I'll come buy stuff with you, since I'm taking a break."
// \{\m{B}}「いや、いいよ。休みになったら、一緒に買い物いこう」

<2389> \{Nagisa} 『Vâng!』
// \{Nagisa} "Okay!"
// \{渚}「はい」
//==================
// SECTION 15
//==================

<2390> 12 tháng Năm (Thứ Tư)
// May 12 (Wednesday)
// 5月12日(水)

<2391> Tôi thức dậy sáng hôm sau bằng tiếng chuông điện thoại.
// I woke up the next day to the sound of the telephone ringing.
// 翌朝は電話のベルで目が覚めた。

<2392> Lúc đó tôi vẫn còn đang ngái ngủ.
// I was still sleepy at the time.
// まだもう少し、眠れるような時間だった。

<2393> Chui ra khỏi futon, tôi bắt điện thoại.
// I creep out of the futon, and take the receiver.
// 布団から這いだし、受話器を取る。

<2394> \{Giọng nói} 『A, là cậu phải không,\ \

<2395> -kun?』
// \{Voice} "Ah, that you, \m{A}-kun?"
// \{声}『あ、\m{A}くんかい?』

<2396> Là giọng của sếp.
// It was the boss' voice.
// 親方の声だった。

<2397> \{\m{B}} 『Giờ vẫn còn sớm mà. Có chuyện gì ạ?』
// \{\m{B}} "It's quite early right now. What's wrong?"
// \{\m{B}}「どうしたんですか? こんなに朝早くから」

<2398> \{Ông chủ} 『Hôm nay mưa lớn quá, nên chúng ta nghỉ.』
// \{Boss} "It's raining real hard today, so we're taking the day off."
// \{親方}『今日ね、大雨だから仕事休み』

<2399> \{\m{B}} 『Ể? Thật không?』
// \{\m{B}} "Eh? Is that so?"
// \{\m{B}}「え? そうなんですか?」

<2400> \{Ông chủ} 『Phải. Khi nghe Yoshino nói, tôi nghĩ tôi chưa nói cho cậu, nên tôi quyết định gọi cho cậu. Có vẻ cậu vẫn chưa biết.』
// \{Boss} "Yeah. When I heard from Yoshino, I thought I might not have told you, so I decided to give you call. Seems you didn't know."
// \{親方}『うん、芳野に聞いたら、伝えてないって言うから一応電話したんだけど、知らなかったみたいね』

<2401> \{\m{B}} 『À.』
// \{\m{B}} "Huh."
// \{\m{B}}「はあ」

<2402> \{Ông chủ} 『Nếu tôi thấy ngày mai hết mưa, thì chúng ta sẽ tiếp tục công việc. Nếu trời tệ hơn, chúng ta sẽ quyết định khác.』
// \{Boss} "If I hear that it's going to stop raining tomorrow, then we'll work then. If it gets worse, then we'll decide."
// \{親方}『明日までにはやむって聞いてるから、明日は出勤してね。雨足がひどくなるようだったら、そこで決めるから』

<2403> \{\m{B}} 『Vâng, tôi hiểu rồi. Gặp lại sau.』
// \{\m{B}} "Okay, I understand. See you again soon."
// \{\m{B}}「はい、わかりました。お疲れさまです」

<2404> \{Ông chủ} 『Ừ, gặp lại sau

<2405> .』
// \{Boss} "Okay, see you soon."
// \{親方}『はい、お疲れさん』
// Từ dangopedia trong bản HD là 'Keep up the good work'

<2406> Tôi bỏ tai nghe xuống. Tôi nghe thấy tiếng mưa bên ngoài.
// I put down the receiver. I heard the sound of the rain outside.
// 受話器を置く。外では、雨の降る音がしていた。

<2407> \{Nagisa} 『Thế nào rồi,\ \

<2408> -kun?』
// \{Nagisa} "How did it go, \m{B}-kun?"
// \{渚}「\m{B}くん、どうしましたか」

<2409> Nagisa tỉnh dậy, ngồi trên futon của cô ấy.
// Nagisa awoke, sitting up in her futon.
// 渚も起き出していて、布団の上にぺたんと座っていた。

<2410> \{\m{B}} 『À, hình như anh được nghỉ.』
// \{\m{B}} "Yeah, looks like I'm taking a break."
// \{\m{B}}「ああ、仕事休みになった」

<2411> \{Nagisa} 『Thật... tệ quá.』
// \{Nagisa} "That's... too bad."
// \{渚}「それは…残念でした」

<2412> \{\m{B}} 『Phải. Nhưng em vẫn phải đi học. Nên cứ nghỉ tới lúc đó đi.』
// \{\m{B}} "Yeah. But you still have school. So get some rest until then."
// \{\m{B}}「ああ。でも、おまえは学校あるだろ。それまで、ゆっくり寝てろよ」

<2413> \{Nagisa} 『Vâng, em nghỉ đây.』
// \{Nagisa} "Okay, I will."
// \{渚}「はい、そうします」

<2414> Chúng tôi chùm mình trong futon lần nữa và nằm xuống.
// We cover ourselves with the futon and again lie down.
// ふたり、布団をかぶって、また横になった。

<2415> .........
// .........
// ………。

<2416> ......
// ......
// ……。

<2417> ...
// ...
// …。

<2418> Tôi thức dậy. Bên ngoài tối om, nên tôi không biết đã mấy giờ.
// I wake up. Outside was dark, so I couldn't really tell the time.
// 目を覚ます。外が暗いので、時間がよくわからない。

<2419> Tôi liếc nhìn đồng hồ. Đã mười một giờ rồi.
// I take a look at the time. It's already eleven.
// 時計を見ると、もうすでに11時を回っていた。

<2420> \{\m{B}} 『Nagisa!』
// \{\m{B}} "Nagisa!"
// \{\m{B}}「渚っ」

<2421> Nhảy dựng lên, rồi ngay lập tức kéo tấm futon bên cạnh tôi ra, Nagisa không có đó.
// Jumping up, and immediately pulling over the futon beside me, Nagisa wasn't there.
// 飛び起きると、隣の布団はすでに片づけられていて、渚の姿はなかった。

<2422> Xem ra cô ấy tự thức dậy và đi rồi.
// Looks like she awoke on her own and left.
// ひとりでちゃんと起きて、出かけていったようだ。

<2423> \{\m{B}} (Có lẽ... cô ấy lúc nào cũng vậy...)
// \{\m{B}} (I guess... she's always like that...)
// \{\m{B}}(だよな…いつもそうしてんだもんな…)

<2424> Tôi thấy một lời nhắn để lại bên cạnh.
// I find a note by her bedside.
// 枕元に渚の書き置きを見つける。

<2425> 『Gửi\ \

<2426> -kun. Em đã chuẩn bị bữa sáng cho anh. Không may là em chưa nấu bữa trưa, nên anh tự lo đi nhé. Em đi đây.』
// "To \m{B}-kun. I've prepared breakfast for you. Unfortunately I haven't prepared anything for lunch, so try to make do. I'll be heading off."
// 『\m{B}くんへ。朝ご飯は用意しておきました。お昼は申しわけないですけど、おひとりでお願いします。それではいってきます』

<2427> Cũng gần trưa rồi, nên tôi chuẩn bị ăn sáng.
// Though it's already close to noon, so I began preparing to take breakfast.
// もう昼に近い時間だったけど、用意されていた朝食を食べる。

<2428> \{\m{B}} (Chà, giờ thì...)
// \{\m{B}} (Well, now...)
// \{\m{B}}(さて、と…)

<2429> Sau khi lau dọn, tôi ngồi suy nghĩ.
// After cleaning up, I thought to myself.
// 片づけを済ませた後、俺は考える。

<2430> Làm gì bây giờ?
// What should I do right now?
// これから、何をしよう。

<2431> Nói thẳng ra thì, tôi chẳng có sở thích nào.
// To begin with, I didn't really have any hobbies. // you don't? what happened to basketball man
// そもそも俺には、趣味というものがなかった。

<2432> Tôi không xem phim, hay nghe nhạc. Nếu có chơi thể thao, thì tôi cũng chẳng có xe để đi.
// I haven't seen any movies, nor do I listen to music. If there was sports, I didn't have a ride. // literally, like if there were maybe a sports (event?), he didn't have a ride to get there. wait a second, Tomoya... you don't watch movies, listen to music, or have sports events to go to? are you a fucking loner? --velocity7
// 映画だって見ないし、音楽も聴かない。スポーツもしなければ、車にも乗らない。

<2433> Suy nghĩ hồi lâu...
// Thinking really hard...
// よくよく考えてみると…

<2434> \{\m{B}} (... mình là đứa tẻ nhạt, phải không?)
// \{\m{B}} (... I'm such a boring guy, aren't I?)
// \{\m{B}}(…なんて俺は、退屈な人間なんだろう)

<2435> Nhưng mà, có một cô gái thích gã đàn ông này...
// But well, there is a girl that loves this kind of guy...
// よくもまあ、こんな奴を好いてくれる女の子がいたものだ…。

<2436> Dù đối với tôi tìm chút sở thích cũng không sao, có lẽ hôm nay sẽ là một ngày riêng tư thôi.
// Though it should be fine for me to find some hobby, today just happened to be personal time.
// 趣味を見つけるのもいいことかもしれなかったが、今日はたまたまできたひとりの時間だ。

<2437> Nhưng vì nó sẽ sớm kết thúc, nên nếu tôi có sở thích gì, tôi cũng chẳng nên tiếp tục.
// But because it'll end pretty soon, even if I did come up with a hobby, I shouldn't be continuing it.
// そうそうあるわけではないから、ひとりの趣味を作ったとしても、続くはずもなかった。

<2438> \{\m{B}} 『Nếu vậy, hôm nay mình nên làm gì đây...?』
// \{\m{B}} (In that case, what should I be doing today...?)
// \{\m{B}}(なら、今日一日を、なんとか乗りきろう…)

<2439> Xem nào, bắt đầu bằng gì đây?
// Well now, what should get me started?
// さて、何をして乗りきるか。

<2440> Xem TV
// Watch TV
// テレビを見る// goto line 2366

<2441> Tìm kho báu trong ngăn tủ
// Fish through the drawers
// タンスを漁る// goto 2378

<2442> Tôi mở TV.
// I turn on the TV.
// テレビを付ける。

<2443> Dù tôi có mở từng kênh, cũng chẳng có chương trình gì thú vị.
// Even if I flip through the channels, there didn't seem to be any interesting programs.
// チャンネルを一通り替えてみるも、面白そうな番組はやっていなかった。

<2444> \{\m{B}} (Rảnh rỗi là thế này đây, hừm...)
// \{\m{B}} (That's what this time's like, huh...)
// \{\m{B}}(こんな時間じゃな…)

<2445> Một phụ nữ dạy thể dục hiện lên màn hình.
// A fitness woman appeared on the screen. // literal... can someone find an equivalent term
// 画面には、フィットネスをする女性が映し出されていた。

<2446> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<2447> Tôi quyết định bắt chước tư thế của cô ta.
// I decide to try the same position she's making.
// 足を伸ばした体勢が同じだったので、試しにやってみる。

<2448> 『Một, hai, ba, bốn.』
// "One, two, three, four."
// 『いち、に、さん、し』

<2449> \{\m{B}} 『Một, hai, ba, bốn.』
// \{\m{B}} "One, two, three, four."
// \{\m{B}}「いち、に、さん、し」

<2450> 『Làm vậy sẽ dịu đi cơn đau kỳ kinh 』
// "This will relieve menstrual pain."
// 『生理痛を抑える効果もあります』

<2451> \{\m{B}} 『Ồ thế à?』
// \{\m{B}} "Oh really?"
// \{\m{B}}「へぇー」

<2452> \{\m{B}} 『Này, mình đang làm cái khỉ gì thế này---?!』
// \{\m{B}} "Hey, what the hell am I doing---?!"
// \{\m{B}}「って、何やってんだよ、俺はあぁーっ!」

<2453> Cơ thể tôi đau nhức toàn thân.
// My body felt in pain all over.
// あまりの情けなさに身もだえする。// goto line 2392

<2454> Nagisa sẽ không về trước ba giờ.
// Nagisa won't be coming back until three.
// 渚は、三時を過ぎるまで帰ってこない。

<2455> Và chỉ có mình tôi trong phòng.
// And I'm all alone in the room.
// 部屋には、俺がひとり。

<2456> Đúng rồi, lúc thế này... mình có thể làm bất cứ gì mình muốn...
// That's right, this situation is... where I can do whatever the hell I want...
// そう、この状況は…なんでもやり放題…。

<2457> Tôi với tay tới kéo tủ áo ra.
// I reach out my hand to pull out the drawer.
// 俺はタンスの引き出しに手を伸ばす。

<2458> Và ở đó là... của Nagisa.
// And there was Nagisa's...
// そこには、渚の…。

<2459> \{\m{B}} 『Mình ăn gì mà hên thế---?!』
// \{\m{B}} "Why the hell am I so damn lucky---?!"
// \{\m{B}}「って、なんで、こんな変態まがいなことしてるんだぁぁぁーーっ!」

<2460> Tôi kéo cả ngăn, và mọi thứ bắn tung ra.
// I pull the entire thing out, and it rolls over.
// 引き出しを引いたところで、転げ回る。

<2461> Thịch... rầm, rầm, rầm!\shake{3}
// Thud... roll, roll, roll!\shake{3}
// ガタンッ…ドサドサドサーッ!\shake{3}

<2462> Đồ đạc bên trong rơi xuống, rớt ngay trên đầu tôi.
// The stuff I pulled falls out, coming on top of my head.
// 引き出しが抜け、頭の上に下着が落ちてくる。

<2463> \{\m{B}} (Bỏ mợ--!)
// \{\m{B}} (Oh crap--!)
// \{\m{B}}(ヤベーー!)

<2464> Tôi vội nhét mọi thứ vào trong.
// I quickly stuff everything back in.
// すばやく、詰め直す。

<2465> Tôi dọn dẹp mọi thứ như cũ.
// I clean everything up so it's the way it was before.
// 元通りに、引き出しを仕舞い直した。

<2466> \{\m{B}} 『Hà... hà...』
// \{\m{B}} "Pant... pant..."
// \{\m{B}}「はぁ…はぁ…」

<2467> \{\m{B}} (Mình đúng là thằng ngốc...)
// \{\m{B}} (I'm an idiot...)
// \{\m{B}}(アホだ、俺は…)

<2468> \{\m{B}} 『Hà...』
// \{\m{B}} "Sigh..."
// \{\m{B}}「はぁ…」

<2469> Tôi chưa từng nghĩ giết thời gian một mình lại vất vả thế này. 
// I could never think wasting time like this own my own could be this painful.
// ひとりきりで過ごす時間が、こんなにも苦痛だとは思いもしなかった。

<2470> Phát chán vì không có gì làm, mà dù có làm gì, thì một mình rơi vào tình huống khốn khổ cũng chẳng có gì hay.
// Being bored doing nothing, even if I did do something, being in a miserable situation all alone was not something I could put up with.
// 何もしないでいると退屈。何かしようとしても、それをひとりきりでしている状況が情けなくて耐えられなくなる。

<2471> \{\m{B}} (Nagisa...)
// \{\m{B}} (Nagisa...)
// \{\m{B}}(渚…)

<2472> Nghĩ vậy, tôi đoán chúng tôi có thể làm bất cứ gì nếu chúng tôi ở cùng nhau.
// Thinking about it, I guess we could do whatever when we were together.
// 思えば、なんでもふたりでしてきたんだな、と思う。

<2473> \{\m{B}} (Em mau về đi...)
// \{\m{B}} (Hurry and come back...)
// \{\m{B}}(早く帰ってきてくれよ…)

<2474> \{\m{B}} (Rồi cùng đi mua đồ...)
// \{\m{B}} (And then let's go and buy stuff...)
// \{\m{B}}(それで、ふたりで買い物いこうぜ…)

<2475> Tôi đứng dưới con mưa, tay cầm dù.
// I stood in the falling rain, holding an umbrella.
// 俺は降りしきる雨の中、傘をさして立っていた。

<2476> Chân ống quấn tôi có hơi ướt.
// The ends of my trousers were a little wet.
// ズボンの裾が濡れていくこともいとわずに。

<2477> .........
// .........
// ………。

<2478> ......
// ......
// ……。

<2479> ...
// ...
// …。

<2480> Tôi thoáng thấy mấy học sinh đi học về.
// I catch a glimpse of students coming home.
// 下校する生徒が視界に入る。

<2481> Từng người một đi qua tôi.
// One by one, they pass in front of me.
// 次々と目の前を通り過ぎていく。

<2482> Tôi thấy phù hiệu của học sinh năm ba trong đó.
// I found the third-year emblem attached on them.
// 中に、三年のエンブレムを付けている連中を見つける。

<2483> \{\m{B}} (Ồ, là bạn cùng lớp Nagisa...?)
// \{\m{B}} (Oh, they're Nagisa's classmates...?)
// \{\m{B}}(ああ、こいつらが、渚の同級生かよ…)

<2484> Mắt chúng tôi gặp nhau, rồi họ nhanh chóng quay đi.
// Our eyes meet, and then they frankly turn away.
// 目が合うと、あからさまに、離れていった。

<2485> \{Giọng nói} 『

<2486> -kun!』
// \{Voice} "\m{B}-kun!"
// \{声}「\m{B}くんっ」

<2487> Giọng nói tôi hằng mong đợi.
// The voice I've waited for.
// 待ちわびていた声。

<2488> Nagisa chạy xuống chân đồi.
// Nagisa trots down the hill.
// 渚が坂を小走りに下りてくる。

<2489> \{\m{B}} 『Nguy hiểm quá đó.』
// \{\m{B}} "That's dangerous."
// \{\m{B}}「危ないぞ」

<2490> \{Nagisa} 『Anh làm em bất ngờ quá,\ \

<2491> -kun. Anh đến đón em à?』
// \{Nagisa} "You surprised me, \m{B}-kun. Did you come to meet me?"
// \{渚}「びっくりしました。\m{B}くん、迎えに来てくれたんですか」

<2492> \{\m{B}} 『Ừ, dù sao cũng gần mà.』
// \{\m{B}} "Yeah, I came since it's nearby."
// \{\m{B}}「ああ。ちょっと近くまで来たから」

<2493> \{Nagisa} 『Gần... anh đi dạo dưới trời mưa thế này à?』
// \{Nagisa} "Nearby... were you taking a stroll in this kind of rain?"
// \{渚}「近くって…こんな雨の中で、お散歩ですか?」

<2494> \{\m{B}} 『P-phải. Đúng vậy. Đi dạo.』
// \{\m{B}} "Y-yeah. That's right. A stroll."
// \{\m{B}}「あ、ああ、そう。散歩」

<2495> \{Nagisa} 『Bất ngờ thật đấy.』
// \{Nagisa} "That's really surprising."
// \{渚}「本当にびっくりしました」

<2496> \{Nagisa} 『Nhưng em vui lắm.』
// \{Nagisa} "But I'm happy."
// \{渚}「でも、うれしかったです」

<2497> Những học sinh đi ngang qua nhìn chúng tôi với cặp mắt hiếu kỳ.
// The students passing by looked at us with curiosity.
// 通り過ぎていく生徒たちが、じろじろと俺たちのことを見ていった。

<2498> Đây rõ ràng chẳng phải một cặp sao?
// Isn't that obvious with this pairing?
// 当然だろう、この組み合わせでは。

<2499> \{\m{B}} 『Đi thôi, Nagisa.』
// \{\m{B}} "Let's go, Nagisa."
// \{\m{B}}「いこう、渚」

<2500> Chúng tôi nhanh chóng bước đi, không tôi nghĩ sẽ có tin đồn xấu về cô ấy.
// We quickly left, as I thought that another bad rumor might start up with her.
// また渚に悪い噂が立ちかねないと思って、早々にその場から立ち去った。

<2501> Một lúc sau chúng tôi về đến nhà, và sau khi Nagisa thay đồ, chúng tôi đến tiệm tạp hóa.
// We came back home for a bit, and after Nagisa changed out of her clothes, we went to the grocery store.
// 一度家に戻り、渚が着替えるのを待ってから、スーパーに買い物に出かけた。

<2502> Nagisa lấy đồ bỏ vào giỏ tôi đang mang.
// Nagisa brought the goods to the basket I was holding.
// 俺がかごを持って、渚がそこに商品を入れていく。

<2503> Chúng tôi nói về những chuyện xảy ra hôm nay.
// While talking about things that happened today.
// 今日あった出来事を話しながら。

<2504> Chỉ vậy thôi còn vui hơn xem tivi hay chơi thể thao.
// That alone was more enjoyable than watching television or playing games.
// それだけのことが、テレビを見るよりも、ゲームをするよりも楽しかった。
//==================
// SECTION 16
//==================

<2505> 13 tháng Năm (Thứ Năm)
// May 13 (Thursday)
// 5月13日(木)

<2506> Ngày hôm sau trời quang. Công việc trở lại bình thường.
// The next day was clear. It was business as usual.
// 翌日は晴れ。通常通りの業務となった。

<2507> \{Ông chủ} 『... vậy thôi, cố đừng để xảy ra tai nạn gì đấy.』
// \{Boss} "... with that said, try not to get into any accidents."
// \{親方}「…というわけで、事故には注意してがんばって下さい」

<2508> \{Ông chủ} 『Hôm nay cũng cố gắng làm việc nhé.』
// \{Boss} "Let's also work hard all day today."
// \{親方}「今日も一日がんばりましょう」

<2509> Sau cuộc họp buổi sáng, từng người chúng tôi đi đến nơi làm việc riêng.
// After our pep talk, each one of us went to our respective places.
// 朝礼の後、皆それぞれの現場へと向かう。

<2510> Yoshino-san và tôi lên xe tải.
// Yoshino-san and I got on the light truck.
// 俺と芳野さんも軽トラへと乗り込んだ。

<2511> \{Yoshino} 『... đói quá.』
// \{Yoshino} "... I'm hungry."
// \{芳野}「…腹減った」

<2512> Yoshi-san lẩm bẩm, như thể đang khó chịu.
// Yoshino-san murmured, as if pouting.
// 芳野さんが不機嫌そうに呟いた。

<2513> Vì chúng tôi chưa hoàn thành công việc trong buổi sáng, và tiếp tục công việc mà không ăn trưa. Giờ đã 2 giờ chiều rồi.
// It was because we hadn't finished the work in the morning, and continued without taking lunch. It's already two-o'clock in the afternoon.
// 午後二時を回っても、午前中の仕事が終わらなかったので、昼休憩をとらずに仕事をしているからだ。

<2514> Lý do là vì mặt đường thô, gây khó khăn cho chúng tôi. Dù một phần lý do cũng là do sự làm việc kém hiệu quả của tôi.
// The reason was that the road was rough, holding us up. Though my poor performance also had something to do with it.
// 原因は舗装が終わらず待たされたのと、俺の手際の悪さにある。

<2515> Những lúc thế này, bạn không thể viện lý do gì.
// In times like this, you can't really make up any excuses.
// こういうときは何を言っても言い訳にしかならない。

<2516> Tôi giữ im lặng, tiếp tục xử lý công việc.
// I remained silent, tackling the work.
// 俺は黙々と作業に取り組んだ。

<2517> \{Yoshino} 『

<2518> , còn bao nhiêu cái nữa?』
// \{Yoshino} "\m{A}, how many more do we have left?"
// \{芳野}「\m{A}、あと残り何件だ?」

<2519> Yoshino-san hỏi tôi khi đang thu dọn đồ.
// Yoshino-san asked me that when cleaning up as work was done.
// 作業が終わり、掃除をしているときに芳野さんが訊いてきた。

<2520> \{\m{B}} 『Umm... năm.』
// \{\m{B}} "Umm... five."
// \{\m{B}}「えっと…、五件です」

<2521> Tôi liếc qua danh sách, nói. Gần đây tôi thường được giao việc này.
// I stared at the checklist, saying that. Recently I've ended up holding it.
// 伝票を見返しながら言った。最近は俺が持つようになっていた。

<2522> Mặc dù để Yoshino-san kiểm tra cũng được.
// Though it'd be normal for Yoshino-san to check.
// もっとも確認は芳野さんがするのだが。

<2523> \{Yoshino} 『Bốn giờ rồi... sẽ chẳng hoàn thành được...』
// \{Yoshino} "Four o'clock... this ain't gonna end..."
// \{芳野}「四時か…。こりゃ終わらないな…」

<2524> \{Yoshino} 『Ít nhất 6 giờ người giao khí prô-pan mới tới nơi, nên chúng ta sẽ không về trước lúc đó.』
// \{Yoshino} "The propane man won't make it to the last new building until at least 6, so we're not done until then."
// old TL: "The last new building's the the gas station at 6 o'clock, so it won't end until then."
// \{芳野}「最後の新築だけは六時にガス屋が来るから、それまでに終わらさないとな」

<2525> \{\m{B}} 『Chúng ta sẽ làm gì?』
// \{\m{B}} "What'll we do?"
// \{\m{B}}「どうするんですか?」

<2526> \{Yoshino} 『Quá rõ ràng. Chúng ta sẽ làm thêm giờ và thay đổi thứ tự công việc. Đi vào trong chỗ tòa nhà mới thôi.』
// \{Yoshino} "It's obvious. We're gonna go overtime and change things around. Let's go on inside the new building."
// \{芳野}「決まってる。順番変えて残業だ。先に新築の屋内、行くぞ」

<2527> \{\m{B}} 『Chỗ đó ở hướng đối diện mà. Em nghĩ chúng ta sẽ phải đi đường vòng mất...』
// \{\m{B}} "The place's in the opposite direction. I think we'll end up taking a detour..."
// \{\m{B}}「現場、反対方向っすよ。遠回りになりますけど…」

<2528> \{Yoshino} 『Đành chịu thôi.』
// \{Yoshino} "That can't be helped."
// \{芳野}「仕方ないだろ」

<2529> \{\m{B}} 『Hả.』
// \{\m{B}} "Huh."
// \{\m{B}}「はあ」

<2530> Yoshino-san lấy ra thứ gì đó từ chiếc túi giắt hông.
// Yoshino-san pulled something out of the pocket from his waist.
// 芳野さんが腰のポケットから何かを取り出す。

<2531> Một chiếc điện thoại.
// It was a cellphone.
// それは、携帯電話だった。

<2532> Nếu tôi thật sư là một người tự lập, tôi có nên có một cái không?
// If I were a fully working adult, would I already have one?
// 社会人ともなれば、もはや必携なのだろうか。

<2533> \{Yoshino} 『Tôi nói với sếp rồi, đi thôi. Ta sẽ tới chỗ tòa nhà mới, rồi quay lại từ đó.』
// \{Yoshino} "I've told the boss, so let's go. We'll go to the last new building, and go from there."
// \{芳野}「親方には報告したから行くぞ。最後の新築を行ってからは順番通りだ」

<2534> Gọi điện thoại xong, anh ta nói với tôi.
// Finishing the call, he told me that.
// 電話を終え、俺にそう言った。

<2535> \{\m{B}} 『Umm, anh nghĩ trễ thế nào thì mới xong?』
// \{\m{B}} "Umm, how late do you think it'll be before we finish?"
// \{\m{B}}「あの、どのくらいで終わる予定ですか?」

<2536> \{Yoshino} 『Có lẽ chín hay mười giờ? Không biết được khi nào mới xong.』
// \{Yoshino} "Maybe nine or ten o'clock? It's not easy to tell when it'll end."
// \{芳野}「九時か、十時か。そう簡単には終わらないだろうな」

<2537> Tôi thấy có chút áp lực.
// I felt a little bit pressured.
// ちょっとだけ気が重くなった。

<2538> Vẫn còn ngày mai mà. Có lẽ anh ấy cũng muốn về sớm nếu được.
// There's also tomorrow. He's probably thinking that he'd like to come home early, if possible.
// 明日もあるのだ。できれば早く帰りたいと思うのは人情だろう。

<2539> \{Yoshino} 『Đúng rồi...\ \

<2540> , tới địa điểm tiếp theo thì cậu chỉ cần xem thôi.』
// \{Yoshino} "Oh well... \m{A}, have a look at the next area."
// \{芳野}「仕方ないな…。\m{A}、次の現場から見てろ」

<2541> \{\m{B}} 『Hả?』
// \{\m{B}} "Huh?"
// \{\m{B}}「は?」

<2542> \{Yoshino} 『Đừng làm gì cả. Cứ để nguyên vật liệu và dụng cụ ở đó.』
// \{Yoshino} "Don't do anything. Just leave all of the materials and tools there."
// \{芳野}「何もするな。ただ、材料と道具だけは全部足元に置いておけ」

<2543> \{\m{B}} 『... vâng.』
// \{\m{B}} "... huh."
// \{\m{B}}「…はあ」

<2544> Rốt cuộc tôi cũng chỉ là gánh nặng.
// It was a drag in the end.
// 結局足手まといだ。

<2545> Sao cũng được. Tôi sẽ làm hết sức có thể.
// Whatever. I'll just do the best I can.
// 仕方ない。やれることを一生懸命しよう。

<2546> Ngày làm việc cuối cùng cũng kết thúc.
// The day had already come to a close.
// 既に日は暮れていた。

<2547> Nhìn đồng hồ, đã hơn tám giờ rồi.
// Looking at the time, it was already past eight.
// 時計を見ると、午後八時を過ぎていた。

<2548> Vào lúc này, tôi chẳng muốn làm gì.
// At this time, I felt like doing nothing.
// この数時間は何もしていないと思えた。

<2549> Tất cả những việc tôi làm chỉ là nghe theo Yoshino-san, đưa dụng cụ, mang nguyên vật liệu, và siết chặt mấy bộ phận.
// All I did was follow Yoshino-san's orders, bringing the tools, transporting the materials, and organizing the parts.
// ただ芳野さんの指示で動き、工具を渡し、材料を運び、部品を揃えるだけだった。

<2550> Nhưng sự thật là năm chỗ còn lại chúng tôi hoàn thành chỉ trong nửa thời gian... liệu thế này có hiệu quả không?
// But with the fact that the remaining five places had almost taken up half an hour to finish... did this have much of an effect?
// だがその甲斐もあったのか、残り五件の現場がほぼ半分の時間で終わったのも事実だ。

<2551> \{\m{B}} 『Xong rồi.』
// \{\m{B}} "We're done."
// \{\m{B}}「お疲れさまです」

<2552> \{Yoshino} 『Phải.』
// \{Yoshino} "Yeah."
// \{芳野}「おう」

<2553> Khi chúng tôi về công ty thì đã hơn chín giờ.
// It was already past nine when we headed back to the company.
// 会社へ戻ってきたのは、九時を過ぎた頃だった。

<2554> \{Yoshino} 『Xin lỗi vì giữ cậu lại lâu thế này. Để tôi chở cậu về.』
// \{Yoshino} "Sorry for keeping you up this late. I'll give you a ride."
// \{芳野}「遅くまで悪かったな。送ってやるから乗れ」

<2555> Khi tôi thay đồ, Yoshino đứng đợi tôi.
// When I changed out of my clothes, Yoshino-san was waiting for me.
// 着替えて出てくると、芳野さんが待っていた。

<2556> \{\m{B}} 『Không sao. Em đi bộ về được mà.』
// \{\m{B}} "It's fine. I can walk home."
// \{\m{B}}「いいです。歩いて帰ります」

<2557> \{Yoshino} 『Đồ ngốc, đừng có ngoan cố quá.』
// \{Yoshino} "Idiot, don't hold yourself back."
// \{芳野}「馬鹿、遠慮なんかするな」

<2558> Tôi bị ép phải lên xe.
// I was foricbly pulled into the truck.
// 俺は強引に軽トラへ乗せられた。

<2559> \{\m{B}} 『... xin lỗi.』
// \{\m{B}} "... I'm sorry."
// \{\m{B}}「…すんませんでした」

<2560> \{Yoshino} 『Xin lỗi vì việc gì?』
// \{Yoshino} "What are you apologizing about?"
// \{芳野}「何謝ってんだ?」

<2561> \{\m{B}} 『Hôm nay em chẳng giúp được gì.』
// \{\m{B}} "That I wasn't of any use today."
// \{\m{B}}「今日、何もできなくて」

<2562> \{Yoshino} 『Đây đâu phải lần đầu cậu không giúp được gì. Đừng lo lắng nữa.』
// \{Yoshino} "This isn't the first time you weren't able to do anything. Don't worry about it."
// \{芳野}「できないのは今に始まったことじゃないだろ。気にするな」

<2563> Dù Yoshino-san nói vậy, cơn giận bản thân của tôi vẫn không biến mất.
// Though Yoshino-san said so, my self-hatred didn't disappear.
// 芳野さんはそう言ってくれたが、自己嫌悪は無くならなかった。

<2564> Ngay trong bữa tối, tôi vẫn cứ nghĩ về ngày làm việc hôm nay.
// Even during dinner, I was looking back at today's work.
// 夕飯の間も、今日の仕事の体たらくぶりを振り返っていた。

<2565> \{Nagisa} 『

<2566> -kun, anh có nghe không vậy?』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, are you listening?"
// \{渚}「\m{B}くん、聞いていますか」

<2567> \{\m{B}} 『Ể? À, có chứ.』
// \{\m{B}} "Eh? Yeah, I am."
// \{\m{B}}「え? ああ、もちろん」

<2568> \{Nagisa} 『Vậy nói xem em vừa nói gì.』
// \{Nagisa} "Then tell me what I was talking about just now."
// \{渚}「じゃ、今、言ったこと言ってみてください」

<2569> \{\m{B}} 『À-à, được. Umm...』
// \{\m{B}} "Y-yeah, sure. Umm..."
// \{\m{B}}「あ、ああ、ええと…」

<2570> Cô ấy nói Chủ Nhật tới sẽ có...?
// What'd she say next Sunday was gonna be...?
// 次の日曜がどうとか言ってたんだよな…。

<2571> Tôi chắc Chủ Nhật tới sẽ có...
// I'm sure next Sunday's...
// 次の日曜は、確か…

<2572> Lễ thành lập trường
// School Foundation Day // goto 2494
// 創立者祭

<2573> Hội đuổi bò
// Cow Chasing Festival // goto 2520
// 牛追い祭り

<2574> Ngày tạp dề khỏa thân
// Naked Apron Day // goto 2549
// 裸エプロンの日

<2575> \{\m{B}} 『Lễ thành lập trường.』
// \{\m{B}} "School Foundation Day."
// \{\m{B}}「創立者祭」

<2576> \{Nagisa} 『Năm nào cũng vậy mà. Dù em có nói là năm nay khác với mọi năm.』
// \{Nagisa} "It's like that every year. Though I did say it was different this year."
// \{渚}「例年ならそうです。ですけど、今年は違うって今、言ったばかりです」

<2577> Năm nay là... đúng rồi.
// This year is... oh yeah.
// 今年は…そう。

<2578> Bài kiểm tra thử
// Mock examinations // goto 2500
// 模試

<2579> Hội đuổi bò 
// Cow Chasing Festival // goto 2520
// 牛追い祭り

<2580> Ngày tạp dề khỏa thân
// Naked Apron Day // goto 2549
// 裸エプロンの日

<2581> \{\m{B}} 『Bài kiểm tra thử.』
// \{\m{B}} "Mock examinations."
// \{\m{B}}「模試」

<2582> \{Nagisa} 『Đúng vậy. Vậy là anh có nghe,\ \

<2583> -kun.』
// \{Nagisa} "That's right. You listened well, \m{B}-kun."
// \{渚}「そうです。\m{B}くん、ちゃんと聞いてました」

<2584> \{\m{B}} 『Phải. Anh nghe cả mấy lời nói mớ khi em ngủ.』
// \{\m{B}} "Yeah. I heard everything you said in your sleep."
// \{\m{B}}「ああ。おまえの話は、全部聞いてる。寝言だってな」

<2585> \{Nagisa} 『Ể...? Em có nói mớ khi ngủ à?』
// \{Nagisa} "Eh...? Did I say that in my sleep?"
// \{渚}「え…寝言なんて言ってるんでしょうか、わたし」

<2586> \{\m{B}} 『Ừ. Em nói, 「

<2587> -kun, anh thật tuyệt. Em yêu anh lắm, tới nỗi trái tim em thổn thức」.』
// \{\m{B}} "Yeah. You went, '\m{B}-kun, you're so cool. I love you so much, it's troubling'."
// \{\m{B}}「ああ。\m{B}くん、超カッコイイです、もう好きすぎて困りますって」

<2588> \{Nagisa} 『Ể...?』
// \{Nagisa} "Eh...?"
// \{渚}「え…」

<2589> \{Nagisa} 『Thật à...? Xấu hổ quá...』
// \{Nagisa} "Really...? That's very embarrassing..."
// \{渚}「本当ですか…とても恥ずかしいです…」

<2590> Dù tôi chỉ nói đùa... có thật là cô ấy mơ như vậy không...?
// Even though I meant it as a joke... did she really see such a dream...?"
// 冗談で言ったのに…本当にそんな夢を見ているのか…。

<2591> \{Nagisa} 『Em sẽ cố cẩn thận, để không nói mớ khi ngủ.』
// \{Nagisa} "I'll try to be careful, so that I don't talk in my sleep."
// \{渚}「寝言言わないように、気をつけます」

<2592> \{\m{B}} 『Dù em có cố, anh cũng không nghĩ là em làm được đâu.』
// \{\m{B}} "Even if you try, I don't think that's possible."
// \{\m{B}}「気をつけても、無理だって」

<2593> \{Nagisa}  『Em không muốn anh nghe em nói mớ...』
// \{Nagisa} "I don't want you to hear me talking in my sleep..."
// \{渚}「夢の中のお話、聞かれたくないです…」

<2594> \{\m{B}} 『Ờ ờ, thì, nói mớ là vậy mà.』
// \{\m{B}} "Err, well, sleeptalking's jus tlike that."
// \{\m{B}}「いや、ま、寝言は、置いておいてだ」

<2595> \{\m{B}} 『Vậy, bài kiểm tra thử thì sao?』
// \{\m{B}} "So, what about these mock exams?"
// \{\m{B}}「で、模試がどうした」

<2596> \{\m{B}} 『Ể, kiểm tra thử?!』
// \{\m{B}} "Eh, mock exams?!"
// \{\m{B}}「えっ、模試っ!?」

<2597> \{Nagisa} 『

<2598> -kun, anh toàn ngạc nhiên vào mấy thời điểm kì lạ.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, the timing on your surprise is strange."
// \{渚}「\m{B}くん、驚くタイミングがヘンです」

<2599> \{\m{B}} 『Vậy là, em sẽ đến trường cả ngày Chủ Nhật?』
// \{\m{B}} "Then, you'll be going to school on Sunday?"
// \{\m{B}}「じゃ、日曜、学校行くのか?」

<2600> \{Nagisa} 『Vâng, em xin lỗi. Chúng ta sẽ không được ở bên nhau, \m{B}-kun.』
// \{Nagisa} "Yes, I'm sorry. We won't be together, \m{B}-kun."
// \{渚}「はい、ごめんなさいです。\m{B}くんと一緒に居られないです」

<2601> \{\m{B}} 『Vậy à... thôi, cũng không trách được.』
// \{\m{B}} "I see... well, it can't be helped."
// \{\m{B}}「そうか…ま、仕方ないな」

<2602> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<2603> \{\m{B}} 『Umm... vậy là, em định sẽ học đại học, Nagisa?』
// \{\m{B}} "Umm... then, you plan on going to university, Nagisa?"
// \{\m{B}}「えーと…じゃ、渚は、進学する気なんだな」// goto 2578

<2604> \{\m{B}} 『Hội đuổi bò.』
// \{\m{B}} "Cow Chasing Festival."
// \{\m{B}}「牛追い祭り」

<2605> \{Nagisa} 『Ể? Là gì vậy?』
// \{Nagisa} "Eh? What's that?"
// \{渚}「え? なんでしょうか」

<2606> \{\m{B}} 『Bò được thả vào giữa thị trấn, rồi mọi người đuổi theo chúng, như là, 「Wahhh----!」』
// \{\m{B}} "The cows are let loose downtown, and everyone goes chasing after them, like, 'Wahhhh----!'"
// \{\m{B}}「牛を町中に放って、みんなで、わーーーっ!て追うんだ」

<2607> \{Nagisa} 『

<2608> -kun, anh không nghe em nói gì hết, đúng không?』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, you didn't hear me at all, did you?"
// \{渚}「\m{B}くん、ぜんぜん話、聞いてなかったです」

<2609> \{Nagisa} 『Nhà trường sẽ không bao giờ làm vậy.』
// \{Nagisa} "The school wouldn't ever do that."
// \{渚}「学校がそんなことするはずがないです」

<2610> \{\m{B}} 『P-phải, anh đùa thôi, hahaha...』
// \{\m{B}} "Y-yeah, I"m joking, hahaha..."
// \{\m{B}}「あ、ああ、冗談だって。ははは…」

<2611> \{Nagisa} 『Là đùa à? Em không biết đấy.』
// \{Nagisa} "Was it a joke? I didn't notice."
// \{渚}「冗談でしたか。それは、気づかなかったです」

<2612> \{Nagisa} 『Vậy nói xem thật sự lúc nãy em nói gì.』
// \{Nagisa} "Then tell me what I was really talking about."
// \{渚}「じゃ、本当はなんだったか、答えてください」

<2613> \{\m{B}} 『Ể...?』
// \{\m{B}} "Eh...?"
// \{\m{B}}「え…」

<2614> Bài kiểm tra thử
// Mock examinations // go back up to 2500
// 模試

<2615> Hội đuổi Dango 
// Dango Chasing Festival // goto 2532
// だんご追い祭り

<2616> Ngày tạp dề khỏa thân
// Naked Apron Day // goto 2549
// 裸エプロンの日

<2617> \{\m{B}} 『Hội đuổi Dango

<2618> .』
// \{\m{B}} "The Dango Chasing Festival."
// \{\m{B}}「だんご追い祭り」

<2619> \{Nagisa} 『Ể? Nghĩa là sao?』
// \{Nagisa} "Eh? What might that be?"
// \{渚}「え? なんでしょうか」

<2620> \{\m{B}} 『Dango

<2621> \ được thả vào giữa thị trấn, rồi mọi người đuổi theo chúng, như là 「Wahhh----!」』
// \{\m{B}} "The dango are let loose downtown, and everyone goes chasing after them, like, 'Wahhhh----!'"
// \{\m{B}}「だんごを町中に放って、みんなで、わーーーっ!て追うんだ」

<2622> \{Nagisa} 『Anh không được làm thế!』
// \{Nagisa} "You mustn't do something like that!"
// \{渚}「そんなことしたら、ダメですっ」

<2623> \{Nagisa} 『Dango

<2624> \ chạy rất chậm, nên chúng sẽ bị bắt ngay!』
// \{Nagisa} "The dango are weak at running, so they'll be immediately caught!"
// \{渚}「だんごたちは走るのが苦手なので、すぐ捕まってしまいますっ」

<2625> \{\m{B}} 『Thật ra, anh rất bất ngờ nếu chúng chạy được với cơ thể đó đấy...』
// \{\m{B}} "Actually, I'm surprised they walk with that body..."
// \{\m{B}}「つーか、あの体で歩けること自体驚きだが…」

<2626> \{Nagisa} 『Dĩ nhiên là được!』
// \{Nagisa} "Of course they can!"
// \{渚}「当然、歩けます」

<2627> \{Nagisa} 『Thật ra thì, chúng biết bay nên không cần phải đi.』
// \{Nagisa} "Actually, they fly so that they can walk."
// \{渚}「ちなみに、跳ねるように歩きます」

<2628> \{\m{B}} 『Thôi, anh cũng không quan tâm tới mấy sinh vật nhỏ bé như thế...』
// \{\m{B}} "Well, I don't really care about some small creation like that..."
// \{\m{B}}「いや、まぁ、そんなプチ設定、どうでもいいんだけど…」

<2629> \{Nagisa} 『Không quan tâm đến chúng là xấu!』
// \{Nagisa} "Not caring about it is bad!"
// \{渚}「どうでもよくないことないです」

<2630> \{Nagisa} 『Đó chính là thứ làm nên sức hút của Đại Gia Đình Dango

<2631> \ đấy!』
// \{Nagisa} "That's the one thing that brings the Big Dango Family their charm!"
// \{渚}「だんご大家族が愛らしいとされるゆえんのひとつです」

<2632> \{Nagisa} 『Có sự khác biệt rất lớn giữa biết và không biết điều đó!』
// \{Nagisa} "There's a big difference between knowing and not knowing that!"
// \{渚}「それを知らないと、知っているとでは、大きく違います」

<2633> \{Nagisa} 『Em chắc anh nói chuyện như thể lúc nào cũng chọc ghẹo dango

<2634> , vì anh chưa thấy chúng đi bao giờ!』
// \{Nagisa} "I'm sure you're saying that as if teasing the dango all the time, because you haven't seen them walk!"
// \{渚}「\m{B}くん、きっと、だんごが歩いてる姿を見たことないから、いつもだんご大家族をからかうみたいに言うんです」

<2635> \{\m{B}} 『Ờ, anh sẽ mặc kệ chúng dù cho tướng đi của chúng dễ thương...』
// \{\m{B}} "Err, well, I'll just leave alone whether their way of walking is cute..."
// \{\m{B}}「いや、ま、歩き方が可愛いかどうかは、置いておいてだ…」

<2636> \{Nagisa} 『Đừng bỏ mặc chúng, chúng rất dễ thương!』
// \{Nagisa} "Don't leave it alone, it is cute!"
// \{渚}「置いておいてではなく、可愛いんですっ」

<2637> \{\m{B}} 『P-phải, chúng dễ thương. Chúng rất dễ thương. Đúng vậy.』
// \{\m{B}} "Y-yeah, it's cute. I'm sure it's cute. Yup."
// \{\m{B}}「あ、ああ、可愛い。きっと可愛いな、うん」

<2638> Sao cô ấy lại nổi đóa lên vì lũ dango

<2639> \ nhỉ...?
// Why is it that she gets angry about the dango...?
// どうしてだんごのことになると、こいつは熱くなるのか…。// goto 2559

<2640> \{\m{B}} 『Ngày tạp dề khỏa thân.』
// \{\m{B}} "Naked Apron Day."
// \{\m{B}}「裸エプロンの日」

<2641> \{Nagisa} 『Ể? Nghĩa là sao?』
// \{Nagisa} "Eh? What might that be?"
// \{渚}「え? なんでしょうか」

<2642> \{\m{B}} 『À, là ngày mà em sẽ không mặc gì, trừ chiếc tạp dề, trong khi nấu ăn và làm việc nhà.』
// \{\m{B}} "Well, it'd be a day where you're naked, except for the apron, making meals and stuff."
// \{\m{B}}「いや、おまえが裸にエプロン一枚で、ご飯を作ってくれる日なのかなって」

<2643> \{Nagisa} 『Làm gì có ngày đó.』
// \{Nagisa} "There's no such day!"
// \{渚}「そんな日ないですっ」

<2644> \{Nagisa} 『Một cô gái nấu ăn trong bộ dạng đó thì thật kì quái!』
// \{Nagisa} "A girl making meals like that would be very weird!"
// \{渚}「裸なんかでご飯作ってたら、とてもヘンな子です」

<2645> \{\m{B}} 『Ơ, à, em có thể gọi đó là sự lãng mạn của đàn ông.』
// \{\m{B}} "Err, well, you could call it a man's romance."
// \{\m{B}}「いや、ま、それが男のロマンっつーか」

<2646> \{Nagisa} 『Anh thích mấy cô gái kì quặc như thế sao,\ \

<2647> -kun?!』
// \{Nagisa} "Do you like such weird girls, \m{B}-kun?!"
// \{渚}「\m{B}くんは、そんなヘンな子が好きなんですかっ」

<2648> \{Nagisa} 『Phần dưới của em sẽ hoàn toàn lộ ra hết!』
// \{Nagisa} "My bottom would be completely visible!"
// \{渚}「お尻丸見えですっ」

<2649> \{\m{B}} 『Chỉ nói thôi thì đâu có gì xấu hay... 』
// \{\m{B}} "Just saying it might not be bad or..."
// \{\m{B}}「嫌いじゃないかもしれないっつーか…」

<2650> \{Nagisa} 『Anh kì quá,\ \

<2651> -kun!』
// \{Nagisa} "You're very strange, \m{B}-kun!"
// \{渚}「\m{B}くん、とてもヘンですっ」

<2652> \{\m{B}} 『Thế, lúc nãy em đang nói gì vậy?』
// \{\m{B}} "So, what was it you were talking about again?"
// \{\m{B}}「で、話の続き、なんだっけ?」

<2653> \{Nagisa} 『Anh không nghe gì hết, đúng không?』

<2654> 
// \{Nagisa} "You really didn't hear at all, did you?"
// \{渚}「\m{B}くん、やっぱり、ぜんぜん話聞いてないです」// variation 1
// Bản HD: <2653> \{渚}You really weren't listening at all, 
// Bản HD: <2654> -kun, were you?

<2655> \{Nagisa} 『Anh không chịu nghe gì cả,\ \

<2656> -kun.』
// \{Nagisa} "You didn't hear at all, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、ぜんぜん話、聞いてなかったです」// variation 2

<2657> \{Nagisa} 『Anh chẳng chịu lắng nghe khi em nói gì cả, \

<2658> -kun.』
// \{Nagisa} "You didn't hear me while I was talking, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、途中から話、聞いてなかったです」// variation 3

<2659> \{\m{B}} 『Phải, xin lỗi. Thật ra, anh có hơi lơ đãng. Suy nghĩ về công việc với mấy việc vặt ấy mà.』
// \{\m{B}} "Yeah, sorry. Seriously, I was kinda spacing out. Thinking about my work and stuff."
// \{\m{B}}「ああ、悪い。正直、ぼーっとしてた。仕事のこと、考えててさ」

<2660> \{Nagisa} 『A, về công việc...?』
// \{Nagisa} "Ah, about your work...?"
// \{渚}「あ、仕事のことですか…」

<2661> \{Nagisa} 『Chuyện đó rất quan trọng.』
// \{Nagisa} "That's important."
// \{渚}「それは大事なことです」

<2662> \{Nagisa} 『Em có hơi nóng tính, cho em xin lỗi.』
// \{Nagisa} "I got angry for a little bit, I'm sorry."
// \{渚}「わたし、ちょっと怒ってしまいました。ごめんなさいです」

<2663> \{\m{B}} 『À, không sao...』
// \{\m{B}} "Well, it's fine..."
// \{\m{B}}「いや、いいけど…」

<2664> Tôi cũng thật tệ.
// I was also really terrible there.
// 俺も悪ふざけがすぎた。

<2665> \{Nagisa} 『Vậy thì, em sẽ nói lại lần nữa.』 
// \{Nagisa} "Well then, I'll say it one more time."
// \{渚}「では、もう一度言います」

<2666> \{Nagisa} 『Tuần tới sẽ có bài kiểm tra thử ở trường.』
// \{Nagisa} "Next Sunday will be mock examinations at the school."
// \{渚}「次の日曜、学校で模試があります」

<2667> \{\m{B}} 『Ể...? Vậy Chủ Nhật tới em cũng phải tới trường?』
// \{\m{B}} "Eh...? Then you'll be going to school next Sunday?"
// \{\m{B}}「え…じゃ、日曜、学校行くのか?」

<2668> \{Nagisa} 『Vâng, em xin lỗi. Chúng ta sẽ không thể ở bên nhau, \m{B}-kun.』
// \{Nagisa} "Yes, I'm sorry. We won't be together, \m{B}-kun."
// \{渚}「はい、ごめんなさいです。\m{B}くんと一緒に居られないです」

<2669> \{\m{B}} 『Vậy à... thôi, cũng không trách được.』
// \{\m{B}} "I see... well, it can't be helped."
// \{\m{B}}「そうか…ま、仕方ないな」

<2670> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<2671> .........
// .........
// ………。

<2672> Kiểm tra thử...?
// Mock examinations...?
// 模試…?

<2673> \{\m{B}} 『Umm, vậy là, em định sẽ vào đại học, Nagisa?』
// \{\m{B}} "Umm... then, you plan on going to university, Nagisa?"
// \{\m{B}}「ってことは、えーと…渚は、進学する気なんだな」

<2674> \{Nagisa} 『A, không...』
// \{Nagisa} "Ah, well..."
// \{渚}「あ、いえ…」

<2675> \{Nagisa} 『Không phải là em định học đại học hay gì đâu...』
// \{Nagisa} "Not that I'm planning on going to university or anything..."
// \{渚}「進学するつもりはないです」

<2676> \{\m{B}} 『Nhưng kiểm tra thử là để đánh giá xem khả năng của em có đủ để vào trường nguyện vọng một hay không, đúng không?』
// \{\m{B}} "But mock examinations are supposed to bring up your own marks well enough for the first school you picked, right?"
// \{\m{B}}「でも、模試って、志望校に対して自分の点数が足りるかどうとか、見るためのものだよな?」

<2677> \{Nagisa} 『Vâng, đúng vậy.』
// \{Nagisa} "Yes, that's right."
// \{渚}「はい、そうです」

<2678> \{Nagisa} 『Nhưng, tất cả những việc em làm là...』
// \{Nagisa} "But, all I'm doing is..."
// \{渚}「でも、わたしはただ…」

<2679> \{Nagisa} 『Làm kiểm tra cùng với mọi người, vì ai cũng làm vậy.』
// \{Nagisa} "Taking it with everyone, because everyone else is taking it."
// \{渚}「みんなが受けるものなので、一緒に受けたかっただけです」

<2680> \{\m{B}} 『Ra, vậy...』
// \{\m{B}} "I, see..."
// \{\m{B}}「あ、ああ…」

<2681> Với tính cách của Nagisa, như vậy cũng là dễ hiểu.
// Considering Nagisa's personality, it was simple to understand that.
// それは、渚の性格を考えてみれば簡単にわかったことだった。

<2682> Cô ấy không phải là người có thể làm những việc mà mọi người trong trường không làm.
// She wasn't one that wouldn't do something that everyone else at school wasn't.
// 学校でみんながすることをひとりだけ、しないわけがなかった。

<2683> \{\m{B}} 『Hiểu rồi... vậy, cố lên.』
// \{\m{B}} "I see... then, do your best."
// \{\m{B}}「そうだったな…じゃ、頑張ってこい」

<2684> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<2685> \{Nagisa} 『Nhưng, còn anh thì sao,\ \

<2686> -kun...?』 
// \{Nagisa} "But, what about you, \m{B}-kun...?"
// \{渚}「でも、\m{B}くんは…」

<2687> \{\m{B}} 『Không sao đâu.』
// \{\m{B}} "I'll be fine."
// \{\m{B}}「大丈夫」

<2688> Tôi không thể để cô ấy lo lắng.
// I couldn't just let her be worried.
// ここで心配なんてさせれるか。

<2689> \{\m{B}} 『Anh sẽ tìm cách giết thời gian.』
// \{\m{B}} "I'll figure out how to kill time."
// \{\m{B}}「適当に時間を潰しておくから」

<2690> \{\m{B}} 『Nếu sau đó chúng ta đến nhà cha mẹ em chơi thì không sao.』
// \{\m{B}} "It should be okay if we go bother your parents' place afterward."
// \{\m{B}}「実家に顔出すのは、模試が終わってからでいいよな」

<2691> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yes."
// \{渚}「はい」
//==================
// SECTION 17
//==================

<2692> 14 tháng Năm (Thứ Sáu)
// May 14 (Friday)
// 5月14日(金)

<2693> Khoảng thời gian thường ngày khi công việc kết thúc.
// The usual time when the work for the day was already done.
// 今日の仕事も、もう終わろうという時。

<2694> \{Yoshino} 『Hả』
// \{Yoshino} "Huh?"
// \{芳野}「はあ?」

<2695> Yoshino-san thốt lên kinh ngạc, khi đang nói điện thoại.
// Yoshino-san gave a surprised voice, talking to the cellphone.
// 芳野さんが携帯で驚いた声を出していた。

<2696> Dù đây là lần đầu anh ta có điện khi đang làm việc như vầy, đây cũng là lần đầu tôi thấy vẻ mặt này của anh ấy.
// Though this is the first time we had a call during work like this, this is also the first time I've seen him with such a face.
// 作業中に電話をしているのも初めてだが、こんな顔を見るのも初めてだった。

<2697> \{Yoshino} 『... vâng, tôi hiểu rồi. Xong việc ở đây chúng tôi sẽ tới.』
// \{Yoshino} "... okay, I understand. Then we'll finish here and head up."
// \{芳野}「…はい、わかりました。ここ、終わらせたら行きます」

<2698> \{\m{B}} 『Có chuyện gì vậy?』
// \{\m{B}} "What happened?"
// \{\m{B}}「どうしたんですか?」

<2699> \{Yoshino} 『Chúng ta có việc khẩn cấp. Ông chủ đang trên đường đổi một số thiết bị gia dụng, và xe của ông ấy gặp tai nạn.』
// \{Yoshino} "We've got an emergency job. The boss was on his way to swap some indoor equipment, and the vehicle got into an accident."
// \{芳野}「急な仕事が入った。室内機の交換に行ってた親方の仲間が車で事故った」

<2700> \{Yoshino} 『Dù ông ấy vẫn ổn, nhưng cũng bị gãy chân. Người duy nhất có thể lo chuyện đó là tôi.』
// \{Yoshino} "Though he's okay, he's broken his leg. The only one who can deal with it is me."
// \{芳野}「命に別状はないが足を折ったらしく、工事できる奴が俺の他にいない」

<2701> \{\m{B}} 『Nếu anh thấy được, em cũng muốn đi.』
// \{\m{B}} "If you're fine with it, I can come as well."
// \{\m{B}}「俺でよければ一緒に行きますけど」

<2702> \{Yoshino} 『Cậu về nhà đi.』
// \{Yoshino} "You go home."
// \{芳野}「おまえは帰れ」

<2703> \{\m{B}} 『Nhưng em thấy có lỗi nếu để một mình anh làm thêm giờ.』 
// \{\m{B}} "But it feels awkward letting you be the only one working overtime."
// \{\m{B}}「でも、芳野さん一人残業させるのは気が引けます」

<2704> Rồi chuông điện thoại reo lên.
// And then the ring tone echoed.
// そこに着信音が響いた。

<2705> \{Yoshino} 『Vâng, Yoshino đây...\wait{1500}...\wait{1500}...\ \

<2706> tôi sẽ đưa cho cậu ta.』 
// \{Yoshino} "Yes, it's Yoshino...\wait{1500}...\wait{1500}...\wait{1500} I'll pass it over to him."
// \{芳野}「はい、芳野です。\p………代わります」

<2707> Yoshino im lặng, đưa tôi chiếc điện thoại.
// Yoshino-san was silent, handing me the cellphone.
// 芳野さんは黙って、俺に携帯を渡した。

<2708> \{\m{B}} 『Vâng, là\ \

<2709> \ đây.』
// \{\m{B}} "Yes, this is \m{A}."
// \{\m{B}}「はい、\m{A}ですけど」

<2710> \{Ông chủ} 『Làm tốt lắm.』
// \{Boss} "Good work."
// \{親方}『お疲れさん』

<2711> Là ông chủ.
// It was the boss.
// 親方だった。

<2712> \{Ông chủ} 『Xin lỗi vì tự nhiên gây rắc rối thế này, nhưng cậu có thể đi với Yoshino tối này không \m{A}-kun?』
// \{Boss} "I'm sorry for suddenly bringing this up, but could you go with Yoshino tonight, \m{A}-kun?"
// \{親方}『いきなりで悪いんだけど、\m{A}君さ、今晩芳野に付き合ってくれないか?』

<2713> \{\m{B}} 『Ể?』
// \{\m{B}} "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<2714> \{Ông chủ} 『Chỉ một người lắp đặt thiết bị gia dụng là không thể. Người đó không thể một mình mang nó lên trần nhà được, cậu biết đấy.』
// \{Boss} "It's impossible for one person to deal with installing the indoor equipment. They can't carry it up to the ceiling, see."
// \{親方}『室内機さ、一人で設置するの、無理なんだ。天井まで持ち上げないといけないから』

<2715> \{\m{B}} 『Vâng, hiểu rồi. Tôi sẽ đi.』
// \{\m{B}} "Okay, I understand. I'll come."
// \{\m{B}}「はい、わかりました。行きます」

<2716> \{Ông chủ} 『Nghe vậy tôi thấy yên tầm rồi. Được rồi, đưa điện thoại cho Yoshino đi.』
// \{Boss} "Hearing that relieves me. Okay, pass it over to Yoshino."
// \{親方}『そう言ってくれると助かるよ。じゃ、芳野に代わって』

<2717> Chúng tôi quay lại công ty rồi lên xe tải.
// We returned to the company and got onto the vehicle.
// 俺たちは一度会社へ戻り、車を乗り換えた。

<2718> Không phải xe tải nhỏ, mà là một chiếc minivan lớn.
// Instead of a light truck, it was a big minivan.
// 軽トラではなく大きめのワンボックスだ。

<2719> \{\m{B}} 『Mấy thùng giấy to khủng bố này để làm gì vậy?』
// \{\m{B}} "What's with this ridiculously big cardboard box?"
// \{\m{B}}「何ですか? この馬鹿でかい段ボール」

<2720> \{Yoshino} 『Là thiết bị gia dụng đấy.』
// \{Yoshino} "That's the indoor equipment."
// \{芳野}「室内機だ」

<2721> \{\m{B}} 『Umm, thiết bị gia dụng này là gì vậy?』
// \{\m{B}} "Umm, what's this indoor equipment?"
// \{\m{B}}「あの、室内機って何ですか?」

<2722> \{Yoshino} 『... một máy điều hòa cho công ty. Ít nhất cậu cũng thấy chúng trong tiệm rồi, đúng không?』
// \{Yoshino} "... an air conditioner for business use. You've at least seen them in stores, right?"
// \{芳野}「…業務用のエアコンだ。店とかで見たことくらいあるだろ」

<2723> Sao anh ta không bảo thế ngay từ đầu?
// Why didn't he tell me that from the beginning?
// どうして最初からそう言わないんだろうか。

<2724> \{Yoshino} 『Nó được gắn trên trần nhà theo đường ống, nên phải cần hai người.』
// \{Yoshino} "It's hung from the ceiling via a pipe, so it has to be supported by two people."
// \{芳野}「天井から吊るタイプだから、どうしても人手が二人いるんだ」

<2725> \{\m{B}} 『Ra vậy. Cả hai chúng ta phải mang nó cùng lúc.』
// \{\m{B}} "I suppose. Both of us have to carry it at the same time."
// \{\m{B}}「そうですね。両方から持ち上げないといけないっすね」

<2726> \{Yoshino} 『Sẽ tốn thời gian lắm đấy. Cậu có chắc không muốn về không?』
// \{Yoshino} "We'll take up a lot of time. You sure you don't want to head back?"
// \{芳野}「結構時間がかかるぞ。帰らなくていいのか?」

<2727> \{\m{B}} 『Không, không sao.』
// \{\m{B}} "No, I'm fine."
// \{\m{B}}「いえ、大丈夫です」

<2728> Nghĩ lại thì, không biết Nagisa có đang làm bữa tối chờ tôi không?
// Having to deal with this, I wonder if Nagisa's waiting, making dinner?
// 渚が夕飯を作って待ってるだろうが、こればかりは仕方がなかった。

<2729> Yoshino-san chạy đi một lúc, rồi đưa tôi một chiếc điện thoại.
// Yoshino-san ran for a bit, and then passed over the cellphone.
// しばらく走っていると、芳野さんが携帯を投げて寄越した。

<2730> \{Yoshino} 『Ít nhất cũng gọi cho bạn gái cậu đi. Đừng đề cô ta phải lo. Hôm qua cậu cũng làm thêm giờ, đúng không?』
// \{Yoshino} "You should at least call your girlfriend. Don't make her worry. You also wanted to work overtime yesterday, didn't you?"
// \{芳野}「彼女に電話くらいかけとけ。心配させるな。昨日も残業したんだろうが」

<2731> \{\m{B}} 『... c-cảm ơn nhiều.』
// \{\m{B}} "... t-thank you very much."
// \{\m{B}}「…あ、ありがとうございます」

<2732> Gah, tôi không biết xài cái này...
// Gah, I dunno how to use this...
// が、扱い方がわからない…。

<2733> \{Yoshino} 『Quay số, rồi bấm nút gọi.』
// \{Yoshino} "Dial the digits, then press the Call button."
// \{芳野}「番号入れて、通話ボタン」

<2734> \{\m{B}} 『A, vâng...』
// \{\m{B}} "Ah, okay..."
// \{\m{B}}「あ、はい…」

<2735> Tôi làm như anh ta chỉ.
// I do as he tells me.
// 言われた通りに操作する。

<2736> Kê lại gần tai, tôi sẽ tiếng chuông.
// Bringing it to my ear, I hear the ringing sound.
// 耳に当てると、コール音が鳴っていた。

<2737> Rồi tiếng chuông dừng lại, sau một lúc yên lặng, tôi nghe giọng Nagisa.
// Then it paused, and after a moment of silence, I heard Nagisa's voice. // literally, she goes "Yes?", but not needed here
// それが途切れ、一瞬の無音の後、はい、と渚の声。

<2738> \{\m{B}} 『Nagisa? Là anh đây.』
// \{\m{B}} "Nagisa? It's me."
// \{\m{B}}「渚か、俺」

<2739> \{Nagisa} 『

<2740> -kun? Sao vậy?』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun? What's wrong?"
// \{渚}『\m{B}くんですか。どうしましたか』

<2741> \{\m{B}} 『Umm, xem ra anh sẽ phải làm thêm giờ...』
// \{\m{B}} "Umm... it looks like I'm going to be working overtime..."
// \{\m{B}}「えっと…仕事が遅くまでかかりそうなんだ…」

<2742> \{\m{B}} 『Nên em ăn tối một mình đi nhé? Xin lỗi.』
// \{\m{B}} "So could you eat dinner on your own? Sorry."
// \{\m{B}}「だから、悪いんだけど、夕飯、ひとりで食べてくれるか」

<2743> \{Nagisa} 『Vâng, em hiểu rồi.』
// \{Nagisa} "Okay, I understand."
// \{渚}『はい。わかりました』

<2744> Một câu trả lời hợp lý.
// A reasonably good answer.
// 聞き分けのいい返事。

<2745> Nagisa có thể hơi bướng bỉnh, nhưng cô ấy không ích kỷ.
// Nagisa may be stubborn, but she's by no means selfish.
// 渚は頑固だけど、決してわがままじゃない。

<2746> \{\m{B}} 『Gặp lại sau.』
// \{\m{B}} "Later."
// \{\m{B}}「じゃあ」

<2747> \{Nagisa} 『Vâng. Chúc may mắn với công việc!』
// \{Nagisa} "Okay. Good luck with your job!"
// \{渚}『はい。お仕事、がんばってください』

<2748> \{\m{B}} 『Ừ.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<2749> \{\m{B}} 『Umm. em có thể tắt bằng nút này, đúng không...?』
// \{\m{B}} "Umm... I can turn it off with this button, right...?"
// \{\m{B}}「ええと…切るのはこのボタンでいいのかな…」

<2750> Tôi bấm nút đỏ, kết thúc cuộc gọi.
// I push this red button, and end the call.
// 赤いボタンを押して、電話を切った。

<2751> \{\m{B}} 『Cảm ơn nhiều.』
// \{\m{B}} "Thank you very much."
// \{\m{B}}「ありがとうございます」

<2752> \{Yoshino} 『Ừ.』
// \{Yoshino} "Yeah."
// \{芳野}「ああ」

<2753> .........
// .........
// ………。

<2754> \{Yoshino} 『Thay đồ gia dụng không khó thế đâu.』
// \{Yoshino} "Replacing the indoor equipemnt isn't that difficult."
// \{芳野}「室内機の取り替えは、そう難しいものじゃない」

<2755> \{Yoshino} 『Chỉ là có nhiều bụi bám trên cái máy cũ này, nên cẩn thận đừng để chúng bám lên người cậu.』
// \{Yoshino}"Just that a lot of dust's built up in this old thing, so be careful not to let it fall on you."
// \{芳野}「ただ古い室内機の中には埃が溜まってるから、落とさないように気をつけろ」

<2756> \{Yoshino} 『Cậu nên dùng miếng vải che nó lại.』
// \{Yoshino} "You should cover it up with a sheet."
// \{芳野}「周りにはシートを被せた方がいい」

<2757> Yoshino đưa dụng cụ cho tôi, rồi giải thích cách sử dụng từng cái một.
// Yoshino-san gave me the tools he had, and explained how to use them one by one.
// 芳野さんは俺に道具持ちをさせて、一つ一つ説明しながら作業をしてくれた。

<2758> Hai người chúng tôi nhấc cái máy nặng nề lên, rồi đặt nó lên giá mới.
// The two of us pulled the heavy equipment out, and put it into new mountings.
// 重たい室内機を二人がかりで外し、新しい支柱を埋め込む。

<2759> Gah, xem ra dùng sức ở đây là không ổn. Yoshino-san sắp rơi khỏi trần nhà rồi.
// Gah, it appears that strength over there is a problem. Yoshino-san began taking off the ceiling.
// が、そこで強度に問題があるらしく、芳野さんは天井を外し始めた。

<2760> \{Yoshino} 『

<2761> , nhìn này.』
// \{Yoshino} "\m{A}, have a look."
// \{芳野}「\m{A}、覗いてみろ」

<2762> Tôi nắm lấy một điểm tựa, rồi nhìn vào trong cái lỗ hổng đen trên trần nhà.
// I grab a foothold, and peep into the black opening above the ceiling.
// 俺は足場に登り、黒々と開いた天井裏を覗き込んだ。

<2763> Có cảm giác tôi chưa từng thấy nó bao giờ, hay đúng hơn, tôi đang nhìn vào một thế giới khác vậy.
// Doesn't seem like I've seen it, or rather, I was looking at a different world.
// 見たことのない、いわば別世界が見えた。

<2764> Những mảnh kim loại dài và mỏng đang đỡ lấy vữa trần nhà, với những sợi dây băng ngang qua song song nhau.
// Long and thin metal pieces were supporting the ceiling mortar, with cords stretching across in parallel.
// 細長い金属の支柱がモルタルの天井を支え、通された梁に沿ってコードが伸びている。

<2765> Bụi bẩn tích tụ qua nhiều năm ánh lên, lấp lánh dưới ánh đèn.
// The dust that had collected up over the years shone brightly, glittering in the flashlight.
// 長年で溜まった埃が懐中電灯の光を反射させ、キラキラと輝かせていた。

<2766> \{Yoshino} 『Không ngờ trần nhà lại dễ đổ thế này.』
// \{Yoshino} "Didn't expect the ceiling construction would be brittle."
// original wording: "The ceiling construction's brittle, surprisingly."
// \{芳野}「天井ってのは、案外脆い作りだ」

<2767> \{Yoshino} 『Vì nó sẽ được treo từ giá đỡ, nên chúng ta sẽ phải dùng chúng cho việc buộc dây cáp.』
// \{Yoshino} "Since it'll be hanging from the supports, we definitely have to use them for the cabling."
// \{芳野}「支柱で引っかけてるだけだから、ケーブルの処理は必ず梁か柱にしてるだろ」

<2768> \{Yoshino} 『Với cái máy điều hòa cũng vậy. Nếu phân chia lực đều lên giá đỡ, thì sẽ không có vần đề gì.』
// \{Yoshino} "Same with the air conditioner. If we distribute the strength of the supports, then there shouldn't be a problem."
// \{芳野}「エアコンなんかも一緒だ。支柱へ力を分散させて吊れば問題ない」

<2769> \{Yoshino} 『Cứ nhìn đi, cậu không cần phải làm. Cậu nhất định sẽ có ích nếu làm vậy.』
// \{Yoshino} "Just look, you don't have to work. You'll definitely be useful if you do."
// \{芳野}「今は見るだけでいい。一回でも見れば、必ず役に立つ」

<2770> \{\m{B}} 『Vâng, hiểu rồi.』
// \{\m{B}} "Okay, I understand."
// \{\m{B}}「はい、わかりました」

<2771> Rồi Yoshino-san tiếp tục công việc.
// And then Yoshino-san returned to his work.
// そして芳野さんは作業に戻った。
//==================
// SECTION 18
//==================

<2772> 15 tháng Năm (Thứ Bảy)
// May 15 (Saturday)
// 5月15日(土)

<2773> \{Yoshino} 『

<2774> , đây.』
// \{Yoshino} "\m{A}, here."
// \{芳野}「\m{A}、これ」

<2775> Yoshino-san đưa tôi một tấm bảng đen nhỏ
// Yoshino-san handed me a small blackboard.
// 芳野さんは小さな黒板を俺に差し出した。

<2776> Viết trên đó là tên của khu vực thi công, để giải thích về bảng công tắc điện mà chúng tôi đã làm.
// Written on it was the name of the construction site, as well as an explanation of the switchboard we dealt with.
// 黒板には工事現場の地名と、先ほど処理していた配電盤の説明が書かれていた。

<2777> \{Yoshino} 『Đứng giữ cái đó đi.』
// \{Yoshino} "Stand and hold that."
// \{芳野}「それ持って立ってろ」

<2778> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Okay."
// \{\m{B}}「はい」

<2779> Tôi làm theo anh ta.
// I said as such.
// 俺は言われたとおりにした。

<2780> \{\m{B}} 『Cái gì đây?』
// \{\m{B}} "What is this?"
// \{\m{B}}「何すか、これ」

<2781> \{Yoshino} 『Chúng ta phải chụp ảnh những nơi đã thi công để ghi vào sổ sách.』
// \{Yoshino} "We have to take a picture for the construction site ledger."
// \{芳野}「工事現場台帳に写真がないといけないんだ」

<2782> \{\m{B}} 『Sổ sách? Sổ sách kế toán à?』
// \{\m{B}} "Ledger? What kind of thing is that?"
// \{\m{B}}「台帳っすか? どういうものなんですか?」

<2783> \{Yoshino} 『... mấy việc phức tạp đó thì đi hỏi ông chủ ấy.』
// \{Yoshino} "... ask the boss about the difficult stuff."
// \{芳野}「…詳しいことは親方に聞け」

<2784> Yoshino-san bắt tôi làm đủ thứ việc, chụp ảnh cả một lúc lâu.
// Yoshino-san made me do a lot of things, taking photos all the while.
// 芳野さんは、俺にいろいろな作業をさせて、それを写真に撮っていた。

<2785> \{Yoshino} 『Cậu đứng chỗ đó đẹp đấy, đừng có di chuyển gì hết.』
// \{Yoshino} "You look pretty good there, so don't move for a while."
// \{芳野}「格好は適当でいいから、とにかく動くな」

<2786> \{\m{B}} 『Làm vậy có ích gì không?』
// \{\m{B}} "Is this actually any good?"
// \{\m{B}}「いいんですか? 適当で」

<2787> \{Yoshino} 『Không quan trọng.』
// \{Yoshino} "It doesn't matter."
// \{芳野}「かまわん」

<2788> \{\m{B}} 『Có thật là không sao không? Em có thể làm những việc khác.』
// \{\m{B}} "Is this really okay? I could do something completely different."
// \{\m{B}}「本当にいいんすか? 全然別のことやってますよ」

<2789> \{Yoshino} 『Ồn ào quá. Cứ đứng đó là được rồi.』
// \{Yoshino} "You're noisy. Just look like that and you'll be fine."
// \{芳野}「やかましい。それらしく見えればいいんだ」

<2790> Yoshino-san nói giọng hằn học. Tốt hơn tôi không nên nói gì nữa.
// Yoshino-san said in a rough voice. It's better I don't say anything more.
// 芳野さんは声を荒げて言った。これ以上言わない方が身のためだ。

<2791> Xong việc, tôi ngồi vào ghế hành khách.
// Finishing the work, I got onto the passenger seat.
// 作業が終わり、助手席に乗る。

<2792> Bên cạnh tôi, Yoshino-san đang chăm chú nhìn vào máy ảnh.
// Beside me, Yoshino-san was enthusastic with something on the camera he was looking at.
// 横では、芳野さんが、カメラを手に、何かを熱心に見ていた。

<2793> Nhìn qua, có một màn hình nhỏ trên máy ảnh, những tấm ảnh anh ta chụp hôm nay trên đó.
// Looking over, there was a small monitor on the camera, as well as the picture he took today.
// 覗き込んでみると、その本体に、小さなモニターがついていて、それで今撮った写真を確認していた。

<2794> \{\m{B}} 『Đó là máy ảnh kỹ thuật số á?』
// \{\m{B}} "Is that a digital camera?"
// \{\m{B}}「それ、デジタルカメラってやつですか?」

<2795> \{Yoshino} 『Ừ. Sao, đây cũng là lần đầu cậu thấy à?』
// \{Yoshino} "Yeah. What, this your first time with this too?"
// \{芳野}「ああ。なんだ、これも初めてか?」

<2796> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Yes."
// \{\m{B}}「ええ」

<2797> \{Yoshino} 『Đây.』
// \{Yoshino} "Here."
// \{芳野}「ほら」

<2798> Anh ta đưa cho tôi.
// He handed it over.
// 手渡してくれる。

<2799> \{Yoshino} 『Nếu ấn nút này, cậu có thể xem những tấm ảnh đã chụp hôm nay.』
// \{Yoshino} "If you push this, you can take a look at the pictures taken today."
// \{芳野}「これを押していけば、今撮った画像が見られる」

<2800> Tôi làm theo anh ta, bấm nút đó.
// I did as he said, operating it.
// 言われた通り、操作してみる。

<2801> Trên màn hình LCD là một bảng đen.
// On the LCD was the blackboard.
// 液晶のモニターには、工事内容が書かれた黒板とスケールを添えられた絶縁管など、工程表に書かれていた内容が映し出されていた。

<2802> \{\m{B}} 『Anh không dùng máy ảnh thường nữa à?』
// \{\m{B}} "You can't use normal cameras anymore?"
// \{\m{B}}「今はもう、普通のカメラは使わないんすか」

<2803> \{Yoshino} 『Dùng máy ảnh dùng một lần cũng được. Nhưng máy ảnh kỹ thuật số rẻ hơn.』
// \{Yoshino} "We could use disposable ones. But digital cameras are cheaper."
// \{芳野}「使い捨てカメラでもできる。だがデジタルカメラの方が安い」

<2804> \{\m{B}} 『Thật không?』
// \{\m{B}} "Really?"
// \{\m{B}}「そうなんですか」

<2805> Tôi thấy ngạc nhiên, mặt khác cũng cảm thấy một bầu không khí cô đơn. 
// Though I was surprised, on the other hand I had a whiff of loneliness.
// 驚きもあったが、一方で一抹の寂しさのようなものもあった。

<2806> Giống với thứ tôi đang cầm.
// Same for what I was holding.
// 携帯だって同じ。

<2807> Tôi chưa từng có dịp nào ở trường để dùng thứ này.
// I never had a scene during my school days where this was being used.
// そんなものを使っていた風景は、学生時代には、どこにもなかった。

<2808> Những thứ tôi không biết cứ trải dài ra, và rồi, khung cảnh bên ngoài thay đổi.
// Things I didn't know about spread round, and then, the scenery outside me changed.
// 俺の知らないところで、普及して、そして、外の風景は変わってしまっていた。

<2809> \{Yoshino} 『Này, sao vậy?』
// \{Yoshino} "Hey, what's wrong?"
// \{芳野}「おい、どうした?」

<2810> \{\m{B}} 『Ể?』
// \{\m{B}} "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<2811> \{Yoshino} 『Nghĩ gì à?』
// \{Yoshino} "Thinking about something?"
// \{芳野}「考え事か?」

<2812> Tôi chìm vào suy tư trong một lúc lâu.
// I was indulged in my thoughts for a period of time.
// 少しの間、物思いに耽っていたらしい。

<2813> \{\m{B}} 『Không...』
// \{\m{B}} "No..."
// \{\m{B}}「いえ…」

<2814> Nhưng, dù sao điều này cũng giúp cho công việc của tôi, nên cũng không có gì xấu cả.
// But, since this also helps my own work, it shouldn't have meant anything bad.
// でも、こうして自分の仕事も助けられているのだから、それは悪いことではないはずだった。

<2815> \{\m{B}} 『Vậy, chúng ta sẽ làm gì với mấy tấm ảnh này?』
// \{\m{B}} "So, what'll we do with this photo?"
// \{\m{B}}「それで、この写真、どうするんですか?」

<2816> Tôi hỏi, cố gắng làm bộ mặt tươi tỉnh.
// I asked that, trying to be as cheerful as I could.
// 努めて明るく、そう訊いた。

<2817> \{Yoshino} 『Đem đến chỗ người thầu.』
// \{Yoshino} "Take it to our contractor."
// \{芳野}「後で元請けへ提出する」

<2818> \{\m{B}} 『Và rồi?』
// \{\m{B}} "And then?"
// \{\m{B}}「その後は?」

<2819> \{Yoshino} 『Tôi không biết. Có lẽ ta sẽ giữ nó.』
// \{Yoshino} "I dunno. Maybe we'll keep it."
// \{芳野}「さあな。どっかで保管してるんだろ」

<2820> \{\m{B}} 『Yoshino-san.』
// \{\m{B}} "Yoshino-san"
// \{\m{B}}「芳野さん」

<2821> \{Yoshino} 『Gì vậy?』
// \{Yoshino} "What is it?"
// \{芳野}「なんだ?」

<2822> Tách.
// Flash.
// ぱしゃ。

<2823> Tôi quay qua phía Yoshino-san, chụp một tấm.
// I turned toward Yoshino-san, taking a shot.
// 俺は振り向いた芳野さんめがけてシャッターを切った。

<2824> Đèn nháy tự tắt. Không biết ảnh có bị tối không?
// The immediate flash went on its own. I wonder if it was dark?
// 暗かったのか雷光にも似たフラッシュが勝手にでた。

<2825> \{\m{B}} 『... a, Yoshino-san, anh giật mình kìa.』
// \{\m{B}} "... ah, Yoshino-san, you were surprised."
// \{\m{B}}「…あ、芳野さん、驚いてますね」

<2826> Tôi đưa ra tấm ảnh tuyệt đẹp hình gương mặt ngạc nhiên của Yoshino-san.
// I pick out the splendid photo of Yoshino-san's surprised face.
// 写真は見事に芳野さんの驚いた顔を切り抜いていた。

<2827> \{Yoshino} 『... này.』
// \{Yoshino} "... hey."
// \{芳野}「…おい」

<2828> \{\m{B}} 『Em xin lỗi, em nghĩ em muốn thử làm anh ngạc nhiên xem sao.』
// \{\m{B}} "I'm sorry, I thought I might try to surprise you or something."
// \{\m{B}}「すみません。ちょっとだけ驚かそうと思ったんですけど」

<2829> \{Yoshino} 『Thôi, không sao.』
// \{Yoshino} "Well, it's fine."
// \{芳野}「いや、いい」

<2830> Yoshino-san đột nhiên giật lấy cái máy ảnh.
// Yoshino-san suddenly pulled the camera away.
// 芳野さんはいきなり俺からカメラを取り上げた。

<2831> \{Yoshino} 『Vậy, tôi sẽ chụp bức ảnh xấu hổ thế nào đây?』
// \{Yoshino} "So, what embarrassing picture shall I take?"
// \{芳野}「で、どんな恥ずかしい写真がいいんだ?」

<2832> \{\m{B}} 『Ể?』
// \{\m{B}} "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<2833> \{Yoshino} 『Cậu tự ý chụp ảnh tôi. Nên tôi cũng chụp một tấm của cậu. Có vấn đề gì không?』
// \{Yoshino} "You took a picture of me on your own. So I'll also take a picture of you too. Got a problem?"
// \{芳野}「おまえは俺を勝手に撮った。だから俺もおまえの写真を撮る。問題あるか?」

<2834> Tôi có linh cảm xấu.
// I had a bad feeling.
// 俺は嫌な予感がした。

<2835> \{Yoshino} 『Sao?』
// \{Yoshino} "Well?"
// \{芳野}「答えろ」

<2836> \{\m{B}} 『... k-không, không có gì.』
// \{\m{B}} "... n-no, no problem."
// \{\m{B}}「…い、いいえ」

<2837> \{Nagisa} 『Vậy, anh ta đã chụp ảnh gì?』
// \{Nagisa} "So, what kind of picture did he take?"
// \{渚}「で、どんな写真を撮られましたか」

<2838> \{\m{B}} 『Quần jean hạ thấp.』
// \{\m{B}} "Low jeans."
// \{\m{B}}「半ケツ」

<2839> \{Nagisa} 『Quần jean hạ thấp... nghĩa là sao?』
// \{Nagisa} "Low jeans... what do you mean by that?"
// \{渚}「はんけつ…それは、なんですか?」

<2840> \{\m{B}} 『Giống như mặc quần jean trễ xuống một nửa ấy.』
// \{\m{B}} "Like wearing my jeans halfway."
// \{\m{B}}「半分ケツ出しの略」

<2841> \{Nagisa} 『Anh ta chụp ảnh phần dưới của anh à?!』
// \{Nagisa} "He took a picture of your bottom?!"
// \{渚}「お尻撮られたんですかっ」

<2842> \{\m{B}} 『Ừ. Anh đã nói sẽ không sao nếu anh ta chụp như thế...』
// \{\m{B}} "Yeah. I said that it was okay for him to take with it half down..."
// \{\m{B}}「ああ。半分で許しておいてやるって…」

<2843> \{\m{B}} 『Nếu anh ta cứ đòi chụp kiểu đó, dù anh nói với anh ta là thà chụp khỏa thân còn hơn, anh ta cũng không nghe.』
// \{\m{B}} "If he'll go with it half-down, even if I told him being naked was better, he wouldn't listen." // what?
// \{\m{B}}「半分だったら、丸出しのほうがいいって言っても、聞かないんだ、あの人」

<2844> \{\m{B}} 『Và rồi, anh ta nói chỉ chụp ảnh chân dung bình thường thôi.』
// \{\m{B}} "And then, he said he'd take my face normally."
// \{\m{B}}「それで、普通の顔しとけって言うんだ」

<2845> \{\m{B}} 『Anh cũng bị bắt ngồi yên như vậy, đến tận khi đến địa điểm tiếp theo.』
// \{\m{B}} "I also had the urge to stay like that, going to the next site."
// \{\m{B}}「俺も意地になって、その格好のまま、次の現場まで行ってやったよ」

<2846> \{Nagisa} 『Thật sao? Kì thật nhỉ.』
// \{Nagisa} "Really? That's strange."
// \{渚}「本当ですか、おかしいです」

<2847> Nagisa bật cười khi lằng nghe câu chuyện của tôi.
// Nagisa was laughing while she was listening to my story.
// 俺の話を聞いている間、渚はずっと笑っていた。

<2848> Và nụ cười của cô ấy khiến tôi bật cười theo.
// And that smile of hers made me laugh.
// その笑顔につれられて、俺も笑う。

<2849> Hai đứa tôi cười trong một lúc lâu.
// The two of us laughed for quite a while.
// ふたりで、ずっと笑っていた。
//==================
// SECTION 19
//==================

<2850> 16 tháng Năm (Chủ Nhật)
// May 16 (Sunday)
// 5月16日(日)

<2851> \{Nagisa} 『Vậy, em đi đây.』 
// \{Nagisa} "Well then, I'll be going."
// \{渚}「それでは、いってきます」

<2852> Hôm nay là ngày kiểm tra.
// Today was the day of the exams.
// 今日は模試の日。

<2853> \{\m{B}} 『Ừ, cẩn thận nhé.』
// \{\m{B}} "Yeah, take care."
// \{\m{B}}「ああ、いってらっしゃい」

<2854> Tôi thường là ngưới được tiễn, nhưng lần này tôi lại là người tiễn.
// I was usually the one who was seen off, but instead I saw her off.
// いつもは見送られる俺が、渚を見送る。

<2855> Và một lần nữa, quãng thời gian cô đơn của tôi bắt đầu.
// And again, the time where I was all alone began.
// また、ひとりきりの時間が始まった。

<2856> Mà, sớm muộn cũng có việc tôi phải làm thôi.
// Well, there's stuff I have to do soon.
// とりあえず、目先はやることがある。

<2857> Hôm nay trời đẹp, nên tôi sẽ phơi futon, và đem đồ đi giặt.
// Today's good weather, so I'll dry the futon, and bring clothes to the coin laundry.
// 今日は晴天だったから、布団を干して、コインランドリーに洗濯に出かける。

<2858> Xem ra nhiêu đó cũng hết buổi sáng.
// Seems that'll finish the morning.
// 午前中はそれで潰せそうだった。

<2859> Tôi đã phơi futon và giặt đồ.
// I dried the futon and did the laundry.
// 布団も干した。洗濯もした。

<2860> Không còn gì làm, tôi mở tivi.
// With nothing to do, I stared at the television.
// やることもなくなり、俺はぼーっとテレビを見ていた。

<2861> \{\m{B}} (Mặc dù Nagisa đang cố gắng làm kiểm tra, mình đang làm cái quái gì vậy...?)
// \{\m{B}} (Even though Nagisa's working hard with the exams, what the hell am I doing...?)
// \{\m{B}}(渚は模試頑張ってるってのに、俺は何やってんだろ…)

<2862> \{\m{B}} (Thôi kệ, nếu chỉ cố gắng mấy ngày trong tuần thì cũng không sao đâu nhỉ...?)
// \{\m{B}} (Well, is it fine just working hard on the weekdays...?)
// \{\m{B}}(ま、平日頑張ってるから、いいか…)

<2863> Chương trình tin vắn kết thúc, tiếp theo đó là chương trình nấu ăn.
// The short news program ended, followed by a cooking recipe show.
// 短いニュースが終わり、料理のレシピ番組が始まる。

<2864> Đó là món cơm chiên Trung Quốc bình dân.
// It was about simple Chinese-styled fried rice.
// 献立は、簡単チャーハンと画面に出ていた。

<2865> \{\m{B}} (Nếu chỉ có vậy, có lẽ mình cũng làm được.)
// \{\m{B}} (If it's that much, I could probably handle it...)
// \{\m{B}}(これぐらいなら、ありものでできそうだな…)

<2866> Khi tôi nhận ra, thì đã trưa rồi. Tôi đã nhớ cách làm.
// When I noticed, it was already noon. I remembered the way to make it.
// 気づけばもうお昼だ。俺はその作り方を一通り覚える。

<2867> Rồi tôi làm thử.
// And then gave it a shot.
// そして、実践。

<2868> Dù không hoàn hảo cho lắm, nó đơn giản tới mức đáng thất vọng.
// Though it wasn't really all that perfect, it was so simple it was disappointing.
// 料理は得意なほうではなかったが、拍子抜けしてしまうほどに簡単にできてしまう。

<2869> Dù tôi đã thêm hai chữ 『bình dân』 vào đó.
// Though I simply added the "simple" connotation to it.
// 簡単、と名前が付くだけのことはある。

<2870> Thử một miếng, vị khá ngon.
// Giving it at a try, it tasted pretty good.
// 味見してみると、なかなかにうまい。

<2871> \{\m{B}} (Chắc mình có thể làm được một mình.)
// \{\m{B}} (I guess I could do with this on my time alone.)
// \{\m{B}}(ひとりの時は、しばらくこれだけでいけそうだな)

<2872> Bỏ đĩa xuống...
// Putting down the plate...
// 皿に盛ろうとしたところで…

<2873> Cách.
// Clatter.
// がちゃり。

<2874> Cửa mở ra.
// The entrance opened.
// 玄関のドアが開いていた。

<2875> \{Akio} 『Yo.』
// \{Akio} "Yo."
// \{秋生}「よぅ」

<2876> ... là ông già.
// ... it was Pops.
// …オッサンだった。

<2877> \{Akio} 『Ô, gì đây? Tự nấu ăn à?』
// \{Akio} "Oh, what? You made food?"
// \{秋生}「お、なんだ、飯作ってんのか」

<2878> \{Akio} 『Ha! Trông chú mày thật thảm hại, như người vừa chạy trốn khỏi cô dâu vậy.』
// \{Akio} "Hah! You kinda look so pathetic, like a guy who ran away from his bride."
// \{秋生}「はっ、なんだか、嫁に逃げられた男みたいで、なっさけねぇ姿だなぁ、おい」

<2879> Ông ta bước vào tự nhiên như ở nhà.
// He came in as he pleased.
// 勝手に上がってくる。

<2880> \{Akio} 『Chú mày tự làm à?』
// \{Akio} "You made that on your own?"
// \{秋生}「まともに作れてんのか?」

<2881> \{Akio} 『Đưa ta thử xem nào.』
// \{Akio} "Lemme see how it is."
// \{秋生}「どれ、味見してやろう」

<2882> \{Akio} 『Hmm...』
// \{Akio} "Hmm..."
// \{秋生}「ん…」

<2883> \{Akio} 『Không đủ ớt.』
// \{Akio} "Not enough pepper."
// \{秋生}「コショウが足らないな」

<2884> \{Akio} 『Rắc vào đây và đây.』
// \{Akio} "Shake it here and there."
// \{秋生}「ぱっぱっと」

<2885> \{Akio} 『Hmm... vậy đấy. Vị phải đắng thế này. Đấy là cơm chiên \bđàn ông\u.』
// \{Akio} "Hmm... like this. This bitter flavor. That's a \bman\u's fried rice."
// \{秋生}「ん…これだな。この苦み。これが大人のチャーハンってもんだぜ」

<2886> \{Akio} 『Nào, ăn lẹ đi.』
// \{Akio} "Come on, hurry and eat."
// \{秋生}「ほら、早く食えよ」

<2887> \{Akio} 『Ăn, rồi ra ngoài chơi.』
// \{Akio} "Eat, and then we'll go out and play."
// \{秋生}「食って、とっとと遊びにいくぞ」

<2888> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<2889> \{\m{B}} 『... ể?』
// \{\m{B}} "... eh?"
// \{\m{B}}「…え?」

<2890> \{Akio} 『Vẻ mặt vậy là sao, cứ như chú mày vừa ăn phải con cá bị giết bởi ống thổi đậu vậy?』
// \{Akio} "What's with that face, as if you've eaten a fish that's been killed by a peashooter?"
// \{秋生}「何死んだ魚が豆鉄砲食らったような顔してんだよ」

<2891> \{\m{B}} 『Tôi chắc là biểu cảm gương mặt đó của ông chẳng thể nào thay đổi được.』
// \{\m{B}} "I'm sure that facial expression wouldn't change at all."
// \{\m{B}}「たぶんそれ、表情ひとつ変わらないかと」

<2892> \{Akio} 『Nghĩa là, 「bộ mặt đáng sợ đó là sao」! Bị đá đè à?』
// \{Akio} "It means, 'What's with that frightened face of yours'! You under a rock?"
// \{秋生}「何おっかなびっくりした顔してんだ、って意味だよっ、通じねぇ奴だなっ」

<2893> \{\m{B}} 『Vậy, chơi... với tôi?』
// \{\m{B}} "Well, playing... with me?"
// \{\m{B}}「いや、遊びにいくって…俺と?」

<2894> \{Akio} 『Phải. Chẳng phải chú mày bảo có thời gian rảnh ngồi một mình sao? Vậy nên ta mới tới rủ, đúng không?』
// \{Akio} "Yeah. Didn't you say something about having free time all alone? That's why I came to invite you, didn't I?"
// \{秋生}「ああ。今日はてめぇひとりで暇してるって、言うじゃないか。だから、誘いにきてやったんじゃねぇか」

<2895> \{\m{B}} 『Ồ... Nagisa nói vậy à...?』
// \{\m{B}} "Oh... Nagisa said that...?"
// \{\m{B}}「ああ…渚の仕業か…」

<2896> \{Akio} 『Không phải ta bị ép đâu. Chỉ là tự nhiên hôm nay ta cũng rảnh thôi.』
// \{Akio} "Not like I'm being asked to or anything. It's just that I happen to be free today as well."
// \{秋生}「別に頼まれたわけじゃねぇよ。ただ、今日はたまたま俺も暇していただけだ」

<2897> \{\m{B}} 『Uh, chẳng phải ông thường chơi với bọn nhóc sao?』
// \{\m{B}} "Uh, aren't you always playing with the kids?"
// \{\m{B}}「いや、あんた、いっつも子供と遊んでるじゃん」

<2898> \{Akio} 『Ta cũng nói là hôm nay bọn nó không đi chơi được!』
// \{Akio} "I'm also saying they aren't around today either!"
// \{秋生}「そいつらも今日はいねぇって意味だよっ」

<2899> \{\m{B}} 『Umm, trời sắp trở lạnh rồi, nên ông có phiền không nếu ta vừa ăn vừa nói?』
// \{\m{B}} "Umm, it's going to get cold, so do you mind if we talk while eating?"
// \{\m{B}}「あの、冷めるから、食いながら話していい?」

<2900> \{Akio} 『Ờ, tùy chú mày.』
// \{Akio} "Yeah, do whatever you want."
// \{秋生}「ああ、勝手にしろよ」

<2901> \{Akio} 『... mà căn phòng này sao bẩn thỉu thế. Chú mày nên cho Nagisa ở trong căn phòng tốt hơn, đồ ngốc.』
// \{Akio} "... but this is a pretty filthry room, you know. You should have Nagisa in a much better room, idiot."
// \{秋生}「…しっかし汚ねぇ部屋だな、もっといい部屋に渚を住ませろ、馬鹿」

<2902> \{\m{B}} 『Tôi không có tiền, nên làm gì được?』
// \{\m{B}} "I've got no money, so what can I do?"
// \{\m{B}}「仕方ねぇだろ、金、ねぇんだから」

<2903> \{\m{B}} 『Vậy, chính xác thì chúng ta sẽ đi đâu chơi?』
// \{\m{B}} "So, where exactly are we going to be playing?"
// \{\m{B}}「で、なんだ、遊びにいくって、どこに何しにいくんだよ」

<2904> \{Akio} 『Khi nào đền đó rồi tính.』
// \{Akio} "We'll just decide that when we get there."
// \{秋生}「んなこと決めて来るかよ」

<2905> \{Akio} 『Hiểu chưa, nhóc...?』
// \{Akio} "Get it, brat...?"
// \{秋生}「いいか、小僧…」

<2906> \{Akio} 『Cứ coi như là đang vui vẻ đi, được không...?』
// \{Akio} "Just think of it as having fun, m'kay...?"
// \{秋生}「それを考えるのも、遊びのうちなんだぜ…?」

<2907> Tôi không hiểu mấy lời đó cho lắm. Cái này tiếp nối cái kia; là tốt hay xấu đây?
// Those were words I couldn't understand well. One thing after another; was it a good or bad thing?
// いまいち格好いいのか悪いのか、よくわからないセリフだった。

<2908> \{Akio} 『Vậy, chú mày muốn làm gì?』
// \{Akio} "So, what do you wanna do?"
// \{秋生}「で、てめぇはどうしたい」

<2909> \{\m{B}} 『Tôi không thích bóng chày. Vì tôi làm công việc chân tay, tôi không muốn đi lung tung trong ngày nghỉ.』
// \{\m{B}} "I don't like baseball. Since I'm doing physical labor, I don't want to be moving around on holidays."
// \{\m{B}}「野球とかは嫌だぞ。こっちは肉体労働なんだから、休みの日まで、体動かしたくない」

<2910> \{Akio} 『Lại một ngày nghỉ nhạt nhẽo, hừ...?』
// \{Akio} "Another milk run, huh...?"
// \{秋生}「また、なまっちょろいことを…」

<2911> \{Akio} 『Mà, thôi kệ. Ta sẽ tôn trọng ý kiến của chú mày. Bởi vì...』
// \{Akio} "Well, whatever. I'll respect that opinion of yours. Because..."
// \{秋生}「まぁ、いい。その意見、尊重してやろう。なぜなら…」

<2912> \{Akio} 『... vui vẻ nghĩa là phải hòa đồng với nhau.』
// \{Akio} "... having fun means getting along."
// \{秋生}「…遊びは仲良くだからだ」

<2913> Tôi cũng không biết được nó là tốt \bhay\u xấu nữa.
// I also couldn't tell whether or not that was good \bor\u bad.
// それも、格好いいのか悪いのか、よくわからない。

<2914> \{Akio} 『Hay là chơi gõ cửa rồi chạy?』
// \{Akio} "How about knock, door, run?"
// \{秋生}「ピンポンダッシュなんてどうだ」

<2915> Chẳng có chút \btôn trọng\u nào cả!
// That's not \brespectful\u at all!
// 全然尊重されていなかった!

<2916> \{\m{B}} 『Trò đó thì có gì vui...?』
// \{\m{B}} "What's so fun about that...?"
// \{\m{B}}「何が楽しいんだよ…」

<2917> \{Akio} 『Chẳng phải sẽ làm tim chú mày đập loạn lên sao?』
// \{Akio} "Doesn't make your heart run wild and fast?"
// \{秋生}「ハラハラドキドキするじゃねぇかよ」

<2918> \{\m{B}} 『Không!』
// \{\m{B}} "Don't!"
// \{\m{B}}「やめてくれ」

<2919> \{Akio} 『Chậc, đồ tẻ nhạt...』
// \{Akio} "Tch, depressing guy..."
// \{秋生}「ちっ、ノリの悪い奴だな…」

<2920> \{Akio} 『Vậy, xem nào... chúng ta là người lớn cả rồi...』
// \{Akio} "Then, let's see... since we're all grown-up adults here..."
// \{秋生}「じゃあ、そうだな…大の大人がふたりも揃ってんだからな…」

<2921> \{Akio} 『Vậy chơi mấy trò biến thái đi!』
// \{Akio} "Let's go do something perverted, then!"
// \{秋生}「エッチな遊びするかっ」

<2922> \{\m{B}} 『Phụt!』
// \{\m{B}} "Pff!"
// \{\m{B}}「ぶっ」

<2923> Tôi giật mình phun cơm chiên ra.
// I spat out the fried rice by accident.
// 俺は思わずチャーハンを吹き出してしまう。

<2924> \{\m{B}} 『Vừa vui vừa biến thái? Chính xác thì là gì...?』
// \{\m{B}} "Something fun that's perverted? Exactly what...?"
// \{\m{B}}「エッチな遊びって、どんなだよ…」

<2925> \{Akio} 『Như là, xem nào...』
// \{Akio} "Like, let's see..."
// \{秋生}「例えば、そうだな…」

<2926> \{Akio} 『Bỏ nhện đồ chơi vào lưng Sanae.』
// \{Akio} "Put a toy bear in Sanae's back."
// \{秋生}「早苗の背中に、クモのおもちゃを入れてやる」

<2927> \{Akio} 『Làm vậy, cô ấy có thể ngẫu nhiên cởi đồ ra.』
// \{Akio} "Doing that, her clothes might come off by accident."
// \{秋生}「すると、思わず服を脱ぎ捨ててしまうってわけだ」

<2928> \{\m{B}} (.........)
// \{\m{B}} (.........)
// \{\m{B}}(………)

<2929> \{\m{B}} (... nghe hay đó...)
// \{\m{B}} (... might be good...)
// \{\m{B}}(…いいかもしんない)

<2930> \{\m{B}} 『NÀY, MÌNH ĐANG NGHĨ CÁI QUÁI GÌ VẬY---?!』
// \{\m{B}} "HEY, WHAT THE HELL AM I THINKING---?!"
// \{\m{B}}「って、何考えてんだ、俺はぁぁーっ!」

<2931> \{Akio} 『Đó là ý tưởng \bcủa ta\u, biết không.』
// \{Akio} "That was \bmy\u idea, you know."
// \{秋生}「今のは俺のアイデアだぞ」

<2932> \{\m{B}} 『Không, ý tôi không phải vậy.』
// \{\m{B}} "No, that's not what I meant."
// \{\m{B}}「いや、そういう意味じゃなく」

<2933> \{Akio} 『Vậy thì sao, chú mày cũng không thích à?』
// \{Akio} "So what, you don't like that either?"
// \{秋生}「で、なんだよ、それも反対なのかよ」

<2934> Chắc là không sao
// I guess its' fine.
// 別にいいけど// goto 2834

<2935> Quên đi
// Forget it
// 反対 // goto 2837

<2936> Nếu có ông già bên cạnh, thì mình có thể đổ lỗi cho ông ta được.
// If Pops is around, I could blame anything on him.
// オッサンがいれば、なにをしたって罪をなすりつけられるだろう。

<2937> \{\m{B}} 『Chắc là không sao.』
// \{\m{B}} "I guess it's fine."
// \{\m{B}}「別にいいけど」

<2938> Thế nên tôi mới trả lời vậy, mà không suy nghĩ kỹ càng.
// That's why I answered as such, not thinking deeply about it.
// だから、あまり深く考えず、そう答えた。// goto 2856

<2939> \{\m{B}} 『Dĩ nhiên là không rồi!』
// \{\m{B}} "Obviously not!"
// \{\m{B}}「反対に決まってるだろ」

<2940> \{Akio} 『Vậy sao, chán thật...』
// \{Akio} "I see, that's too bad..."
// \{秋生}「そうか、残念だな…」

<2941> \{Akio} 『Vậy thì thử với Nagisa nhé.』
// \{Akio} "Then, we could try Nagisa."
// \{秋生}「じゃあ、渚になるわけだが」

<2942> \{\m{B}} 『Thử gì?』
// \{\m{B}} "Try what?"
// \{\m{B}}「何が」

<2943> \{Akio} 『Bỏ nhện vào lưng.』
// \{Akio} "Put a bear in her back."
// \{秋生}「クモ入れられるの」

<2944> \{\m{B}} 『Tại sao?』
// \{\m{B}} "Why?"
// \{\m{B}}「どうして」

<2945> \{Akio} 『Vì chú mày không muốn làm với Sanae, đúng không?』
// \{Akio} "Because you were against it with Sanae, right?"
// \{秋生}「おまえが早苗は反対だっつーからだろ」

<2946> \{Akio} 『Nếu vậy, phải làm với Nagisa thôi.』
// \{Akio} "In that case, we have to do that with Nagisa."
// \{秋生}「なら、後は渚しかいないだろ」

<2947> \{Akio} 『Hay chú mày muốn làm vậy với người qua đường?』
// \{Akio} "Or do you want to do this with some passerby or something?"
// \{秋生}「それとも、なんだ。見知らぬ通行人にやれってか」

<2948> \{\m{B}} 『Ư... làm vậy với người lạ không phải ý hay... phiền nhất là cảnh sát sẽ...』
// \{\m{B}} "Uh... doing that with some random passerby is bad... worst-case the police'll..."
// \{\m{B}}「いや…見知らぬ通行人はまずいだろ…下手すりゃ警察沙汰に…」

<2949> \{Akio} 『Thấy chưa? Vậy nên mới phải làm với Nagisa.』
// \{Akio} "See? That's why Nagisa."
// \{秋生}「だろ。だから、渚だ」

<2950> \{\m{B}} 『Tôi cũng không muốn vậy!』
// \{\m{B}} "I also don't want that!"
// \{\m{B}}「それも反対だっ」

<2951> \{Akio} 『Không muốn cái này, không muốn cái kia... thế chú mày muốn gì?!』
// \{Akio} "You don't want this, you don't want that... what the hell, man?!"
// \{秋生}「あれもダメ、これもダメって、なんなんだよ、てめぇはっ」

<2952> \{Akio} 『Chú mày không muốn thấy Nagisa hét lên 「khôôông---!」 khi đang cởi đồ ra sao?』
// \{Akio} "You don't want to see Nagisa screaming 'Noooo---!' with her clothes coming off?!"
// \{秋生}「渚がいやーんとか言いながら、服脱ぐところ見たくないのかよっ」

<2953> \{\m{B}} 『Cứ làm như tôi sẽ làm mấy việc kinh tởm như vậy không bằng!』
// \{\m{B}} "Like I'd do something as offensive as that!"
// \{\m{B}}「そんな破廉恥なことさせられるかよっ」

<2954> \{Akio} 『Ô... vậy à... dù gì con bé cũng là bạn gái chú mày...』
// \{Akio} "Well... I see... she's your girlfriend, after all..."
// \{秋生}「まぁ…そうか…てめぇは自分の彼女なんだしな…」

<2955> Cô ấy cũng là con gái \bcủa ông\u đấy.
// She's also \byour\u daughter.
// あんたの娘でもある。

<2956> \{Akio} 『Chắc phải làm với Sanae rồi.』
// \{Akio} "I guess we'll have to do this with Sanae."
// \{秋生}「じゃ、やっぱり早苗だな」

<2957> Ông định làm vậy với chính vợ mình thật à...?
// You'd do that to your own wife, wouldn't you...?
// あんたは自分の妻にさせられるんだな…。

<2958> \{Akio} 『Rồi, được, đầu tiên, chúng ta phải đi kiếm đồ chơi. Đi thôi!』
// \{Akio} "Okay, well, first, we gotta get us a toy. Come on!"
// \{秋生}「よし、じゃ、まず、オモチャの調達だ。いくぞっ」

<2959> \{\m{B}} 『Tôi vẫn đang giặt đồ!』
// \{\m{B}} "I'm still washing clothes!"
// \{\m{B}}「まだ洗い物がっ」

<2960> \{Akio} 『Để sau không được sao? Để sau đi!』
// \{Akio} "Do that later, okay? Later!"
// \{秋生}「んなの後だよ、後っ」// goto 2860 if you wanted to do this

<2961> \{\m{B}} 『Thật ra, tôi đã nói là tôi không muốn làm, đúng không?!』
// \{\m{B}} "Actually, I said I was against this, didn't I?!"
// \{\m{B}}「つーか、俺、反対だって言ってるのにっ」

<2962> Ông ta lôi tôi ra khỏi phòng.
// He dragged me out of the room.
// 引きずられるようにして、部屋を後にする。

<2963> \{Akio} 『Đây là tiệm đồ chơi yêu thích của cô ấy.』
// \{Akio} "This is her favorite toy shop."
// \{秋生}「ここ、行きつけのオモチャ屋だ」

<2964> \{\m{B}} 『Yêu thích...?』
// \{\m{B}} "Favorite...?"
// \{\m{B}}「行きつけって…」

<2965> \{Akio} 『Đúng vậy.』
// \{Akio} "Yo."
// \{秋生}「ちーっす」

<2966> Ông già bước vào tiệm trước.
// Pops went first into the store.
// オッサンを先頭に、店内に入る。

<2967> \{Giọng nói} 『Đỡ!』
// \{Voice} "There!"
// \{声}「とぅっ!」

<2968> Thứ gì đó vút xuống cùng giọng nói.
// Something fell with the sound of a voice.
// 何かが、かけ声と共に落ちてきた。

<2969> \{Akio} 『Yếu quá...』
// \{Akio} "Weak..."
// \{秋生}「甘いねぇ…」

<2970> Đó là một người đàn ông trung niên tay cầm cây gậy trắng, lao tới chỗ ông già vừa nhảy tới.
// There was the figure of a middle-aged man holding a white pole, crouched where Pops had jumped to.
// オッサンの飛び退いた場所、そこに白い棒を振り下ろした格好の中年男性がうずくまっていた。

<2971> \{Người bí ẩn} 『Ha!』
// \{Mysterious Man} "Hah!"
// \{謎の男}「はっ!」

<2972> Rồi cây gậy lại vung về phía ông già.
// And the pole swung past him again.
// さらに棒を横に薙ぐ。

<2973> Ông già nhảy lên.
// Pops jumped up.
// オッサンがその上を飛んだ。

<2974> \{Người bí ẩn} 『Ha! \wait{1000}Ha! \wait{1000}Ha!』
// \{Mysterious Man} "Hah! \wait{1000}Hah! \wait{1000}Hah!"
// \{謎の男}「はっ!\p はっ!\p はっ!」

<2975> \{Akio} 『Hmph, \wait{1000}hmph, \wait{1000}hmph!』
// \{Akio} "Hmph, \wait{1000}hmph, \wait{1000}hmph!"
// \{秋生}「ふんっ\p、ふんっ\p、ふんっ」

<2976> Và ông già tránh từng đòn một của ông ta một cách sát sao.
// And Pops barely managed to dodge each of his attacks, one by one.
// 次々と繰り出される攻撃をぎりぎりのところでかわしていくオッサン。

<2977> Và rồi...
// And then...
// そして…

<2978> \{Người bí ẩn} 『Ha!』
// \{Mysterious Man} "Hah!"
// \{謎の男}「はっ!」

<2979> Thịch!\shake{1}
// Thud!\shake{1}
// ぼこっ!\shake{1}

<2980> \{\m{B}} 『Ui da!』
// \{\m{B}} "Ow!"
// \{\m{B}}「イテェ!」

<2981> Tôi bị đánh, vì ông già đột nhiên biến mất ngay trước mặt tôi.
// I got hit, becuase Pops suddenly disappeared in front of me.
// オッサンがいきなり目の前から消えたものだから、俺が殴られていた。

<2982> \{Người bí ẩn} 『Gì... thằng nhóc anh mang tới đần quá, hừ?』
// \{Mysterious Man} "What... the guy you took along's stupid, huh?"
// \{謎の男}「なんじゃ…おまえの連れにしては鈍い奴じゃな」

<2983> \{Akio} 『Xin lỗi. Nhưng nó là dân nghiệp dư. Nên đừng bận tâm làm gì.』
// \{Akio} "Sorry, but he's an amateur. Don't worry about him."
// \{秋生}「悪いがそいつは素人だ。見逃してやってくれ」

<2984> \{Người bí ẩn} 『He... anh nên mừng vì đây không phải là kiếm laze thật.』
// \{Mysterious Man} "Heh... you should be glad this wasn't a real beam saber."
// \{謎の男}「ふん…あんた、これが本物のビームサーベルでなくて助かったな」

<2985> \{Akio} 『Haha, làm như kiếm laze có thật trên đời không bằng.』
// \{Akio} "Haha, like a real beam saber exists in this world."
// \{秋生}「はは、本物のビームサーベルなんてこの世にないぜ」

<2986> \{Người bí ẩn} 『Hehe... chắc vậy.』
// \{Mysterious Man} "Heheh... I guess."
// \{謎の男}「ふふ…まぁな」

<2987> \{Người bí ẩn} 『Chào mừng!』
// \{Mysterious Man} "Welcome!"
// \{謎の男}「いらっしゃい」

<2988> \{Người bí ẩn} 『Cứ ngắm nhìn thỏa thích!』
// \{Mysterious Man} "Look as much as you want!"
// \{謎の男}「ゆっくり見ていきな」

<2989> ... người bán hàng kiểu gì thế này?
// ... what kind of clerk is he?
// …どんな店員だ。

<2990> \{Akio} 『Này nhóc. Trông chú mày xanh thật đấy. Nhìn này, hehe!』
// \{Akio} "Hey brat. You look real pale there. Look, heheh!"
// \{秋生}「おい、小僧。すげぇ、気色の悪いのあるぞ。見ろよ、へへっ」

<2991> Ông già đột nhiên cầm lấy một con nhện đồ chơi với nụ cười trên mặt.
// Pops immediately grabbed a toy bear with a smile on his face.
// オッサンは早速、クモのオモチャを手にして、喜んでいた。

<2992> \{Akio} 『Đây là kế hoạch...』
// \{Akio} "Though this is the plan..."
// \{秋生}「で、作戦なんだが…」

<2993> \{Akio} 『Một người phải đi tìm một con nhện thật to. Người kia phải bỏ vào lưng Sanae.』
// \{Akio} "One of us has to find a big bear. The other has to put it in Sanae's back."
// \{秋生}「どっちかが、大きなクモを発見する役。そしてもうひとりが、早苗の背中にクモを入れる役」

<2994> \{Akio} 『Chú mày muốn cái nào?』
// \{Akio} "Which do you wanna do?"
// \{秋生}「どっちがいい?」// if you wanted to do it, goto 2906

<2995> \{\m{B}} 『Tôi không quan tâm, ông bày ra hết mà. Tôi đã bảo tôi không muốn làm mà.』
// \{\m{B}} "I don't care whatever, you do it all yourself. I said I didn't want to do this."
// \{\m{B}}「どっちがいいも何もやらないっての。ひとりでやってくれ」

<2996> \{Akio} 『Hmph...』
// \{Akio} "Hmph..."
// \{秋生}「ふん…」

<2997> \{Akio} 『Chú mày đã trở thành đồng lõa khi cùng ta đi mua cái này, đúng không?』 
// \{Akio} "You've already become an accomplice coming with me to buy this, haven't you?"
// \{秋生}「すでにてめぇは、これを一緒に買いに行った時点で共犯者なんだぜ?」

<2998> \{Akio} 『Coi ra ta chỉ đi một mình cũng được.』
// \{Akio} "I guess I could do it myself."
// \{秋生}「俺がひとりでやろうがな」

<2999> Không, không thể nào.
// Impossible, no way.
// 無視だ、無視。

<3000> \{Akio} 『Hay là sao, chú mày sợ à?』
// \{Akio} "Or what, you're that scared about this?"
// \{秋生}「それとも、なんだ、これぐらいのことでびびってやがんのか」

<3001> \{Akio} 『Và chú mày định bảo vệ Nagisa với lá gan thỏ đế đó à?』
// \{Akio} "And you're gonna protect Nagisa with that courage of yours?"
// \{秋生}「そんな小さな肝っ玉で、渚を守っていけるのかよ」

<3002> \{\m{B}} 『Không phải là sợ hay gì hết.』
// \{\m{B}} "It's not being scared or anything."
// \{\m{B}}「びびってなんかねぇって」

<3003> Tôi đột nhiên đáp lại, khi nghe tên Nagisa.
// I suddenly responded like that, hearing Nagisa's name.
// 渚の名前を出されて、思わず反応してしまう。

<3004> \{Akio} 『Vậy thì làm đi.』
// \{Akio} "Then, you do it."
// \{秋生}「じゃ、やれよ」

<3005> \{\m{B}} 『Tôi bỏ vào á?!』
// \{\m{B}} "I'm putting it in?!"
// \{\m{B}}「俺が入れるのかよっ」

<3006> \{Akio} 『Vậy thì, quyết định bằng búa, kéo, bao cho công bằng.』
// \{Akio} "Then, let's decide with rock, paper, scissors to make this fair."
// \{秋生}「なら、公平にじゃんけんで決めるか?」

<3007> \{\m{B}} 『Đ-được...』
// \{\m{B}} "O-okay..."
// \{\m{B}}「あ、ああ…」// goto 2916

<3008> \{\m{B}} 『Nếu tôi bỏ vào thì rắc rối lắm.』
// \{\m{B}} "There'll be a problem if I put it in."
// \{\m{B}}「俺がクモを入れたら、問題あるだろ」

<3009> \{Akio} 『Làm quái gì có chuyện đó.』
// \{Akio} "Like hell there will."
// \{秋生}「どこにもないねぇ」

<3010> Và ông là \bchồng cô\u ấy?
// And you're her \bhusband\u?
// あんた、それでも夫か。

<3011> \{Akio} 『Vậy quyết định bằng búa, kéo, bao.』
// \{Akio} "Then let's decide with rock, paper, scissors."
// \{秋生}「なら、じゃんけんで決めるか」

<3012> \{Akio} 『Vậy là hết ý kiến, đúng không?』
// \{Akio} "You've got no complaints if we do, right?"
// \{秋生}「それなら、文句ねぇだろ?」

<3013> \{\m{B}} 『À, không hẳn nhưng mà...』
// \{\m{B}} "Well, not really but..."
// \{\m{B}}「いや、ありまくるが…」

<3014> \{Akio} 『Hay là sao, chú mày sợ à?』
// \{Akio} "Or what, you're that scared about this?"
// \{秋生}「なんだよ、これぐらいのことでびびってやがんのか」

<3015> \{Akio} 『Và chú mày định bảo vệ Nagisa với lá gan thỏ đế đó à?』
// \{Akio} "And you're gonna protect Nagisa with that courage of yours?"
// \{秋生}「そんな小さな肝っ玉で、渚を守っていけるのかよ」

<3016> \{\m{B}} 『Được rồi... chơi thì chơi...』
// \{\m{B}} "Okay already... let's do this..."
// \{\m{B}}「わかったよ…受けてやるよ…」

<3017> \{Akio} 『Hmph... thích thì chiều...』
// \{Akio} "Hmph... if you're sure..."*
// \{秋生}「ふん…そうこねぇとな…」

<3018> Tôi thật sự không muốn dính vào chuyện này, nhưng tôi không muốn ông ta nói rằng tôi không thể bảo vệ Nagisa vì một việc thế này.
// I'm not really in the mood to get into this, but I don't want him to say that I can't protect Nagisa from something like this.
// うまく乗せられている気もするが、こんなことで渚を守っていけないなんて言われたくない。

<3019> Và nếu tôi thắng, sẽ không sao. Nếu tôi thắng.
// And if I win, it'll be fine. If I win.
// それに勝てばいいんだ。勝てば。

<3020> \{Akio} 『Nào... búa, kéo, bao!』
// \{Akio} "Here we go... rock, paper, scissors!"
// \{秋生}「いくぞ…じゃんけん、ぽんっ」

<3021> Ông già ra bao.
// Pops was paper.
// オッサンがパー。

<3022> Tôi ra búa.
// I was rock.
// 俺がグー。

<3023> \{\m{B}}  『...guahh!』
// \{\m{B}} "... guahh!"
// \{\m{B}}「…ぐはー」

<3024> \{Akio} 『Nghe này, cấm bỏ chạy. Làm vậy là ta đem Nagisa về đấy!』
// \{Akio} "Listen, don't you screw up. You do, and I'm taking Nagisa back!"
// \{秋生}「いいか、失敗するんじゃねぇぞ。失敗したら、俺が渚にしてやるからなっ」

<3025> Và ông là \bbố\u cô ấy cơ đấy.
// And you're her \bfather\u?
// あんた、それでも親か。

<3026> Nhưng...
// Still...
// しかし…

<3027> Liệu tôi có sao không nếu bỏ thứ gì đó vào lưng Sanae...?
// Is it okay for me to be putting something in Sanae's back...?
// 俺なんかが、早苗さんの背中に手を突っ込んでもいいのだろうか…。

<3028> Nếu vì vậy mà cô ấy ghét tôi...
// If she hates me over that...
// それで、嫌われてしまうなんてことになったら…。

<3029> Hơn nữa, nếu Nagisa biết chuyện...
// And even more, if Nagisa finds out...
// しかも、そのことが渚にばれたら…。

<3030> \{\m{B}} 『Uwaahhh....!』
// \{\m{B}} "Uwaahhh....!"
// \{\m{B}}「うああぁぁぁー…」

<3031> \{Akio} 『Mặt vậy là sao hả?』
// \{Akio} "What's with that face of yours?"
// \{秋生}「なんて顔してんだよ」

<3032> \{\m{B}} 『Đây đúng là ý tưởng tồi...!』
// \{\m{B}} "This really is a bad idea...!"
// \{\m{B}}「やっぱ、まずいって…」

<3033> \{Akio} 『Lo gì chứ? Chú mày nghĩ sẽ bị ghét à?』
// \{Akio} "What are you so worried about? You thinking that you'll be hated?"
// \{秋生}「何を心配してやがんだ? 嫌われるかもしれないとか思ってんのか?」

<3034> \{\m{B}} 『V-vâng...』
// \{\m{B}} "W-well..."
// \{\m{B}}「ま、まあ…」

<3035> \{Akio} 『Ta bảo không sao đâu. Cô ấy không phải người hay để bụng.』
// \{Akio} "I'm saying it's fine. She's not one to hate people."
// \{秋生}「大丈夫だっての。あいつが人を嫌うことなんてねぇよ」

<3036> \{Akio} 『Đặc biệt là với chú mày.』
// \{Akio} "Especially you."
// \{秋生}「特におまえだったらな」

<3037> \{Akio} 『Này, từ khi nào mà cô ấy coi chú mày là người đặc biệt thế---?!?!』
// \{Akio} "Hey, since when did she consider you a special guy---?!?!"
// \{秋生}「って、いつの間に、おまえが早苗にとって特別な男になってんだよぉーーっ!!」

<3038> \{\m{B}} 『Chính ông là người nói mà!』
// \{\m{B}} "You were the one who said that!"
// \{\m{B}}「あんたが言ったんだろがっ」

<3039> \{Akio} 『Thôi, lần này ta cho qua. Chú mày bỏ nó vào người cô ấy đi.』
// \{Akio} "Well, I'll let lit slip this time. You put it in."
// \{秋生}「まぁ、今回は許してやる。入れろ」

<3040> Chuyện này thật nực cười...
// This is already so ridiculous...
// もう、むちゃくちゃだ…。

<3041> Chúng tôi đã đến tiệm bánh Furukawa.
// We were finally in front of Furukawa Bakery.
// とうとう古河パンの前までやってくる。

<3042> \{\m{B}} (Hồi hộp quá...)
// \{\m{B}} (I'm so damn tense...)
// \{\m{B}}(すげぇ緊張する…)

<3043> \{Akio} 『Nghe này, ta sẽ đi gọi Sanae.』
// \{Akio} "Listen, I'm gonna call Sanae out."
// \{秋生}「いいか、今から俺が早苗を呼んでくる」

<3044> \{Akio} 『Rồi ta nói, 「Woah! Có con nhện to-khủng-bố đang bò kìa! A, nó chạy qua bên đó!」』
// \{Akio} "Then, I'll go, 'Woah! There's a super-big bear crawling around! Ah, it went over that way!'"
// \{秋生}「で、うおっ、超でけぇクモが這ってるっ、あ、そっちにいきやがったぁっ!って言うからな」

<3045> \{Akio} 『Rồi chú mày cầm cái này, bỏ vào lưng Sanae.』
// \{Akio} "Then, you'll take that, and stuff it in Sanae's back."
// \{秋生}「おまえは、それを捕まえる振りをして、早苗の背中にクモを入れる」

<3046> \{Akio} 『Và rồi chú mày sẽ nói, 「Uwaah! Nó bò vào áo cô rồi!」 Nghe không, anh bạn?』
// \{Akio} "And then, you'll go along with, 'Uwaah! It went inside your clothes!' You listening, man?"
// \{秋生}「ちゃんと、うわぁ、服の中に入っちゃいましたぁ!って芝居しろよ。聞いてんのか、コラ」

<3047> \{\m{B}} 『C-có... có nghe...』
// \{\m{B}} "Y-yeah... I'm listening..."
// \{\m{B}}「あ、ああ…聞いてるよ…」

<3048> Sao rốt cuộc tôi lại dính vào chuyện này chứ...?
// Why did I end up in something like this...?
// なんで、こんなことになってんだ、俺…。

<3049> \{Akio} 『Nếu chuyện đó xảy ra, cô ấy nhất định sẽ khỏa thân giữa ban ngày!』
// \{Akio} "If that happens, she'll practically go naked in broad daylight!"
// \{秋生}「そうしたら、白昼堂々、その肌を晒しちまうって寸法だ」

<3050> \{Akio} 『Trời ạ, sướng quá!』
// \{Akio} "Oh man, this is exciting!"
// \{秋生}「ああ、ドキドキするな」

<3051> \{\m{B}} 『Có thật là...』
// \{\m{B}} "It really is..."
// \{\m{B}}「すんげぇしてるよ…」

<3052> \{Akio} 『Vui vẻ là thế, biết không.』
// \{Akio} "Having fun's like this, you know."
// \{秋生}「遊びはこうでなくっちゃな」

<3053> \{Akio} 『Nào, đi thôi.』
// \{Akio} "Come on, let's go."
// \{秋生}「じゃ、行ってくる」

<3054> Ông già vào trong quán.
// Pops entered the store.
// オッサンが店内に入る。

<3055> Rồi ngay lập tức gọi Sanae-san ra.
// And immediately took Sanae-san out.
// すぐ、早苗さんを引き連れて出てくる。

<3056> \{Sanae} 『Chào buổi chiều,\ \

<3057> -san. Hôm nay cháu đi một mình à?』
// \{Sanae} "Good afternoon, \m{B}-san. You're alone today?"
// \{早苗}「\m{B}さん、こんにちは。今日は、ひとりだったんでしたね」

<3058> \{Sanae} 『Cháu đang chơi với Akio-san à?』
// \{Sanae} "Are you having fun with Akio-san right now?"
// \{早苗}「秋生さんと遊んでる最中ですか?」

<3059> \{\m{B}} 『V-vâng...』
// \{\m{B}} "Y-yeah..."
// \{\m{B}}「え、ええ…」

<3060> Giờ đây nụ cười hồn nhiên đó thật khiến tôi đau xót...
// To me, that pure smile of hers is painful right now...
// その無垢な笑顔が今の俺には痛い…。

<3061> \{Akio} 『Woah! Có con nhện to-khủng-bố đang bò kìa!』
// \{Akio} "Woah! There's a super-big bear crawling around!"
// \{秋生}「うおっ、超でけぇクモが這ってるっ!」

<3062> Thôi chết, ông già bắt đầu rồi...
// Oh boy, Pops has started the gag...
// ああ、オッサンの芝居が始まった…。

<3063> \{Sanae} 『Ể?!』
// \{Sanae} "Eh?!"
// \{早苗}「えっ?」

<3064> \{Akio} 『A, nó chạy qua bên đó!』
// \{Akio} "Ah, it went over that way!"
// \{秋生}「あ、そっちにいきやがったぁっ!」

<3065> \{Sanae} 『Ể?! Đâu?!』
// \{Sanae} "Eh?! Where?!"
// \{早苗}「えっ? どこですかっ」

<3066> Tôi lẻn ra sau cô ấy.
// I stood behind her.
// 俺は早苗さんの背後に立つ。

<3067> \{\m{B}} (Cháu xin lỗi, Sanae-san...)
// \{\m{B}} (I'm sorry, Sanae-san...)
// \{\m{B}}(すみません、早苗さん…)

<3068> Con nhện đồ chơi đang nằm trên tay tôi.
// The toy bear was held in one of my hands.
// 片手には隠し持っていたクモのオモチャ。

<3069> \{\m{B}} 『Thôi chết, nó bò vào lưng Sanae-san rồi!』
// \{\m{B}} "Oh no, it's creeping into Sanae-san's back!"
// \{\m{B}}「ああ、早苗さんの背中這ってます!」

<3070> Tôi kéo cổ áo Sanae-san ra...
// Already having pulled Sanae-san's coat back...
// もう一方の手で早苗さんの上着の裾を引っ張って…

<3071> Rồi bỏ con nhện vào.
// I then throw the toy in.
// そして、クモのオモチャを差し入れる。

<3072> Đến khi tôi cảm nhận được hơi ấm của cơ thể Sanae-san.
// Until I felt the warmth of Sanae-san's body.
// 早苗さんの体温を手の甲に感じながら、奥まで。

<3073> Tôi lập tức rút tay ra.
// And immediately pulled back.
// すっと、手を抜く。

<3074> \{\m{B}} 『Uwaah... nó chui vào áo cô rồi!』
// \{\m{B}} "Uwaah... it went inside your clothes!"
// \{\m{B}}「うわぁ…早苗さんの背中に入っちゃいました!」

<3075> \{Sanae} 『Ể...?』
// \{Sanae} "Eh...?"
// \{早苗}「え…」

<3076> \{Sanae} 『Ể...?』
// \{Sanae} "Ehh...?"
// \{早苗}「ええ…?」

<3077> Hức.
// Puff. // better sfx, anyone? kinda like Sanae just about to cry
// ぶわっ。

<3078> ... ể?
// ... eh?
// …え?

<3079> \{Sanae} 『AI ĐÓ LÀM ƠN LẤY NÓ RA-----!!』 
// \{Sanae} "SOMEONE TAKE IT OUT-----!!"
// \{早苗}「誰か取ってくださーーーーいっ!」

<3080> Cô ấy chạy nhanh như chớp.
// She ran away like lightning.
// 脱兎のごとく走り去った。

<3081> \{Akio} 『Bỏ mẹ, còn tệ hơn mình tưởng!』
// \{Akio} "Oh crap, it's worse than expected!"
// \{秋生}「やべぇ、予想外の展開だっ」

<3082> \{Akio} 『Này nhóc, nếu không ngăn cô ấy lại, sẽ phiền lắm đấy! Cô ấy sẽ vừa chạy vừa khóc mãi trên phố đấy!』
// \{Akio} "Hey brat, if we don't stop her, this'll be bad! She'll run forever, crying in the streets!"
// \{秋生}「おい、小僧、止めないとまずい。あいつは永遠、町中を泣きながら走り続けるぞっ」

<3083> ... trời ạ...
// ... oh man...
// …ああ…

<3084> ... tôi vừa làm cô ấy khóc...
// ... I made her cry...
// …泣かせた…

<3085> ... tôi vừa làm Sanae-san khóc...
// ... I made Sanae-san cry...
// …俺が早苗さんを泣かせた…

<3086> \{Akio} 『Này nhóc, có nghe không?!』
// \{Akio} "Hey brat, you listening?!"
// \{秋生}「おい、小僧、聞いてるのかっ」

<3087> \{\m{B}} 『Ư... ể?』
// \{\m{B}} "Uh... ehh?"
// \{\m{B}}「え…ええ?」

<3088> \{Akio} 『Chúng ta sẽ chặn hai đầu. Không làm vậy, không bắt được cô ấy đâu!』
// \{Akio} "We'll take her on both sides. If we don't, she won't stop!"
// \{秋生}「挟み撃ちだ。でないと、今回の早苗は止まらないっ」

<3089> \{Sanae} 『Waaaaahhhh!!』 
// \{Sanae} "Waaaaahhhh!!"
// \{早苗}「ああぁーーんっ」

<3090> Sanae-san vút qua hướng công viên.
// Sanae-san whooshed in the direction of the park.
// 今、びゅぅと早苗さんが公園の向こうを走っていった。

<3091> \{Bà nội trợ} 『Ôi trời... Sanae-san hôm nay có vẻ vội vàng quá nhỉ...』
// \{Housewife} "Oh my... Sanae-san today's in such a hurry..."
// \{主婦}「あっらー…今日の早苗さんは、すごい勢いねぇ…」

<3092> Bà nội trợ trong sân nhà hàng xóm nhìn thấy, nói vậy.
// A housewife from the neighboring house's garden looked over, saying that. // you can remove "house's", it's a little extra
// 隣の家の庭から主婦が顔を覗かせて言った。

<3093> \{Akio} 『Nào, chú mày đi hướng đó. Ta sẽ đuổi theo cô ấy. Nghe không?』
// \{Akio} "Come on, you go that way. I'll go chase her afterward. Okay?"
// \{秋生}「いいか、おまえは、そっちだ。俺はあいつの後を追う。いいな」

<3094> \{\m{B}} 『V-vâng...』
// \{\m{B}} "Y-yeah..."
// \{\m{B}}「あ、ああ…」

<3095> \{Akio} 『Đi thôi!』
// \{Akio} "Here we go!"
// \{秋生}「よし、いくぞ」

<3096> \{Akio} 『AARGGHHH---!! SANAE----!! KHÔNG PHẢI ANH LÀM ĐÂU---!』
// \{Akio} "AARGGHHH---!! SANAE----!! THAT WASN'T ME---!!"
// \{秋生}「うおぉーーっ、早苗ーーっ! 今のは俺じゃないぞぉーーーっ!」

<3097> Ông già chạy mất.
// Pops dashed off.
// オッサンは駆けていった。

<3098> \{\m{B}} 『Chết tiệt...』
// \{\m{B}} "Damn it..."
// \{\m{B}}「くそぅ…」

<3099> \{\m{B}} 『CHÁU XIN LỖI, SANAE-SAN-----!!』
// \{\m{B}} "I'M SORRY, SANAE-SAN-----!!"
// \{\m{B}}「早苗さん、すみませぇーーーーんっ!」

<3100> Tôi đuổi theo cô ấy, hét lớn.
// I ran after her, yelling that.
// 俺も叫びながら、走り出した。

<3101> Ngày hôm đó, ba chúng tôi chạy quanh thành phố đến tận tối, khóc la ỏm tỏi.
// That day, the three of us ran in the city until it became dark, carrying war cries with us.
// この日、三人の雄叫びが、日が暮れるまで町中に飛び交っていたという。

<3102> \{\m{B}} 『Này, người chạy theo họ là anh đấy...』
// \{\m{B}} "Hey, the person that was with them was me..." // I think that's this implication; based on a sentence that was said (but not mentioned) --velocity7
// \{\m{B}}「って、そのうちの一人、俺だよ…」

<3103> \{Nagisa} 『Em giật mình đấy.』
// \{Nagisa} "I was surprised."
// \{渚}「びっくりしました」

<3104> \{Nagisa} 『Khi em về, mẹ đang chạy trước chung cư.』
// \{Nagisa} "When I came back, mom was running in front of the apartment."
// \{渚}「帰ってきたら、家の前をお母さんが走ってました」

<3105> \{\m{B}} 『À, anh nghĩ không có gì để bào chữa.』
// \{\m{B}} "Well, I really thought it was inexcusable."
// \{\m{B}}「いや、本当、申し訳なく思ってるって」

<3106> Con nhện tôi bỏ vào áo Sanae-san vốn đã rớt ra ngay chỗ chúng tôi bắt đầu chạy...
// The bear that I had put inside Sanae-san's clothing fell at the spot we ran from in the first place...
// クモは、最初早苗さんがいた場所に落ちていたというオチまでついていた…。

<3107> \{Nagisa} 『Dù sao thì, ba cũng nói về chuyện đó rồi. Em hiểu.』
// \{Nagisa} "Anyways, dad talked about it. I understand."
// \{渚}「どうせ、お父さんが言い出したことです。わかってます」// if you wanted to do this, goto 3006

<3108> \{\m{B}} 『Ư, ừ, có lẽ một phần cũng là lỗi của anh... hay có lẽ anh đã đùa hơi quá lố...』
// \{\m{B}} "Uh, well, I guess I also got on the wrong boat... or maybe I went too far with the prank..."
// \{\m{B}}「いや、ま、俺も悪ノリしちゃったというか…意地を張りすぎたというか…」// goto 3007

<3109> \{\m{B}} 『Ư, ừ, có lẽ anh đã đùa hơi quá lố...』
// \{\m{B}} "Uh, well, I guess I also went too far with the prank..."
// \{\m{B}}「いや、ま、俺も意地を張りすぎたというか…」

<3110> \{Nagisa} 『Nhưng trông vui mà.』
// \{Nagisa} "But it seemed fun."
// \{渚}「でも、なんだか、楽しそうでした」

<3111> \{\m{B}} 『Em nói thật à...?』
// \{\m{B}} "Are you serious...?"
// \{\m{B}}「マジかよ…」

<3112> \{Nagisa} 『Vâng. Ba người trông giống như đang rất vui vậy.』
// \{Nagisa} "Yes. The three of you looked like you were all playing."
// \{渚}「はい。三人で遊んでるみたいに見えました」

<3113> Dù tôi nghĩ Sanae-san đã rất hoảng sợ...
// Though I thought Sanae-san was desperate...
// 早苗さんは必死だったと思うが…。

<3114> \{Nagisa} 『Anh, mẹ, và ba đều rất thân với nhau.』

<3115> 
// \{Nagisa} "You, mom, and dad all have such a good relationship."
// \{渚}「\m{B}くん、お父さんとも、お母さんとも、とても仲がいいです」
// Bản HD: <3114> \{渚}
// Bản HD: <3115> -kun, you get along very well with my parents.

<3116> \{\m{B}} 『Chắc vậy...』
// \{\m{B}} "I guess..."
// \{\m{B}}「そうかよ…」

<3117> \{\m{B}} 『À... trước đây, bọn anh chưa từng chạy cùng nhau như vậy...』
// \{\m{B}} "Well... in the past, we didn't run together like this..."
// \{\m{B}}「まぁ…昔なら、こうして一緒に走り回るなんてことなかったからな…」

<3118> \{Nagisa} 『Vâng. Trước đến giờ, không có ai chạy cùng họ cả.』
// \{Nagisa} "That's right. Up until now, there hasn't been anyone that's been running with them."
// \{渚}「はい。今までお父さんとお母さんと一緒に走った人はいませんでした」

<3119> \{Nagisa} 『Em cũng chạy rất dở, nên em không thể tham gia được.』
// \{Nagisa} "I'm also weak at running, so I couldn't even do at least that."
// \{渚}「わたしも、走るのは苦手なので、したことなかったぐらいです」

<3120> \{Nagisa} 『Vậy đó, em cảm thấy mối liên kết của ba mẹ với anh đang ngày càng bền chặt hơn vậy,\ \

<3121> -kun.』
// \{Nagisa} "That said, I do feel that you've tightened bonds, \m{B}-kun."
// \{渚}「なので、\m{B}くん、今日はとても絆を深めたんだと思います」

<3122> \{\m{B}} 『Nếu Sanae-san không ghét anh...』
// \{\m{B}} "If Sanae-san doesn't hate me..."
// \{\m{B}}「早苗さんに嫌われてなきゃいいけど…」

<3123> \{Nagisa} 『Không sao đâu. Mẹ không hề giận anh đâu.』
// \{Nagisa} "It's fine. She's not angry at you at all."
// \{渚}「大丈夫でした。ぜんぜん怒ってなかったです」

<3124> \{\m{B}} 『Chắc vậy...』
// \{\m{B}} "I guess..."
// \{\m{B}}「まぁね…」

<3125> Phù...
// Whew...
// ふぅ…

<3126> Tôi thấy còn mệt hơn cả ngày thường nữa... 
// I'm more tired than I was during the weekdays...
// 平日よりも疲れた気がするぞ…。

<3127> \{\m{B}} 『Vậy, thế nào rồi?』
// \{\m{B}} "So, how did it go?"
// \{\m{B}}「それで、おまえのほうはどうだった?」

<3128> \{Nagisa} 『Bài kiểm tra à? Vẫn như mọi khi.』
// \{Nagisa} "The exams? They went as always."
// \{渚}「模試ですか。いつも通りにできました」

<3129> \{\m{B}} 『Nhất định phải được điểm tốt nhé.』
// \{\m{B}} "Get good grades, okay?"
// \{\m{B}}「点数いいと、いいな」

<3130> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<3131> \{Nagisa} 『Umm, và...』
// \{Nagisa} "Umm, and..."
// \{渚}「あの、それで…」

<3132> \{Nagisa} 『Chủ Nhật tuần tới là Lễ Thành Lập Trường』
// \{Nagisa} "Next Sunday's School Foundation Day."
// \{渚}「来週の日曜は、創立者祭です」

<3133> \{\m{B}} 『Ồ, anh biết rồi.』
// \{\m{B}} "Oh, I see."
// \{\m{B}}「ああ、そうだったな」

<3134> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yes."
// \{渚}「はい」

<3135> \{Nagisa} 『Em hi vọng sẽ có thật nhiều niềm vui vào Lễ Thành Lập Trường. Lần này sẽ có rất nhiều khách.』
// \{Nagisa} "I thought I'd like to have a lot of fun during School Foundation Day. This time there's a lot of guests."
// \{渚}「創立者祭は、わたし、たくさん楽しみたいと思ってます。今度は観客としてです」

<3136> \{Nagisa} 『Sẽ có rất nhiều gian hàng, nên em có thể ăn rất nhiều món.』
// \{Nagisa} "Many booths will be out, so I can go around eating different things."
// \{渚}「模擬店もたくさんでますから、いろんなもの食べて回ります」

<3137> \{Nagisa} 『Em nghĩ vậy.』
// \{Nagisa} "That's what I thought."
// \{渚}「そう決めました」

<3138> \{\m{B}} 『Tuyệt quá. Năm nay cứ tận hưởng từ từ thôi nhé.』
// \{\m{B}} "That's good. Take it slow this year."
// \{\m{B}}「うん、いいんじゃないか。今年はゆっくりしろよ」

<3139> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<3140> \{Nagisa} 『Vậy nên...』
// \{Nagisa} "That said..."
// \{渚}「ですから…」

<3141> \{Nagisa} 『Em cũng muốn anh tới,\ \

<3142> -kun.』
// \{Nagisa} "I'd like you to come as well, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、一緒に居てほしいです」

<3143> \{\m{B}} 『Ể...?』
// \{\m{B}} "Eh...?"
// \{\m{B}}「え…?」

<3144> \{Nagisa} 『Có được không...?』
// \{Nagisa} "Maybe not...?"
// \{渚}「無理でしょうか…」

<3145> \{Nagisa} 『Anh phải làm việc à?』
// \{Nagisa} "You have work?"
// \{渚}「お仕事ありますか?」

<3146> \{\m{B}} 『À, anh không nghĩ thế...』
// \{\m{B}} "Uh, I don't think so..."
// \{\m{B}}「いや、まだないと思うけど…」

<3147> \{\m{B}} 『Đúng rồi... người ngoài cũng được vào, đúng không?』
// \{\m{B}} "Oh yeah... outsiders are allowed in, aren't they?"
// \{\m{B}}「そっか…一般客も入場OKだったんだよな」

<3148> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "That's right."
// \{渚}「はい」

<3149> \{Nagisa} 『Nếu được em muốn anh đến vào hôm đó.』
// \{Nagisa} "If things work out for you, I'd like for you to come on that day."
// \{渚}「もし都合が合えば、創立者祭、来てほしいです」

<3150> \{Nagisa} 『Và... em sẽ rất vui nếu anh ở cạnh em.』
// \{Nagisa} "And... I'd be really happy if you were beside me."
// \{渚}「それで…わたしの隣に居てくれたら、すごくうれしいです」

<3151> \{Nagisa} 『Em muốn cùng anh đi xem các tiết mục, và sự kiện mà họ tổ chức.』
// \{Nagisa} "I want to go with you to see the programs, as well as the festivities they're holding."
// \{渚}「\m{B}くんとふたりで、出し物見て回りたいです。いろんなクラブの催Iしも見たいです」

<3152> \{\m{B}} 『Hmm, à, anh nghĩ chắc cũng không sao.』
// \{\m{B}} "Hmm, well, I think right now should be fine."
// \{\m{B}}「うん、まぁ、今のところは大丈夫だと思う」

<3153> \{Nagisa} 『Thật không?!』
// \{Nagisa} "Really?!"
// \{渚}「本当ですかっ」

<3154> \{\m{B}} 『Thật.』
// \{\m{B}} "Yeah."
// \{\m{B}}「ああ」

<3155> \{Nagisa} 『Dĩ nhiên em không muốn ép anh. Nếu anh đi được, thì thật tuyệt...』
// \{Nagisa} "Of course, I don't want to push you. If you could, that'd be nice..."
// \{渚}「もちろん無理は言わないですので、できたらで、いいです…」

<3156> \{Nagisa} 『Nhưng, em muốn anh đến. Có lẽ em hơi ích kỷ...』
// \{Nagisa} "But, I'd like for you to. Though I'm just being selfish..."
// \{渚}「でも、そうしたいです。わたしの我がままですけど…」

<3157> Cách cô ấy hỏi thật mâu thuẫn. Tôi có thể thấy Nagisa háo hức với chuyện này thế nào.
// The way she's asking is contradictory.I could tell how eager Nagisa was wishing for this.
// 矛盾した頼み方だった。どれだけ渚が、切に願っているかがわかる。

<3158> Tôi cũng có cùng cảm giác đó.
// I also feel the same way.
// その思いは俺も同じだ。

<3159> Tôi chắc mình sẽ không có cơ hội thứ hai đâu.
// I'm sure I'm not getting a second chance with this.
// きっと、こんな機会はもう二度とないだろう。

<3160> Hẹn hò ở trường với Nagisa...
// Going on a date at the school with Nagisa...
// あの学校で、制服姿の渚とデートするなんて。

<3161> Tôi cũng muốn chuyện đó xảy ra.
// I'd also like for that to happen.
// 是非とも実現したい。

<3162> Đó có lẽ là khung cảnh mà tôi đã hằng mong ước trước khi tốt nghiệp.
// That should have been the scene I was wishing for before I graduated.
// それは、俺が卒業する日まで、ずっと求めてやまなかった光景だったはずpppppだ。

<3163> \{\m{B}} 『Ừ, cứ vậy đi.』
// \{\m{B}} "Yeah, let's do that."
// \{\m{B}}「ああ、そうしような」

<3164> Tôi trả lời cô ấy.
// I returned an answer to her.
// 繰り返し、俺は答えていた。



<3165> 17 tháng Năm (Thứ Hai)
// May 17 (Monday)
// 5月17日(月)

<3166> \{Ông chủ} 『

<3167> -kun, cậu có rảnh không?』
// \{Boss} "\m{A}-kun, do you have a second?"
// \{親方}「\m{A}君さ、ちょっといいかな?」

<3168> \{\m{B}} 『Chuyện gì vậy?』
// \{\m{B}} "What is it?"
// \{\m{B}}「なんすか?」

<3169> Sau buổi động viên, ông chủ gọi tôi. 
// After the pep talk, the boss called for me.
// 朝礼が終わったあと、俺は親方に呼び止められた。

<3170> \{Ông chủ} 『Chúng ta có chút nhầm lẫn với nơi làm việc vào buổi trưa. Vậy nên, thay vì không làm gì, cậu phân loại chỗ này được không?』
// \{Boss} "We made a mistake with the place we're working on at noon. So, instead of leaving you to do nothing, could you sort this?"
// \{親方}「今日の現場、手違いで昼からになっちゃったんだ。で、遊ばせておくのもなんだから、これ整理してくれない?」

<3171> Ông ta đưa tôi một xấp hóa đơn. Phải dày hơn mười centimet.
// He handed over a pile of vouchers. It was ten centimeters thick.
// 渡されたのは、伝票の束だった。厚さは10センチはある。

<3172> \{Ông chủ} 『Cậu có thể phân loại theo ngày, được không?』
// \{Boss} "You can sort by dates, okay?"
// \{親方}「日付順に並べてくれればいいから」

<3173> \{\m{B}} 『Dĩ nhiên.』
// \{\m{B}} "Sure."
// \{\m{B}}「わかりました」

<3174> Tôi cầm đống hóa hơn riêng biệt, được cột với nhau.
// I collected the various, tied-up vouchers.
// 俺は雑多に縛られた伝票をまとめなおした。

<3175> Nhìn vào, có những số hiệu hàng hóa mà tôi không biết tới.
// Looking at it, there were item stock numbers that I also knew nothing about.
// 見ると、現物が頭に浮かぶのもあれば全く知らない品番の物もある。

<3176> \{\m{B}} 『Umm, từ tháng Ba rồi...』
// \{\m{B}} "Umm, since it's in March..."
// \{\m{B}}「えっと、三月だから…」

<3177> Tôi phân loại từng cái một cách ngăn nắp.
// I neatly order them one by one.
// 一つ一つ丁寧に並べた。

<3178> \{\m{B}} 『Xong rồi.』
// \{\m{B}} "I'm done."
// \{\m{B}}「終わりました」

<3179> \{Ông chủ} 『Tốt lắm. Uống chút trà, rồi nghỉ đi.』
// \{Boss} "Good work. Take some tea, and have a break."
// \{親方}「ご苦労さん。お茶煎れるから、一休みしていいよ」

<3180> \{\m{B}} 『Vâng, cảm ơn nhiều.』
// \{\m{B}} "Okay, thank you very much."
// \{\m{B}}「はい、ありがとうございます」

<3181> Khi tôi đang nhìn vào cốc trà khổng lồ trong tay, Yoshino-san quay về.
// As I stared at the giant teacup that was held in one hand, Yoshino-san came back.
// I dunno who's holding the cup, so I left it ambiguous --velocity7
// やけに大きな湯飲みを片手にぼーっとしていると、芳野さんが帰ってきた。

<3182> \{\m{B}} 『Chào anh đã về.』
// \{\m{B}} "Welcome back."
// \{\m{B}}「おかえりなさい」

<3183> \{Yoshino} 『Yo.』
// \{Yoshino} "Yo."
// \{芳野}「おう」

<3184> Yoshino-san đi qua, ngồi đối diện tôi.
// Yoshino-san passed by, sitting in front of the desk.
// 芳野さんは通り過ぎようとして、机の前で止まった。

<3185> \{\m{B}} 『Chuyện gì vậy?』
// \{\m{B}} "What is it?"
// \{\m{B}}「どうしたんすか?」

<3186> \{Yoshino} 『Cậu đang phân loại hóa đơn?』
// \{Yoshino} "You were doing sorting?"
// \{芳野}「おまえが整理したのか」

<3187> \{\m{B}} 『Vâng, ông chủ bảo em làm.』
// \{\m{B}} "Yeah, the boss told me to."
// \{\m{B}}「ええ、親方に言われて」

<3188> \{Yoshino} 『Giỏi thật.』
// \{Yoshino} "Amazing."
// \{芳野}「すごいな」

<3189> \{\m{B}} 『Hả?』
// \{\m{B}} "Huh?"
// \{\m{B}}「は?」

<3190> \{Yoshino} 『À, ý tôi là việc phân loại hóa đơn ấy.』
// \{Yoshino} "Uh, I meant the voucher sorting."
// \{芳野}「いや、伝票の整理」

<3191> \{\m{B}} 『Chỉ là sắp xếp theo ngày thôi mà.』
// \{\m{B}} "It's just sorted by dates."
// \{\m{B}}「日付順に並べただけっすよ」

<3192> \{Yoshino} 『Việc đó với tôi là không thể.』
// \{Yoshino} "That's impossible for me."
// play Yoshino's route... you'd probably figure that Yoshino didn't do so well on grades in school --velocity7
// \{芳野}「俺には無理だからな」

<3193> \{\m{B}} 『Ha.』
// \{\m{B}} "Huh."
// \{\m{B}}「はあ」

<3194> \{Yoshino} 『Tôi sẽ làm rối tung lên trong 5 phút.』
// \{Yoshino} "I'd mess it up in five minutes."
// \{芳野}「五分でキレる」

<3195> \{\m{B}} 『Thật không?』
// \{\m{B}} "Really?"
// \{\m{B}}「そうなんですか」

<3196> Tôi thôi cái ý định nói rằng tôi muốn xem chuyện đó xảy ra.
// I stopped short of saying that I'd have wanted to see that.
// その光景が見たかったが、言うのは止めた。

<3197> Công việc hoàn thành vào buổi chiều, và xe tải hướng tới công ty.
// Work finished in the afternoon, and the truck headed in the direction of the office.
// 午後からの仕事も終わり、軽トラは事務所に向かって走っていた。

<3198> \{Yoshino} 『Hết tuần này, sẽ bận rộn lắm đấy.』
// \{Yoshino} "After the week ends, it'll get busy."
// \{芳野}「今週終わりから忙しくなる」

<3199> \{\m{B}} 『Thật không?』
// \{\m{B}} "Really?"
// \{\m{B}}「そうっすか」

<3200> \{Yoshino} 『Vì chúng ta có hợp đồng mới. Cũng giống mấy hợp đồng phụ chúng ta đang làm thôi, nhưng qui mô lớn hơn.』
// \{Yoshino} "Because we got a new contract. It's a lot like the subcontract we have right now, but it's a lot bigger."
// \{芳野}「新しい契約が入ったからな。うちみたいな下請けでも、かなり大きい仕事だ」

<3201> \{\m{B}} 『Lớn hơn... anh nghĩ là cỡ nào?』
// \{\m{B}} "Bigger... how much, do you think?"
// \{\m{B}}「大きいってどのくらいですか?」

<3202> \{Yoshino} 『Tôi không biết chi tiết lắm, nhưng nó trị giá mười triệu yên.』
// \{Yoshino} "I'm not sure of the fine details, but it's valued at ten million yen."
// \{芳野}「細かいところまでは知らんが、額が一千万単位だ」

<3203> \{Yoshino} 『Đến cả ông chủ cũng ngày càng quá đáng hơn, vì đó là công việc của ông ta mà.』
// \{Yoshino} "Even the boss is being more and more unreasonable, since that's his job."
// \{芳野}「親方もいろいろ無理をして、義理を果たしてたからな」

<3204> \{Yoshino} 『Đến lúc nào đó, ông chủ cũng sẽ muốn nhận một hợp đồng lớn, và phát triển công ty.』
// \{Yoshino} "Someday, the boss'll also want to take on a big contract, and have the company grow."
// \{芳野}「いつか親方も元請けになって、会社を大きくしたいんだろう」

<3205> \{\m{B}} 『Được vậy thì tốt quá.』
// \{\m{B}} "That'd be nice if it became so."
// \{\m{B}}「なるといいですね」

<3206> \{Yoshino} 『Sẽ không \bđược\u vậy. Chúng ta sẽ \blàm\u cho nó trở thành vậy.』
// \{Yoshino} "It doesn't \bbecome\u so. We \bmake\u it so."
// \{芳野}「なるんじゃない。俺たちがそうするんだ」

<3207> Tôi im lặng gật đầu với Yoshino-san, như là đang lẩm bẩm.
// I nodded silently to Yoshino-san, as if I were muttering.
// 呟くように言った芳野さんに、俺は黙って頷いた。

<3208> Khi tôi về, Nagisa đang vui, ngân nga khi đang làm bữa tối.
// When I came back, Nagisa was in high spirits, singing some tune while making dinner.
// 帰ってくると、渚は歌いながら上機嫌で夕飯を作っていた。

<3209> \{Nagisa} 『Dango

<3210> , dango

<3211> ~』
// \{Nagisa} "Dango, dango~"
// \{渚}「だんご、だんごっ」

<3212> \{\m{B}} 『Vì, bữa tối chúng ta sẽ ăn dango à?』
// \{\m{B}} "What, we have dango for dinner?"
// \{\m{B}}「夕飯、だんごなのか?」

<3213> \{Nagisa} 『Không, là canh miso thịt heo.』
// \{Nagisa} "No, it's pork miso soup."
// \{渚}「違います。豚汁です」

<3214> \{\m{B}} 『Vậy hát 「Thịt heo, thịt heo~」 đi , được không?』
// \{\m{B}} "Then sing 'Pork, pork~', okay?"
// \{\m{B}}「じゃあ、ぶた、ぶたっ、て歌え」

<3215> \{Nagisa} 『Làm gì có bài đó!』
// \{Nagisa} "There's no such song!"
// \{渚}「そんな歌、ないです」

<3216> \{\m{B}} 『Hát nhại theo là được rồi, đúng không? Có là cách thuận tiện để anh biết bữa tối có gì.』
// \{\m{B}} "A parody's fine, isn't it? That's a convenient way for me to figure what's for dinner."
// \{\m{B}}「いいじゃないか、替え歌で。それだと夕飯の献立がわかって便利だ」

<3217> \{Nagisa} 『Quên mấy cái thuận tiện đó đi. Em chỉ muốn hát vui vẻ thôi.』
// \{Nagisa} "Forget about it being convenient or anything. I just wanted to sing and have fun."
// \{渚}「便利でなくていいです。わたしはただ楽しくて歌ってるだけです」

<3218> \{\m{B}} 『Có gì mà vui vậy?』
// \{\m{B}} "What's so fun?"
// \{\m{B}}「何が、そんなに楽しいんだよ」

<3219> \{Nagisa} 『Lễ Thành Lập Trường...』
// \{Nagisa} "School Foundation Day..."
// \{渚}「創立者祭です」

<3220> \{\m{B}} 『À...』
// \{\m{B}} "Yeah..."
// \{\m{B}}「ああ…」

<3221> Tôi phải nói cho cô ấy những gì nghe từ Yoshino-san.
// I have to tell her about what I heard from Yoshino-san.
// 俺はさっき芳野さんから聞いたことを伝えなくてはならない。

<3222> \{\m{B}} 『Này, Nagisa.』
// \{\m{B}} "Hey, Nagisa,"
// \{\m{B}}「あのな、渚」

<3223> \{Nagisa} 『Vâng?』
// \{Nagisa} "Yes?"
// \{渚}「はい」

<3224> \{\m{B}} 『Có vẻ như hết tuần này, công việc sẽ rất bận rộn.』
// \{\m{B}} "It looks like after the week's over, things are going to get busy."
// \{\m{B}}「今週の終わりからさ、忙しくなりそうなんだ」

<3225> \{Nagisa} 『Vậy à...?』
// \{Nagisa} "Is that so...?"
// \{渚}「そうなんですか…」

<3226> \{\m{B}} 『Ừ, hôm nay mọi người nói vậy.』
// \{\m{B}} "Yeah, that's what they said today."
// \{\m{B}}「ああ。今日、そう言われた」

<3227> \{\m{B}} 『Nên nếu anh có không đi được...』
// \{\m{B}} "So if I weren't able to go..."
// \{\m{B}}「だから、もし俺が行けなかったらさ…」

<3228> Em cứ tận hưởng một mình đi nhé...
// Have fun on your own...
// ひとりで楽しめよ…。

<3229> Tôi cắn lưỡi, ngay trước lúc nói câu đó.
// I bite my tongue, just before I said it.
// そう言いそうになって、口をつぐんだ。

<3230> Đi xem mấy gian hàng một mình thì chẳng có gì vui cả.
// It isn't fun at all to be going round the booths on your own.
// ひとりきりで模擬店を回って、楽しいはずがない。

<3231> Liệu mọi chuyện sẽ như vậy nếu tôi đi làm vào Chủ Nhật?
// Will it end up that way if I go working on Sunday?
// もし日曜、仕事が入ってしまったら、そうなるのだろうか。

<3232> Liệu Nagisa sẽ đi chơi một mình trong đám đông, dạo quanh gian hàng, và xem các tiết mục...?
// Will Nagisa go off on her own into the crowd, going round the booths, and seeing the performances...?
// 渚は、周りが賑わう中、ひとりで模擬店を回って、発表会を見るのだろうか…。

<3233> ... tôi không muốn nghĩ tới chuyện đó.
// ... I don't want to imagine that at all.
// …そんな想像したくもない。

<3234> Sẽ tốt hơn nếu cô ấy chỉ phải đi học như bình thường...
// It would have been better for her to take classes normally...
// 普通に授業があればよかったのに…。

<3235> Sẽ tốt hơn nếu lễ hội không kết thúc như vậy.
// It would have been better for festivals not to end up like that.
// 祭りなんて、なければよかったのに。

<3236> Lễ hội không phải là nơi cô đơn, để bạn đi tham gia một mình.
// Festivals shouldn't be so lonely, let alone going on your own.
// ひとりきりの祭りほど、寂しいものなんてなかった。

<3237> \{\m{B}} 『Chỉ là, nếu...』
// \{\m{B}} "Just, if..."
// \{\m{B}}「もし、さ…」

<3238> \{Nagisa} 『Vâng?』
// \{Nagisa} "Yes?"
// \{渚}「はい」

<3239> \{\m{B}} 『Nếu anh không đến, gọi Sanae-san nhé.』
// \{\m{B}} "If I don't come, call Sanae-san."
// \{\m{B}}「行けなかったらさ、早苗さんに連絡するよ」

<3240> \{\m{B}} 『Cô ấy nhất định sẽ đến ngay.』
// \{\m{B}} "She'll definitely come right over."
// \{\m{B}}「早苗さんだったら、駆けつけてくれるよ」

<3241> \{Nagisa} 『Vâng... không sao đâu.』
// \{Nagisa} "Sure... I don't mind."
// \{渚}「いえ…構わないです」

<3242> \{Nagisa} 『Với lại, chúng ta đã quyết định sẽ cố gắng trong năm nay mà...』
// \{Nagisa} "Besides, we did decide to work hard this year..."
// \{渚}「それに、この一年はふたりでがんばるって…そう決めました」

<3243> \{\m{B}} 『Nhưng, điều đó không liên quan gì tới chuyện này cả.』
// \{\m{B}} "But, that doesn't have anything to do with this."
// \{\m{B}}「でも、それとこれとは関係ないだろ」

<3244> \{Nagisa} 『Không, em thật sự không thấy phiền đâu.』
// \{Nagisa} "No, I really don't mind at all."
// \{渚}「いえ、わたしは本当に構わないです」

<3245> \{Nagisa} 『Em chỉ nói là em sẽ rất vui nếu anh đến, \m{B}-kun.』
// \{Nagisa} "I was just saying that I'd be happy if you could come, \m{B}-kun."
// \{渚}「ただ、\m{B}くんが来てくれたら、うれしいなって」

<3246> \{Nagisa} 『Vậy thôi.』
// \{Nagisa} "That's all."
// \{渚}「そう思うだけです」

<3247> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<3248> \{\m{B}} 『Vậy à...』
// \{\m{B}} "I see..."
// \{\m{B}}「そっか…」

<3249> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Yes."
// \{渚}「はい」

<3250> \{\m{B}} 『Ừ.』
// \{\m{B}} "Okay."
// \{\m{B}}「わかったよ」

<3251> Tôi không nói gì hơn nữa.
// I didn't say any more than that.
// 俺もそれ以上は、何も言わなかった。
//==================
// SECTION 21
//==================

<3252> 18 tháng Năm (Thứ Ba)
// May 18 (Tuesday)
// 5月18日(火)

<3253> \{Bà lão} 『Cảm ơn vì đã giúp.』
// \{Old Lady} "Thanks so much for your help."
// \{おばちゃん}「お疲れさまです」

<3254> \{\m{B}} 『Ồ, không có chi.』
// \{\m{B}} "Oh, not at all."
// \{\m{B}}「あ、いえ」

<3255> Chúng tôi đến sửa điện ở một ngôi nhà.
// We came to do electrical work at a house.
// 今日は、民家の電気工事に来ていた。

<3256> Chào bà lão, đúng là một việc bối rối.
// Greeting the old lady, it was a bewildering task.
// おばちゃんに挨拶され、戸惑いながらの仕事だった。

<3257> \{\m{B}} 『Chúng ta cũng làm những việc này nữa à?』
// \{\m{B}} "We have work like this, don't we?"
// \{\m{B}}「こういう仕事もあるんですね」

<3258> \{Yoshino} 『Không thường xuyên lắm, nhưng vì nó cũng thuộc lĩnh vực của chúng ta, nên không sao.』
// \{Yoshino} "We don't often do this, but since it's related to our field, it works out."
// \{芳野}「うちは少ないが、電気関係なら大概はする」

<3259> \{\m{B}} 『Huh, xem ra đó là chuyện anh phải ghi nhớ.』
// \{\m{B}} "Huh, guess it's something you have to remember."
// \{\m{B}}「はあ、覚えないといけないっすね」

<3260> \{Yoshino} 『Chỉ toàn những việc cơ bản, nên nếu tập trung, thì khá đơn giản.』
// \{Yoshino} "It's all in the fundamentals, so if you get the hang of it, it's pretty simple."
// \{芳野}「基本は一緒だから、コツさえ掴めば割合簡単だ」

<3261> \{\m{B}} 『Đã rõ.』
// \{\m{B}} "Roger that."
// \{\m{B}}「了解っす」

<3262> Chúng tôi làm việc trên mái nhà vào buổi chiều.
// We worked in the attic during the afternoon.
// 午後になって、屋根裏での作業になった。

<3263> Chúng tôi kiểm tra bằng đồng hồ đo vạn năng, và nhận ra điện nối với tầng hai đã tắt. Có lẽ bị hư ở đâu đó.
// We checked using a multimeter, and noticed the outlet to the second floor was out. There might be a break somewhere.
// テスターで試験したところ、二階のコンセントが通電しにくく、どこかで漏電している可能性があるそうだ。

<3264> Đúng vậy, bảng điện có chỗ hỏng, nên lửa không cháy.
// That said, the switchboard does have a breaker, so a fire won't start up.
// とはいえ配電盤には漏電防止スイッチがあり、滅多なことでは火事など起きない。

<3265> Dù vậy, chúng tôi đến đây để sửa chỗ bị hỏng, như thể mấy chuyện hỏng hóc này diễn ra thường xuyên.
// Even so, we came to fix the breaker, as it was dropping out every so often.
// それでも、頻繁にブレーカーが落ちるので俺たちに修理依頼がきたのだ。

<3266> \{Yoshino} 『Có tín hiệu gì không?』
// \{Yoshino} "Was there any signal?"
// \{芳野}「テスターの針、どうなってる?」

<3267> \{\m{B}} 『Không có gì cả.』
// \{\m{B}} "Nothing at all."
// \{\m{B}}「動きません」

<3268> \{Yoshino} 『Vậy, tôi sẽ vào sâu hơn. Tôi sẽ cho cậu tín hiệu, khi nào như vậy, gạt cầu dao và thử lại.』
// \{Yoshino} "Then, I'll go further in. I'll give a signal, so when that happens, lift the breaker and try again."
// \{芳野}「なら、もう少し奥へ行ってくる。合図を出すから、出たらブレーカーを上げてテストしろ」

<3269> \{\m{B}} 『Vâng, hiểu rồi.』
// \{\m{B}} "Okay, I understand."
// \{\m{B}}「はい、わかりました」

<3270> Yoshino-san biến mất bên trong.
// Yoshino-san disappeared inside.
// 芳野さんは奥へと消えていった。

<3271> Nhìn lên trên trần nhà, Yoshino-san nháy đèn hai lần.
// Looking further above the ceiling, Yoshino-san switched his flashlight on and off twice.
// 入り込んだ天井裏を覗き込んでいると、芳野さんの懐中電灯が二回点滅した。

<3272> Tín hiệu.
// The signal.
// 合図だ。

<3273> Tôi kiểm tra cầu dao. Điện trở lúc nãy đã biến mất
// I check the current. Apparently, the resistance from before had disappeared.
// 俺は通電チェックをした。すると、さっきまでの抵抗が無くなっていた。

<3274> \{\m{B}} 『Có vẻ ổn rồi.』
// \{\m{B}} "Looks okay."
// \{\m{B}}「オッケーです」

<3275> \{Yoshino} 『Tốt, đưa tôi cáp ba mươi centimet. Cắt bốn centimet hai đầu.』
// \{Yoshino} "Okay, bring me thirty centimeters of cable. Cut off four centimeters from each end."
// \{芳野}「よし、ケーブルを30センチ持ってこい。両端の皮膜は4センチずつ剥け」

<3276> Tôi làm như được bảo, rồi đưa cho anh ta.
// I did as he said, and handed it over.
// 俺は言われたとおりに加工し、芳野さんに手渡した。

<3277> \{Yoshino} 『Chuột hay cái gì đó đã gặm nó. Đó là nguyên do.』
// \{Yoshino} "A mouse or something probably gnawed on it. That's the cause."
// \{芳野}「ネズミか何かに囓られたんでしょう。これが原因です」

<3278> Yoshino-san đưa sợi cáp cho bà lão xem, trông như một con bọ ăn xuyên qua vậy.
// Yoshino-san showed the cable to the old lady, it looking as if an insect ate through it.
// 芳野さんはおばちゃんに虫が食ったようなケーブルを見せた。

<3279> \{Yoshino} 『Mọi chuyện cũng đã được giải quyết rồi, nên sẽ không sao.』
// \{Yoshino} "It's been dealt with for the time being, so it should be fine."
// \{芳野}「一応処理はしておきましたので大丈夫でしょう」

<3280> \{Yoshino} 『Nếu có chuyện gì, cứ gọi chúng cháu.』
// \{Yoshino} "If anything happens, please call us."
// \{芳野}「何かありましたら連絡下さい」

<3281> Yoshino-san và tôi nói một cách lịch sự, rồi đi đến nơi tiếp theo.
// Yoshino-san and I offer her a courteous expression, and move on to our next place. // a bit literal
// 芳野さんと俺はおばちゃんに丁寧なお礼を言われ、次の現場へと向かった。

<3282> Hoàn thành công việc, và thay đồ ở công ty...
// Finishing work, and changing clothes at the office...
// 仕事を終え、事務所で着替えていると…

<3283> \{Ông chủ} 『Hmm, chúng ta sắp hết thời gian rồi...』
// \{Boss} "Hmm, we're quite parched..." // as in, lacking in time
// \{親方}「うーん、時間がないよね」

<3284> \{Yoshino} 『Ông định làm thêm ca đêm à?』
// \{Yoshino} "You going to bring in a night shift?"
// \{芳野}「夜勤入れますか?」

<3285> \{Ông chủ} 『Nếu làm vậy chúng ta sẽ bị quá sức.』
// \{Boss} "If we did that, we'd be taking in too much work."
// \{親方}「それだと負担が大きすぎるよ」

<3286> Tôi nghe Yoshino-san và ông chủ nói chuyện bên trong.
// I heard Yoshino-san and the boss talking inside.
// 奥から芳野さんと親方が話す声が聞こえてきた。

<3287> Xem ra tiến độ không được thuận lợi. Chúng ta thiếu người.
// Seems like the schedule's harsh. We're short on hands.
// どうやら作業日程が厳しく、人手が足らないらしい。

<3288> \{Yoshino} 『

<3289> .』
// \{Yoshino} "\m{A}."
// \{芳野}「\m{A}」

<3290> \{\m{B}} 『Vâng, có gì không?』
// \{\m{B}} "Yes, what is it?"
// \{\m{B}}「はい、なんすか」

<3291> Bị gọi, tôi đi tới chỗ anh ta khi đang kéo khóa quần.
// Being called out, I came to see him as I was zipping up my jeans.
// 呼ばれて、ジーパンのチャックを締めながら、顔を出す。

<3292> \{Yoshino} 『Thứ Bảy cậu rảnh không?』
// \{Yoshino} "Are you free on Saturday?"
// \{芳野}「おまえ、土曜日出られるか?」

<3293> \{\m{B}} 『Vâng, nếu là Thứ Bảy.』
// \{\m{B}} "Yes, if it's Saturday."
// \{\m{B}}「ええ、土曜日なら」

<3294> \{Yoshino} 『Chủ Nhật thì sao?』
// \{Yoshino} "What about Sunday?"
// \{芳野}「日曜は?」

<3295> Chủ Nhật tới là Lễ Thành lập Trường. Tôi phải đi.
// Next Sunday's School Foundation Day. I have to go there.
// 今週の日曜は創立者祭だ。こればかりは外すわけには行かない。

<3296> \{\m{B}} 『Em xin lỗi. Nếu được, em muốn Chủ Nhật được rảnh.』
// \{\m{B}} "I'm sorry. If possible, I'd like to keep Sunday open."
// \{\m{B}}「すみません。できれば今週の日曜日は空けてほしいです」

<3297> Yoshino-san gật đầu, nhìn vào bảng tiến độ công việc.
// Yoshino-san nodded with a sound, gazing at the schedule.
// 芳野さんは、ああと頷いて日程表を眺めた。

<3298> \{Yoshino} 『Hiểu rồi. Được, Thứ Bảy đến đây. Chủ Nhật là ngày nghỉ, nên đừng lo lắng mà cứ nghỉ ngơi đi.』
// \{Yoshino} "I see. Okay, come Saturday. Sunday was meant to be a holiday anyway, so don't worry and get some rest then."
// \{芳野}「そうか。じゃ、土曜日は出てくれ。日曜はもともと休みだから気にせず休め」

<3299> \{\m{B}} 『Vâng, vậy. Cảm ơn nhiều.』
// \{\m{B}} "Okay, then. Thank you so much."
// \{\m{B}}「はい、わかりました。ありがとうございます」

<3300> \{\m{B}} 『Anh về rồi.』
// \{\m{B}} "I'm back."
// \{\m{B}}「ただいま」

<3301> \{Nagisa} 『Mửng anh đã về.』
// \{Nagisa} "Welcome back."
// \{渚}「お帰りなさいです」

<3302> Nagisa dừng việc nhà lại, nhìn tôi.
// Nagisa stops with the housework, looking at me.
// 家事の手を止め、こちらを向く渚。

<3303> \{\m{B}} 『Có vẻ Chủ Nhật tới không có việc gì.』
// \{\m{B}} "Looks like next Sunday'll be fine."
// \{\m{B}}「日曜、大丈夫そうだ」

<3304> \{Nagisa} 『Ể, anh không có việc à?』
// \{Nagisa} "Eh, you don't have any work?"
// \{渚}「え、仕事、ないですか」

<3305> \{\m{B}} 『Ừ, họ nói anh nên nghỉ ngơi và đừng lo về chuyện đó.』
// \{\m{B}} "Yeah, they said that I should get some rest and not worry about it."
// \{\m{B}}「ああ、気にせず休めって言ってもらえた」

<3306> \{Nagisa} 『Thật không? Chuyện đó làm em vui quá.』
// \{Nagisa} "Really? That makes me really happy."
// \{渚}「本当ですか。それはとてもうれしいです」

<3307> \{Nagisa} 『Vậy là, chúng ta có thể tham dự Lễ Thành Lập Trường.』

<3308> 
// \{Nagisa} "With that, we can go to School Foundation Day."
// \{渚}「これで、創立者祭、\m{B}くんと過ごせます」
// Bản HD: <3307> \{渚}Now I can spend the Founder's Festival with you, 
// Bản HD: <3308> -kun.

<3309> \{\m{B}} 『Ừ, có thể.』
// \{\m{B}} "Yeah, we can."
// \{\m{B}}「ああ、そうだな」

<3310> \{Nagisa} 『Em sắp xong việc rồi. Anh chờ chút nhé.』
// \{Nagisa} "I'll be done in a bit. Please wait for a while."
// \{渚}「もう少しでできます。待っててください」

<3311> \{\m{B}} 『Ừ.』
// \{\m{B}} "Okay."
// \{\m{B}}「ああ」

<3312> Tôi đi ra sau Nagisa, vào trong phòng.
// I pass behind Nagisa, coming into the room.
// 俺は渚の後ろを抜けて、部屋で落ち着く。

<3313> Tôi nghe Nagisa đang ngân nga trong nhà bếp.
// I heard Nagisa humming from within the kitchen.
// キッチンからは、渚の鼻歌が聞こえ続けていた。
//==================
// SECTION 22
//==================

<3314> 19 tháng Năm (Thứ tư)
// May 19 (Wednesday)
// 5月19日(水)

<3315> \{Yoshino} 『Xem ra chúng ta chỉ đơn giản là thay và lau bóng đèn thôi.』
// \{Yoshino} "Looks like we're simply changing and cleaning the bulbs."
// \{芳野}「ここは玉交換と清掃だけだな」

<3316> \{\m{B}} 『Vâng, có lẽ vậy.』
// \{\m{B}} "Yes, I suppose."
// \{\m{B}}「はい、そうっすね」

<3317> Tôi nói, kiểm tra hóa đơn.
// I said that, checking the voucher.
// 俺は伝票を確認しながら言った。

<3318> Anh ấy nép xe về phía bên đường để không gây cản trở giao thông, rồi kiểm tra nguyên vật liệu và dụng cụ.
// He pulls over the truck so that it doesn't block traffic, and checks the material and tools.
// 邪魔にならないように軽トラを止め、材料と工具を確認した。

<3319> \{Yoshino} 『

<3320> , mau đi lấy bóng đèn đi.』
// \{Yoshino} "\m{A}, go on ahead and bring the bulbs out."
// \{芳野}「\m{A}、先に玉を外してこい」

<3321> \{\m{B}} 『Vâng, có ngay.』
// \{\m{B}} "Okay, got it."
// \{\m{B}}「はい、わかりました」

<3322> Tôi bắt đầu tháo lỏng dây trên thang ra.
// I begin loosening the strings on the ladder.
// 荷台にある梯子の紐をゆるめ始めた。

<3323> Việc tôi đã làm nhiều lần.
// Something I've done many times.
// 何度もやった仕事だ。

<3324> Tôi nghĩ giờ mình đã có thể tự xử lý các công đoạn và lau dọn rồi.
// I think I could deal with the procedure and cleanup on my own now.
// 手順も、清掃も、もう一人で出来ると思う。

<3325> Gah, tôi thật kém may mắn với phần việc hôm nay.
// Gah, I'm not so lucky with the site we're at today.
// が、今日の現場は運が悪かった。

<3326> \{\m{B}} 『... phải làm gì đây?』
// \{\m{B}} "... what do I do?"
// \{\m{B}}「…どうするよ」

<3327> Phần việc của tôi chỉ là lẩm nhẩm, sửng sốt.
// It was a site where I could only murmur, stunned.
// 呆然と呟くしかない現場だった。

<3328> Dù chuyện này là bình thường với mấy người thợ khác.
// It'd be usual to any other worker though.
// 俺以外の作業員が見れば、何の変哲もない現場。

<3329> Chỉ là điểm đặt chân thật tệ, và bên phải cái thang thì không vững.
// It's just that the footing was bad, and the ladder's right side wouldn't stand.
// ただ足場が悪く右側に梯子を立てられないだけ。

<3330> Nếu tôi nghiêng sang trái và với tới bằng tay phải, công việc này sẽ thật đơn giản.
// If I lean it on the left and reach out with my right hand, this work should be simple.
// 左側に梯子を掛け、右手を伸ばせば簡単な作業。

<3331> Đến tận bay giờ tôi đều làm ở phía bên kia, đặc biệt là bằng tay trái, công việc hoàn thành dễ dàng.
// Up until now I had done this on the other side, particularly with my left hand, getting the job done easily.
// 今まではわざわざ反対側に回り込み、左手一本でこなすことが出来た。

<3332> Tôi làm việc với tư thế bất hợp lý, không thể làm gì được với địa điểm này.
// I work with an unreasonable stance, unable to do anything about the place.
// どうしようもない場面だけ無理な体勢で作業をした。

<3333> Dù vậy, khi tôi cố tới gần hộp điện của cột đèn, thì lại không với tới. 
// Even so, when I tried to close up the street light in its case, it wouldn't reach.
// それでも街灯を包み込むケースにすら届かない。

<3334> Nếu dây an toàn bị rớt, nó sẽ vướng vào cột điện thoại và thang leo, và tôi buộc phải đu xuống dưới.
// If it were to come off, the safety belt would pull on the telephone pole and ladder, and I'd have to ride it down.
// もし外そうとするなら、安全帯を梯子ごと電柱に引っかけて固定し、身を乗り出す必要があった。

<3335> \{Yoshino} 『Có chuyện gì à?』
// \{Yoshino} "Something the matter?"
// \{芳野}「どうかしたか」

<3336> \{\m{B}} 『K-không, không có gì.』
// \{\m{B}} "N-no, nothing at all."
// \{\m{B}}「い、いえ。何でもないっす」

<3337> Thấy tôi bối rối trên thang như vậy, hẳn phải rất kì lạ với Yoshino-san, khi nhìn từ đó.
// For me to be bewildered at the top of the ladder, it must have been strange for Yoshino-san, watching from there.
// 梯子の上で逡巡している俺は、芳野さんから見れば不思議だろう。

<3338> Tôi chuẩn bị.
// I readied myself.
// 俺は覚悟を決めた。

<3339> Kéo thắt lưng an toàn trong túi ra dài hết sức, tôi buộc chặt thang vào cột điện thoại.
// Pulling the safety belt in my pocket at maximum, I fixed the ladder onto the telephone pole.
// ポケットに入れていた安全帯を最大限まで伸ばし、梯子を電柱に固定した。

<3340> Tôi làm vậy, để cái móc buộc ở bụng không rơi ra.
// I did so, so that the hook on my stomach wouldn't come off.
// その上で腹に付いているフックで外れないようにした。

<3341> Như vậy, dù trong viễn cảnh tồi tệ nhất tôi vẫn hoàn thành công việc khi đang treo người.
// Like this, even in the worst-case scenario I'll finish while hanging about.
// これなら、最悪でも俺は宙吊りになるだけで済む。

<3342> \{\m{B}} 『... được rồi.』
// \{\m{B}} "... okay."
// \{\m{B}}「…よし」

<3343> Việc còn lại chỉ là cố hết sức nâng người lên.
// All that's left is for me to push my body with all my might.
// 後は、目一杯体を伸ばすだけだ。

<3344> \{Yoshino} 『

<3345> , chờ chút.』
// \{Yoshino} "\m{A}, wait a second."
// \{芳野}「\m{A}。ちょっと待て」

<3346> \{\m{B}} 『V-vâng?』
// \{\m{B}} "Y-yes?"
// \{\m{B}}「は、はい?」

<3347> \{Yoshino} 『Nếu bị trượt, cậu sẽ gãy cơ bụng đấy.』
// \{Yoshino} "If you slip off, you'll break your abdomen." // too literal, maybe "stomach" is fine? literally though he's saying abdomen muscles
// \{芳野}「足、踏み外して落ちたら腹筋がいかれる」

<3348> \{\m{B}} 『Hả?』
// \{\m{B}} "Huh?"
// \{\m{B}}「は?」

<3349> \{Yoshino} 『Xuống đây ngay.』
// \{Yoshino} "Come off right now."
// \{芳野}「今すぐ降りてこい」

<3350> \{\m{B}} 『Ể? Có chuyện gì vậy?』
// \{\m{B}} "Eh? What's going on?"
// \{\m{B}}「え? どういうことですか?」

<3351> \{Yoshino} 『Cậu không thể nhấc tay phải, đúng không?』
// \{Yoshino} "You can't lift your right arm, right?"
// \{芳野}「右肩が上がらないんだったよな」

<3352> Tôi không hiểu được anh ta thình lình nói gì với tôi.
// I wasn't able to tell what he was saying to me so suddenly.
// 俺はとっさに何を言われているのかわからなかった。

<3353> \{Yoshino} 『Nhanh lên.』
// \{Yoshino} "Hurry it up."
// \{芳野}「早くしろ」

<3354> \{\m{B}} 『V-vâng...』
// \{\m{B}} "O-okay..."
// \{\m{B}}「は、はい…」

<3355> Tôi nói, leo xuống thang.
// I said that, getting off the ladder.
// 俺は言われるままに梯子を降りていった。

<3356> Rốt cuộc, Yoshino-san lại làm một mình.
// In the end, Yoshino-san worked on the site alone.
// 結局、そこの現場は芳野さんが一人で作業をこなした。

<3357> Tất cả những gì tôi làm chỉ là cầm nguyên vật liệu và đưa dụng cụ.
// All I did was hold the materials and bring up the tools.
// 俺は上まで材料を持っていったり、工具を運んでいただけだった。

<3358> Trên đường đến nơi tiếp theo...
// Along the way to the next site...
// 次の現場に向かう途中…

<3359> \{\m{B}} 『... sao anh biết?』
// \{\m{B}} "... how did you tell?"
// \{\m{B}}「…何で、わかったんですか?」

<3360> Tôi hỏi anh ta.
// I asked him.
// 俺はそう訊いてみた。

<3361> \{Yoshino} 『Biết gì?』
// \{Yoshino} "Tell what?"
// \{芳野}「何が」

<3362> \{\m{B}} 『Rằng... em không thể nhấc tay phải.』
// \{\m{B}} "That... I couldn't lift my right arm."
// \{\m{B}}「その…右肩が上がらないことです」

<3363> Nếu anh ta bảo tôi phải thôi việc thì cũng đành chịu.
// It can't be helped if he were to tell me I had to stop working.
// もし仕事を辞めろと言われても仕方ないと思う。

<3364> Nhưng, tôi muốn biết suy nghĩ của Yoshino-san, vì anh ta chẳng nói gì.
// But, I wanted to know Yoshino-san's feelings, as he had never said anything.
// けど、何も言わずにいてくれた芳野さんの気持ちだけは知りたかった。

<3365> \{Yoshino} 『Nhìn thôi tôi cũng biết.』
// \{Yoshino} "I can tell by looking."
// \{芳野}「見ていればわかる」

<3366> \{\m{B}} 『Vậy, sao anh không nói gì?』
// \{\m{B}} "Then, why didn't you say anything?"
// \{\m{B}}「ならどうして何も言わなかったんすか」

<3367> \{Yoshino} 『Nói ra chũng chẳng giúp được gì. Hay làm thế thì tay cậu sẽ đỡ hơn?』
// \{Yoshino} "Saying anything wouldn't do much. Or is there hope that it'll get better?"
// \{芳野}「言ってどうなることでもないだろ。それとも治る見込みがあるのか?」

<3368> \{\m{B}} 『K-không.』
// \{\m{B}} "N-no."
// \{\m{B}}「い、いえ」

<3369> \{Yoshino} 『Vậy thì đâu có sao, đúng không?』
// \{Yoshino} "Then it's fine, right?"
// \{芳野}「ならいいだろ」

<3370> \{\m{B}} 『Dĩ nhiên là không!』
// \{\m{B}} "Of course not!"
// \{\m{B}}「よくないっすよっ」

<3371> \{Yoshino} 『Bình tĩnh.』
// \{Yoshino} "Calm down."
// \{芳野}「落ち着け」

<3372> \{\m{B}} 『Em luôn giữ im lặng chuyện vai em có vấn đề.』
// \{\m{B}} "I've always kept quiet about my shoulder being messed."
// \{\m{B}}「ずっと何も言わず、肩がおかしいの、隠してたんすよ、俺」

<3373> \{Yoshino} 『Nhưng, cậu phải chịu đựng nó, đúng không?』
// \{Yoshino} "But, you endured it, right?"
// \{芳野}「でも、努力はしてただろ」

<3374> Tôi ngước lên.
// I looked up.
// 俺は顔を上げた。

<3375> Chỉ nghe thấy anh ta an ủi tôi.
// I could only hear him comforting me.
// 単なる慰めにしか聞こえなかった。

<3376> \{Yoshino} 『Hiển nhiên, nếu cậu không thể nhấc tay đó lên, công việc này không hợp với cậu.』
// \{Yoshino} "Certainly, if you can't lift that arm of yours, this job isn't suited for you."
// \{芳野}「確かに肩が上がらないってのは、この仕事には向かないと思う」

<3377> \{Yoshino} 『Nhưng, cậu đã chịu đựng suốt, và dù chuyện gì xảy ra, cậu vẫn làm được, đúng không?』
// \{Yoshino} "But, you endured it this entire time, and no matter what came your way, you were able to do it, right?"
// \{芳野}「けど、おまえはずっと努力してたし、どうにもならないような時でも自分で何とかしようとしてただろ」

<3378> \{Yoshino} 『Tôi đã nhìn suốt những lúc đó.』
// \{Yoshino} "I was watching that the entire time."
// \{芳野}「俺はそれをずっと見てきた」

<3379> Và anh ta đã nhìn... đến thế...
// And he was watching... that far...
// そんなところまで…見ていてくれたんだ…。

<3380> \{\m{B}} 『Cảm ơn anh rất nhiều.』
// \{\m{B}} "Thank you so much."
// \{\m{B}}「ありがとうございます」

<3381> Tôi cảm ơn anh ấy trong giọng nói như sắp khóc.
// I thanked him in a teary voice.
// 俺は泣きそうな声で礼を言った。

<3382> \{Yoshino} 『Ngốc. Đừng cảm ơn tôi.』
// \{Yoshino} "Idiot. Don't thank me."
// \{芳野}「馬鹿。礼なんて言うな」

<3383> \{Yoshino} 『Không việc gì phải cảm ơn tôi cả. Không, điều đó là không thể. Vì dù gì, đó là cậu.』
// \{Yoshino} "There's nothing to thank me about. No, it's not possible. Because of you, after all."
// \{芳野}「俺は礼を言われることなんてしていない。いや、できなかった。おまえのせいでな」

<3384> \{\m{B}} 『... ể?』
// \{\m{B}} "... eh?"
// \{\m{B}}「…え?」

<3385> \{Yoshino} 『Dù tôi có nói tôi giúp cậu, cậu cũng sẽ im lặng làm một mình, nên tôi chằng giúp được gì cả.』
// \{Yoshino} "Even if I said I'd help you, you'd remain silent and do it yourself, so I wouldn't be of any help."
// \{芳野}「手伝ってやろうにも、黙ったまま、ひとりでやるもんだから、手伝えなかった」

<3386> \{Yoshino} 『Nhưng, lần này, cứ tin vào tôi.』
// \{Yoshino} "But, this time, rely on me."
// \{芳野}「けど、今後は、俺を頼れ」

<3387> \{\m{B}} 『Nhưng...』
// \{\m{B}} "But..."
// \{\m{B}}「でも…」

<3388> \{Yoshino} 『Cậu nghĩ vì lí do gì mà tôi ở đây?』
// \{Yoshino} "What reason do you think I'm here for?"
// \{芳野}「何のために俺がいると思ってるんだ?」

<3389> \{\m{B}} 『Nhưng em không muốn gây rắc rối cho anh...』
// \{\m{B}} "I don't want to be causing you any more trouble though..."
// \{\m{B}}「これ以上、迷惑なんてかけられないっすよ…」

<3390> \{Yoshino} 『Nói thẳng nhé. Tôi không hề coi cậu là rắc rối.』
// \{Yoshino} "I'll be frank. I don't consider you a problem at all."
// \{芳野}「言っておくが、おまえのことで迷惑なんて思ったことはない」

<3391> \{Yoshino} 『Nên đừng ngại, cứ tin vào tôi.』
// \{Yoshino} "So don't hold back, and rely on me."
// \{芳野}「だから、遠慮なく頼れ」

<3392> \{Yoshino} 『Tôi cũng vậy, không thể làm gì, nếu chỉ có một mình.』
// \{Yoshino} "I too, can't do anything, if I were alone."
// \{芳野}「俺も一人じゃ何もできない」

<3393> \{Yoshino} 『Vậy nên ông chủ, các đồng nghiệp khác, và cậu mới ở đây.』
// \{Yoshino} "That's why the boss, all the co-workers, and you are here."
// \{芳野}「だから親方や、仲間のみんな、おまえがいる」

<3394> \{Yoshino} 『Đó chính là công việc. Cậu có thể dựa dẫm vào chúng tôi những việc cậu không làm được.』
// \{Yoshino} "That's work, after all. You can rely on us for things you can't do."
// \{芳野}「仕事だからな。できない事は頼っていいんだ」

<3395> \{Yoshino} 『Và rồi, lúc đó, tôi sẽ lắng nghe...』
// \{Yoshino} "And then, given time, I'll hear..."
// \{芳野}「そして、その時には聞かせてもらおう」

<3396> \{Yoshino} 『lời nói thể hiện lòng biết ơn của cậu.』
// \{Yoshino} "your words of gratitude."
// \{芳野}「礼の言葉をな」

<3397> Tôi im lặng gật đầu, lẩm bẩm từ vâng.
// I nodded slighlty, murmuring a yes.
// 俺は小さく、はいと呟いた。

<3398> Tôi không biết anh ấy có nghe không.
// I don't know if he heard that.
// 聞こえたかどうかはわからない。

<3399> Nhưng, có vẻ như Yoshino-san đã thấy tôi gật đầu.
// But, it was as if Yoshino-san saw me nod.
// けど、芳野さんは頷いてくれたように見えた。
//==================
// SECTION 23
//==================

<3400> 20 tháng Năm (Thứ Năm)
// May 20 (Thursday)
// 5月20日(木)

<3401> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng.』 
// \{\m{B}} "Good morning."
// \{\m{B}}「おはようございます」

<3402> \{Người thợ} 『Yo!』
// \{Worker} "Yo!"
// \{作業員}「おー」

<3403> \{Ông chủ} 『Làm tốt lắm. Trời nóng chắc vất vả lắm nhỉ.』
// \{Boss} "Good work. Must be tough with the heat."
// \{親方}「おつかれさん。暑い中ご苦労さん」

<3404> \{\m{B}} 『Có lẽ. Cảm giác cứ như đang mùa hè vậy.』
// \{\m{B}} "I suppose. It certainly feels like summer."
// \{\m{B}}「そうっすね。最近は夏みたいに暑いっす」

<3405> \{Người thợ} 『Ồ đúng rồi chàng trai, cậu có cái khăn nào không?』
// \{Worker} "Oh that's right lad, you happen to have a towel?"
// \{作業員}「そういや坊主、タオル持ってないんか?」

<3406> \{\m{B}} 『Dạ, không có.』
// \{\m{B}} "No, I don't."
// \{\m{B}}「いえ、持ってないっす」

<3407> \{Người thợ} 『Johnny-saaan, chúng ta có khăn không?』
// \{Worker} "Johnny-saaan, we have a towel?"
// \{作業員}「ジョニーさーん、タオルってなかったですかね?」

<3408> \{Johnny} 『Phải nó ở dưới cái áo không, nhóc?』
// \{Johnny} "It's at the bottom of the slip, ain't it, boy?"
// \{ジョニー}「伝票入れの下にあっただろ、ボーイ」

<3409> \{Người thợ} 『Ồ, phải, đây rồi. Này chàng trai, cầm lấy.』
// \{Worker} "Oh, yeah, it's there. Hey lad, have this."
// \{作業員}「おー、あったあった。坊主、これ持っていけや」

<3410> \{\m{B}} 『Được không ạ?』
// \{\m{B}} "Is it fine?"
// \{\m{B}}「いいんすか?」

<3411> \{Johnny} 『Gì, giờ cậu có rồi nên đừng lo nữa, nhóc.』
// \{Johnny} "What, you have it now so don't worry about it, boy."
// \{ジョニー}「なに、もらいもんだから気にすんな、ボーイ」

<3412> \{\m{B}} 『Cảm ơn nhiều.』
// \{\m{B}} "Thank you so much."
// \{\m{B}}「ありがとうございます」

<3413> Trước giờ tôi không nhận ra vì chúng tôi không nói chuyện, nhưng xem ra bọn họ đều là những người thú vị.
// I hadn't noticed up until now since we hadn't talked, but it's possible that a lot of them are interesting.
// 今まで話をしなかったから気づかなかったが、案外面白い人が多いのかもしれない。

<3414> Đóng tủ áo lại, tôi gặp Yoshino-san.
// Closing up my locker in the locker room, I met Yoshino-san.
// ロッカーで区切られた更衣室で、芳野さんに会った。

<3415> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng.』
// \{\m{B}} "Good morning."
// \{\m{B}}「おはようございます」

<3416> \{Yoshino} 『Yo. Ồ, đây,\ \

<3417> .』
// \{Yoshino} "Yo. Oh, here, \m{A}."
// \{芳野}「おう。あ、\m{A}、これ」

<3418> Thịch.
// Thud.
// ごん。

<3419> \{Yoshino} 『... ít nhất phải bắt lấy chứ.』
// \{Yoshino} "... at least catch it."
// \{芳野}「…受け取れ、それくらい」

<3420> \{\m{B}} 『Làm ơn đừng có tự nhiên ném nó như vậy. Nhưng mà cái gì đây?』
// \{\m{B}} "Please don't throw it all of a sudden. But what is this?"
// \{\m{B}}「いきなり投げないでください。で、なんすか、これ」

<3421> Yoshino-san ném cho tôi một cái thắt lưng mới.
// Yoshino-san threw me a brand new belt.
// 芳野さんが投げつけてきたのは、新品のベルトだった。

<3422> Hai túi lớn được gắn vào một bên, để bỏ gì đó vào.
// Two big bags were attached on one side, probably to put something in.
// 大きな袋が二つ付き、片方は何かを差し込めるようになっている。

<3423> \{Yoshino} 『Nhanh đeo vào đi.』
// \{Yoshino} "Hurry and put that on."
// \{芳野}「さっさと付けろ」

<3424> \{\m{B}} 『Hả?』
// \{\m{B}} "Huh?"
// \{\m{B}}「は?」

<3425> \{Yoshino} 『Chúng ta sẽ bắt đầu công việc ngay, nên đeo nó vào. Cậu thấy cái thắt lưng đó hàng ngày, đúng không?』
// \{Yoshino} "We're going straight to work, so put that on. You've seen that belt every day, haven't you?"
// \{芳野}「作業着に通して、しっかり締める。毎日見てるだろうが」

<3426> \{\m{B}} 『V-vâng.』
// \{\m{B}} "O-okay."
// \{\m{B}}「は、はい」

<3427> Tôi thắt chặt thắt lưng lại như ông chủ làm.
// I tightened the belt like how the boss did.
// 俺は、見よう見まねでベルトの親玉を締めつけた。

<3428> \{Yoshino} 『Đây nữa.』
// \{Yoshino} "And here's this."
// \{芳野}「あと、これ」

<3429> \{\m{B}} 『Làm ơn đừng có ném nó về phía em. Dù gì anh cũng đứng ngay gần em mà.』
// \{\m{B}} "Please don't throw it at me. You're close by, after all."
// \{\m{B}}「投げないでください。近いんですから」

<3430> Với ánh mắt thất vọng, Yoshino-san đặt một cái hộp nhỏ lên ghế.
// With a disappointed look, Yoshino-san put a casket on top of the chair.
// 芳野さんは残念そうに、椅子の上へ小箱を置いた。

<3431> Bên trong toàn là dụng cụ mới, khi tôi mở ra nhìn.
// There were brand new tools inside, when I opened it to take a look.
// 開けてみると、真新しい工具が入っていた。

<3432> \{\m{B}} 『... dùng chúng có sao không?』
// \{\m{B}} "... is it okay to use these?"
// \{\m{B}}「…これ、使ってもいいんですか?」

<3433> \{Yoshino} 『Cậu định dùng thắt lưng mà không có dụng cụ à?』
// \{Yoshino} "You think you're going to use a belt with no tools?"
// \{芳野}「道具無しでベルト締めるのか?」

<3434> \{\m{B}} 『C-cảm ơn nhiều.』
// \{\m{B}} "T-thank you so much."
// \{\m{B}}「あ、ありがとうございます」

<3435> Tôi nhanh chóng gỡ lớp nhựa bọc ngoài ra, rồi bỏ dụng cụ vào thắt lưng--- túi đựng dụng cụ.
// In haste I took out the vinyl, and put the tools into the belt--- the tool bag.
// 俺は慌ててビニールを外し、ベルト――工具袋へ差し込んだ。

<3436> Chỉ vậy cũng làm tôi vui rồi.
// I was happy with just that.
// それだけで嬉しかった。

<3437> \{Yoshino} 『Danh sách hôm nay có tám chỗ, nên lẹ lên.』
// \{Yoshino} "We've got eight things on the list today, so let's be quick."
// \{芳野}「今日、八件だから手早くな」

<3438> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Okay."
// \{\m{B}}「はい」

<3439> \{Yoshino} 『Chúng ta đi đâu trước?』
// \{Yoshino} "Where are we headed first?"
// \{芳野}「最初は何処だ?」

<3440> \{\m{B}} 『Ể?』
// \{\m{B}} "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<3441> Thịch.
// Thud.
// こつん。

<3442> Anh ta đánh nhẹ tôi bằng nắm tay.
// He hit me lightly with his fist.
// 頭を拳で軽く殴られる。

<3443> \{Yoshino} 『... kiểm tra lại. Lúc trước cậu nói vậy, đúng không?』
// \{Yoshino} "... double-check. You said it before, didn't you?"
// \{芳野}「…確認しろ。前も言っただろうが」

<3444> \{\m{B}} 『Vâng, em xin lỗi.』
// \{\m{B}} "Yes, I'm sorry."
// \{\m{B}}「はいっ、すみません」

<3445> Tôi nhanh chóng mở bản đồ và lau bụi trên bảng đồng hồ.
// I hurriedly pulled the map and slip off the dashboard.
// 俺は急いでダッシュボードに入っている地図と伝票を取り出した。

<3446> \{\m{B}} 『Umm, việc đầu tiên của chúng ta là sửa cột điện trong hẻm. Kiểm tra bảng điện, thay bóng đèn, và lau nữa. Việc thứ hai là...』
// \{\m{B}} "Umm, first thing we have is repairs to a lane. Check the power distribution board, replace the bulbs, as well as cleanup. Second one is..."
// I'm having trouble looking it up since it's also the name of a region, could you be a little clearer about what it means?
// \{\m{B}}「えっと、一件目は中通りの街路で補修です。分電盤のチェックと玉交換、清掃もあります。二件目は……」

<3447> Yoshino-san gật mấy cái, lái xe.
// Yoshino-san nodded each time, driving the truck.
// 芳野さんは時々頷きながら、軽トラを走らせていた。

<3448> \{Yoshino} 『Cậu tự làm đi,\ \

<3449> .』
// \{Yoshino} "You go and do it, \m{A}."
// \{芳野}「\m{A}、やってこい」

<3450> \{\m{B}} 『Gì ạ?』
// \{\m{B}} "What?"
// \{\m{B}}「はい?」

<3451> \{Yoshino} 『Chỉ là kiểm tra bảng điện, thay và lau bóng đèn thôi mà. Cậu có thể tự làm được.』
// \{Yoshino} "It's a power board check, bulb switch and cleanup after all. You can do it yourself."
// \{芳野}「分電盤のチェック、玉交換と清掃だから、一人でできるだろ」

<3452> \{\m{B}} 『Có sao không ạ?』
// \{\m{B}} "Is that okay?"
// \{\m{B}}「いいんですか?」

<3453> \{Yoshino} 『Cậu làm được, đúng không?』
// \{Yoshino} "You can do that much, right?'
// \{芳野}「それくらいできるだろ」

<3454> \{\m{B}} 『V-vâng!』
// \{\m{B}} "Y-yes!"
// \{\m{B}}「は、はいっ」

<3455> Khi tôi trả lời, Yoshino-san ngay lập tức đi tới chỗ hai cột điện thoại gần đó.
// When I answered, Yoshino-san immediately went to the two telephone poles that were closeby.
// 俺が答えると、芳野さんはさっさと二本隣の電柱へ登ってしまった。

<3456> Đây là lần đầu tiên tôi làm việc một mình.
// This was the first time I did this work on my own.
// 初めて、一人でやる仕事。

<3457> Dù tôi đã hoàn thành nhiều lần, làm một mình khiến tôi căng thẳng.
// Though I've done this all the time, doing it alone has me tense.
// いつもやっていることではあったが、一人となると緊張した。

<3458> Có một trạm biến áp ở cột điện thoại chỗ Yoshino-san, nhìn như hộp trống. Anh ta đang nhìn chăm chú vào nó, để xem có cầu chì nào bị nổ, hay gì không.
// There was a transformer substation at Yoshino-san's telephone pole, looking much like a drum can. He was looking closely at it, to see if there were any fuses blown, or any shorts.
// 芳野さんが登った電柱はドラム缶みたいなトランス(変電機)があり、そちらでショートしてないか、ヒューズは大丈夫か、などを調べていた。

<3459> \{\m{B}} 『Phía đó có gì không?』
// \{\m{B}} "Is it fine over there?"
// \{\m{B}}「そちらは大丈夫ですかー?」

<3460> \{Yoshino} 『Bình thường.』
// \{Yoshino} "Without a doubt."
// \{芳野}「問題ない」

<3461> Anh ta trả lời thấp giọng. Xem ra tôi cũng phải bắt đầu công việc thôi.
// He answered with a small voice. Looks like I should also start working.
// 小さく声が返ってきた。俺も作業を始めていいみたいだ。

<3462> Trước tiên, phải củng cố điểm đặt chân đã.
// First, I have to secure the footing.
// まずは足場の確保。

<3463> Tôi lấy ra ba bốn thanh thép gắn vào cột điện để tránh xảy ra tai nạn.
// I pull out the three or four pieces that are keeping the telephone pole from causing an accident.
// 電柱は事故防止のために、下から三、四本の足場を抜いている。

<3464> Tôi phải đảm bảo chúng được gắn thật chắc.
// I have to make sure that these are firm and tight.
// まずはそれをしっかりと取り付ける。

<3465> Để chắc ăn, tôi buộc thắt lưng vào một miếng sắt được gắn vào cột điện và cẩn thận leo lên.
// As a precaution, I tied my safety belt to a metal fixture, also bringing it along with the pole.
// 慎重に登りきったら、安全帯を金具に括って、電柱と一体化させる。

<3466> Như vậy tôi sẽ không bị ngã, dù có một phần triệu khả năng bị ngã, tôi cũng sẽ chỉ bị mắc giữa không trung.
// Like this I won't fall, and even in the one in a million chance I do, I'll be hanging in midair.
// これなら落ちることはないし、万が一足を滑らせても、宙づりになるだけだ。

<3467> Bạn có thể nói là không khó khăn cho lắm.
// You could say that this wasn't too difficult.
// 難を言えば、簡単には降りられないことくらいだ。

<3468> Nhưng vì tôi quen dùng thang. Mà bây giờ, Yoshino-san đang dùng nó.
// But that's because I usually use the ladder. Right now though, Yoshino-san's using it.
// そのため、いつもなら梯子を使うところだが、今は芳野さんが使っている。

<3469> Tôi cẩn thận bắt đầu công việc.
// I cautiously go about my work.
// 俺は慎重に、いつもの作業に取りかかった。

<3470> \{\m{B}} 『Xong rồi.』
// \{\m{B}} "I'm done."
// \{\m{B}}「終わりました」

<3471> \{Yoshino} 『Tốt. Chờ một chút.』
// \{Yoshino} "Okay. Then wait there a bit."
// \{芳野}「ああ。じゃ、ちょっと待ってろ」

<3472> Tôi làm theo lời Yoshino-san. Anh ta leo xuống khỏi cột điện.
// I do as Yoshino-san says. He comes down his pole.
// そう言って芳野さんは、電柱を登りだした。

<3473> Nhìn lên khoảng ba phút, anh ta gật đầu.
// Looking up for three minutes, he then gave a nod.
// 三分くらい上で見ていた芳野さんは、一回だけ頷いて降りた。

<3474> \{Yoshino} 『Hừm, chắc sẽ không sao.』
// \{Yoshino} "Well, I guess it's fine."
// \{芳野}「よし、まあいいだろ」

<3475> \{\m{B}} 『Sao ạ?』
// \{\m{B}} "What?"
// \{\m{B}}「はい?」

<3476> \{Yoshino} 『À, tốt lắm.』
// \{Yoshino} "Well, it's good."
// \{芳野}「だから、あれでいい」

<3477> \{\m{B}} 『Ể?』
// \{\m{B}} "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<3478> \{Yoshino} 『... sao cũng được.』
// \{Yoshino} "... oh whatever."
// \{芳野}「…もういい」

<3479> Yoshino-san không nói gì nữa, đi vào xe tải.
// Yoshino-san said no more, getting on the truck.
// 芳野さんは黙り込んで軽トラに乗り込んでしまった。

<3480> Tôi đi như thể đang bám theo anh ta, ngồi vào ghề hành khách.
// I came as if chasing after him, getting into the passenger seat.
// 俺も追いかけるようにして、助手席に乗り込む。

<3481> \{\m{B}} 『... anh không khen em, đúng không?』
// \{\m{B}} "... you weren't praising me, were you?"
// \{\m{B}}「…ひょっとして褒めてくれたんですか?」

<3482> \{Yoshino} 『Hmm?』
// \{Yoshino} "Hmm?"
// \{芳野}「ん?」

<3483> \{\m{B}} 『À, khi anh nói sẽ không sao』 
// \{\m{B}} "Well, when you said it was fine."
// \{\m{B}}「いや、さっきのあれでいいって」

<3484> \{Yoshino} 『Chắc vậy.』
// \{Yoshino} "I guess."
// \{芳野}「まぁな」

<3485> \{\m{B}} 『Có cảm giác như đó là lần đầu anh nói vậy.』 
// \{\m{B}} "It feels like that's the first time you've done so."
// \{\m{B}}「芳野さんに褒められたの、初めてな気がしますよ」

<3486> \{\m{B}} 『Chắc em đã tiến bộ rồi, đúng không?』
// \{\m{B}} "I guess I've improved, right?"
// \{\m{B}}「俺、上達してるってことですよね」

<3487> \{Yoshino} 『Dĩ nhiên. Cậu làm chuyện đó hàng ngày, không phải sao?』
// \{Yoshino} "That's obvious. You've been doing the same thing every day, right?"
// \{芳野}「毎日同じことやってるんだからな、当然だろ」

<3488> Nói thật, tôi thấy rất vui.
// I was happy, to be honest.
// 正直、嬉しかった。

<3489> Tôi luôn luôn có cảm giác lạc lõng ở đây.
// I've always been feeling out of place here.
// ずっと違和感のあったこの場所。

<3490> Đó là nơi tôi thuộc về, hiện thực của thứ phù hợp với tôi.
// That was where my place was, the reality of which I fit in.
// それが自分の居場所として、馴染んでいくのが実感できた。

<3491> Khi chúng tôi về công ty, tôi nghe mọi người nói chuyện.
// When we came to the office, I heard from everyone.
// 事務所にいても、みんなから、声をかけてもらえるようになった。

<3492> Mấy đàn anh của tôi lấm lem bụi bẩn.
// The seniors covered in dirt.
// 煤まみれの先輩たち。

<3493> \{\m{B}} (Phải, tôi không nên suy nghĩ lung tung vào lúc này...)
// \{\m{B}} (Yeah, I really couldn't have thought of that at the time...)
// \{\m{B}}(ああ、本当に、あの頃からは考えられない…)

<3494> Nhìn ra ngoài cửa sổ, tôi nghĩ vậy, nhìn thấy học sinh đang từ trường về.
// Looking out the window, I thought that, seeing the students coming home from some school.
// 窓の外に下校していくどこかの学校の生徒を見ながら思った。

<3495> Mấy đứa bạn cùng lớp tôi đều đã tốt nghiệp, hơn nữa bây giờ, bọn nó đang phấn đầu để học lên cao hơn. 
// The classmates who sat beside me had all graduated, and even now, are striving to study harder.
// あの頃、机を並べていた連中は、みんな進学して、今もなお、勉学に励んでいるのだ。

<3496> Chỉ có tôi ở đây.
// I'm the only one here.
// 俺だけ、ここにいる。

<3497> Nhưng tôi không cô đơn.
// But I'm not alone.
// でも、ひとりじゃない。

<3498> Tôi đang ở cùng những người lấm lem bụi bẩn, như tôi.
// I'm with people covered in dirt, just like me.
// 同じように、毎日煤にまみれる人たちと一緒だ。

<3499> Đó là lựa chọn của tôi... \pnơi tôi đã lựa chọn.
// That was my choice... \pthe place that I had chose to come upon.
// それが俺が選んで…\p新しく手に入れた場所だった。
//==================
// SECTION 24
//==================

<3500> 21 tháng Năm (Thứ sáu)
// May 21 (Friday)
// 5月21日(金)

<3501> \{Yoshino} 『Rồi, bắt đầu thôi. Cậu có nhớ mấy công đoạn bọn tôi đã giải thích không?』
// \{Yoshino} "Okay, we're starting. You remember the procedure we explained?"
// \{芳野}「じゃ、始めるぞ。さっき説明した手順、覚えてるな」

<3502> Tôi ghi nhớ tiến trình công việc trong đầu nhiều nhất có thể.
// I throw as much of the work process deep into my head.
// 俺はざっと頭の中で作業工程を流した。

<3503> \{\m{B}} 『Vâng, sẽ ổn thôi.』
// \{\m{B}} "Yes, it should be fine."
// \{\m{B}}「大丈夫っす」

<3504> \{Yoshino} 『Tốt. Vậy hỗ trợ tôi sau khi hoàn thành công việc hôm nay. Dù sao chúng ta cũng đang sửa hộp chống thấm nước mà.』
// \{Yoshino} "Okay. Then assist me after the work today. We're repairing the tarpaulin box, after all."
// \{芳野}「よし。あと、今日は後で補助してくれ。防水ボックスの修理だからな」

<3505> \{\m{B}} 『Vâng, đã rõ.』
// \{\m{B}} "Okay, got it."
// \{\m{B}}「はい、わかりました」

<3506> \{Yoshino} 『Đưa tôi kìm chéo.』
// \{Yoshino} "Pass me the oblique nipper." // yes there is such a term
// \{芳野}「斜ニッパ、取ってくれ」

<3507> \{\m{B}} 『Vâng.\p..... hả? Yoshino-san, không phải anh có sao?』
// \{\m{B}} "Okay.\p..... huh? Yoshino-san, didn't you have it?"
// \{\m{B}}「はい。\p……あれ、芳野さん、持ってなかったですか?」

<3508> \{Yoshino} 『Tay tôi hết chỗ rồi nên không lấy được. Đưa nó tới tay trái tôi.』
// \{Yoshino} "My hands are full so I didn't take it. Pass it to my left hand."
// \{芳野}「手が塞がって取れないんだ。左手に寄こせ」

<3509> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Okay."
// \{\m{B}}「はい」

<3510> \{Yoshino} 『Giờ đưa tôi 210 milimet cáp VVF. Cắt vỏ hai đầu.』
// \{Yoshino} "Now pass me 210 millimeters of VVF cabling. Both ends should be skinned."
// \{芳野}「あと、三芯のVVFケーブル210ミリ、両端の皮、むいとけ」

<3511> \{\m{B}} 『Bao nhiêu centimet? Nếu anh dùng để uốn, vậy em cắt vào hai centimet nhé.』
// \{\m{B}} "How many centimeters? If we're using a crimp, I could skin it two centimeters."
// \{\m{B}}「何センチですか。圧着なら2センチ切りますけど」

<3512> \{Yoshino} 『Cậu cắt vào bốn tôi cũng làm được. Nhớ lấy.』
// \{Yoshino} "I can still make do if you go four. Remember that."
// \{芳野}「4センチ出してれば、どっちでもできる。覚えておけ」

<3513> \{Yoshino} 『Giờ đưa tôi 25.......

<3514> \ không, ống bọc dây số 38. Dài...』
// \{Yoshino} "Then give me the 25.......\p no, the 38 wire wrapping. Length should be..."
// \{芳野}「25……\pいや38のラッピング、取ってくれ。長さは……」

<3515> Yoshino-san đo chiều dài dây dẫn cần bọc.
// Yoshino-san measured the length of the bundle of lead.
// 芳野さんはリード線の束の長さを測っていた。

<3516> \{\m{B}} 『Ống bảo vệ đúng không? Loại thường hay chống cháy?』
// \{\m{B}} "Protective tubing, right? Standard or fireproof?"
// \{\m{B}}「保護管っすね。標準ですか、難燃ですか?」

<3517> Ống bọc dây là thứ được dùng để bảo vệ dây điện.
// The wire wrapping was something that was used to protect the electric lines.
// ラッピングとは電線をまとめる保護管のことだ。

<3518> Nó được làm từ nhiều nguyên liệu chống cháy.
// It was made of various fire-resistant materials.
// 材質にいくつかあり、難燃性のものもある。

<3519> \{Yoshino} 『Có lẽ ta nên dùng loại chống cháy. Phòng trường hợp chập mạch.』
// \{Yoshino} "Guess we'll fireproof it for now. In case it burns."
// \{芳野}「一応難燃でやっておくか。燃えたら事だしな」

<3520> \{\m{B}} 『12 centimet đủ không?』
// \{\m{B}} "Is 12 centimeters fine?"
// \{\m{B}}「12センチくらいでいいですか?」

<3521> \{Yoshino} 『Ừ, nhiêu đó đủ rồi. Cậu có vẻ rành đấy.』
// \{Yoshino} "Yeah, that should be good. You know it pretty well."
// \{芳野}「ああ、そんなもんだ。よくわかったな」

<3522> \{\m{B}} 『Việc này cũng đâu khó khăn lắm.』
// \{\m{B}} "This isn't too hard to deal with."
// \{\m{B}}「何となくですけど」

<3523> \{Yoshino} 『Cắt phần ống lót đen đi để đút vừa vào miệng khe cắt. Cậu có thể đo.』
// \{Yoshino} "Cut the black bushing so that it'll fit in the cut opening. You can measure it."
// \{芳野}「黒のブッシュ、切っておけ。切り口の枠に合うように。寸法は任せる」

<3524> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Okay."
// \{\m{B}}「はい」

<3525> Tôi đo miệng khe cắt trên bảng điện.
// I took a measurement of the cut opening on the switchboard.
// 俺は配電盤に入れられた切り込み口の寸法を測った。

<3526> Nếu bảng kim loại chúng tôi cắt bị mòn, sẽ rất khó khăn để nối dây.
// If the metal board we've been cutting were left to corrode, it'll be painful if it were to pass by the lines.
// 切られっぱなしの金属板をそのまま放っておくと腐食し、そこを通る電線すら痛めてしまう。

<3527> Và ống lót nhựa sét phủ lên phần đó.
// And the plastic bushing will be covering that part.
// それをカバーするのがブッシュというプラスチックの保護材だ。

<3528> Tôi đặt dao lên ống lót.
// I put the knife to the bushing.
// 俺はブッシュにナイフを当てた。

<3529> Một dấu khắc để đánh dấu một centimet.
// A mark was engraved to mark a centimeter.
// ナイフには1センチ刻みの印をつけてある。

<3530> Năng suất công việc đã giảm xuống vì phải đo từng thứ một, nên làm vậy để tiết kiệm thời gian.
// The work efficiency was dropping with having to measure each and every single thing, so this was done to reduce time spent.
// これは時間短縮の知恵で、いちいちメジャーなどで測っていては作業効率が落ちるのだ。

<3531> Tôi cắt hết đi chỉ chừa một centimet, rối đút ống lót vào.
// I cut everything off leaving only a centimeter, and then put in the bushing.*
// センチ単位で大体の当たりを付け切り取り、ブッシュを填める。

<3532> Dù làm bao nhiêu lần, cũng sẽ vừa, dù có hơi lỏng.
// No matter how many times this was done, it would be seated, albeit slightly off.
// 何度もやっている作業なので、ほとんど狂いもなく切り込み口に収まった。

<3533> \{\m{B}} 『Xong rồi.』
// \{\m{B}} "I'm done."
// \{\m{B}}「終わりました」

<3534> \{Yoshino} 『Tốt. Dọn dẹp đi, tôi cũng xong rồi.』
// \{Yoshino} "Okay. Then clean up, I'm also done here."
// \{芳野}「おう。じゃ、片づけてくれ。こっちも終わる」

<3535> \{\m{B}} 『Vâng, đã rõ.』
// \{\m{B}} "Okay, got it."
// \{\m{B}}「はい、わかりました」

<3536> Trong xe trên đường về.
// In the car on the way back.
// 帰りの車の中。

<3537> \{Yoshino} 『Hôm nay cậu làm khá lắm.』
// \{Yoshino} "You did pretty well today."
// \{芳野}「今日は手際が良かったな」

<3538> \{\m{B}} 『Thật sao? Cảm ơn anh.』
// \{\m{B}} "Really? Thank you very much."
// \{\m{B}}「そうっすか。ありがとうございます」

<3539> \{Yoshino} 『Ừ, nếu cậu không nhớ, tôi chỉ việc mắng cậu thôi.』
// \{Yoshino} "Well, if you didn't remember, I'd just yell at you."
// \{芳野}「まあ、覚えてなきゃ怒鳴るだけだが」

<3540> Tôi đáp lại một nụ cưới cay đắng.
// I returned a bitter smile.
// 俺は苦笑で返した。

<3541> \{\m{B}} 『Xin cứ giận hơn nữa đi. Em vẫn còn phải cố gắng nhiều.』
// \{\m{B}} "Please, do get more and more angry. I still have a ways to go."
// \{\m{B}}「ええ、どんどん怒ってください。俺なんかまだまだですから」

<3542> \{Yoshino} 『Heh, cậu nói đấy nhé.』
// \{Yoshino} "Heh, you're talking."
// \{芳野}「言ってろ」

<3543> Chỉ nhìn tôi, Yoshino-san cười. Một nụ cười rất đàn ông.
// Just from looking at me, Yoshino-san smiled. It was a manly smile.
// 芳野さんは俺を少しだけ見て、笑った。男臭い笑みだった。
//==================
// SECTION 25
//==================

<3544> 22 tháng Năm (Thứ Bảy)
// May 22 (Saturday)
// 5月22日(土)

<3545> Tôi bị ông chủ gọi khi đang thay đồ.
// I was called by the boss while changing clothes.
// 着替えていると、親方から呼ばれた。

<3546> \{Ông chủ} 『Xin lỗi,\ \

<3547> -kun, nhưng cậu chờ chút được không?』
// \{Boss} "Sorry, \m{A}-kun, but would you mind waiting a moment?"
// \{親方}「\m{A}くん、悪いんだけど、ちょっと待っててもらえるかな?」

<3548> \{\m{B}} 『Có chuyện gì vậy?』
// \{\m{B}} "What's the matter?"
// \{\m{B}}「どうかしたんですか?」

<3549> \{Ông chủ} 『À cậu biết đấy, Yoshino-san bị gọi có việc khẩn ở nơi khác rồi, nên anh ta không có đây.』
// \{Boss} "Well you see, Yoshino-san's been called off to an emergency job somewhere else, so he won't be around."
// \{親方}「いやね、芳野が急な仕事で他の現場に呼ばれちゃって、居ないんだよ」

<3550> \{\m{B}} 『Vậy, em sẽ làm gì?』
// \{\m{B}} "So, what will I be doing?"
// \{\m{B}}「じゃ、今日の予定はどうするんですか?」

<3551> \{Yoshino} 『Tôi sẽ xong sớm thôi, nên cứ chờ đi.』
// \{Yoshino} "I'll be done real soon, so wait for the time being."
// \{芳野}「すぐに済むって言ってたから、とりあえずは待ってておいてよ」

<3552> \{\m{B}} 『Vâng, biết rồi.』
// \{\m{B}} "Okay, then."
// \{\m{B}}「はい、分かりました」

<3553> Và tôi ngồi chờ ở công ty như được bảo.
// So I waited at the office on standby as told.
// 俺は言われたとおり、事務所で待機することにした。

<3554> ... bah.
// ... bah.
// …ぼーっ。

<3555> Rảnh rỗi, không có gì làm.
// Free time. Nothing to do.
// 暇だ。する事がない。

<3556> Dù tôi cố giúp công việc văn phòng mọi người làm như lúc trước, nhưng họ chỉ lịch sự từ chối.
// Though I tried to help out with the office work the others were doing like before, but they politely refused.
// 向こうでは事務仕事をしているので前みたいに何か手伝おうとしたが、丁寧に断られてしまった。

<3557> Xem ra tôi không thể làm được gì nhiều.
// It seems like there's not much I can do.
// どうやら俺にできることはないらしい。

<3558> Thôi, kệ. Tôi sẽ ngồi uống trà chờ vậy.
// Well, whatever. I'll just take some tea for the time being.
// まあいいか。とりあえず、お茶でも煎れよう。

<3559> \{Ông chủ} 『

<3560> -kun, nhờ chút.』
// \{Boss} "\m{A}-kun, a minute."
// \{親方}「\m{A}くん。ちょっと」

<3561> \{\m{B}} 『Vâng, gì vậy ạ?』
// \{\m{B}} "Yes, what is it?"
// \{\m{B}}「はい、なんすか?」

<3562> \{Ông chủ} 『Cậu lo việc bản đồ và biên lai cho công việc hôm nay được không?』
// \{Boss} "Do you mind the map and voucher for today's site?"
// \{親方}「今日の現場なんだけど、地図と伝票、持ってるかな?」

<3563> \{\m{B}} 『Không sao. Dù gì giờ em cũng rảnh.』
// \{\m{B}} "I don't mind. I'm kind of free for now."
// \{\m{B}}「あ、はい。一応用意だけはしてますけど」

<3564> \{Ông chủ} 『Cậu biết hết số liệu bộ phận không?』
// \{Boss} "Do you know all of the part numbers?"
// \{親方}「品番、全部わかる?」

<3565> Khi ông ta nói vậy, tôi lấy ra vài tấm biên lai trong túi và nhìn vào.
// As he said that, I pulled several vouchers out of my pocket and looked at them.
// 言われて俺は胸ポケットに入れていた数枚の伝票を見た。

<3566> Chẳng có một số liệu nào mà tôi không biết cả.
// There wasn't a single number I hadn't seen.
// 見たことない番号は一つもない。

<3567> Nếu chỉ là những số liệu này, hẳn đó phải là tất cả công việc tôi làm trước đến giờ.
// If it's this batch of numbers, it'd be all the work I've done up until now.
// この組み合わせなら、今までやってきた作業ばかりだった。

<3568> \{\m{B}} 『Em nghĩ sẽ ổn thôi. Đều là những số liệu em nhớ mà.』
// \{\m{B}} "I think it should be fun. These are all numbers I remember."
// \{\m{B}}「たぶん大丈夫だと思います。全部覚えてる番号ですから」

<3569> \{Ông chủ} 『Vậy, đi tới nơi tiếp theo và bắt đầu công việc đi. Nếu tôi gặp Yoshino, tôi sẽ chỉ anh ta chỗ cậu.』
// \{Boss} "Then, go ahead to the next site and get started. If I see Yoshino, I'll point him your way."
// \{親方}「じゃあさ、先に現場へ行って作業しておいてよ。芳野、捕まえたら、向かわせるから」

<3570> \{\m{B}} 『Ể? Chỗ này hơi xa...』
// \{\m{B}} "Eh? This is pretty far..."
// \{\m{B}}「え? 結構遠いですけど…」

<3571> Nơi làm việc hôm nay xa hơn chỗ này mười kilomet.
// Today's site was ten kilometers away from where I was.
// ここからだと10キロちょっとくらいのところに、今日の現場はあった。

<3572> \{Ông chủ} 『Tôi sẽ chở cậu tới đó. Toàn bộ thiết bị và nguyên liệu đều được chuyển tới rồi, và hôm nay cũng không có thiết bị nặng nào.』
// \{Boss} "I'll take you there. All the parts and equipment's been transported, and there shouldn't be any heavy equipment today."
// \{親方}「送っていくから。梯子と部品は全部運ぶし、今日は重機、いらないはずだから」

<3573> \{\m{B}} 『Liệu để em làm một mình có ổn không?』
// \{\m{B}} "Is it okay for me to be doing this on my own?"
// \{\m{B}}「いいんですか? 俺がひとりでやっちゃっても」

<3574> \{Ông chủ} 『Yoshino-san bảo tôi giờ cậu có thể tự làm được rồi. Mà, nếu có chuyện gì, đừng quên gọi chúng tôi.』
// \{Boss} "Yoshino-san told me that it should be fine now for you. Well, if anything happens, don't forget to call us."
// \{親方}「そろそろ大丈夫じゃないかって、芳野と言ってたとこだったからね。まあ、なんかあったら連絡だけは忘れないようにね」

<3575> \{\m{B}} 『Hừm...』
// \{\m{B}} "Huh..."
// \{\m{B}}「はあ」

<3576> Đột ngột thế này tôi không biết phải làm gì.
// I'm not sure what to do with something so sudden.
// いきなりのことで、俺はどうしていいのかわからなかった。

<3577> Chỉ là vậy, tôi không ngại phải làm việc, dù là làm một mình.
// It's just that, I wasn't anxious with having to do work, despite it being done alone.
// ただ、ひとりで作業をするというのに、不安はなかった。

<3578> Tôi tới nơi làm, đèn đường đã được lắp đặt rồi.
// When I got to the site, the street light was already installed.
// 現場へ行くと、既に街灯は設置されていた。

<3579> Hình như mới chỉ có dây điện và máy thử là được gắn vào.
// It looks like just the the wiring and testers have already been hooked up.
// どうやら配線とテストだけが回ってきたらしい。

<3580> Tôi lấy ra miếng phủ nhựa được cột vào hộp trống.
// I took out the vinyl-wrapped parts that were tied to the drum can.
// 俺はビニールに包まれた部品の数々と、ドラムに巻き付けられたケーブルを取り出した。

<3581> \{\m{B}} 『Xem nào, nên đem nó lên kia... và rồi...』
// \{\m{B}} "Let's see, it should be brought out over there... and then..."
// \{\m{B}}「えーっと、あそこから出るんだから…とすると…」

<3582> Tôi kiểm tra thiết bị từng cái một, lẩm bẩm lớn tiếng.
// I check the procedure one by one, murmuring it aloud.
// 口の中で呟きながら、ひとつひとつ手順を確かめる。

<3583> Trước khi nhận ra, tôi đã nhớ hết.
// Before I knew it, I remembered.
// いつの間にか覚えていた。

<3584> Tôi nhớ những thứ ở đây và kia, chăm chú gắn các phần lại với nhau. 
// I remembered things here and there, in regards to when I put these parts together.
// 所々詰まることもあるが、部品を組み合わせれば思い出せた。

<3585> Khi tôi làm lộn.
// When I messed it up.
// 前に失敗したところ。

<3586> Khi tôi không làm được nhiều lần trước.
// When I wasn't able to do it many times.
// 何度やってもできなかったところ。

<3587> Và khi Yoshino-san cứ mắng tôi.
// And when Yoshino-san kept on scolding me.
// 芳野さんに叱られ叱られ覚えたところ。

<3588> Tất cả đều kết nối với nhau.
// All of it was tied together. // a bit too literal here
// それが全部繋がっていた。

<3589> Lấy thắt lưng an toàn ra, tôi leo lên cột điện.
// Bringing out the safety belt, I climbed up the telephone pole.
// 安全帯を外し、俺は電柱を降りた。

<3590> Việc còn lại chỉ là kiếm tra đèn.
// All that was left was to test the lighting.
// 後は点灯テストをするだけだった。

<3591> Bình thường thì việc này sẽ được thực hiện qua bảng công tắc, nhưng có một công tắc thử được lắp đặt.
// Normally this'd be done automatically via the switchboard, but there was a test switch installed.
// 本来は配電盤で自動管理するのだが、テスト用に取り付けたスイッチを入れた。

<3592> Dù đang là ban ngày, đèn đường vẫn tỏa sáng.
// Even though the street light was right in the sunlight, it shone brightly.
// 街灯は強い陽射しの中でも、煌々と照っていた。

<3593> \{\m{B}} 『Sáng rồi...』
// \{\m{B}} "It's up..."
// \{\m{B}}「点いた…」

<3594> Tôi rất vui.\p Tôi thật sự rất vui.
// I was happy.\p I really was happy.
// 嬉しかった。\p本当に、嬉しかった。

<3595> Khi tôi đang thu dọn, một chiếc xe tải nhỏ dừng lại.
// As I was claening up, the small truck stopped by.
// 片づけをしていると、見慣れた軽トラが止まった。

<3596> Xem ra Yoshino-san đến rồi.
// Seems Yoshino-san's come.
// 芳野さんが来たようだ。

<3597> \{\m{B}} 『Chào anh.』
// \{\m{B}} "Nice to see you."
// \{\m{B}}「お疲れさまっす」

<3598> \{Yoshino} 『Mmm.』
// \{Yoshino} "Mmm."
// \{芳野}「ん」

<3599> Yoshino-san tiến tới chỗ tôi, nhìn đèn đường.
// Yoshino-san had almost passed me, seeing the street light.
// 芳野さんは、ほとんど俺を素通りする形で街灯を見ていた。

<3600> \{Yoshino} 『Cậu tự làm à?』
// \{Yoshino} "You did this on your own?"
// \{芳野}「これ、ひとりでやったのか?」

<3601> \{\m{B}} 『Vâng. Em làm những gì em nhớ, từng bước một.』
// \{\m{B}} "Yes. I did everything I remembered, one by one."
// \{\m{B}}「はい。ひとつずつ思い出しながらやりました」

<3602> \{Yoshino} 『Cậu kiểm tra mối nối chưa?』
// \{Yoshino} "You checked the contacts?"
// \{芳野}「接点の処理、確かめたか?」

<3603> \{\m{B}} 『Vâng. Tất cả các vòng, đến tận cái cuối.』
// \{\m{B}} "Yes. All the circuits, down to the last one."
// \{\m{B}}「はい。回路ごとと、最後に全部」

<3604> \{Yoshino} 『Có dùng đúng lượng nhựa phủ không?』
// \{Yoshino} "Did you take the right amount of coating?"
// \{芳野}「皮膜、きちんと取ったか?」

<3605> \{\m{B}} 『Vâng, có hơi dài nhưng em đã kiểm tra kĩ rồi.』
// \{\m{B}} "Yes, it was a bit long but I made sure of it."
// \{\m{B}}「はい、長さもちゃんと測りました」

<3606> \{Yoshino} 『Dọn dẹp chưa?』
// \{Yoshino} "You cleaned up?"
// \{芳野}「掃除、したか?」

<3607> \{\m{B}} 『Chút nữa sẽ xong.』
// \{\m{B}} "I will be in a while."
// \{\m{B}}「もう少しで終わります」

<3608> \{Yoshino} 『Được. Tốt lắm.』
// \{Yoshino} "Okay. Well done."
// \{芳野}「よし。良くやった」

<3609> \{\m{B}} 『C-cảm ơn nhiều!』
// \{\m{B}} "T-thank you so much!"
// \{\m{B}}「あ、ありがとうございますっ」

<3610> \{Yoshino} 『Mang dụng cụ vào xe đi. Tôi sẽ chở cậu về.』
// \{Yoshino} "Bring the tools to the truck. I'll send you off."
// \{芳野}「工具、軽トラに積んでおけ。送ってやろう」

<3611> \{\m{B}} 『Vâng. Vậy em đi dọn dẹp đây.』
// \{\m{B}} "Okay. Then I'll go ahead and clean up."
// \{\m{B}}「はい。じゃ、片付けを先にやっちゃいますね」

<3612> \{Yoshino} 『Ừ.』
// \{Yoshino} "Yeah."
// \{芳野}「ああ」

<3613> Tôi quay lại thu dọn.
// I went back to cleaning.
// 俺は再び片づけに戻った。

<3614> \{\m{B}} 『Xong rồi.』
// \{\m{B}} "I'm done now."
// \{\m{B}}「片づけ、終わりました」

<3615> \{Yoshino} 『Tốt.』
// \{Yoshino} "Okay."
// \{芳野}「ああ」

<3616> Yoshino-san vẫn đang nhìn vào cột đèn.
// Yoshino-san was still staring at the street light.
// 芳野さんは、まだ街灯を見続けていた。

<3617> \{\m{B}} 『Có chuyện gì à?』
// \{\m{B}} "What's the matter?"
// \{\m{B}}「どうしたんすか?」

<3618> \{Yoshino} 『Ồ, không.』
// \{Yoshino} "Oh, nothing."
// \{芳野}「いや、別に」

<3619> \{\m{B}} 『Có sai sót gì à?』
// \{\m{B}} "Is something wrong?"
// \{\m{B}}「どっか間違えてますか?」

<3620> \{Yoshino} 『Hiện giờ vẫn chạy tốt, nên không sao. Đừng lo.』
// \{Yoshino} "The current's running fine, so it's okay. Don't worry."
// \{芳野}「通電してるから大丈夫か。気にするな」

<3621> \{\m{B}} 『Hừm.』
// \{\m{B}} "Huh."
// \{\m{B}}「はあ」

<3622> \{Yoshino} 『Mai cậu nghỉ đúng không?』
// \{Yoshino} "You have your holiday tomorrow, right?"
// \{芳野}「明日、休みだろ?」

<3623> \{\m{B}} 『À, vâng. Mai có chuyện em muốn làm.』
// \{\m{B}} "Ah, yes. There's something I'd like to do tomorrow."
// \{\m{B}}「あ、はい。明日は外したくない用事があるんで」

<3624> \{Yoshino} 『Lễ Hội Trường?』
// \{Yoshino} "School festival?"
// \{芳野}「学園祭だったか?」

<3625> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Yes."
// \{\m{B}}「ええ」

<3626> \{Yoshino} 『Đi cùng bạn gái?』
// \{Yoshino} "Going with your girlfriend?"
// \{芳野}「彼女と行くのか?」

<3627> \{\m{B}} 『Vâng. Chúng em muốn đi cùng nhau.』
// \{\m{B}} "Yes. We'd like to go together."
// \{\m{B}}「はい。一緒にいてやりたいんです」

<3628> \{Yoshino} 『Ra vậy. Mau về nghỉ đi』
// \{Yoshino} "I see. Go ahead and take a break."
// \{芳野}「そうか。ゆっくり休んでこい」

<3629> \{\m{B}} 『Vâng, cảm ơn nhiều.』
// \{\m{B}} "Okay, thank you so much."
// \{\m{B}}「はい、ありがとうございます」

<3630> \{Yoshino} 『Rồi, đi thôi.』
// \{Yoshino} "Then, let's go."
// \{芳野}「じゃ、帰るか」

<3631> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Okay."
// \{\m{B}}「はい」

<3632> Tôi quay lại, đắc thắng.
// I came back, triumphant.
// 俺は意気揚々と帰った。

<3633> Lâu rồi tôi mới thấy thỏa mãn thế này.
// It's been so long since I felt so complete.
// こんなに充実した気分は、本当に久し振りだった。

<3634> Và ngày mai sẽ là Lễ Thành Lập Trường cùng với Nagisa.
// And tomorrow will be the School Foundation Day I spend with Nagisa.
// そして、明日は、渚と過ごす創立者祭。

<3635> Tôi nghĩ đây là ngày đẹp nhất.
// I thought this was the best day ever.
// 最高の一日になると思った。
//==================
// SECTION 26
//==================

<3636> 23 tháng Năm (Chủ Nhật)
// May 23 (Sunday)
// 5月23日(日)

<3637> \{Nagisa} 『Anh ngủ ngon không?』
// \{Nagisa} "You slept well?"
// \{渚}「よく眠れましたか」

<3638> Nagisa hỏi khi đang ăn sáng.
// Nagisa asked while taking breakfast.
// 朝食をとりながら、渚が訊いてくる。

<3639> \{\m{B}} 『Câu đó anh hỏi mới đúng.』
// \{\m{B}} "That's my line."
// \{\m{B}}「それはこっちのセリフだっての」

<3640> \{Nagisa} 『Em?』
// \{Nagisa} "Me?"
// \{渚}「わたしですか」

<3641> \{Nagisa} 『Em ngủ ngon lắm.』
// \{Nagisa} "I took a lot of sleep."
// \{渚}「わたしは、たっぷり寝られました」

<3642> \{\m{B}} 『Không phải mắt em đang đỏ sao?』
// \{\m{B}} "Your eyes aren't red?"
// \{\m{B}}「目赤くないか?」

<3643> \{Nagisa} 『Dĩ nhiên là không rồi.』
// \{Nagisa} "Of course they wouldn't be."
// \{渚}「決してそんなことはないと思います」

<3644> \{\m{B}} 『Chắc hẳn em hồi hộp quá mà không ngủ được.』
// \{\m{B}} "You'd definitely be so excited and not get any sleep."
// \{\m{B}}「おまえ、絶対、わくわくして寝られなかったよな」

<3645> \{Nagisa} 『Em không phải trẻ con.』
// \{Nagisa} "I'm not such a kid."
// \{渚}「そんな子供じゃないです」

<3646> \{Nagisa} 『Không phải anh cũng vậy sao,\ \

<3647> -kun?』
// \{Nagisa} "Isn't that the same with you, \m{B}-kun?"
// \{渚}「\m{B}くんのほうこそ、わくわくして寝られなかったんじゃないですか」

<3648> \{\m{B}} 『Sao?』
// \{\m{B}} "Why?"
// \{\m{B}}「どうして」

<3649> \{Nagisa} 『Umm, à...』
// \{Nagisa} "Umm, well..."
// \{渚}「えっと、それは…」

<3650> \{Nagisa} 『... vì đây là buổi hẹn hò của chúng mình.』
// \{Nagisa} "... because it's our date."
// \{渚}「…デートだからです」

<3651> \{\m{B}} 『Ừ, chắc vậy.』
// \{\m{B}} "Yeah, I guess so."
// \{\m{B}}「そういえば、そうだな」

<3652> \{Nagisa} 『Đúng vậy. Vậy nên có lẽ anh không ngủ được miếng nào,  \m{B}-kun.』
// \{Nagisa} "Yes. That's why you shouldn't have gotten any sleep, \m{B}-kun."
// \{渚}「そうです。ですから、\m{B}くん、寝られなかったはずです」

<3653> \{\m{B}} 『Tại sao?』
// \{\m{B}} "Why?"
// \{\m{B}}「どうして」

<3654> \{Nagisa} 『Vì... đây là buổi hẹn hò của anh với em.』
// \{Nagisa} "Because... it's your date with me."
// \{渚}「それは…わたしとデートだからです」

<3655> Nghe cô ấy nói đi nói lại vậy thật vui.
// It was fun having her say it so many times.
// 何度も言わせるのは楽しい。

<3656> \{Nagisa} 『... em cũng xin lỗi vì em không phải là một cô gái dễ thương.』
// \{Nagisa} "... though I apologize for not being such a cute girl."
// \{渚}「…あんまり可愛くない彼女でごめんなさいですけど」

<3657> Nagisa nói tiếp.
// Nagisa continued.
// 渚はそう続けた。

<3658> \{\m{B}} 『Em biết không,』
// \{\m{B}} "You know,"
// \{\m{B}}「おまえな」

<3659> \{\m{B}} 『Trước đây em cũng nói vậy, phải không? Đừng tự đánh giá thấp bản thân.』
// \{\m{B}} "You said that back then, right? Don't look down on yourself."
// \{\m{B}}「学生時代から言ってるだろ。自分のこと卑下するなって」

<3660> \{Nagisa} 『A, Vâng. Vậy à...』
// \{Nagisa} "Ah, okay. Is that so..."
// \{渚}「あ、はい。そうでした…」

<3661> \{\m{B}} 『Nào, nói anh nghe lần nữa xem.』
// \{\m{B}} "Come one, tell me one more time."
// \{\m{B}}「ほら、もう一回最初から訊いてくれ」

<3662> \{Nagisa} 『Vâng...』
// \{Nagisa} "Okay..."
// \{渚}「はい…」

<3663> \{Nagisa} 『Chắc anh cũng không ngủ được miếng nào,\ \

<3664> -kun.』
// \{Nagisa} "You shouldn't have gotten any sleep, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、わくわくして寝られなかったはずです」

<3665> \{\m{B}} 『Tại sao?』
// \{\m{B}} "Why?"
// \{\m{B}}「どうして」

<3666> \{Nagisa} 『Vì đây là một buổi hẹn hò.』
// \{Nagisa} "Because it's a date."
// \{渚}「それは、デートだからです」

<3667> \{Nagisa} 『Với một cô gái dễ thương.』
// \{Nagisa} "With such a cute girl."
// \{渚}「こんな可愛い彼女と」

<3668> \{Nagisa} 『Khoan, em không muốn nói vậy về mình!』
// \{Nagisa} "Wait, I don't want to say something like that about myself!"
// \{渚}「って、自分でこんなこと言ってたくないですっ」

<3669> Tôi thấy yên lòng.
// I was quite pleased.
// かなり愉快だ。

<3670> \{Nagisa} 『Vậy, em đi trước đây.』
// \{Nagisa} "Well then, I'll be going first."
// \{渚}「それでは、先にいきます」

<3671> Nagisa đứng ở cửa.
// Nagisa stood at the door.
// 渚が戸口に立つ。

<3672> \{\m{B}} 『Ừ. Một giờ nữa anh sẽ gặp em.』
// \{\m{B}} "Yeah. I'll meet with you in an hour."
// \{\m{B}}「ああ。一時間後に合流だな」

<3673> Lễ hội mở cửa cho mọi người vào mười giờ.
// It'll open to the public at ten o'clock.
// 一般への開放は10時からとなっていた。

<3674> \{Nagisa} 『Vâng, em sẽ đợi.』
// \{Nagisa} "Okay, I"ll be waiting."
// \{渚}「はい。待ってます」

<3675> \{\m{B}} 『Cẩn thận nhé.』
// \{\m{B}} "Take care."
// \{\m{B}}「いってらっしゃい」

<3676> \{Nagisa} 『Em đi đây.』
// \{Nagisa} "I'm off."
// \{渚}「いってきます」

<3677> Sau khi tiễn Nagisa, tôi quay vào phòng.
// After seeing Nagisa off, I went back to the room.
// 渚を見送った後、部屋に引き返す。

<3678> Khi xem chương trình giao lưu buổi sáng để giết thời gian, điện thoại reo.
// While watching the morning talk show to kill time, the phone rang.
// 朝のワイドショーを見ながら、時間を潰していると、電話が鳴った。

<3679> \{\m{B}} 『A lô?\ \

<3680> \ đây.』
// \{\m{B}} "Hello? This is \m{A}."
// \{\m{B}}「はい、もしもし。\m{A}ですけど」

<3681> \{Ông chủ} 『Là cậu à,\ \

<3682> ?』
// \{Boss} "That you, \m{A}?"
// \{親方}『\m{A}君かい?』

<3683> \{\m{B}} 『A, a lô. Có chuyện gì vậy ạ?』
// \{\m{B}} "Ah, hello. What's up?"
// \{\m{B}}「あ、お疲れっす」

<3684> \{Ông chủ} 『Này, cậu có biết chuyện gì xảy ra ở nơi làm việc hôm qua không?』
// \{Boss} "Hey, do you know what happened at the site yesterday?"
// \{親方}『あのさ、昨日の現場で何があったか知らないかい?』

<3685> \{\m{B}} 『Ể? Đâu có gì đâu.』
// \{\m{B}} "Eh? Nothing really."
// \{\m{B}}「え? 特に何もなかったっすけど」

<3686> \{Ông chủ} 『À, Yoshino vừa nói tôi, 「xin lỗi, em làm hỏng rồi, nên em đi sửa đây.」』
// \{Boss} "Well, Yoshino said just now, 'Sorry, I messed up, so I'll go and fix it'."
// \{親方}『いや、さっき芳野が、すみません、俺のミスですから直してきますって』

<3687> Tôi không biết nói gì.
// I didn't say anything.
// 俺は何も言えなかった。

<3688> Đó không phải lỗi của Yoshino-san. 
// This shouldn't have been Yoshino-san's messup.
// 芳野さんがミスをするはずがなかった。

<3689> Vì đó là lần đầu tôi làm việc một mình.
// Because this was the first time I worked on my own.
// 初めて俺がひとりでやったところだから。

<3690> \{Ông chủ} 『Dù tôi nói bao nhiêu lần, cậu ta cũng cứ xin lỗi, nói rằng đó là lỗi của cậu ta.』
// \{Boss} "No matter how many times I told him, he kept apologizing, saying it was his messup."
// \{親方}『何度訊いても、申し訳ありません、俺のミスです、としか言わないんだよ』

<3691> \{\m{B}} 『Em sẽ đến đó ngay!』
// \{\m{B}} "I'm going over there right now!"
// \{\m{B}}「俺も今から行きますっ」

<3692> \{Ông chủ} 『Khoan, tôi nghĩ cậu không cần phải đến đâu,\ \

<3693> -ku...』
// \{Boss} "Wait, I don't think it's necessary for you to go, \m{A}-ku..."
// \{親方}『いや、\m{A}くんが行く必要はないんだけ…』

<3694> \{\m{B}} 『Xin lỗi!』
// \{\m{B}} "Excuse me!"
// \{\m{B}}「失礼しますっ」

<3695> Cúp máy, tôi lao ra khỏi căn hộ.
// Hanging up, I rushed out of the apartment.
// 俺は電話を切ると、慌てて家を飛び出した。

<3696> Vì nơi làm việc hôm qua ở phía bắc đường ruộng...!
// It's because yesterday's site was along the north side of the farm road...!
// 昨日の現場は北側の農道沿いだから…!

<3697> Tôi chạy.
// I ran.
// 俺は走った。

<3698> Có lẽ bắt xe buýt sẽ tốt hơn, nhưng tôi không biết tuyến.
// It would have been better to take a bus, but I didn't know the routes.
// バスとか乗れれば良いのだが、生憎と路線とかがわからない。

<3699> Tôi biết đường tới đó rất xa.
// I knew that the road was going to be quite far.
// 道だけは知ってるが、結構な距離だ。

<3700> Nhưng, tôi phải đi.
// But, I have to get going.
// けど、行かなきゃいけない。

<3701> Tôi biết Yoshino-san muốn tôi tới lễ hội trường hôm nay, dù thế nào.
// I know that Yoshino-san wants me to go to the school festival today, no matter what.
// 芳野さんは、俺がどうしても今日学園祭に行かなきゃいけないことを知ってた。

<3702> Vậy nên, anh ta mới nói, 『là lỗi của tôi.』
// That's why, he said, "It's my messup".
// だから、ただ『俺のミスだ』としか言わなかったんだ。

<3703> Tôi không muốn bỏ Nagisa một mình.
// I don't want to leave Nagisa alone.
// 渚をひとりで放っておくのは嫌だ。

<3704> Nhưng, tôi càng không muốn chuyện này làm phiền Yoshino-san.
// But, I especially don't want Yoshino-san to be burdened with this.
// けど、このまま芳野さんひとりが背負い込むのは、もっと嫌だった。

<3705> Vẫn còn thời gian đến khi mở cửa.
// There's still time until it opens.
// まだ開場まで時間はある。

<3706> Tôi sẽ tới nơi làm việc, xin lỗi, hoàn thành công việc, rồi tới trường.
// I'll go to the site, apologize, get the job done, then head to school.
// 現場へ行って、謝って、作業を終わらせて、学校へ行く。

<3707> Chắc chắn tôi sẽ làm được.
// I'll definitely be able to make it.
// 絶対に間に合わせるんだ。

<3708> \{\m{B}} 『... n-này, anh nghỉ được rồi đấy...』
// \{\m{B}} "... h-hey, you can take a break...."
// \{\m{B}}「…お、おつかれ、さま…です」

<3709> \{Yoshino} 『Cậu mới là người nên nghỉ đấy.』
// \{Yoshino} "You should be the one taking a break."
// \{芳野}「おまえの方が疲れてるだろ」
// TL note: otsukaresama is generally a term used when people are done with the work they're doing. Now I've been a bit liberal with its use here,
but it's mainly because we don't usually use something like that in English. 3585 and 3586 above use the words "otsukaresama", but to say it
in a situation like this would be very awkward. --velocity7
<3710> Tôi đang lấy lại hơi thở, vì phải chạy từ nãy giờ.
// I was catching my breath, having run up here the whole time.
// 足がつるくらいに走った俺は、現場に着いたときには息も絶え絶えだった。

<3711> \{\m{B}} 『Em xin lỗi...』
// \{\m{B}} "I'm sorry..."
// \{\m{B}}「すみませんでした…」

<3712> Cuối cùng cũng hồi phục, tôi lặng lẽ cúi đầu trước Yoshino-san.
// Finally recovering, I bowed my head down to Yoshino-san in silence.
// 息が戻ると、俺は黙々と作業をする芳野さんに頭を下げた。

<3713> \{Yoshino} 『Vì cái gì?』
// \{Yoshino} "For what?"
// \{芳野}「何がだ」

<3714> \{\m{B}} 『Nếu em làm đúng, chuyện này sẽ chẳng xảy ra.』
// \{\m{B}} "If I did this right, this shouldn't have happened in the first place."
// \{\m{B}}「俺がちゃんとしてれば、こんなことにはならなかったはずですから」

<3715> \{Yoshino} 『Là lỗi của tôi. Không phải của cậu.』
// \{Yoshino} "It's my messup. It's not your fault."
// \{芳野}「俺のミスだ。おまえのせいじゃない」

<3716> \{\m{B}} 『Nhưng...』
// \{\m{B}} "But..."
// \{\m{B}}「でも…」

<3717> \{Yoshino} 『.........』
// \{Yoshino} "........."
// \{芳野}「………」

<3718> \{Yoshino} 『... cậu đang cản trở công việc đấy, về đi.』
// \{Yoshino} "... you're in the way of work, head back."
// \{芳野}「…仕事の邪魔だ。帰れ」

<3719> \{\m{B}} 『Em sẽ làm! Làm ơn! Hãy để em sửa lại!』
// \{\m{B}} "I'll do it! Please! Let me get this done right!"
// \{\m{B}}「俺がやりますっ。お願いですから、後始末をさせてください!」

<3720> \{Yoshino} 『Không được. Về đi.』
// \{Yoshino} "You can't. Go back."
// \{芳野}「駄目だ。帰れ」

<3721> \{\m{B}} 『Làm ơn! Để em chịu trách nhiệm!』
// \{\m{B}} "Please! Let me take responsibility!"
// \{\m{B}}「お願いです! 責任を取らせてください!」

<3722> \{Yoshino} 『Đừng có hét lên.』
// \{Yoshino} "Don't scream so loud."
// \{芳野}「でかい声を出すな」

<3723> \{\m{B}} 『Em xin lỗi! Em xin lỗi!』
// \{\m{B}} "I'm sorry! I'm sorry!"
// \{\m{B}}「すんません! すみませんでした!」

<3724> Khi tôi cúi đầu xuống, trong tầm mắt tôi chỉ có chiếc dày của Yoshino-san.
// Yoshino-san's shoes were in my field of vision, as I bowed down.
// 頭を下げた俺の視界に、芳野さんの靴が入った。

<3725> \{Yoshino} 『Cậu đúng là đứa nhóc không biết vâng lời... Tôi đã bảo về đi mà.』
// \{Yoshino} "You're not an obedient kid, are you...? I told you to head back."
// \{芳野}「聞き分けのない子供か、おまえは…。帰れっていってるだろ」

<3726> \{\m{B}} 『Chẳng phải em là người mắc lỗi sao?! Tại sao, Yoshino-san?!』
// \{\m{B}} "Wasn't I the one that made a mistake?! Why, Yoshino-san?!"
// \{\m{B}}「俺が昨日間違えたんじゃないですかっ。何で芳野さんがっ」

<3727> \{Yoshino} 『Tôi đã không nhận ra thiếu sót của cậu. Nên đó là lỗi của tôi.』 
// \{Yoshino} "I didn't see your carelessness. That's why it's my messup."
// \{芳野}「おまえの不始末を見つけられなかった。だから俺のミスだ」

<3728> Yoshino-san chỉ nói vậy, rồi quay lại làm việc.
// Yoshino-san said only that, returning to his work.
// 芳野さんは、それだけ言って、作業へ戻ってしまった。

<3729> Tôi không thể làm gì, chỉ biết cúi đầu.
// I wasn't able to do anything, only bowing my head.
// 俺は何もできず、ただ頭を下げていた。

<3730> Tôi thật đáng hận và đáng thương, điều đó khiến tôi muốn rơi nước mắt.
// It was so regrettable and miserable, that I almost cried.
// 悔しくて、自分が情けなくて、泣き出したいくらいだった。

<3731> \{Yoshino} 『Cậu không cần phải cúi đầu. Về đi.』
// \{Yoshino} "You don't have to lower your head. Go back."
// \{芳野}「頭なんか下げなくてもいい。帰れ」

<3732> Yoshino-san nói vậy, gỡ lớp phủ dây cáp ra.
// Yoshino-san said that, taking the cable coating off.
// ケーブルの被膜を取りながら、芳野さんが言った。

<3733> \{\m{B}} 『Em sẽ không về.』
// \{\m{B}} "I won't go back."
// \{\m{B}}「帰れないです」

<3734> \{Yoshino} 『... cậu muốn đi chơi, đúng không?』
// \{Yoshino} "... you wanted to go and have fun, right?"
// \{芳野}「…楽しみにしてたんだろ」

<3735> \{\m{B}} 『Ể?』
// \{\m{B}} "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<3736> \{Yoshino} 『Lễ hội trường. Cậu đã nói lúc trước, đúng không?』
// \{Yoshino} "The school festival. You said it yourself, didn't you?"
// \{芳野}「学園祭だ。おまえ、自分で言ってたじゃないか」

<3737> \{\m{B}} 『... vâng.』
// \{\m{B}} "... yes."
// \{\m{B}}「…はい」

<3738> \{Yoshino} 『Bạn gái đang đợi cậu, đúng không?』
// \{Yoshino} "Your girl's waiting for you, right?"
// \{芳野}「彼女、待ってるんだろ」

<3739> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Yes."
// \{\m{B}}「はい」

<3740> \{Yoshino} 『Vậy, hãy ở bên cô ấy. Đó là nghĩa vụ của cậu,\ \

<3741> .』
// \{Yoshino} "Then, be by her. That's your duty, \m{A}."
// \{芳野}「なら、側にいてやれ。それが\m{A}の役目だ」

<3742> \{\m{B}} 『Vậy nên em sẽ không đi.』
// \{\m{B}} "That's why I won't go."
// \{\m{B}}「だから行けないんです」

<3743> \{Yoshino} 『Tại sao? Hôm nay cậu có thể đi chơi mà.』
// \{Yoshino} "Why? You can go and have fun today."
// \{芳野}「どうしてだ。今日は楽しんでくればいい」

<3744> \{\m{B}} 『Vì nếu em bỏ mặc chuyện này và đến trường, cô ấy sẽ rất buồn.』
// \{\m{B}} "Because if I left this alone and went back to the school, she'd be sad."
// \{\m{B}}「もし、俺がこのまま放り出して学校へ行ったら、あいつが悲しみます」

<3745> \{\m{B}} 『Em... không thể nói dối cô ấy.』
// \{\m{B}} "I... can't lie to her."
// \{\m{B}}「俺…あいつに嘘はつけないです」

<3746> \{\m{B}} 『Nên chắc chắn em sẽ không thể tận hưởng niềm vui đó』
// \{\m{B}} "That's why I definitely wouldn't be able to enjoy it."
// \{\m{B}}「だから絶対に心から楽しめないっす」

<3747> \{\m{B}} 『Một mình chịu đựng tội lỗi, không lãnh nhận trách nhiệm, em không thể đối mặt cô ấy như vậy.』
// \{\m{B}} "Bearing the guilt myself, without taking any responsibility, I can't face her."
// \{\m{B}}「それに自分のしでかしたことは、自分で責任を取らないと、顔向けもできないです」

<3748> \{\m{B}} 『Nên em phải tiếp tục công việc.』
// \{\m{B}} "That's why I have to do this work."
// \{\m{B}}「ですから、この作業はしないといけないんです」

<3749> \{Yoshino} 『Cậu bị ngốc à?』
// \{Yoshino} "Are you an idiot?"
// \{芳野}「馬鹿だな、おまえ」

<3750> \{\m{B}} 『Có lẽ.』
// \{\m{B}} "I guess."
// \{\m{B}}「そうですね」

<3751> Yoshino-san hất chùm tóc trên trán sang một bên, như thể chúng đang cản đường.
// Yoshino-san flipped his forelocks over, as if they were in the way.
// 芳野さんは、前髪を邪魔そうにかき分けた。

<3752> \{Yoshino} 『... đưa tôi dây cách điện hạ thế số 25, sáu mét. Nhanh.』
// \{Yoshino} "... bring the No. 25 low voltage insulation, six meters of it. Right now."
// \{芳野}「…25の低圧絶縁管、6m持ってこい。今すぐ」

<3753> \{\m{B}} 『Ể...?』
// \{\m{B}} "Eh...?"
// \{\m{B}}「え…?」

<3754> \{Yoshino} 『Mau bắt đầu công việc đi.』
// \{Yoshino} "Hurry up and get to work."
// \{芳野}「さっさと動け」

<3755> \{\m{B}} 『V-vâng!』
// \{\m{B}} "O-okay!"
// \{\m{B}}「は、はいっ」

<3756> Khi hoàn thành công việc, tôi chạy đến trường mà không thay đồ, người đầy vết bẩn.
// When the job was done, I headed to the school without changing my clothes, covered in dirt.
// 仕事が終わると、俺は着替えもせずに汚れた作業着のまま、学校へ向かった。

<3757> Đã hết ngày.
// The day had already ended.
// 陽はすでに暮れている。

<3758> Cô ấy có còn ở trường không? Hay là cô ấy đã về căn hộ rồi?
// Is she still at the school? Or maybe she had already gone back to the apartment?
// まだ学校にいるだろうか。それとももう、アパートに帰っているだろうか。

<3759> Dù khả năng thấp nhất tồn tại, tôi cũng không nghĩ ra lý do gì để cô ấy còn ở đây.
// Even if the slightest possibility existed, there was nothing else other than for her to run up to me.
// 少しでも可能性があるなら、こうして駆けつける以外なかった。

<3760> Có một bóng người trước cổng trường.
// There was a figure in front of the school gates.
// 校門前にぽつんと人影があった。

<3761> \{\m{B}} 『Nagisa!』
// \{\m{B}} "Nagisa!"
// \{\m{B}}「渚っ」

<3762> Tôi chạy tới, hướng tầm nhìn vào cô ấy.
// I ran over, bringing her into my sights.
// 寄っていくと、その影が顔をあげた。

<3763> \{Nagisa} 『

<3764> -kun.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん」

<3765> \{\m{B}} 『Anh xin lỗi...』
// \{\m{B}} "I'm sorry..."
// \{\m{B}}「ごめん…」

<3766> Tôi chỉ có thể xin lỗi.
// I could only apologize.
// 謝るしかなかった。

<3767> \{Nagisa} 『Đừng xin lỗi. Không việc gì anh phải xin lỗi cả.』
// \{Nagisa} "Please don't. There's nothing you could apologize for."
// \{渚}「謝らないでください。\m{B}くんは、何も謝るようなことしてないです」

<3768> \{Nagisa} 『Ngay từ đầu anh đã nói với em là chuyện có thể sẽ thế này mà.』
// \{Nagisa} "You did tell me from the start that it might have turned out this way."
// \{渚}「はじめから、こうなるかもしれないって、言ってくれてました」

<3769> \{Nagisa} 『Dù vậy, em vẫn cứ vui vẻ, nói rằng muốn anh đến...』
// \{Nagisa} "Even so, I was festive on my own, continuing on saying that I'd like for you to come..."
// \{渚}「それなのに、わたし、ひとりで浮かれて、来てほしいようなこと言い続けて…」

<3770> \{Nagisa} 『Làm anh phiền lòng và lo lắng như vậy...』
// \{Nagisa} "To have bothered you and worried you like this..."
// \{渚}「\m{B}くんをこんなふうに、焦らせて、心配かけて…」

<3771> \{Nagisa} 『Em mới là người phải xin lỗi. Xin lỗi vì đã nói những điều ích kỷ.』
//  \{Nagisa} "I'm the one I should apologize. I'm sorry for saying such selfish things."
// \{渚}「謝るのはわたしのほうです。我がまま言って、ごめんなさいでした」

<3772> \{\m{B}} 『Như vậy không phải là ích kỷ... bình thường thôi mà, đúng không?』
// \{\m{B}} "Something like this ain't selfish... it's normal, right?"
// \{\m{B}}「こんなの、我がままじゃねぇよ…普通じゃないか」

<3773> \{\m{B}} 『Vì đó là buổi hẹn hò nơi chúng ta vui vẻ bên nhau, đúng không...?』
// \{\m{B}} "Because it's a date we'd have fun together on, right...?"
// \{\m{B}}「付き合ってるふたりが、楽しくデートするなんてさ…」

<3774> \{\m{B}} 『Em nhún nhường quá...』
// \{\m{B}} "You're too humble..."
// \{\m{B}}「ささやかすぎるよ…」

<3775> \{\m{B}} 『Em cứ nói thêm nếu em muốn. Anh sẽ tiếp tục cố gắng biến nó thành hiện thực...』
// \{\m{B}} "You can say more things if you want. I'll continue on hard to grant it..."
// \{\m{B}}「もっと言ってくれたっていいんだ。叶える努力をし続けるからさ…」

<3776> \{\m{B}} 『À, cũng không phải là cố gắng...』
// \{\m{B}} "Well, not so much as effort..."
// \{\m{B}}「いや、努力ですらないよな…」

<3777> \{\m{B}} 『Anh cũng muốn vậy...』
// \{\m{B}} "I want it to be like that..."
// \{\m{B}}「俺がそうしたいんだからな…」

<3778> \{\m{B}} 『Vì có nhiều thứ anh muốn tận hưởng cùng em, Nagisa...』
// \{\m{B}} "Because there a lot of things I want to enjoy with you, Nagisa..."
// \{\m{B}}「渚と、楽しいことたくさんしたいからな…」

<3779> \{\m{B}} 『Dù... chúng ta không thể hôm nay...』
// \{\m{B}} "Though... we can't do with today..."
// \{\m{B}}「今回は…ダメだったけどさ…」

<3780> \{\m{B}} 『Vậy nên, em cũng không nên xin lỗi...』
// \{\m{B}} "So, you shouldn't apologize either..."
// \{\m{B}}「だから、謝るなよな、おまえも…」

<3781> \{Nagisa} 『Vâng...』
// \{Nagisa} "Okay..."
// \{渚}「はい…」

<3782> \{Nagisa} 『Vậy, em có thể ích kỷ và nói một điều nữa không?』
// \{Nagisa} "Then, could I be selfish and say one thing?"
// \{渚}「じゃあ、ひとつだけ我がまま言っていいですか」

<3783> \{\m{B}} 『Ừ, cứ nói gì tùy thích.』
// \{\m{B}} "Yeah, say as much as you want."
// \{\m{B}}「ああ、なんでも言ってくれ」

<3784> \{Nagisa} 『Ăn cái này với em nhé.』
// \{Nagisa} "Please eat this with me."
// \{渚}「これを、一緒に食べてください」

<3785> Bên trong túi giấy trước ngực cô ấy là bắp nướng.
// Inside the paper bag to her chest was roasted corn.
// 胸に抱いていた紙袋から取りだしたのは、焼きトウモロコシだった。

<3786> \{Nagisa} 『Dù nó nguội hết rồi...』
// \{Nagisa} "Though it's probably cold by now..."
// \{渚}「冷めてしまっていますけど…」

<3787> Cô ấy mua hai cái, và chờ tôi suốt từ lúc đó.
// She had bought two, and continued on waiting for me this whole time.
// これを二本買って、ずっと待ち続けてくれていたのだ。

<3788> \{\m{B}} 『Được, dĩ nhiên.』
// \{\m{B}} "Sure, of course."
// \{\m{B}}「ああ、もちろん」

<3789> Tôi lấy một cái.
// "I took one out."
// その一本を袋から引き抜く。

<3790> \{Nagisa} 『Nó rất to. Em không nghĩ ta có thể ăn hết được.』
// \{Nagisa} "It's really big. I don't think we'll be able to finish it for dinner."
// \{渚}「とても大きいです。夕ご飯、食べられなくなりそうです」

<3791> \{\m{B}} 『Dĩ nhiên là được. Dù gì hôm nay cũng là lễ hội mà.』
// \{\m{B}} "Of course. It's the tama festival today, after all."
// \{\m{B}}「いいんじゃないか。たまの祭りの日なんだから」

<3792> \{Nagisa} 『Có lẽ vậy... ehehe...』
// \{Nagisa} "I suppose... ehehe...."
// \{渚}「そうですよね…えへへ」

<3793> Cô ấy hạnh phúc lấy phần của mình ra khỏi túi.
// She happily took hers out of the bag.
// 嬉しそうに、自分の分を袋から取りだした。

<3794> Và chúng tôi vừa đi về vừa ăn.
// And we went home, eating that.
// それを食べながら、ふたりで帰った。

<3795> Và nói chuyện cùng nhau, như thể chúng tôi đã tận hưởng cả ngày vui vẻ bên nhau.
// And talked together, as if we had fun the whole day like we should have.
// 今日一日得られるはずだった楽しみを取り返すように、話をして笑いながら。

Sơ đồ

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074