Clannad VN:SEEN6800P3
Sections
Đội ngũ dịch
Người dịch
Chỉnh sửa và hiệu đính
Text
//================== // SECTION 8 //================== <1121> Thứ Tư, 5 tháng 5 // May 5 (Wednesday) <1122> Tôi chuyển nhà vào ngày cuối cùng của kỳ nghỉ dài đầu tháng Năm. // I moved out at the end of the consecutive holidays in May. <1123> \{Akio} 『Thằng khỉ, mau kiếm bằng lái xe đi.』 // \{Akio} "Bastard, get a license." <1124> Vừa ra khỏi chiếc xe tải con, ông ta đã càu nhàu với tôi. // Getting off from the light truck, pops first said that. <1125> \{\m{B}} 『Đừng nói những điều không thể. Tôi hết tiền rồi.』 // \{\m{B}} "Don't say something impossible. I ain't got any money." <1126> \{Akio} 『Hừm, thôi được. Đây là việc cuối cùng ta giúp mi đấy.』 // \{Akio} "Hmph, well, this is the last of the crap I'm helping you out with." <1127> \{\m{B}} 『Biết rồi, bố già. Tôi sẽ sống tốt thôi.』 // \{\m{B}} "I know, pops. It'll be fine." <1128> \{Akio} 『Ta về làm việc đây. Tối nay ta sẽ đến lấy chiếc xe.』 // \{Akio} "I'll return to work now. I'll return to carry it later this evening." <1129> \{\m{B}} 『Ờ, để ông vất vả rồi.』 // \{\m{B}} "Yeah, thanks for the help." <1130> \{Akio} 『Chậc, sướng quá nhỉ...? Sống chung với vợ hiền, hử...?』 // \{Akio} "Tch, ain't that nice... living together, huh..." <1131> Bố già lẩm bẩm mấy từ như thế rồi quay đi. // Muttering that, he ran off. <1132> \{\m{B}} 『Chẳng phải ông cũng được sống một mình với Sanae-san sao?』 // \{\m{B}} "You'll also be all alone with Sanae-san, won't you?" <1133> Tôi nhìn bố già đi khỏi. // I saw him off. <1134> \{\m{B}} 『Rồi, giờ thì...』 // \{\m{B}} "Well, now..." <1135> Tôi nhìn chiếc xe tải. Đồ đạc chất trên thùng xe cũng chẳng nhiều nhặn gì. // I faced the light truck. The spread-out luggage was not few in number. <1136> Những thứ thiết yếu gồm có TV, tủ kéo, futon và một chiếc bàn nhỏ. // Speaking of needed things, at least there was stuff going from the TV to the drawers, and from the futon to the dining table. <1137> Tất cả đều là đồ cũ đã qua sử dụng, phủ bụi trong kho nhà Furukawa. // Everything was old stuff that was locked up in the Furukawa household's storage room. <1138> Trong nhà có sẵn một cái tủ lạnh nhỏ. // The fridge provided with the room was small. <1139> Chúng tôi quyết định sẽ mang đồ đi giặt ở một tiệm giặt ủi ngay đối diện với căn hộ. // I've decided to use the coin machines right in front of the apartment for any laundry. <1140> Nhiêu đó là đủ rồi. Nhiều hơn nữa thì xa hoa quá. // That much should be enough. Any more than that would be simply luxury. <1141> Tôi bê futon lên phòng. // For now, I held the futon and went towards the room. <1142> Nagisa đang đứng đợi một mình ở đó. // Nagisa was waiting there alone. <1143> Phòng ốc vẫn chưa có gì, nhưng... chỉ nhìn Nagisa đứng đợi bên trong thôi cũng đủ làm tim tôi đập rộn lên rồi. // There still wasn't anything here yet but... just watching Nagisa standing in this room makes my chest throb. <1144> Hai người chúng tôi thật sự sẽ chung sống cùng nhau kể từ giờ trở đi. // The two of us will really be starting to live together. <1145> Nỗi háo hức lẫn cảm giác bất an bởi thế mà đan xen trong lồng ngực tôi. // Feelings of anxiety and hope were mixed together in that. <1146> \{Nagisa} 『A, đồ đạc tới rồi à anh?』 // \{Nagisa} "Ah, the luggage came?" <1147> Nagisa hỏi trước. // Nagisa asked first. <1148> \{\m{B}} 『Ờ, xin lỗi nhưng em tránh chỗ để anh mang vào nhé?』 // \{\m{B}} "Yeah, sorry but you'll have to move out of the way for a bit." <1149> Bỏ đôi dép lê ra, tôi bước vào phòng. Chẳng may mép của futon quệt vào tường, làm tróc cả mảng sơn. // Taking off my slippers, I come in. I hung the futon on the wall... then the brittle surface peeled off. <1150> \{\m{B}} 『Oáiii, anh lỡ làm hư phòng rồi...』 // \{\m{B}} "Uwaah, I'm suddenly breaking apart the room..." <1151> \{Nagisa} 『Ưmm, để em giúp!』 // \{Nagisa} "Umm, I'll help!" <1152> \{\m{B}} 『Không sao, đây là việc của đàn ông. Em cứ đứng xem đi.』 // \{\m{B}} "It's okay, this is a man's job. Just watch." <1153> \{Nagisa} 『Nhưng...』 // \{Nagisa} "But..." <1154> \{\m{B}} 『Cũng không có nhiều đồ lắm.』 // \{\m{B}} "There's not too much luggage." <1155> \{\m{B}} 『Em cứ pha trà, đợi anh.』 // \{\m{B}} "You can bring tea afterwards." <1156> \{Nagisa} 『Nhưng...』 // \{Nagisa} "But..." <1157> \{\m{B}} 『Anh bảo không sao mà.』 // \{\m{B}} "I said it's fine." <1158> Chúng tôi hoàn tất mọi thứ, kể cả việc lau dọn căn phòng, chỉ trong một giờ. // Within an hour, we had finished cleaning up. <1159> Rồi cả hai cùng ngồi xuống đối diện nhau ở cái bàn thấp bé. // We sat down, facing together at the low, small dining table. <1160> Và nhấp trà mà Nagisa đã pha sẵn. // Nagisa sipped the tea she brought. <1161> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." <1162> Xì, xụp. // Sip, sip. <1163> \{Nagisa} 『.........』 // \{Nagisa} "........." <1164> Xì, xụp. // Sip, sip. <1165> \{Nagisa} 『Ưmm...』 // \{Nagisa} "Umm..." <1166> \{Nagisa} 『...Những lúc thế này em nên nói gì nhỉ?』 // \{Nagisa} "... what should I say at a time like this?" <1167> \{\m{B}} 『Hả?』 // \{\m{B}} "Hmm?" <1168> \{Nagisa} 『Từ giờ chúng ta sẽ bắt đầu sống cùng nhau rồi.』 // \{Nagisa} "The two of us living together's started." <1169> \{\m{B}} 『Đúng vậy.』 // \{\m{B}} "Yeah, it has." <1170> \{Nagisa} 『Em nên nói gì đây?』 // \{Nagisa} "What should I say?" <1171> \{Nagisa} 『Vì đây là khởi đầu, em có nên nói, 「Nào, xuất phát」 không?』 // \{Nagisa} "Since it's started, should I say, 'Ready, Go'?" <1172> \{\m{B}} 『Không, như vậy thì kỳ lắm.』 // \{\m{B}} "No, that'd be weird." <1173> \{Nagisa} 『Sao vậy?』 // \{Nagisa} "Why not?" <1174> \{\m{B}} 『Vì chúng ta đâu có vạch đích.』 // \{\m{B}} "Because there's no goal." <1175> \{Nagisa} 『Anh nói vậy cũng đúng.』 // \{Nagisa} "When you put it that way, that's true." <1176> \{\m{B}} 『Chúng ta sống chung để giúp đỡ lẫn nhau mà, đúng không...?』 // \{\m{B}} "Because living together mutually helps us, see..." <1177> \{\m{B}} 『Nên anh nghĩ, 「Cùng cố gắng nhé」 là đủ rồi.』 // \{\m{B}} "I'm sure, 'Let's work hard', will do." <1178> \{Nagisa} 『A... đúng vậy. Anh tài quá,\ \ <1179> -kun.』 // \{Nagisa} "Ah... that's true. You're wise, \m{B}-kun." <1180> \{\m{B}} 『Vậy, bắt đầu nhé?』 // \{\m{B}} "Then, shall we?" <1181> \{Nagisa} 『Vâng.』 // \{Nagisa} "Okay." <1182> \{Nagisa} 『A, Khoan đã.』 // \{Nagisa} "Ah, please wait." <1183> \{\m{B}} 『Chuyện gì?』 // \{\m{B}} "What?" <1184> \{Nagisa} 『Em nghĩ chúng ta nên tuyên thệ gì đó.』 // \{Nagisa} "I thought of a vow we should be under." <1185> \{\m{B}} 『Tuyên thệ?』 // \{\m{B}} "A vow?" <1186> \{Nagisa} 『Vâng.』 // \{Nagisa} "Yes." <1187> Đặt cốc trà qua một bên, Nagisa chắp hai tay trước ngực. // Putting down her teacup, Nagisa placed both her hands on her chest. <1188> \{Nagisa} 『Em, Furukawa Nagisa...』 // \{Nagisa} "I, Furukawa Nagisa..." <1189> \{Nagisa} 『Sẽ không khóc nữa. Dù con đường phía trước có chông gai đến đâu, em cũng sẽ nỗ lực vượt qua.』 // \{Nagisa} "will no longer cry. No matter what kind of pain there is, I'll work hard and climb over it." <1190> \{\m{B}} 『À, Nagisa này.』 // \{\m{B}} "Uh, Nagisa," <1191> \{Nagisa} 『Vâng?』 // \{Nagisa} "Yes?" <1192> \{\m{B}} 『Em chỉ nên kìm nén những lúc buồn thôi.』 // \{\m{B}} "You can hold it in during times of sadness." <1193> \{\m{B}} 『Giả dụ những khi hạnh phúc mà cũng phải kìm nước mắt lại thì đâu thể tận hưởng niềm vui trọn vẹn được.』 // \{\m{B}} "During times of happiness, if you desperately try to hold in tears, you won't be joyous at all." <1194> \{\m{B}} 『Em không nghĩ thế sao?』 // \{\m{B}} "Don't you think so?" <1195> \{Nagisa} 『Vâng, đúng vậy. Thế mà em không nghĩ ra.』 // \{Nagisa} "Yes, you're right. I'm sure that's right." <1196> \{Nagisa} 『Vậy thì.』 // \{Nagisa} "Okay then." <1197> \{Nagisa} 『Lần nữa nhé.』 // \{Nagisa} "Well, one more time." <1198> \{\m{B}} 『Ờ.』 // \{\m{B}} "Yeah." <1199> \{Nagisa} 『Em, Furukawa Nagisa...』 // \{Nagisa} "I, Furukawa Nagisa..." <1200> \{Nagisa} 『Sẽ không khóc nữa. Dù con đường phía trước có chông gai đến đâu, em cũng sẽ nỗ lực vượt qua.』 // \{Nagisa} "will no longer cry. No matter what kind of pain there is, I'll work hard and climb over it." <1201> \{Nagisa} 『Nhưng những lúc hạnh phúc, em có thể khóc.』 // \{Nagisa} "But during times of happiness, I may end up crying." <1202> \{Nagisa} 『Em sẽ trở thành một người như thế...』 // \{Nagisa} "As I'm such a person..." <1203> \{Nagisa} 『Mong được anh chăm sóc.』 // \{Nagisa} "Please take care of me." <1204> Đặt tay lên sàn, cô ấy cúi đầu trước tôi. // Placing her hands on the mat, she bowed down. <1205> \{\m{B}} 『Anh cũng vậy.』 // \{\m{B}} "Same here as well." <1206> Tôi cúi đầu. // I also bowed. <1207> \{Nagisa} 『Hihi...』 // \{Nagisa} "Ehehe..." <1208> Nagisa nhoẻn cười. // Nagisa smiles. <1209> \{\m{B}} 『Rồi, tranh thủ trời còn sáng, cùng đi chào hàng xóm nào.』 // \{\m{B}} "All right, let's go greet the neighbors while it's still bright out." <1210> \{Nagisa} 『Vâng.』 // \{Nagisa} "Okay." <1211> Chúng tôi cùng nhau làm bữa tối. // The two of us made dinner. <1212> Thực đơn giản dị gồm cá nướng, củ cải trắng ướp lạnh, tảo hijiki luộc ăn kèm với cơm trắng và súp miso. // The main menu was grilled fish, and a side dish of daikon. It also came with a simple touch of rice and miso soup. <1213> Tuy vậy, hai chúng tôi chia sẻ niềm hân hoan sau khi chế biến xong, và hưởng thụ thành phẩm một cách ngon lành. // Even so, we were really happy when we had finished making it, and it was very delicious when we ate. <1214> Cùng nhau, chúng tôi dọn dẹp bát đũa, rồi dành thời gian xem TV. // We cleaned up, and watched TV for a while. <1215> \{Nagisa} 『 <1216> -kun, sáng mai anh phải dậy sớm đấy.』 // \{Nagisa} "\m{B}-kun, this day's gone fast, hasn't it?" <1217> \{\m{B}} 『Ờ.』 // \{\m{B}} "Yeah, it has." <1218> \{Nagisa} 『Anh nên vào tắm rồi đi ngủ thôi.』 // \{Nagisa} "We should take a bath soon, and get some rest." <1219> Đã mười giờ đêm. // It's ten o'clock. <1220> \{\m{B}} 『Phải rồi, em thường ngủ vào khoảng mười một giờ, đúng không?』 // \{\m{B}} "Oh yeah, you sleep at about eleven, don't you?" <1221> \{Nagisa} 『À, không... không phải do em muốn ngủ sớm đâu.』 // \{Nagisa} "Ah, well... just because I want to, doesn't mean I'm in such a rush." <1222> \{Nagisa} 『Em chỉ lo cho sức khỏe của\ \ <1223> -kun thôi.』 // \{Nagisa} "I was thinking of your health, \m{B}-kun." <1224> \{\m{B}} 『À... cảm ơn em. Vậy có lẽ anh đi tắm đây.』 // \{\m{B}} "Ah... thanks. Then, I guess I'll take a bath." <1225> \{Nagisa} 『Vâng, anh tắm đi.』 // \{Nagisa} "Yes, please do." <1226> Tôi kéo rèm phòng tắm khi đứng trong lối đi hẹp dùng chung với nhà bếp. // Standing in the kitchen's narrow pathway, I pulled the curtain. <1227> Căn hộ thậm chí không có sẵn rèm, chúng tôi phải mắc nó vào để tạo vách ngăn tạm bợ. // If not for the curtain, we would definitely need something to block it out later. <1228> Ném quần áo vô chiếc giỏ nhỏ, tôi bước vào phòng tắm. // Flinging my clothes into the basket up above, I entered the bath. <1229> Xì... // Hiss... <1230> \{\m{B}} (Nước ra ít quá...) // \{\m{B}} (There's very little coming out...) <1231> Tôi vặn núm vòi hết cỡ. // I turn the faucet. <1232> \{\m{B}} (Úi...) // \{\m{B}} (Aagh...) <1233> \{\m{B}} (Núm chỉnh nhiệt độ cũng nhạy quá...) // \{\m{B}} (Temperature control's also pretty sensitive...) <1234> Dùng nhiều rồi sẽ quen tay thôi. // Well, if I get used to this, I probably wouldn't think of it. <1235> Tôi gội đầu bằng chai dầu gội dùng chung với Nagisa. // I washed my hair with the shampoo Nagisa uses. <1236> \{\m{B}} 『Cảm ơn đã để anh tắm trước nhé.』 // \{\m{B}} "Go ahead." <1237> \{Nagisa} 『Vâng. Em đi tắm đây.』 // \{Nagisa} "Okay. I'll be heading in, then." <1238> \{\m{B}} 『Ờ.』 // \{\m{B}} "Yeah." <1239> Nagisa đứng lên thế chỗ tôi và vén rèm vào phòng tắm. // Coming in place of me, Nagisa stood, and pulled the curtains. <1240> Phải sấy tóc cái đã. // I'll use the dryer up ahead. <1241> Tôi cắm điện máy sấy, và đúng vào lúc bật công tắc thì... // I plug it in, and the moment I flick the switch... <1242> Soạt... // Whirr... <1243> Có tiếng vải quần áo kêu sột soạt. // I hear the sound of ruffling clothes. <1244> Tôi lập tức quay ngoắt về phía tấm rèm. // I turn back at the curtain. <1245> \{\m{B}} (Nghĩ lại thì... mình chưa từng rơi vào tình huống này bao giờ...) // \{\m{B}} (If I think carefully... I had never once been in \bthis\u kind of situation, have I...?) <1246> Tôi thấy đôi chân trần của Nagisa dưới tấm rèm phòng tắm. // I see Nagisa's bare feet under the curtain. <1247> Váy em rớt xuống sàn. // Her skirt fell there just now. <1248> \{\m{B}} (Aa... mới có vậy mà đã hứng lên thì còn làm ăn gì sau này nữa...) // \{\m{B}} (Ahh... getting excited from just that shows just how innocent we are...) <1249> Nhưng nói đi cũng phải nói lại, chúng tôi là một đôi tình nhân đang chung sống mà. // But, that comes with living together. <1250> Ngay đến Nagisa cũng đã chuẩn bị sẵn tâm lý đối mặt với những việc thế này rồi. // I'm sure Nagisa was prepared for that. <1251> Dù có trần trụi đến đâu chăng nữa... // No matter how unprepared we were... <1252> \{\m{B}} (Gaa, mình đang nghĩ gì thế này?!) // \{\m{B}} (Gah, what am I thinking about?!) <1253> Tôi lảng mắt khỏi tấm rèm. // I turn my eyes away from the curtain. <1254> Hai đứa đã hứa sẽ cùng nhau cố gắng hết mình để có thể sống tự lập. Mới ngày đầu tiên thôi mà tôi đã tự nuông chiều trong ham muốn của mình, thì còn ra thể thống gì nữa? // Evne though we both had decided to work hard together, what the hell am I gonna do to keep myself calm on the first day? <1255> ......... // ......... <1256> Thịch, tiếng cửa đóng. // Thud, the sound of the door closing. <1257> \{\m{B}} (Chà...) // \{\m{B}} (Well...) <1258> \{\m{B}} (Mình là đàn ông nên căng thẳng như vậy cũng dễ hiểu thôi... chỉ có thể ráng kìm lại được bao nhiêu hay bấy nhiêu...) // \{\m{B}} (I've been holding it in like a man but... there's a limit to what I can take, see...) <1259> Tôi lại nhìn về phía tấm rèm lần nữa. // I look once again at the curtains. <1260> Tự dằn lòng xuống // Calm myself down <1261> Làm liều, miễn là không để bị phát hiện // Be serious, so that I won't get caught <1262> \{\m{B}} (Nào nào, phải dằn lòng xuống...) // \{\m{B}} (Come on, calm down...) <1263> \{\m{B}} (Mình còn chưa đi làm ngày đầu tiên nữa...) // \{\m{B}} (I haven't even gone through the first day of work...) <1264> \{\m{B}} (Chỉ vừa mới sống chung, mặt mũi nào gặp bố già và Sanae-san nếu chưa gì mình đã léng phéng làm bậy với con gái họ...?) // \{\m{B}} (We had just started living together, so pops and Sanae-san wouldn't stand for this, would they...?) <1265> Nhớ đến gương mặt của hai người họ khi họ cho phép Nagisa sống tự lập... bất giác tôi bình tĩnh lại. // Remembering the faces of those two allowing for Nagisa's independence... I naturally calmed down. <1266> Điều duy nhất tôi không có can đảm làm... chính là phản bội lại lòng tin của họ. // To step on their feelings... was not something I could do. <1267> \{\m{B}} (Mình phải rèn giũa bản thân chín chắn hơn đã...) // \{\m{B}} (We've got much bigger hurdles to cross, after all...) <1268> \{\m{B}} (Bằng không, mọi công sức bỏ ra chỉ trở nên vô nghĩa.) // \{\m{B}} (Otherwise, there'd be no meaning.) <1269> Tôi tự nhủ với bản thân. // I so suggested to myself. <1270> \{Nagisa} 『Dễ chịu quá.』 // \{Nagisa} "It was a nice bath." <1271> \{\m{B}} 『Nagisa, em dễ thương ghê.』 // \{\m{B}} "Nagisa, you're cute." <1272> \{Nagisa} 『C-cảm ơn anh.』 // \{Nagisa} "T-thank you very much." <1273> \{Nagisa} 『Nhưng mà, nói vậy ngay khi em bước ra khỏi phòng tắm thì có hơi kỳ.』 // \{Nagisa} "But, to say that just as I come out of the bath feels a bit strange." <1274> \{\m{B}} 『Anh đã nhịn nãy giờ rồi. Để anh nói đi.』 // \{\m{B}} "I was holding it in. Just let me say it." <1275> \{Nagisa} 『Vâng... em cũng không ghét lời anh khen đâu.』 // \{Nagisa} "Okay... though it's not that I hate it." <1276> Tôi nói lời đường mật với Nagisa, nghĩ rằng làm thế sẽ khiến lương tâm đỡ cắn rứt. // I so observed my words, probably thinking that this much would be allowed. <1277> Nhưng thật sự là em dễ thương hơn trước rất nhiều. // But, it really feels like she's become a lot cuter than before. <1278> Có phải vì Nagisa đã thay đổi...? // Is that because Nagisa changed...? <1279> ... hay vì tình yêu tôi dành cho Nagisa còn sâu đậm hơn cả trước kia...? // Or is it that I loved Nagisa a lot more than before...? <1280> Tôi cũng không biết nữa. // I really couldn't tell. <1281> \{\m{B}} (Chỉ cần không bị phát hiện thì đâu có sao, nhỉ...?) // \{\m{B}} (If I don't get caught, it's fine, right...?) <1282> \{\m{B}} (Mình sẽ túm lấy đồ lót của em ấy thật nhanh, rồi trả lại trong tích tắc...) // \{\m{B}} (I'll quickly grab her underwear, and then put it back...) <1283> \{\m{B}} (Như thế chắc cũng chẳng có gì quá đáng...?) // \{\m{B}} (That should be fine, right...?) <1284> \{\m{B}} (Có đôi khi đàn ông phải dấn thân vào những việc mình nên làm!) // \{\m{B}} (This is a situation for men, after all!) <1285> Tôi lê bước tới gần tấm rèm, rồi âm thầm vén lên từ phía dưới. // I shuffle my feet in front of the curtains, and softly turn it over from under. <1286> Ngay trên cùng giỏ đồ... tôi thấy chiếc quần lót vừa mặc của Nagisa được gấp lại gọn gàng. // Up ahead... at the topmost basket, Nagisa's underwear made a small circle. <1287> \{\m{B}} (Uoaa...) // \{\m{B}} (Uwahh...) <1288> \{\m{B}} (Tim mình thiếu điều nhảy ra khỏi lồng ngực...) // \{\m{B}} (This is really exciting...) <1289> Nếu giờ em mở cửa, tôi phải làm gì? Nên viện lí do gì? // If she opened the door now, what would I do? What excuse could I come up with? <1290> \{\m{B}} (Aa, nhanh chộp lấy nó đi. Chắc giờ này nó vẫn còn ấm...) // \{\m{B}} (Ahh, hurry up and take it. It should still be warm right now...) <1291> \{\m{B}} (Không chỉ ấm, còn cả mùi nữa...) // \{\m{B}} (Instead of the warmth, the smell...) <1292> \{\m{B}} 『Khoan, bộ mày là thằng biến thái chắc———?!』 // \{\m{B}} "Hey, am I a damn pervert----?!" <1293> Tôi ngã vật ra sàn, tay kéo theo rèm cửa. // I roll about, pulling in the curtain. <1294> Cách, cách, cách!\shake{3} // Clatter, clatter, clatter!\shake{3} <1295> Tôi kéo mạnh đến nỗi cái móc rèm bị văng ra. // The hooks violently broke off. <1296> \{\m{B}} (Thôi chết!) // \{\m{B}} (Oh crap!) <1297> Tôi luýnh quýnh gắn lại móc. // I put them back on in a hurry. <1298> \{\m{B}} 『Hộc... hộc...』 // \{\m{B}} "Pant... pant..." <1299> Mới vừa tắm xong thôi, vậy mà người tôi lại mướt mồ hôi. // Even though I was just out of the bath, I was sweating all over. <1300> \{\m{B}} (Mình mất trí rồi...) // \{\m{B}} (Am I an idiot...?) <1301> \{Nagisa} 『Dễ chịu quá.』 // \{Nagisa} "It was a nice bath." <1302> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." <1303> \{Nagisa} 『Sao vậy,\ \ <1304> -kun?』 // \{Nagisa} "What's wrong, \m{B}-kun?" <1305> \{\m{B}} 『Ớ... sao em hỏi vậy?』 // \{\m{B}} "Eh... why do you ask?" <1306> \{Nagisa} 『Thì tại, anh cứ nhìn đi chỗ khác.』 // \{Nagisa} "Well, because you're not looking this way." <1307> \{\m{B}} 『À, ờ... không có gì. Chẳng qua anh bận nghĩ ngợi lung tung thôi.』 // \{\m{B}} "Y-yeah... it's nothing. Just thinking about stuff." <1308> \{Nagisa} 『 <1309> -kun, tóc anh còn ướt kìa.』 // \{Nagisa} "\m{B}-kun, your hair is wet again." <1310> \{\m{B}} 『Ờ...』 // \{\m{B}} "Yeah..." <1311> \{Nagisa} 『Anh dùng máy sấy trước đi.』 // \{Nagisa} "Go ahead and use the dryer first." <1312> \{\m{B}} 『Không sao. Cứ để vậy rồi nó sẽ khô thôi.』 // \{\m{B}} "It's fine. If I leave it be, it'll dry up." <1313> \{Nagisa} 『Không được. Nếu ngủ khi đầu còn ướt, anh sẽ cảm lạnh mất.』 // \{Nagisa} "You can't do that. If you sleep with your hair wet, you'll catch a cold." <1314> Tôi chỉ mong sao cơn hưng phấn bất thường đó phát sinh vì hôm nay là ngày đầu tiên chúng tôi chung sống... // Ahh, because it's the first day we're living together, so I want to jump up in the air... <1315> Nếu ngày nào cũng bị nhục cảm thôi thúc kiểu đó, chỉ e chẳng sớm thì muộn tôi sẽ chạm đến giới hạn chịu đựng mất... // If I'm going to have this much of a craving every day, I really will reach my limit... <1316> Tuy đã nằm xuống nhưng tôi vẫn không tài nào ngủ được, hai mắt cứ nhìn chằm chằm vào trần nhà chưa quen. // I was lying down sideways without being able to fall asleep, the whole time staring at the ceiling I had become used to. <1317> Nagisa dường như cũng không ngủ được, vì hơi thở của em chẳng giống như đang say giấc. // Nagisa also wasn't able to fall asleep, not once snoring. <1318> \{\m{B}} (.........) // \{\m{B}} (.........) <1319> Bỗng dưng, tôi thấy tình cảnh của mình mới buồn cười làm sao. // I just happened to find it amusing with the two of us as we are. <1320> Cuộc sống mới của chúng tôi vào ngày đầu tiên này chẳng khác gì đang chơi nhà chòi. // Living from now on like this feels as simple as playing house. <1321> Tôi đã cố gắng đến mức ấy hoàn toàn nhờ vào quyết tâm làm cho Nagisa hạnh phúc bằng chính sức mình... // Though I've come this far making Nagisa happy on my own... <1322> Song, con đường phía trước chúng tôi vẫn còn lắm chướng ngại gian nan. // There are a lot more problems ahead of us just waiting. <1323> Tôi biết chắc rằng thực tại sẽ không chiều chuộng mình bao giờ. // I'm sure reality isn't that easy on us. <1324> Tuy nhiên, có cảm giác như hai chúng tôi còn quá non nớt đễ có thể thích nghi với một thực tại như vậy. // We really were kids in regards to that. It feels like we might simply break apart. <1325> Trừ khi có thể vượt qua nó, bằng không chúng tôi sẽ chẳng bao giờ biết sức mạnh thực sự nằm ở đâu. // I don't know how strong one must be to cross that. <1326> Hiện thời chúng tôi chỉ nghĩ đơn giản là sẽ cố gắng hết mức có thể. // I just think that we should do the best we can. <1327> Và có lẽ bố già và Sanae-san cũng cùng chung suy nghĩ. // Pops and Sanae-san are probably thinking in the same way. <1328> Rằng quyết tâm của chúng tôi không khác gì sự bồng bột của tuổi trẻ. // The one passion of youth. <1329> Nếu chúng tôi muốn thử sức mình, thì cứ làm tất cả những gì có thể. // We should do whatever we want to do. <1330> Miễn là mục tiêu đó nằm trong tầm tay. // If it's within our grasp. <1331> \{\m{B}} 『Em còn thức không, Nagisa?』 // \{\m{B}} "Hey, you awake, Nagisa?" <1332> \{Nagisa} 『Vâng, em còn thức.』 // \{Nagisa} "Yes, I am." <1333> \{\m{B}} 『Anh muốn mình mạnh mẽ hơn.』 // \{\m{B}} "I want to become stronger." <1334> \{Nagisa} 『Em cũng vậy.』 // \{Nagisa} "I feel the same way." <1335> \{\m{B}} 『Phải rồi...』 // \{\m{B}} "Yeah..." <1336> \{\m{B}} 『Vậy, cùng cố gắng hết mình nhé?』 // \{\m{B}} "So, let's work hard, okay?" <1337> \{\m{B}} 『Bắt đầu từ ngày mai, anh sẽ bước vào môi trường làm việc hoàn toàn mới, không còn bố già hay Sanae-san bọc lót cho nữa.』 // \{\m{B}} "I'm also going to end up working in a new place, without pops or Sanae-san to rely on so easily." <1338> \{\m{B}} 『Có lẽ nó sẽ vất vả hơn nhiều so với những gì anh hình dung.』 // \{\m{B}} "I'm expecting that it'll definitely be painful." <1339> \{Nagisa} 『Vâng.』 // \{Nagisa} "Okay." <1340> \{\m{B}} 『Cả em cũng đang rất nỗ lực nữa.』 // \{\m{B}} "You should also work hard, starting now." <1341> \{Nagisa} 『Vâng...』 // \{Nagisa} "Okay..." <1342> \{\m{B}} 『Và nếu cứ tiếp tục kiên trì như vậy thì sau một năm...』 // \{\m{B}} "And, if we do that for a year..." <1343> \{\m{B}} 『Anh tin chắc chúng ta sẽ mạnh mẽ đến mức không thử thách nào là không thể vượt qua.』 // \{\m{B}} "I'm sure we'll be so strong, we won't lose to anything." <1344> \{Nagisa} 『Em cũng nghĩ vậy.』 // \{Nagisa} "I also think the same way." <1345> \{\m{B}} 『Em thề nhé?』 // \{\m{B}} "You'll swear to that?" <1346> \{Nagisa} 『Vâng, em thề.』 // \{Nagisa} "Yes, I will." <1347> \{\m{B}} 『Hãy cùng nhau cố gắng.』 // \{\m{B}} "Let's work hard." <1348> \{Nagisa} 『Vâng.』 // \{Nagisa} "Okay." <1349> Nằm sát bên nhau trong futon, tôi tìm bàn tay Nagisa. // Inside the lined up futon, I searched for Nagisa's hand. <1350> Tìm thấy rồi, tôi nắm chặt lấy nó. // Finding it, I grasped it. <1351> Cảm nhận được hơi ấm từ em, tôi từ từ chìm vào giấc ngủ. // While feeling the warmth of someone, I fell asleep. <1352> 6 tháng 5 (Thứ năm) // May 6 (Thursday) <1353> Công việc bắt đầu vào tám giờ sáng. Tôi phải tới một cơ sở mà tôi chưa tới bao giờ. // Work starts at eight in the morning. I had to visit an office I never been to before. <1354> Nên tôi thức giậy lúc 6:30 để tranh thủ thời gian. // So I woke up at 6:30 to spare plenty of time. <1355> Khi tôi đang hâm nóng canh miso... // While I was heating a miso soup alone... <1356> \{Nagisa} 『Chào buổi sáng,\ \ <1357> -kun.』 // \{Nagisa} "Good morning, \m{B}-kun." <1358> Nagisa thức dậy. // Nagisa woke up. <1359> \{\m{B}} 『Xin lỗi vì đánh thức em.』 // \{\m{B}} "Sorry if I woke you up." <1360> \{Nagisa} 『Không để em làm cho. Anh nên sửa soạn để đi làm đi,\ \ <1361> -kun.』 // \{Nagisa} "No, I can do this for you. You should prepare to leave for work, \m{B}-kun." <1362> \{\m{B}} 『Ngốc. Ngủ tiếp đi. Vẫn còn sớm mà. Em không nên ngủ gật trong lớp.』 // \{\m{B}} "Idiot. Go back to sleep. It's just too early. You shouldn't doze off in class." <1363> \{Nagisa} 『Không sao. Em làm được mà.』 // \{Nagisa} "It's okay. I can do this." <1364> \{\m{B}} 『Cứ ngủ đi. Cái này cũng đâu tốn thời gian là mấy.』 // \{\m{B}} "Just sleep. This won't take long anyway." <1365> \{Nagisa} 『Nhưng em muốn giúp việc nhà.』 // \{Nagisa} "But I want to do the chores." <1366> \{Nagisa} 『Đi mà.』 // \{Nagisa} "Please." <1367> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." <1368> \{\m{B}} 『Được rồi...』 // \{\m{B}} "Fine..." <1369> Chúng tôi chưa từng cãi nhau, nhưng xung đột vì lợi ích của nhau thì vô số. // We haven't fought before, but such conflicts from worrying about each other too much are bound to occur. <1370> \{\m{B}} (Vả lại, cô ấy cũng sẽ chẳng nghe lời tôi...) // \{\m{B}} (Besides, she won't listen to what I say...) <1371> Tôi nghĩ vậy khi nhìn tấm lưng Nagisa đang đứng trước bếp. // I thought about it while watching Nagisa's back as she stood in a kitchen. <1372> \{\m{B}} 『Thấy chưa, em cần nghỉ thêm, vẫn còn quá sớm.』 // \{\m{B}} "You see, you need more rest, since it's too early." <1373> \{Nagisa} 『Vâng, em đi nghỉ đây.』 // \{Nagisa} "Yes, I will." <1374> \{\m{B}} 『Đừng có ngủ lâu quá đấy. Nhớ chỉnh chuông báo thức để tránh đi học trễ.』 // \{\m{B}} "Then don't oversleep. Make sure to set your alarm clock to avoid being late." <1375> \{Nagisa} 『Vâng.』 // \{Nagisa} "Okay." <1376> \{\m{B}} 『Rồi, anh đi đây.』 // \{\m{B}} "Okay, I'm off." <1377> \{Nagisa} 『Cẩn thận nhé..』 // \{Nagisa} "Take care." <1378> \{\m{B}} 『Chào buổi sáng.』 // \{\m{B}} "Good morning." <1379> Tôi mở cửa đi vào nơi làm mới. // I opened a door to a new workplace. <1380> Bên trong, ba người đàn ông mặc đồng phục đang nói chuyện. // Inside, three men in working suits were having a conversation. <1381> \{Yoshino} 『Cuối cùng cũng đến.』 // \{Yoshino} "So you came." <1382> Chỉ mình Yoshino-san đáp lại tôi. // Only Yoshino-san responsed back to me. <1383> \{Yoshino} 『Đi thay đồ lẹ lên. Đằng sau tủ khóa kia kìa.』 // \{Yoshino} "Go dress up in this quickly. Behind that locker." <1384> Ở hướng anh ta chỉ tôi, là một dãy tủ khóa dùng làm phòng thay đồ. // At the direction he was pointing, there was a row of lockers as a substitute dressing room. <1385> Tôi đi ra phía sau, và thay bộ đồ anh ta đưa tôi. // I went behind, and changed into the clothes given to me. <1386> Hình như trước kia nó là đồ của ai đó. Bộ đồ đầy vết bẩn. // It must have been someone else's before. The work suit was filled with stains. <1387> Tôi quay lại chỗ Yoshino-san, nhưng anh ta đang bận nói chuyện với đồng nghiệp. // I went back to where Yoshino-san was, but he was busy talking with his colleagues. <1388> Tôi bị lờ khỏi bầu không khí náo nhiệt đó. // I was already alienated from the exciting atmosphere. <1389> Tôi chờ với một cảm giác khó chịu. // I waited with an uncomfortable feeling. <1390> Lúc đó, một người đàn ông trung niên với bộ đồng phục sờn cũ xuất hiện. // At that moment, a middle-aged man wearing particularly shabby dress suit appeared. <1391> Nhìn qua ai cũng có thể nhận ra ông ta là chủ ở đây. // One can easily notice with a single glance that he must be the boss here. <1392> Yoshino-san giới thiệu tôi với người đó. // Yoshino-san accompanied me to that man. <1393> \{Ông Chủ} 『Yoshino-kun, có phải cậu ta là người vào làm hôm nay không?』 // \{Boss} "Yoshino-kun, is he the one who will be joining us starting today?" <1394> \{Yoshino} 『Vâng, đúng vậy. Tên cậu ta là...』 // \{Yoshino} "Yes, that's correct. His name is..." <1395> \{\m{B}} 『Là\ \ <1396> \ ạ.』 // \{\m{B}} "It's \m{A}." <1397> \{Yoshino} 『Ông ta là chủ ở đây. Nhớ giới thiệu cho đàng hoàng đấy.』 // \{Yoshino} "He's the boss here. Make sure to formally introduce yourself." <1398> \{Ông Chủ} 『Trẻ quá nhỉ. Cậu bao nhiêu tuổi?』 // \{Boss} "Young, I see. How old are you?" <1399> \{\m{B}} 『Mười tám tuổi.』 // \{\m{B}} "Eighteen years old." <1400> \{Ông Chủ} 『Chắc hẳn cậu mới tốt nghiệp. Cậu có tham vọng đấy.』 // \{Boss} "You must've graduated from high school recently. That's quite an ambitious spirit." <1401> \{Ông Chủ} 『Mấy ngày đầu thì khá vất vả, nhưng dần dần rồi sẽ quen thôi.』 // \{Boss} "It will be difficult for the first few days, but you'll get used to it later on." <1402> \{Ông Chủ} 『Đừng gắng sức quá, cứ làm hết sức có thể thôi.』 // \{Boss} "Don't overexert youself, just try your best." <1403> \{\m{B}} 『Vâng. Cháu sẽ cố.』 // \{\m{B}} "Okay. I'll try my best." <1404> \{Ông Chủ} 『Và nhớ cẩn thận đừng để bị thương đấy.』 // \{Boss} "Be careful not to get injured either." <1405> Sau đó, mọi người tản ra bắt đầu công việc hôm nay. // After that, everyone scattered away to their work for today. <1406> \{Yoshino} 『Đi thôi.』 // \{Yoshino} "Let's get going." <1407> Có vẻ tôi được phân công làm phụ tá của Yoshino-san. // It seems that I'm assigned to assist Yoshino-san as a pair. <1408> \{Yoshino} 『Cậu thay đổi rồi.』 // \{Yoshino} "You've changed." <1409> Yoshino-san nói khi đang ngồi trong xe nhìn về phía trước, hướng tới nơi chúng tôi sẽ làm việc. // Yoshino-san spoke, as he was looking ahead in the vehicle, heading to where we're working. <1410> \{\m{B}} 『Ể? Như thế nào?』 // \{\m{B}} "Eh? How so?" <1411> Và tôi hỏi khi đang ngồi ghế hành khách. // And there's me questioning in the passenger seat. <1412> \{Yoshino} 『Cậu như một người hoàn toàn khác so với lần đầu tôi gặp.』 // \{Yoshino} "You look like a completely different person than the one I met first time." <1413> \{\m{B}} 『Vậy à...?』 // \{\m{B}} "Is that so...?" <1414> \{Yoshino} 『Ừ. Hồi đó cậu chỉ là một đứa trẻ.』 // \{Yoshino} "Yeah. You were just a child back then." <1415> \{\m{B}} 『Ý anh là bây giờ trông em trưởng thành hơn?』 // \{\m{B}} "Are you saying that I look more mature now?" <1416> \{Yoshino} 『Không...』 // \{Yoshino} "Nope..." <1417> \{Yoshino} 『Giống một đứa trẻ đang cố thành người lớn vậy.』 // \{Yoshino} "More like a child struggling to become an adult." <1418> \{\m{B}} 『Hả... vậy rốt cuộc vẫn là trẻ con.』 // \{\m{B}} "What... so I'm a child after all." <1419> \{Yoshino} 『Khác hoàn toàn đấy.』 // \{Yoshino} "But it's entirely different." <1420> \{\m{B}} 『Khác thế nào?』 // \{\m{B}} "How?" <1421> \{Yoshino} 『Thái độ của cậu đã thay đổi.』 // \{Yoshino} "Your attitude has changed." <1422> Có lẽ... đó có thể coi là thay đổi quan trọng. // Perhaps... that could be reckoned as a signficiant change. <1423> Không có nghị lực để tiến bước, trẻ con cũng chỉ là trẻ con thôi. // Without a will to step forward, a child will keep remaining as a mere child. <1424> \{Yoshino} 『Trông cậy vào cậu đấy.』 // \{Yoshino} "I'm counting on you." <1425> \{\m{B}} 『Vâng.』 // \{\m{B}} "Okay." <1426> \{Yoshino} 『À mà... đừng có nghỉ ngay ngày đầu nhé. Tôi sẽ thất vọng lắm đấy.』 // \{Yoshino} "Oh and... don't quit after the very first day. I'll be depressed if that happens." <1427> \{\m{B}} 『Đừng lo. Em ở đây để làm việc nghiêm túc mà.』 // \{\m{B}} "Don't worry. I'm here to work for real." <1428> \{Yoshino} 『Hay đấy. Sẵn sàng chưa?』 // \{Yoshino} "Sounds good. Ready to go?" <1429> Chiếc xe tải dừng lại. // The vehicle stopped. <1430> \{\m{B}} 『Rồi.』 // \{\m{B}} "Yeah." <1431> Chúng tôi mở cửa cùng lúc. // We both opened the door at the same time. <1432> \{Yoshino} 『Cái này cần được lắp đặt hôm nay.』 // \{Yoshino} "This needs to be installed today." <1433> \{Yoshino} 『Cái này khác với cái lúc trước cậu giúp tôi, nhưng cơ bản thì cũng giống nhau.』 // \{Yoshino} "It's a different one from what you helped out with, but the basics are the same." <1434> Yoshino-san lấy ra một đống thùng các tông phía sau xe. // Yoshino-san took out a bundle of cardboard boxes from the back of the truck. <1435> \{\m{B}} 『Cái gì đây?』 // \{\m{B}} "What is this?" <1436> \{Yoshino} 『Đèn đường. Mẫu số... mà cậu cũng không hiểu đâu.』 // \{Yoshino} "It's a street light. Model number... well you won't know what it means anyway." <1437> \{Yoshino} 『Cố mà nhớ chúng đi. Kiểm tra nguyên vật liệu là một phần của công việc đấy.』 // \{Yoshino} "Memorize them as soon as possible. Checking the materials is part of the job." <1438> Vừa nói, Yoshino-san vừa bắt đầu mở hộp. // Then Yoshino-san started opening the box, saying that. <1439> Tôi chạy ra chỗ thùng hàng xem có giúp được gì không. Tôi chắc rằng những dụng cụ cần được kiểm tra... // I ran to the cargo to do something useful. I'm certain that tools need to be checked... <1440> \{Yoshino} 『Trong thùng có một cái nón bảo hiểm đấy, đội vào trước đi. Tôi nói cậu trước đây rồi mà.』 // \{Yoshino} "There's a helmet in the cargo, so wear it first. I told you this before." <1441> Đột nhiên bị nhắc, tôi lập tức đội nón vào. // With a sudden warning, I wore a helmet immediately. <1442> Tôi khá bất ngờ. // I was pretty surprised. <1443> Lần trước tôi giúp nửa ngày mà chẳng bị nói gì. // Last time I helped for half a day, I wasn't told of anything. <1444> Anh ấy chỉ nhờ tôi mấy việc đơn giản như đưa kìm hay đinh. // He just ordered simple task such as handing him pliers or screws. <1445> \{Yoshino} 『Này?』 // \{Yoshino} "Hello?" <1446> \{\m{B}} 『V-vâng.』 // \{\m{B}} "Y-yeah." <1447> \{Yoshino} 『Cậu có hơi thay đổi rồi.』 // \{Yoshino} "You've changed a little." <1448> Yoshino-san nói khi đang ngồi trong xe nhìn về phía trước, hướng tới nơi chúng tôi sẽ làm việc. // Yoshino-san spoke, as he was looking ahead in the vehicle, heading to where we're working. <1449> \{\m{B}} 『Ể? Như thế nào?』 // \{\m{B}} "Eh? How so?" <1450> Và tôi hỏi khi đang ngồi ghế hành khách. // And there's me questioning in the passenger seat. <1451> \{Yoshino} 『Cậu khác so với ấn tượng khi tôi gặp cậu lần đầu.』 // \{Yoshino} "Your first impression when we met for the first time." <1452> \{\m{B}} 『Thế giờ trông em thế nào?』 // \{\m{B}} "So how do I look now?" <1453> \{Yoshino} 『Dĩ nhiên là... trông nghiêm túc hơn.』 // \{Yoshino} "Certainly... you look serious than before." <1454> Có lẽ... vì giờ tôi không còn sống cùng ông già và Sanae-san nữa. // Perhaps... it's because now I'm away from pops and Sanae-san. <1455> Và vì tôi đang cố bảo vệ Nagisa bằng chính sức mình. // And the fact that I'm trying to protect Nagisa alone. <1456> \{\m{B}} 『Vì em đang liều mạng...』 // \{\m{B}} "Because I'm desperate..." <1457> \{Yoshino} 『Đúng, thái độ phải thế.』 // \{Yoshino} "Yeah, that's the right attitude." <1458> \{Yoshino} 『Vì đây không phải là công việc dễ dàng gì.』 // \{Yoshino} "Since this isn't easy labor." <1459> \{Yoshino} 『À mà... đừng có nghỉ ngay ngày đầu nhé. Tôi sẽ thất vọng lắm đấy.』 // \{Yoshino} "Oh and... don't quit after the very first day. I'll be depressed if that happens." <1460> \{\m{B}} 『Đừng lo.』 // \{\m{B}} "Don't worry about that." <1461> \{Yoshino} 『Hay đấy. Sẵn sàng chưa?』 // \{Yoshino} "Sounds good. Ready to go?" <1462> Chiếc xe tải dừng lại. // The vehicle stopped. <1463> \{\m{B}} 『Rồi.』 // \{\m{B}} "Yeah." <1464> Chúng tôi mở cửa cùng lúc. // We both opened the door at the same time. <1465> \{Yoshino} 『Cái này cần được lắp đặt hôm nay.』 // \{Yoshino} "This needs to be installed today." <1466> Yoshino-san lấy ra một đống thùng các tông phía sau xe. // Yoshino-san took out a bundle of cardboard boxes from the back of the truck. <1467> \{\m{B}} 『Cái gì đây?』 // \{\m{B}} "What is this?" <1468> \{Yoshino} 『Đèn đường. Mẫu số... mà cậu cũng không hiểu đâu.』 // \{Yoshino} "It's a street light. Model number...well you won't know what it means anyway." <1469> \{Yoshino} 『Cố mà nhớ chúng đi. Kiểm tra nguyên vật liệu là một phần của công việc đấy.』 // \{Yoshino} "Memorize them as soon as possible. Checking the materials is part of the job." <1470> Vừa nói, Yoshino-san vừa bắt đầu mở hộp. // Then Yoshino-san started opening the box, saying that. <1471> Tôi chạy ra chỗ thùng hàng xem có giúp được gì không. Tôi chắc rằng những dụng cụ cần được kiểm tra... // I ran to the rear cargo to do something useful. I'm certain that tools need to be checked... <1472> \{Yoshino} 『Trong thùng có một cái nón bảo hiểm đấy, đội vào trước đi.』 // \{Yoshino} "There's a helmet in the cargo, so wear it first." <1473> Đột nhiên bị nhắc, tôi lập tức đội nón vào. // With a sudden warning, I wore a helmet immediately. <1474> \{Yoshino} 『Này?』 // \{Yoshino} "Hello?" <1475> \{\m{B}} 『V-vâng.』 // \{\m{B}} "Y-yeah." <1476> Khác với sự ấm cúng tôi sống trước giờ... // It's different from the cozy life I had up to now... <1477> Hòi đó tôi làm việc cùng ông già và Sanae-san. // Back when I was working with pops and Sanae-san. <1478> Tôi chấp nhận hiện thực này. // I acknowledged this reality. <1479> \{Yoshino} 『Tốt. Trong thùng chắc còn một cái thang nữa. Đặt nó phía đối diện rồi leo lên.』 // \{Yoshino} "Great. There should be one more ladder in the cargo. Set it up from the opposite side and climb it up." <1480> Tôi lập tức làm theo. // I immediately followed the orders. <1481> \{Yoshino} 『Đừng để bị ngã. Tôi sẽ nói lại, đừng để bị ngã.』 // \{Yoshino} "Don't fall. I will say that again, don't fall." <1482> \{\m{B}} 『... anh làm ơn đừng nói gở được không?』 // \{\m{B}} "... could you please stop saying things that give an omen?" <1483> Tôi đang giữ cái đèn đường. Dù chỉ là tạm thời, tôi giữ nó khi vẫn còn kết nối mạch điện. // I was holding up a street light. Even though it was temporary, I held it up while the circuits were being connected. <1484> \{Yoshino} 『Đừng chỉ giữ bằng tay. Dùng cả cơ thể để đỡ. Cách đó an toàn hơn.』 // \{Yoshino} "Don't hold it with your arms alone. Support it with your whole body weight. That's a much safer approach." <1485> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." <1486> Tôi không thể đáp lời. Tôi bị bắt phải đỡ đèn đường với nửa thân trên hơi ngửa ra phía sau, khi đang đeo dây an toàn nối với cột điện. // I couldn't respond back. I was told to support the street light with my upper body bent slightly behind, while I'm on a safe line connected to the pillar. <1487> Nhưng tôi không làm được. Nói thì dễ hơn làm. Vả lại, tôi cũng không đứng trên mặt đất. // But I couldn't do that. It's easier said than done. Plus, I'm not on the ground either. <1488> Hơn nữa, thật vô lý khi một người có thể tự giữ thăng bằng khi đang đứnng trên đỉnh thang. Dù chỉ cao mấy mét thôi, nhưng vẫn đáng sợ. // Moreover, it's nonsense for someone to willingly unbalance himself on the top of a ladder. It's only few feet above, but it's still frightening. <1489> \{Yoshino} 『Cậu phải tập cho quen dù muốn hay không.』 // \{Yoshino} "You must learn to do that whether you like it or not." <1490> Yoshino-san chỉ nói vậy với tôi. // Yoshino-san simply told me so. <1491> \{Yoshino} 『Tốt, xong rồi. Cậu có thể thả ra.』 // \{Yoshino} "Okay, it's done. You can let go." <1492> Tôi nhẹ nhàng thả cái đèn ra. Nó đã được lắp vào đúng vị trí nhưng có hơi ngửa ra trước. // I released the street light gently. It was fixed in a position but bent slightly forward. <1493> \{Yoshino} 『Giờ nhìn kỹ cách tôi chốt nó lại đúng nè.』 // \{Yoshino} "Now watch carefully while I'm locking it up properly." <1494> \{\m{B}} 『A, đơn giản vậy thì em cũng làm được.』 // \{\m{B}} "Ah, I can do a simple task like that." <1495> \{Yoshino} 『Không. Cứ nhìn và học hỏi trước đã.』 // \{Yoshino} "No. Just watch and learn first." <1496> Yoshino nhăn mặt đầy ngờ vực. // Yoshino-san had a doubtful face. <1497> \{\m{B}} 『Em biết phải làm sao mà.』 // \{\m{B}} "I know how to do that." <1498> Có thể tôi là lính mới, nhưng tôi cũng biết xiết bu lông. // I may be a rookie, but even I know how to screw a bolt. <1499> Tôi muốn làm việc dù chỉ một ít, để tiến một bước về phía trước. // I want to work even a little, to take one step forward. <1500> \{Yoshino} 『... vậy lo hết mấy cái còn lại đi. Vặn theo đường chéo. Đừng quên kiểm tra lại đấy.』 // \{Yoshino} "... then take care of all the remaining ones. In diagonal order. Don't forget to check afterward." <1501> Yoshino-san leo xuống thang. // Yoshino-san climbed down a ladder. <1502> Tôi xiết chặt bu lông theo hướng dẫn rồi leo xuống. // I screwed the bolts in the instructed order and went down as well. <1503> Không tốt như Yoshino-san, nhưng chắc cũng ổn, dù sao tôi cũng vặn chặt hết sức rồi. // It won't be good as Yoshino-san's, but it should be all right, since I screwed as hard as I can. <1504> \{Yoshino} 『Xong rồi à?』 // \{Yoshino} "Finished?" <1505> \{\m{B}} 『Vâng.』 // \{\m{B}} "Yes." <1506> \{Yoshino} 『Đã kiểm tra chưa?』 // \{Yoshino} "Did you check?" <1507> \{\m{B}} 『Rồi. Sao vậy?』 // \{\m{B}} "I did. What's wrong?" <1508> \{Yoshino} 『Cậu có xiết chặt cái cuối không? Nó phải được xiết chặt hết mức, song song với cột.』 // \{Yoshino} "Did you fasten it once more lastly? It has to be tightened all the way, parallel to the wall." <1509> Yoshino-san và tôi lại leo lên. // Yoshino-san and I climbed up a ladder again. <1510> Anh ta đang xử lý cái bu lông tôi đã làm một cách khéo léo. // He was handling the bolt I worked on with skillful movement. <1511> Anh ta chạm vào một trong số chúng, vặn ra thật chậm sau khi gõ nó bằng một cái cờ lê. // Among the screws, he touched one, and slowly twisted it after hammering with a wrench. <1512> Cái cờ lê xoay được nửa vòng. // The wrench spun about half a circle. <1513> \{\m{B}} 『... Không thề nào.』 // \{\m{B}} "... no way." <1514> Tôi chắc chắn đã xiết chặt hết mức. // I'm certain that I fastened it as hard as I can. <1515> \{Yoshino} 『Cậu không xiết hoàn chỉnh.』 // \{Yoshino} "You didn't tighten it properly." <1516> \{\m{B}} 『Nhưng mà...』 // \{\m{B}} "Well, but..." <1517> Cốp. Một âm thanh vang lên. Mũ bảo hiểm của tôi bị đập bằng cái cờ lê đó. // Smack. A noise resounded. My helmet was hit with a wrench. <1518> Không đau, nhưng đầu tôi rung lên tạo cảm giác sao quay vòng vòng trước mặt. // It didn't hurt, but a vibrating head caused spinning stars to hallucinate before me. <1519> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." <1520> \{Yoshino} 『Vậy nên tôi mới hỏi cậu có biết làm hay không.』 // \{Yoshino} "That's why I asked whether you really know how to do it or not." <1521> Anh ta đúng là đã hỏi. Và tôi trả lời là mình biết. // He sure asked. And I answered I knew it. <1522> Nhưng kết quả lại là thế này. // But this ended up being the consequence. <1523> \{Yoshino} 『Việc nhỏ nhặt như xiết ốc cũng cần kỹ năng. Tôi tin cậu vì cậu bảo cậu biết.』 // \{Yoshino} "Even simple screwing has a technique. I trusted you since you claimed you knew." <1524> Tôi hoàn toàn cứng họng. // I was completely speechless. <1525> \{Yoshino} 『Công việc này đòi hỏi cậu theo dõi và học hỏi. Rồi làm theo. Tất cả bắt đầu từ đây.』 // \{Yoshino} "This kind of work requires you to watch and learn. Then follow. It all begins from there." <1526> \{Yoshino} 『Nghe đây. Nếu cậu làm hỏng, coi như hết.』 // \{Yoshino} "Listen. If you mess this up, it's game over." <1527> \{Yoshino} 『Cậu sẽ làm gì nếu cái đèn cậu lắp rớt xuống?』 // \{Yoshino} "What will you do if the street light you installed falls off?" <1528> Có lẽ... không, tôi chắc chắn sẽ hối hận. // Maybe... no, I will certainly regret it. <1529> \{Yoshino} 『Và sẽ ra sao nếu nạn nhân là người cậu yêu quí nhất?』 // \{Yoshino} "And what if the victim below it was the person you treasure the most?" <1530> Người tôi quan tâm nhất ở dưới cột điện... Gương mặt Nagisa thoáng hiện ra. // The person I care the most under the street light... Nagisa's face flashed in my head. <1531> \{\m{B}} 『Tôi không thể để chuyện đó xảy ra.』 // \{\m{B}} "I can't let that happen." <1532> \{Yoshino} 『Vậy nên công việc này cần hoàn thiện một cách hoàn hảo. Tận tâm, phải tận tâm.』 // \{Yoshino} "That's why this work needs to be done perfectly. Dedication, nothing but dedication." <1533> \{\m{B}} 『... vâng.』 // \{\m{B}} "... okay." <1534> \{Yoshino} 『Chỉ cần cậu không quên điều đó, thì sẽ không sao.』 // \{Yoshino} "As long as you don't forget about that, you'll be fine." <1535> \{\m{B}} 『Vâng.』 // \{\m{B}} "Yes." <1536> Tôi cúi đầu một cách chân thành. // I sincerely bowed my head. <1537> \{Yoshino} 『Giờ thì đi tới chỗ tiếp theo.』 // \{Yoshino} "Then let's move on to the next one." <1538> \{\m{B}} 『Còn bao nhiêu cái nữa?』 // \{\m{B}} "How many are left so far?" <1539> \{Yoshino} 『Còn... 4 cái.』 // \{Yoshino} "There's.... four left." <1540> \{\m{B}} 『... gì!』 // \{\m{B}} "... geh!" <1541> Yoshino-san nhếch mép khi nghe tôi thốt lên. // Yoshino-san beamed with a slight smile after hearing my comment. <1542> Và ngày làm việc kết thúc. // And the day's work was over. <1543> Tôi không đi nổi sau khi bước ra khỏi nơi làm. // I couldn't walk after taking a single step out of the office. <1544> Tôi ngồi xuống dựa vào tường. // I sat down and leaned against wall. <1545> Cơ thể tôi như muốn vỡ ra vì công việc nặng nhọc. // My body was about to break from the excruciating labor. <1546> Tôi không biết sáng mai có dậy nổi không. // I'm worried about waking up tomorrow morning. <1547> Cứ nghĩ tới chứng đau cơ sẽ lên cơn lúc đó xem. // Thinking what muscle pain will strike. <1548> Nghỉ được một chút, tôi lê bước mệt mỏi về nhà. // After a short rest, I headed home at a weary pace. <1549> \{\m{B}} 『Anh về rồi.』 // \{\m{B}} "I'm home." <1550> \{Nagisa} 『Mừng anh đã về.』 // \{Nagisa} "Welcome back." <1551> Tôi thấy yên lòng chỉ nhờ việc thấy Nagisa đứng trong bếp. // I felt somewhat relieved just from seeing Nagisa standing in a kitchen. <1552> \{Nagisa} 『Bữa tối sắp xong rồi.』 // \{Nagisa} "Dinner will be ready soon." <1553> \{\m{B}} 『Để anh giúp.』 // \{\m{B}} "I'll help." <1554> \{Nagisa} 『 <1555> -kun, trông anh mệt lắm.』 // \{Nagisa} "\m{B}-kun, you look really tired." <1556> \{\m{B}} 『Mệt, nhưng thấy mặt em là anh khỏe rồi.』 // \{\m{B}} "I am, but just seeing your face healed me." <1557> \{Nagisa} 『Cảm ơn.』 // \{Nagisa} "Thank you." <1558> \{Nagisa} 『Nhưng nếu anh quá sức, mai sẽ lại mệt nữa đấy.』 // \{Nagisa} "But if you overwork, it will continue on for tommorow." <1559> \{Nagisa} 『Vậy nên cứ nghỉ đi.』 // \{Nagisa} "So please, rest." <1560> \{\m{B}} 『Giúp một chút cũng đâu tốn nhiều sức.』 // \{\m{B}} "Helping isn't really a big deal." <1561> Tôi choáng váng khi vừa đi tới chỗ Nagisa sau khi cởi giầy. // I staggered when I was about to approach Nagisa after taking my shoes off. <1562> Nagisa chỉ làm tôi khỏe lên về mặt tinh thần, còn sức lực thì cạn hết rồi. // Nagisa only healed me mentally, and I was completely out of energy. <1563> \{Nagisa} 『Sao vậy?』 // \{Nagisa} "What's wrong?" <1564> Nagisa nhìn lại bằng ánh mắt bối rối. // Nagisa stared back with puzzled look. <1565> \{\m{B}} 『Không có gì...』 // \{\m{B}} "Nothing..." <1566> \{\m{B}} 『Có lẽ anh nên nghỉ một chút...』 // \{\m{B}} "Maybe I should just rest..." <1567> \{Nagisa} 『Vâng.』 // \{Nagisa} "Yes." <1568> Giữ tôi phía sau để tôi không ngã, tôi đi vào phòng. // Holding me from behind so that I don't fall over, I entered the room. <1569> Ngồi xuống, cơ của tôi thư giãn vì quá mệt, rồi tôi cứ thế nằm bẹp xuống. // Sitting down, my muscles relaxed as if my whole body was tired, and I completely laid down like that. <1570> Tôi cố cử động đến khi Nagisa mang bữa tối đến. // I moved my body with my will until Nagisa brought dinner. <1571> \{\m{B}} 『Cảm ơn vì bữa ăn.』 // \{\m{B}} "Thanks for the food." <1572> \{Nagisa} 『Mời cả nhà ăn cơm.』 // \{Nagisa} "Let's eat." <1573> Một bữa ăn đơn giản được bày lên, như tối qua. // A simple menu was set up, like the one last night. <1574> Nhưng, với một người mệt mỏi như tôi, tôi hoàn toàn hài lòng. // But, for someone tired like me, I was absolutely happy with that. <1575> Nếu là thịt và món nướng, cơn đói của tôi sẽ được thỏa mãn. // If it were meat and fried stuff, my hunger would be satisfied. <1576> \{\m{B}} 『Em mua đồ trên đường về à?』 // \{\m{B}} "Did you buy things on the way home?" <1577> \{Nagisa} 『Không, em về nhà và thay đồ.』 // \{Nagisa} "No, I simply got home and changed my clothes." <1578> \{\m{B}} 『À, ra vậy.』 // \{\m{B}} "Ah, I see." <1579> Tôi cố tưởng tượng. // I try to imagine. <1580> Hình ảnh Nagisa như một người vợ, mua đồ ở siêu thị. // The figure of Nagisa as a wife, going to buy stuff at a supermarket. <1581> \{\m{B}} (Tuyệt vời...) // \{\m{B}} (Oh yeah...) <1582> Và năng lượng tinh thần của tôi tăng 50 điểm. // And my willpower goes up +50. <1583> Thứ duy nhất được phục hồi chỉ có vậy. // ... the only thing that's recovered has been just that. <1584> \{Nagisa} 『Umm, công việc của anh thế nào?』 // \{Nagisa} "Umm, how did your work go?" <1585> \{\m{B}} 『À... rất mệt, vì là công việc tay chân mà.』 // \{\m{B}} "Yeah... I am certainly tired, since it is physical labor." <1586> \{\m{B}} 『Nhưng, anh nghĩ khởi đầu là thế. Nếu anh quen rồi, thì nó sẽ thú vị hơn.』 // \{\m{B}} "But, I think that's how it starts. If I get used to it, it should get more fun." <1587> Hiển nhiên là sẽ tốt hơn nếu chúng tôi nói chuyện khác, nhưng cố nghĩ cũng chẳng thể nghĩ ra gì hơn ngày đầu làm việc. // Sure, it'd be nice if we talked about something else, but nothing comes up when trying to think of anything else beyond the first day. <1588> \{Nagisa} 『Vậy à?』 // \{Nagisa} "Is that so?" <1589> \{Nagisa} 『Anh đã rất cố gắng,\ \ <1590> -kun.』 // \{Nagisa} "You've been hanging in there, \m{B}-kun." <1591> \{\m{B}} 『Ừ.』 // \{\m{B}} "Yeah." <1592> \{Nagisa} 『Anh giỏi thật đấy.』 // \{Nagisa} "You seem kind of cool." <1593> \{\m{B}} 『Dù trước kia anh chỉ như thằng bỏ đi.』 // \{\m{B}} "Though I looked like crap up until now." <1594> \{Nagisa} 『Không, ý em là trước giờ và sau này nữa.』 // \{Nagisa} "No, I do mean up until now and beyond." <1595> \{\m{B}} 『Không sao, anh hiểu mà.』 // \{\m{B}} "It's fine, I know it myself." <1596> \{\m{B}} 『Trước giờ, anh toàn dựa dẫm vào ông già và Sanae-san... anh chẳng có gì tốt cả.』 // \{\m{B}} "Up until now, I've been relying on pops and Sanae-san... no way I look that good." <1597> \{\m{B}} 『Chỉ hôm nay anh mới thật sự trở thành người có việc làm.』 // \{\m{B}} "I've only become a real working adult as of today." <1598> \{\m{B}} 『Anh cảm thấy thế đấy.』 // \{\m{B}} "That's how I feel about it." <1599> \{Nagisa} 『Vậy thì, hôm nay là ngày kỷ niệm anh trở thành người lớn.』 // \{Nagisa} "Well then, today we shall commemorate you having become one." <1600> \{\m{B}} 『Em có muốn tặng gì cho anh không?』 // \{\m{B}} "You feel like giving something?" <1601> \{Nagisa} 『Anh muốn thứ gì?』 // \{Nagisa} "What would you like?" <1602> \{\m{B}} 『Gì cũng được.』 // \{\m{B}} "I don't mind whatever." <1603> \{Nagisa} 『Nhưng, em chẳng có gì cả.』 // \{Nagisa} "But, I don't have anything." <1604> \{\m{B}} 『Có lẽ tượng trưng thôi cũng được...?』 // \{\m{B}} "Maybe something that doesn't have a shape...?" <1605> \{Nagisa} 『Umm, lời nói thì sao?』 // \{Nagisa} "Umm, are words fine?" <1606> Được // Sure <1607> À, hơn thế nữa... // Well, beyond words... <1608> \{\m{B}} 『Ừ, lời nói là được rồi.』 // \{\m{B}} "Yeah, I'm fine with words." <1609> \{Nagisa} 『Vậy thì...』 // \{Nagisa} "Well then..." <1610> \{Nagisa} 『 <1611> -kun, chúc mửng anh đã trở thành người có việc làm.』 // \{Nagisa} "\m{B}-kun, congratulations on becoming a working adult." <1612> \{Nagisa} 『Và, cố lên nhé.』 // \{Nagisa} "And, work hard." <1613> \{Nagisa} 『Vì...\ \ <1614> em.』 // \{Nagisa} "For... \wait{1000}my sake." <1615> ......... // ......... <1616> Tôi không ngờ Nagisa sẽ nói vậy. // I never thought that Nagisa would say such a thing. <1617> Tôi thấy ấm lòng, từ sâu thẳm trái tim. // I felt all cozy, at the bottom of my heart. <1618> Người tôi yêu cần tôi... // The person I love needs me... <1619> Điều đó làm tôi thấy khuây khỏa. // What relief that brought me to see such feelings. <1620> \{Nagisa} 『Tự nhiên em lại nói vậy, ehehe...』 // \{Nagisa} "I said something quite sudden, ehehe..." <1621> \{\m{B}} 『Không sao. Vậy cũng đủ động viên anh rồi.』 // \{\m{B}} "Nah, it's fine. It's really encouraging." <1622> \{Nagisa} 『Thật sao?』 // \{Nagisa} "Really?" <1623> \{Nagisa} 『May quá.』 // \{Nagisa} "I'm glad then." <1624> Nhưng, có phải sử dụng sức mạnh tinh thần đã làm tôi nảy ra ý tưởng kì cục...? // But, did using my willpower come up with such a strange idea...? <1625> Vừa ăn xong, cơn mệt lập tức đánh gục tôi, và tôi gục mặt xuống bàn. // At the same time we finished dinner, fatigue immediately pushed onto me, and I flopped myself onto the counter. <1626> Đẩy mọi việc dọn dẹp cho Nagisa... // Pushing all of the cleanup onto Nagisa... <1627> Tràn đầy năng lượng, tôi nóng lòng mong ngày mai mau đến. // Full of energy, I felt motivated to move on tomorrow. <1628> Nhưng, tôi cạn kiệt sức lực rồi... // But, I've completely run out of strength... <1629> Ra khỏi phòng tắm, tôi chẳng chờ Nagisa vào, mà ngủ luôn. // Coming out of the bath, I didn't wait for Nagisa to go in, and ended up falling asleep. <1630> Tôi không còn đủ sức làm gì nữa. // I no longer had any energy to do anything else. <1631> \{\m{B}} 『À, hơn nữa đi...』 // \{\m{B}} "Well, more than words..." <1632> \{Nagisa} 『Một thứ tượng trưng không hình dạng, hơn cả lời nói thì phức tạp quá.』 // \{Nagisa} "Something without form, and greater than words is difficult." <1633> \{\m{B}} 『À, em có thể làm những thứ như...』 // \{\m{B}} "Well, you can come up with something..." <1634> \{\m{B}} 『Như là...』 // \{\m{B}} "Such as..." <1635> Thứ gì đó biến thái... // Something perverted... <1636> Không, lời nói là đủ // No, words are enough <1637> \{\m{B}} (Thứ gì đó biến thái...?) // \{\m{B}} (Something perverted...?) <1638> Nếu tôi nói vậy, không biết Nagisa sẽ phản ứng thế nào? // If I said that, what kind of reaction would Nagisa have? <1639> \{Nagisa} 『À, mấy thứ biến thái được không...?』 // \{Nagisa} "Ah, something perverted is fine...?" <1640> \{\m{B}} 『Ừ... nghĩ ra gì đi.』 // \{\m{B}} "Yeah... figure something out." <1641> \{Nagisa} 『Ể, em phải tự nghĩ sao...?』 // \{Nagisa} "Eh, I have to think about it...?" <1642> \{\m{B}} 『Ừ. Vì là để động viên anh, nên anh sẽ rất vui nếu đó là thứ em tự nghĩ ra...』 // \{\m{B}} "Yeah. Since it's a blessing, I'd be happy if you were the one who came up with it..." <1643> \{Nagisa} 『Vậy à...』 // \{Nagisa} "Is that so..." <1644> \{Nagisa} 『Nhưng anh không biết phải làm sao để anh vui,\ \ <1645> -kun...』 // \{Nagisa} "But, I'm not sure how to make you happy, \m{B}-kun..." <1646> \{Nagisa} 『Có thể nó sẽ làm anh ghét em...』 // \{Nagisa} "It's possible that you might end up hating me..." <1647> \{\m{B}} 『Không, vì đó là em, nên dù là gì, anh cũng yêu em.』 // \{\m{B}} "No, since it's you, no matter what happens, I'll always love you." <1648> \{Nagisa} 『Vậy à...?』 // \{Nagisa} "Is that so...?" <1649> \{Nagisa} 『Nếu vậy...』 // \{Nagisa} "In that case..." <1650> \{Nagisa} 『Vậy thì bữa tối...\ \ <1651> mớm bằng miệng... thì... sao...?』 // \{Nagisa} "Then perhaps for dinner... \wait{1000}mouth-to-mouth feeding... how... is that...?" <1652> \{\m{B}} 『Ểểể? Em dám làm à?!』 // \{\m{B}} "Ehh? You can really do that?!" <1653> \{Nagisa} 『A, vâng... nếu anh muốn,\ \ <1654> -kun, em nghĩ em sẽ thử...』 // \{Nagisa} "Ah, yes... if you're fine with it, \m{B}-kun, I think I'll give it a shot..." <1655> \{\m{B}} 『Anh cũng... không phản đối...』 // \{\m{B}} "Though I'd be... fine with that..." <1656> \{\m{B}} 『Nhưng, có thể chỉ cần mớm một hạt đậu nành nhỏ xíu này thôi.』 // \{\m{B}} "But, it could be this small soya bean." <1657> \{Nagisa} 『N-nó... nhỏ quá, nên có hơi rắc rối...』 // \{Nagisa} "T-that's... small, so that'd be a problem..." <1658> \{Nagisa} 『Nó có thể dính trong miệng...』 // \{Nagisa} "It might end up sticking on the mouth..." <1659> Nhưng, cô ấy làm được không...? // But, can she do it...? <1660> \{\m{B}} 『Vậy, anh phải làm gì nếu anh khát?』 // \{\m{B}} "Then, what do I do if I get thirsty?" <1661> \{Nagisa} 『Nước?』 // \{Nagisa} "Water?" <1662> \{\m{B}} 『Ừ.』 // \{\m{B}} "Yeah." <1663> \{Nagisa} 『Nếu anh muốn, \m{B}-kun...... em cũng sẽ... mớm cho anh...』 // \{Nagisa} "If, you're fine with it, \m{B}-kun... I'd also... feed that by mouth..." <1664> \{Nagisa} 『Nhưng... em sẽ không thể mở miệng ra, nó sẽ cứ ngậm lại...』 // \{Nagisa} "But... my mouth couldn't open, it'd end up remaining closed..." <1665> \{\m{B}} 『Làm thế nào chuyện đó xảy ra được!』 // \{\m{B}} "Like hell that would happen!" <1666> \{Nagisa} 『Vâng?』 // \{Nagisa} "What?" <1667> Tôi tỉnh dậy khỏi ảo tưởng. // I wake up from my delusion. <1668> Nagisa mà chơi đùa với thức ăn như vậy thì không phải là Nagisa. // For Nagisa to play with her food in that way was not like her at all. <1669> Tôi sẽ tức giận với cô ấy vì nghĩ tới mấy thứ như vậy. // I would end up being angry at her for thinking up such things in the first place. <1670> \{Nagisa} 『Cụ thể là gì vậy?』 // \{Nagisa} "Like what, exactly?" <1671> \{\m{B}} 『À...』 // \{\m{B}} "Well..." <1672> \{\m{B}} 『Anh nghĩ em chúc mừng là anh vui rồi.』 // \{\m{B}} "I guess I"ll be happy with you congratulating me." <1673> \{Nagisa} 『Vâng, ban đầu em cũng muốn vậy.』 // \{Nagisa} "Yes, that's what I wanted to do in the first place." <1674> \{\m{B}} 『Rồi, xin mời.』 // \{\m{B}} "Okay, go ahead." <1675> \{Nagisa} 『Trông anh hơi miễn cưỡng.』 <1676> // \{Nagisa} "It seems like you're kind of reluctant about it." // Bản HD: <1675> \{渚}You don't really seem to care that much about this, // Bản HD: <1676> -kun. <1677> \{\m{B}} 『Anh đang nghe đây.』 // \{\m{B}} "I'm listening clearly." <1678> \{Nagisa} 『Vậy em nói đây.』 // \{Nagisa} "Then, I'll say it." <1679> \{\m{B}} 『Thôi, lời nói là được rồi.』 // \{\m{B}} "Nah, words are fine." <1680> Nghĩ kĩ lại, tôi nói vậy. // Thinking it over, I said that. <1681> \{Nagisa} 『Vâng, ban đầu em cũng muốn vậy.』 // \{Nagisa} "Okay. I also wanted to go with words." <1682> \{Nagisa} 『Vậy thì...』 // \{Nagisa} "Well then..." <1683> Ra khỏi phòng tắm, tôi chẳng chờ Nagisa vào, mà ngủ luôn. // Coming out of the bath, I didn't wait for Nagisa to go in, and ended up falling asleep. <1684> Tôi không còn đủ sức làm gì nữa. // I no longer had any energy to do anything else.
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.