Clannad VN:SEEN6800P4
Sections
Đội ngũ dịch
Người dịch
Chỉnh sửa và hiệu đính
Text
<1685> Thứ Sáu, 7 tháng 5 // May 7 (Friday) // 5月7日(金) <1686> Cơn đau nhức đón chào tôi vào buổi sáng. // Pain greeted me in the morning. // 翌朝は痛みで起きた。 <1687> Đúng như dự liệu, tôi bị căng cơ khắp người. // As I thought, I had muscular pains all over. // 案の定、全身ひどい筋肉痛だった。 <1688> Không thể làm gì, tôi chỉ ngồi thừ ra trong cơn lim dim. // I can't do anything. I want to sleep. // 何もできない。寝ていたい。 <1689> Hai mắt tôi nhắm tịt. // I close my eyes again. // もう一度目を瞑る。 <1690> Aa, thật dễ chịu. // Ahh, how comfortable. // ああ、心地よい。 <1691> Tôi không muốn nghĩ ngợi gì nữa. // I don't want to think of anything else. // もう何も考えたくない。 <1692> Tới đâu thì tới... // I'll just be like this... // このままでいよう…。 <1693> ......... // ......... // ………。 <1694> Suu, suu... // Zzzzzzz... // すーすー…。 <1695> Có tiếng thở đều đều khẽ khàng. // I heard a small sleeping sound. // 小さな寝息が聞こえてきた。 <1696> Tôi nhìn sang tấm futon bên cạnh. // I look at the neighboring futon. // 隣の布団を見る。 <1697> \{\m{B}} (...Nagisa) // \{\m{B}} (Nagisa...) // \{\m{B}}(…渚) <1698> Nếu chỉ sống mình, có lẽ tôi sẽ chẳng buồn động tay vào việc gì. // I'm sure if I were alone, I couldn't do anything. // きっと、ひとりだったら、俺は何もできなかった。 <1699> Ngày này qua tháng nọ ngủ đến trưa trờ trưa trật, hệt như hồi còn đi học... // I'd continue to be late, just like during school... // 高校の時のように、遅刻を繰り返して… <1700> Và cũng sẽ không có những người Koumura luôn tìm cách giúp tôi kết giao với xã hội... // And without someone such as Koumura to restrain me in class... // そして、幸村のように、俺をそこに繋ぎ止めようとしてくれるようななくて… <1701> Hậu quả là tôi mất việc... // Lose my job... // 職を失って… <1702> Sống bất cần đời... // Continue on depraved... // 堕落し続けて… <1703> Và đến phút cuối, tôi sẽ còn lại gì? // And what would happen at the end? // 最後には、どうなってしまっていたんだろう。 <1704> Dòng suy tưởng cứ thế tràn qua trong lúc tôi ngắm nhìn gương mặt đang say ngủ của Nagisa. // I thought about that, while watching Nagisa's sleeping face. // 渚の寝顔を見つめたまま、そんなことを考える。 <1705> Song, giờ đây bên cạnh đã có người mà tôi khao khát chở che... // But, right now I have someone I want to protect... // でも、今は守りたい人がいるから…。 <1706> \{\m{B}} (Mình phải cố gắng lên...) // \{\m{B}} (Guess I'll work hard...) // \{\m{B}}(頑張ろう…) <1707> Mặc cơ thể đau nhức, tôi chui ra khỏi futon. // Beating my body, I pulled out of bed. // 体にむち打って、俺は布団から這い出した。 <1708> \{\m{B}} 『...Chào buổi sáng.』 // \{\m{B}} "... good morning." // \{\m{B}}「…おはようございます」 <1709> \{Yoshino} 『Cậu đến đúng giờ đấy.』 // \{Yoshino} "You came on time." // \{芳野}「ちゃんと来たな」 <1710> Yoshino-san bỏ dở cuộc tán gẫu để đến ngồi trước mặt tôi. // Yoshino-san sat in front of me, coming out from the conversation. // 芳野さんが話の輪から抜けて、俺の前に座った。 <1711> \{\m{B}} 『Phải vậy thôi anh. Em đã quyết sẽ làm việc thật nghiêm chỉnh mà.』 // \{\m{B}} "Well, I did come. I did seriously decide on working." // \{\m{B}}「そりゃ来ますよ。真剣に勤めるって決めたっすから」 <1712> \{Yoshino} 『Người cậu không nhức à?』 // \{Yoshino} "Your body doesn't ache?" // \{芳野}「体中痛くないか?」 <1713> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <1714> Có chứ. Đang đau nhức thấu ông trời luôn này. // Parts of it did. // 痛かった。半端じゃなく。 <1715> \{Yoshino} 『Mà dù đau cỡ nào thì cũng phải làm cho tốt việc của mình đấy.』 // \{Yoshino} "Even though it does, hang in there with the job." // \{芳野}「痛くても仕事はしっかりやれ」 <1716> \{Yoshino} 『Công việc sẽ bắt đầu ngay thôi, thay đồ đi.』 // \{Yoshino} "We'll be going out soon, so get changed." // \{芳野}「すぐに出るから、早く着替えろ」 <1717> Anh ta không chịu ban phát một lời dễ nghe nào cả. // No kind words. // 優しい言葉などなかった。 <1718> Hôm qua tôi cũng cảm thấy thế, rõ ràng Yoshino-san đối xử với tôi khác hẳn khi tôi giúp anh ta lần đầu. // Though I felt it yesterday, it was kinda like the way he addressed me before when I helped him out was different. // 昨日も感じたことだが、芳野さんは、以前手伝った時とは、俺への接し方がまるで違う。 <1719> \{\m{B}} (Cũng không ngạc nhiên mấy, vì mình là cấp dưới của anh ta mà...) // \{\m{B}} (I guess it's normal, since I'm a subordinate of his...?) // \{\m{B}}(今は、直属の部下なんだから、それも当然のことか…) <1720> \{\m{B}} (Nhưng, anh ta như vậy khiến mình có chút cô quạnh...) // \{\m{B}} (But, that seems a bit lonely...) // \{\m{B}}(でも、ちょっと寂しいような…) <1721> Tôi nghĩ ngợi trong lúc thay sang bộ đồng phục dính đầy bồ hóng. // I think as such, while changing into some sooted clothes. // そんなことを考えながら、煤にまみれた作業服に着替える。 <1722> \{Yoshino} 『 <1723> .』 // \{Yoshino} "\m{A}." // \{芳野}「\m{A}」 <1724> Tôi vừa xỏ tay áo vào thì Yoshino-san cất tiếng gọi. // He caught me by the sleeves, calling me. // 袖を通そうとして、芳野さんに呼び止められた。 <1725> \{Yoshino} 『Dùng cái này đi.』 // \{Yoshino} "Put this on you." // \{芳野}「これ、貼っておけ」 <1726> \{\m{B}} 『Gì vậy?』 // \{\m{B}} "What's this?" // \{\m{B}}「なんすか、これ」 <1727> \{Yoshino} 『Cao dán.』 // \{Yoshino} "A compress." // \{芳野}「湿布」 <1728> \{\m{B}} 『A, cảm ơn anh.』 // \{\m{B}} "Ah, thank you very much." // \{\m{B}}「あ、ありがとうございます」 <1729> \{Yoshino} 『Đừng lo. Ngày đầu tiên đi làm tôi cũng không khác gì cậu.』 // \{Yoshino} "Don't mind me. I'm also the same way." // \{芳野}「気にするな。俺もそうだった」 <1730> \{\m{B}} 『...Ra thế.』 // \{\m{B}} "I see..." // \{\m{B}}「…はあ」 <1731> Dù gật đầu, tôi khó mà tưởng tượng ra cảnh Yoshino-san cũng bị đau nhức toàn thân. // Though I nodded, I couldn't imagine Yoshino-san having muscle pains. // 俺は頷いたが、筋肉痛になっている芳野さんは想像できなかった。 <1732> Nơi chúng tôi đến làm việc cũng là địa điểm hôm qua. // The place we went to work at was the same as yesterday's. // 着いた現場は、昨日と一緒の場所だった。 <1733> \{\m{B}} 『Vẫn chỗ cũ à?』 // \{\m{B}} "The same place, isn't it?" // \{\m{B}}「同じなんですね」 <1734> \{Yoshino} 『Phải. Dạo này cũng không có nhiều việc hợp đồng lắm.』 // \{Yoshino} "Yeah. There've been few cars passing by here recently." // \{芳野}「そうだ。最近は単発の方が少ないからな」 <1735> Công việc hôm nay là thay một cái bóng đèn đường bị hỏng. // Today's job was to remove a broken street light and have it replaced. // 今日の仕事は故障した街灯を外して、新しいのと取り替えることだった。 <1736> \{Yoshino} 『Rồi, bắt đầu thôi.』 // \{Yoshino} "Okay, let's start." // \{芳野}「じゃ、始めるぞ」 <1737> \{\m{B}} 『Xin anh chỉ giáo.』 // \{\m{B}} "All right, then." // \{\m{B}}「お願いします」 <1738> Tôi giữ bóng đèn bằng một tay, tay còn lại bám vào thang và trèo lên. // Holding the street light in my arms, I went up the ladder. // 一抱えもある街灯を肩に担いで、梯子を登る。 <1739> Tôi cứ tưởng công việc cũng đơn giản như hôm qua, nhưng hóa ra khác hẳn. // Though yesterday was simple work, today was different. // 昨日は割と簡単だと思ったが、今日は違った。 <1740> Da thịt tôi đang gào thét. // My entire body shrieked. // 体中が悲鳴をあげていた。 <1741> Cắn chặt răng chịu đau, tôi tập trung vào công việc. // Gritting my teeth against the pain, I focused on the job. // 俺は痛みを奥歯で噛み殺しながら、作業に専念した。 <1742> \{Yoshino} 『Cầm cờ lê sai cách rồi. Như thế sẽ không dồn lực được.』 // \{Yoshino} "You're holding the spanner wrong. You can't put power into it that way." // \{芳野}「スパナの持ち方が違う。それじゃ力が入らないだろうが」 <1743> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <1744> \{Yoshino} 『Tôi dặn rồi, khi lắp bu lông, cậu phải giữ ốc và tuốc nơ vít bằng ngón giữa trong lúc đưa nó vào lỗ.』 // \{Yoshino} "That's why you have to support the screw and driver with your middle finger." // \{芳野}「だから、ビスはドライバーと一緒に中指の先で支えて穴に添えろ」 <1745> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <1746> \{Yoshino} 『Bôi nhiều keo quá.』 // \{Yoshino} "You've screwed that in too hard." // \{芳野}「ねじ止め剤が付けすぎなんだよ」 <1747> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <1748> \{Yoshino} 『Hôm qua đã chỉ một lần rồi mà?』 // \{Yoshino} "Didn't you do that yesterday?" // \{芳野}「それ、昨日やったじゃないか」 <1749> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <1750> \{Yoshino} 『Tập trung vào. Nếu phân tâm, cậu sẽ bị thương như chơi đấy.』 // \{Yoshino} "Concentrate. If you lose focus, you'll get injured." // \{芳野}「集中しろ。気を抜いてると、怪我するぞ」 <1751> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <1752> Anh ta còn khó tính hơn cả hôm qua. // He had been more angry than he was yesterday. // 昨日にも増して、怒られっぱなしだった。 <1753> \{Yoshino} 『Tốt, xong hết rồi. Về thôi.』 // \{Yoshino} "All right, we're done. Let's go." // \{芳野}「よし、終わり。帰るぞ」 <1754> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <1755> Tôi chẳng còn hơi sức đâu mà trả lời. // I was not in the mood to answer. // 答える気力もない。 <1756> Chẳng những sức tàn lực kiệt, tinh thần tôi cũng bị hao mòn không ít. // More than having lost my strength, I felt depressed. // 体力は底を突きかけている上、気が滅入っていた。 <1757> Tôi nằm bẹp dí trên ghế hành khách của chiếc xe tải con. // I crumbled down in the passenger seat of the light truck. // 軽トラの助手席に乗ると、崩れ落ちそうになった。 <1758> Cuối cùng cũng về đến nhà. // I've finally come home. // 帰ってくるのがやっとだった。 <1759> Cảm giác như sự mệt mỏi của hôm qua và hôm nay chồng chất lên nhau. // I felt the fatigue from yesterday as well as that of today piling up. // 昨日の疲労が残ったままで、さらに新しい疲労を積み上げてきた感じだ。 <1760> Tôi bắt đầu tự hỏi, không biết bao giờ mình mới quen với công việc này...? // Will the day I get used to this come...? // 本当に慣れる日が来るのだろうか…。 <1761> Tôi ớn lạnh khi nghĩ đến đến việc phải đối mặt với sự tra tấn thể xác này mỗi ngày trong suốt quãng đời còn lại. // I shiver at if this pain would continue. // こんな辛さが続くというなら、ぞっとする。 <1762> \{\m{B}} 『Anh về rồi...』 // \{\m{B}} "I'm back..." // \{\m{B}}「ただいま…」 <1763> \{Nagisa} 『Mừng anh về.』 // \{Nagisa} "Welcome back." // \{渚}「おかえりなさいです」 <1764> Như hôm qua, Nagisa đang đứng trong bếp. // Just like yesterday, Nagisa was standing in the kitchen. // 昨日と同じように、渚は台所に立っていた。 <1765> Tôi chẳng đủ sức để hỏi xem em có cần giúp gì không. // I didn't have the energy to offer my help today. // 今日は手伝おうか、と訊く余裕もなかった。 <1766> Tôi lách qua người em và ngã vật ra sàn ngay giữa phòng. // I cut to the back of the room, dragging my body, and fall limp. // 体を引きずるようにして、後ろを通り抜けると、部屋に倒れ込んだ。 <1767> \{Nagisa} 『 <1768> -kun, anh không sao chứ?』 // \{Nagisa} "\m{B}-kun, are you okay?" // \{渚}「\m{B}くん、大丈夫ですか」 <1769> Nagisa dừng tay, hốt hoảng hỏi thăm tôi. // Nagisa stopped her hand, seeing how I was. // その様子を見てか、渚が手を止めてやってくる。 <1770> \{\m{B}} 『À, không sao...』 // \{\m{B}} "Yeah, I am..." // \{\m{B}}「ああ、大丈夫…」 <1771> \{Nagisa} 『Anh không khỏe à?』 // \{Nagisa} "Are you feeling bad?" // \{渚}「具合悪いですか」 <1772> Em quỳ xuống cạnh tôi và hỏi, giọng đầy lo lắng. // She kneeled down beside me, asking that. // perhaps knelt if kneeled sounds odd. -Amoirsp // そばに膝をついて訊いた。 <1773> \{\m{B}} 『Không có gì thật mà, anh chỉ mệt thôi...』 // \{\m{B}} "It's okay, I'm just really tired..." // \{\m{B}}「いや、本当、疲れてるだけ…」 <1774> \{Nagisa} 『Vậy à...』 // \{Nagisa} "Is that so...?" // \{渚}「そうですか…」 <1775> \{Nagisa} 『Em có mua thịt heo cho anh tẩm bổ đấy.』 // \{Nagisa} "I bought some pork to give you some stamina." // \{渚}「今日はスタミナ付くように、豚さん買ってきました」 <1776> \{Nagisa} 『Anh ăn từ từ rồi nghỉ đi nhé.』 // \{Nagisa} "Eat up and get some rest." // \{渚}「食べて、ゆっくり休みましょう」 <1777> \{\m{B}} 『Ờ... anh sẽ ăn...』 // \{\m{B}} "Yeah... I will..." // \{\m{B}}「ああ…そうするよ…」 <1778> \{Nagisa} 『Được, anh chờ thêm một chút nhé.』 // \{Nagisa} "Well then, please wait a little while longer." // \{渚}「それでは、もうしばらく待っててください」 <1779> \{\m{B}} 『Ờ, xin lỗi vì anh không giúp được gì.』 // \{\m{B}} "Yeah, sorry for not helping out." // \{\m{B}}「ああ、手伝えなくて、ごめんな」 <1780> \{Nagisa} 『Không sao đâu, em tự làm được mà.』 // \{Nagisa} "Not at all, I'm fine with it." // \{渚}「いえ、ぜんぜん平気です」 <1781> Em đứng dậy và trở vào bếp. // She got up, and went back. // 立ち上がり、戻っていった。 <1782> Cơ hồ Nagisa mới là người đang trợ lực cho tôi, trong khi tôi chẳng giúp gì được cho em. // I feel like Nagisa's supporting me. // 今、俺は渚に支えられている気がした。 <1783> Em chạy đến bên tôi, lo lắng khi thấy tôi gục ngã. // She came running straight for me, worried sick about me having fallen completely dead. // ぶっ倒れた俺を心配して、一目散に駆けつけてくれる。 <1784> Chỉ như thế cũng khiến tôi muốn nguyền rủa cái thân yếu nhớt này. // That was probably just how god damn disappointing I was. // それだけで、ふがいない自分をこんちくしょうと思える。 <1785> Mãi rồi tôi cũng gượng dậy được. // Without falling apart, I was able to move. // 腐らずに奮起することができた。 <1786> Trong bữa cơm tối, tôi chỉ có đủ sức gật gù ậm ừ cho qua từng lời Nagisa nói. // When we ate dinner, Nagisa simply chimed in with a topic. // 夕飯を食べる間、渚の話に相づちを打つだけだった。 <1787> \{Nagisa} 『 <1788> -kun, anh kiệt sức mất rồi.』 // \{Nagisa} "\m{B}-kun, you're very tired." // \{渚}「\m{B}くん、とても疲れています」 <1789> \{\m{B}} 『Ớ?』 // \{\m{B}} "Eh?" // \{\m{B}}「え?」 <1790> \{Nagisa} 『Em xin lỗi vì cứ luyên thuyên suốt, trong khi anh lại đang mệt.』 // \{Nagisa} "I'm sorry for holding a one-sided conversation, even though you're tired." // \{渚}「疲れてるのに、一方的に話をしてしまって、ごめんなさいでした」 <1791> Chết thật. // God damn it. // こんちくしょう。 <1792> \{\m{B}} 『Chỉ nghe giọng em thôi là anh hạnh phúc rồi, nên em cứ nói đi, anh nghe mà.』 // \{\m{B}} "It's fun just listening to you, so I'll listen to as much as you want." // \{\m{B}}「聞いてるだけなんて、楽だって。いくらでも聞くよ」 <1793> \{Nagisa} 『Không, em nghĩ lắng nghe cũng làm anh mệt đấy.』 // \{Nagisa} "Well, I think listening will make you tired." // \{渚}「いえ、聞くのも、結構疲れると思います」 <1794> \{Nagisa} 『Vả lại, nghe em nói... thì chán lắm...』 // \{Nagisa} "Besides, listening to me... is boring..." // \{渚}「それに、わたしの話…退屈ですし…」 <1795> \{\m{B}} 『Dĩ nhiên là không rồi.』 // \{\m{B}} "Hell it isn't." // \{\m{B}}「んなことねぇよ」 <1796> \{Nagisa} 『Cảm ơn anh.』 // \{Nagisa} "Thank you so much." // \{渚}「ありがとうございます」 <1797> \{Nagisa} 『Thôi, hôm nay mình ngủ sớm đi.』 // \{Nagisa} "That said, let's sleep early today." // \{渚}「ですが、今日は早く休みましょう」 <1798> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}} "........." // \{\m{B}}「………」 <1799> \{\m{B}} 『Ờ...』 // \{\m{B}} "Yeah..." // \{\m{B}}「ああ…」 <1800> Tôi ngoan ngoãn gật đầu. // I honestly nodded. // 俺は素直に頷いていた。 <1801> Hy vọng ngày mai tôi có thể nói chuyện với Nagisa nhiều hơn. // So that I can talk to Nagisa a lot more tomorrow. // 明日はもっと渚と話ができるように。 <1802> \{Nagisa} 『Vậy, chúc anh ngủ ngon.』 // \{Nagisa} "Well, good night." // \{渚}「それでは、おやすみなさいです」 <1803> \{\m{B}} 『Ngủ ngon.』 // \{\m{B}} "Good night." // \{\m{B}}「おやすみ」 <1804> Đèn tắt sớm hơn một tiếng so với hôm qua. // The lights were out an hour earlier than yesterday. // 昨日よりも一時間早い消灯。 <1805> Chỉ chờ có thế, tôi lịm đi, ngủ say như chết. // At the same time, I fell into a deep sleep. // 同時に、俺は深い眠りに落ちていた。 //================== // SECTION 11 //================== <1806> 8 tháng Năm (Thứ Bảy) // May 8 (Saturday) // 5月8日(土) <1807> Ngày hôm sau cũng vẫn chỗ cũ. // I was at the same place the next day. // 翌日も同じ場所にいた。 <1808> \{Yoshino} 『Đừng có run nữa, đứng thẳng lên. Cậu đâu phải trẻ con yếu ớt, đúng không?』 // \{Yoshino} "Stop shivering, and stand straight. You're not a weak kid, are you?" // \{芳野}「震えるな、ちゃんと固定してろ。おまえは貧弱な小僧か」 <1809> \{\m{B}} 『Tôi không phải... trẻ con...』 // \{\m{B}} "I'm not... a kid..." // \{\m{B}}「小僧じゃ…ないっすっ」 <1810> Dù tôi phủ nhận, đúng là vai tôi run rẩy mỗi khi lê bước. // Though I denied it, it was certain my shoulders were shivering as I dragged my feet. // 口では否定するも、壊れた肩に足を引っ張られているのは確かだ。 <1811> Dù tôi vẫn chưa quen, nhưng công việc này cứ như đang trêu ngươi tôi vậy. // Even though I hadn't gotten used to this yet, the work was more or less making a fool out of me. // Might not need out, but the momentum of the line seems to warrant it. -Amoirsp // 元通りになることはないにしても、多少の力仕事ならとたかをくくっていた。 <1812> Hơn nữa, sự thật là tôi không thể hoàn thành công việc nhanh chóng, vì không thể giơ cao vai phải. // Even so, it was a fact that I wouldn't be getting this job done quick, not being able to raise my right shoulder. // それでも右肩をかばいながらでは仕事のスピードが上がらないのは事実だった。 <1813> \{Yoshino} 『Mở hộp ra. Tôi sẽ lo việc phủ ngoài.』 // \{Yoshino} "Open up the case. I'll deal with the coating." // \{芳野}「ケースを外してこい。俺は皮膜処理をやっておく」 <1814> Tôi trèo lên thang, mở hộp dụng cụ đã được lắp vào cột điện thoại. // I rise up the ladder, and open up the utility box that was installed to the telephone pole. // 俺は梯子を登り、電柱に取り付けられた室外用のボックスを外そうとした。 <1815> 『Cậu là đồ ngốc hả? Cậu nghĩ tay trái sẽ với tới sao?』 // \{Yoshino} "You an idiot? You think that left hand of yours will reach?" // \{芳野}「おまえは馬鹿か。そんなの左手で届くわけないだろ」 <1816> Yoshino-san đứng dưới chế nhạo tôi. // Yoshino-san ridiculed me from below. // 下から芳野さんの罵声が飛んだ。 <1817> Tôi cũng nghĩ mìnhn ngốc. Nếu mà tôi có thể nhấc tay phải lên thì tôi đã làm rồi. // I also think I'm an idiot. At any rate, if I could lift my right arm, I would have used it. // 俺も馬鹿だと思う。何しろ、右手を上に伸ばせばすぐに届く位置にあるのだから。 <1818> \{Yoshino} 『Dùng cả hai tay.』 // \{Yoshino} "Use both your hands." // \{芳野}「両手を使え」 <1819> \{\m{B}} 『Không sao, em làm như vầy cũng được!』 // \{\m{B}} "It's okay, I can do it like this!" // \{\m{B}}「いや、これでもできますからっ」 <1820> \{Yoshino} 『... gì?』 // \{Yoshino} "... what?" // \{芳野}「…なに?」 <1821> Thôi chết. Giọng Yoshino-san thay đổi rồi. // Oh crap. Yoshino-san's tone changed. // 芳野さんの声色が変わった。やばい。 <1822> \{Yoshino} 『Xuống đây. Ngay lập tức.』 // \{Yoshino} "Get down here. Right now." // \{芳野}「降りてこい。今すぐ」 <1823> ... anh ta càng lúc càng giận. // ... he's getting more and more angry. // …さんざんに怒られた。 <1824> \{Yoshino} 『Sao cậu cứ làm việc kì cục như vậy?』 // \{Yoshino} "Why are you doing such an awkward thing?" // \{芳野}「何であんなやりにくい動きなんだ、おまえは」 <1825> \{\m{B}} 『À, em thấy làm thế này dễ hơn.』 // \{\m{B}} "Well, doing it this way is easier for me." // \{\m{B}}「いえ、俺にはその方がやりやすいっす」 <1826> Yoshino-san tự lẩm bẩm 『ra vậy』, rồi không nói gì nữa. // Yoshino-san muttered an "I see" to himself, and said nothing more. // 芳野さんはそうかと呟き、もう何も言わなかった。 <1827> Công việc tiếp theo của bọn tôi vô cùng khó khăn. // The next work site we came across was a difficult one. // 次の現場でも難しい場面に出くわした。 <1828> Nhưng, Yoshino-san không nói gì, chỉ đứng nhìn. // But, Yoshino-san didn't say a word, simply watching. // だが、芳野さんはなにも言わずに黙って見ていた。 <1829> Hoàn tất công việc hôm nay, tôi ngồi vào ghế hành khách. Việc còn lại chỉ là về công sở. // Finishing the work for the day, I sit down in the passenger seat. All that's left to do is head back to the office. // 一日の仕事を終え、助手席に体を預ける。後は事務所に戻るだけだった。 <1830> \{Yoshino} 『 <1831> .』 // \{Yoshino} "\m{A}." // \{芳野}「\m{A}」 <1832> Yoshino-san mở lời, trước khi khởi động xe. // Yoshino-san said, before turning on the engine. // エンジンをかける前に芳野さんは話しかけてきた。 <1833> \{\m{B}} 『... vâng, có chuyện gì?』 // \{\m{B}} "... yes, what is it?" // \{\m{B}}「…はい、なんすか?」 <1834> \{Yoshino} 『Tôi hỏi lại lần nữa, có thật làm thế cậu thấy dễ hơn?』 // \{Yoshino} "I'll ask one more time, is that way of yours really easy?" // \{芳野}「もう一度訊くが、あれの方が、本当にやりやすいのか?」 <1835> Đột nhiên hỏi vậy làm tôi khó trả lời. // To ask me that all of a sudden makes me troubled to answer. // いきなり問われて、俺は答えに困った。 <1836> \{Yoshino} 『Thế nào?』 // \{Yoshino} "How is it?" // \{芳野}「どうなんだ?」 <1837> \{\m{B}} 『... vâng, như thế dễ hơn. Đối với em là vậy.』 // \{\m{B}} "... yeah, this way is good. For me, anyway." // \{\m{B}}「…ええ、その方が良いです。俺は、ですけど」 <1838> Yoshino-san chỉ liếc nhìn tôi, rồi lại hướng về phía trước. // Yoshino-san gave me only a glance, and returned to looking ahead. // 芳野さんはちら、と俺を見ただけでまた視線を前に戻した。 <1839> \{Yoshino} 『... miễn là cậu hoàn thành tốt công việc, thì không sao.』 // \{Yoshino} "... as long as you get the process right, it's fine." // \{芳野}「…手順が間違ってるわけじゃないから、あれでいい」 <1840> \{\m{B}} 『Ể?』 // \{\m{B}} "Eh?" // \{\m{B}}「え?」 <1841> \{Yoshino} 『Nhưng mà đừng để bị thương đấy.』 // \{Yoshino} "But still, don't get injured." // \{芳野}「そのかわり怪我するな」 <1842> \{\m{B}} 『À, vâng!』 // \{\m{B}} "Ah, okay!" // \{\m{B}}「あ、はいっ」 <1843> Vroom, xe tải lăn bánh, đúng lúc tôi trả lời. // Vroom, the truck went, at the same moment I answered. // 返事すると同時、ぶるん、と車体がうなった。 <1844> Hôm nay chúng tôi không đi bộ nhiều. Hơn nữa tôi cũng không thấy mệt. // We didn't walk that much today. That said, I wasn't tired. // 今日は、歩けないほど、といった疲れではなかった。 <1845> Tôi tự hỏi có ổn không nếu tôi ngủ đủ mỗi ngày? // I wonder if I'll be fine if I get enough sleep every day? // 毎日、十分すぎるほど睡眠を取っているのが良かったのか。 <1846> Tôi thấy như sức lực trở lại, và tôi đi nhanh hơn. // It feels like my strength's come back, and I've finally gotten up to speed. // 失われた体力に対し、ようやく回復が追いついた、という感じだった。 <1847> Đây là lần đầu tiên tôi về nhà và đủ sức giúp làm bữa tối. // It was the first time I came back home and was able to help with dinner. // 帰ってきてから、初めて夕飯の手伝いをすることもできた。 <1848> Dù nói vậy, nhà bếp quá nhỏ cho hai người, nên việc tôi làm được chỉ là đem thức ăn ra phòng. // Though I say that, the kitchen was too small to stand in, so all I could do was bring the food to the room. // と言っても、台所は狭すぎてふたりも立てなかったから、出来上がった料理を部屋に運ぶだけだったけど。 <1849> \{Nagisa} 『Công việc thế nào?』 // \{Nagisa} "How was work?" // \{渚}「お仕事のほうはどうでしたか」 <1850> \{\m{B}} 『Vẫn còn khá vất vả, nhưng anh cũng xoay xở được.』 // \{\m{B}} "Not really all that different, but somehow I'm managing." // \{\m{B}}「相変わらずしんどいけど、どうにかやっていけそうだよ」 <1851> \{Nagisa} 『Vậy à? May quá.』 // \{Nagisa} "Is that so? I'm glad." // \{渚}「そうですか。それはよかったです」 <1852> \{\m{B}} 『Trường học thế nào?』 // \{\m{B}} "How was school?" // \{\m{B}}「学校のほうはどうだった」 <1853> \{Nagisa} 『Cũng không có gì. Như mọi khi thôi.』 // \{Nagisa} "Nothing really. It's the same as always." // \{渚}「なにもないです。いつも通りでした」 <1854> Dù không có ý gì xấu, nhưng vậy cũng có nghĩa là không có gì đáng để nói. // Probably it isn't anything bad, but it pretty much meant there wasn't anything worth mentioning. // 悪いこともなかったのだろうけど、取り立てていいこともなかった、ということだった。 <1855> \{\m{B}} 『Ra vậy...』 // \{\m{B}} "I see..." // \{\m{B}}「そっか…」 <1856> \{Nagisa} 『A!』 // \{Nagisa} "Ah!" // \{渚}「あ」 <1857> Nagisa dừng đũa, lớn giọng. // Nagisa stopped her chopsticks, raising her voice. // 渚が声を上げて箸を止めていた。 <1858> \{\m{B}} 『Hmm? Sao vậy?』 // \{\m{B}} "Hmm? What's wrong?" // \{\m{B}}「ん? どうした」 <1859> \{Nagisa} 『 <1860> -kun, anh nhầm đũa rồi.』 // \{Nagisa} "\m{B}-kun, those are the wrong chopsticks." // \{渚}「\m{B}くん、お箸、間違えてます」 <1861> \{\m{B}} 『Ể? À, đúng rồi. Đây là của em.』 // \{\m{B}} "Eh? Ah, you're right. These are yours." // \{\m{B}}「え? あ、ほんとだ。これ、おまえのだ」 <1862> \{\m{B}} 『Mà anh lỡ xài mất rồi.』 // \{\m{B}} "Though I've already eaten with these." // \{\m{B}}「もう、これで食べちゃってるんだけど」 <1863> \{Nagisa} 『Không đổi có sao không?』 // \{Nagisa} "Is it okay not to swap them?" // \{渚}「替えなくていいですか」 <1864> \{\m{B}} 『Umm... em vẫn chưa xài tới đũa, đúng không?』 // \{\m{B}} "Umm... you didn't use yours yet, did you?" // \{\m{B}}「えっと…おまえは、まだ使ってないの?」 <1865> \{Nagisa} 『Rồi... em cho chúng vào miệng rồi.』 // \{Nagisa} "I did... I put them to my mouth." // \{渚}「いえ…口、つけてしまいました」 <1866> \{\m{B}} 『Được rồi, đổi đi.』 // \{\m{B}} "All right, let's swap." // \{\m{B}}「よし、替えよう」 <1867> \{Nagisa} 『...\ \ <1868> -kun, anh lại nghĩ bậy rồi.』 // \{Nagisa} "... \m{B}-kun, you're thinking weird." // \{渚}「…\m{B}くん、なんかヘンなこと考えてます」 <1869> \{\m{B}} 『Lộ rồi à...?』 // \{\m{B}} "Was I caught...?" // \{\m{B}}「ばれたか…」 <1870> \{Nagisa} 『Chúng ta phải rửa sạch đã. Đưa cho em.』 // \{Nagisa} "We should clean them properly. Please hand it over." // \{渚}「ちゃんと洗ってきます。貸してください」 <1871> \{\m{B}} 『Đây...』 // \{\m{B}} "Okay..." // \{\m{B}}「ああ…」 <1872> \{Nagisa} 『Làm ơn đừng làm vẻ mặt bất đắc dĩ đó.』 // \{Nagisa} "Please don't give such a reluctant face." // \{渚}「そんな名残惜しそうな顔で見ないでください」 <1873> \{Nagisa} 『Anh kì thật đấy,\ \ <1874> -kun.』 // \{Nagisa} "You're strange, \m{B}-kun." // \{渚}「\m{B}くん、ヘンです」 <1875> Cuối cùng thì cũng có thể cười đùa. // There was finally room to throw in a joke. // ようやく冗談を言う余裕も出てきた。 <1876> Tôi đã dần quen với cuộc sống thế này rồi. // I've probably become used to this way of living. // この生活にも慣れてきたのかもしれない。 <1877> Nhưng, khi đến đây tôi đã thề là sẽ làm Nagisa cười. // But, I vowed to come here to make Nagisa smile. // でも、俺は、渚を笑わせ続けると誓って、ここに来たのだ。 <1878> Tôi bây giờ vẫn chưa đạt được điều đó. // The way I am now hasn't reached that yet. // 今の俺は、それが果たせていない。 <1879> Tôi vẫn còn nhiều chuyện phải làm. // I still have a lot of things to do. // まだまだ頑張りが足らないと思った。 <1880> \{Nagisa} 『À, ngày mai...』 // \{Nagisa} "Well, about tomorrow..." // \{渚}「それで、明日のことなんですが…」 <1881> Quay lại sau khi rửa đũa xong, Nagisa mở lời. // Nagisa brought up, coming back from washing the chopsticks. // 箸を洗って戻ってきた渚が話を切り出す。 <1882> \{Nagisa} 『Là ngày nghỉ phải không?』 // \{Nagisa} "Is it a day off work?" // \{渚}「仕事はお休みですか」 <1883> \{\m{B}} 『Ừ, không sao đâu.』 // \{\m{B}} "Yeah, it'll be okay." // \{\m{B}}「ああ、大丈夫」 <1884> Phải rồi. Ngày mai là ngày Chủ Nhật đầu tiên từ lúc chúng tôi sống chung. // Yeah. Tomorrow'll be the first Sunday since we started living together. // そう。明日は、同棲生活を始めて最初の日曜日。 <1885> Và, là ngày tôi hứa ông già sẽ đưa Nagisa về thăm nhà mỗi tuần. // And, the day I promised Pops to take Nagisa to him once a week. // そして、オッサンと約束した、週に一度、渚の顔を見せに行く日。 <1886> Sống chung đem lại nhiều rắc rối hơn tôi tưởng... // Living together was a lot more problematic than I had imagined... // ふたりでの生活は、想像していた以上に大変だったけど… <1887> Tuy vậy, chúng tôi cũng đã xoay xở được... phải, mai tôi sẽ nói vậy. // Even so, we somehow managed... yeah ,that's what I'll say tomorrow. // それでも、俺たちはなんとかやっていますと…そう、報告しにいく日だった。 //================== // SECTION 12 //================== <1888> 9 tháng Năm (Chủ Nhật) // May 9 (Sunday) // 5月9日(日) <1889> Nagisa và tôi mang theo bánh ngọt và tới nhà bố mẹ cô ấy. // Nagisa and I brought a cake and visited her parents' home. // 俺と渚は、ケーキを持って、実家を訪れた。 <1890> \{Nagisa} 『Bọn con về rồi.』 // \{Nagisa} "We're back." // \{渚}「ただいまです」 <1891> Chúng tôi chào ông già, ông đang đứng trước cửa tiệm, như thể đang rảnh. // We so greeted Pops, who was standing in front of the store, as if he had free time. // 店先に暇そうに突っ立っていたオッサンに挨拶した。 <1892> \{Akio} 『Hmm...?』 // \{Akio} "Hmm...?" // \{秋生}「ん…?」 <1893> \{Akio} 『Không thể nào...』 // \{Akio} "It can't be..." // \{秋生}「まさかっ…」 <1894> \{Akio} 『Không... mình đang gặp ảo giác...?』 // \{Akio} "No... am I hallucinating...?" // \{秋生}「いや…幻覚か…?」 <1895> \{Akio} 『Hay đó là ảo ảnh』 // \{Akio} "Or maybe a mirage...?" // \{秋生}「はたまた蜃気楼か…?」 <1896> \{Akio} 『Không, đó là thật...』 // \{Akio} "No, it's the real thing..." // \{秋生}「ちがう、本物だ…」 <1897> \{Akio} 『Là...』 // \{Akio} "It's..." // \{秋生}「な…」 <1898> \{Akio} 『Là con, Nagisa...』 // \{Akio} "It's you, Nagisa..." // \{秋生}「渚か…」 <1899> \{Akio} 『Là con phải không Nagisa?!』 // \{Akio} "It's you, isn't it?!" // \{秋生}「渚なんだなっ!?」 <1900> \{Akio} 『ĐÚNG \bLÀ\u CON RỒI, NAGISA-----!!』 // \{Akio} "IT \bIS\u YOU, NAGISA-----!!" // \{秋生}「渚なんだなああぁーーーーっ!?」 <1901> \{\m{B}} 『Ông già lạc giọng rồi phải không?』 // \{\m{B}} "Pops is out of tone, isn't he?" // \{\m{B}}「漂流でもしてたのか、このオッサンは」 <1902> \{Nagisa} 『Vâng, là con Nagisa đây.』 // \{Nagisa} "Yes, it's me." // \{渚}「はい、渚です」 <1903> \{Akio} 『Cuối cùng con cũng về!』 // \{Akio} "You've finally come back!" // \{秋生}「よぉく、戻ってきたなぁっ!」 <1904> Ông già ngay lập tức ôm lấy cô ấy. // He immediately hugged her. // 渚を思いっきり抱きしめる。 <1905> \{\m{B}} 『Đến tối bọn tôi sẽ về.』 // \{\m{B}} "We're going back at night." // \{\m{B}}「夜には帰るぞ」 <1906> \{Akio} 『Chậc, chú mày sao vậy? Làm hỏng hết cảnh đoàn tụ rồi!』 // \{Akio} "Tch, what's with you? You ruined the moving reunion scene!" // \{秋生}「ちっ、なんだこいつは。感動の再会シーンをぶち壊しにしやがってよぉっ」 <1907> \{Akio} 『Hứ... thắng nhóc lạnh lùng. Mau vào chào Sanae đi.』 // \{Akio} "Sigh... you're damn cold. Hurry up and go see Sanae." // \{秋生}「はぁ…冷めた冷めた。とっとと早苗に会ってこい」 <1908> Thả Nagisa ra, ông già mồi lửa điếu thuốc trên miệng. // Letting go of Nagisa, he lit the cigarette in his mouth. // 渚の体を解放して、くわえていたタバコに火をつける。 <1909> \{\m{B}} 『Vâng, đi nào, Nagisa.』 // \{\m{B}} "Yeah, let's go, Nagisa." // \{\m{B}}「ああ、いこうぜ、渚」 <1910> \{Nagisa} 『Vâng.』 // \{Nagisa} "Okay." // \{渚}「はい」 <1911> Sanae-san đang trông cửa hàng một mình bên trong. // Sanae-san was tending to the store alone inside. // 店内では早苗さんがひとりで店番をしていた。 <1912> \{Nagisa} 『Bọn con về rồi đây.』 // \{Nagisa} "We're back." // \{渚}「ただいまです」 <1913> \{Sanae} 『Ế...?』 // \{Sanae} "Eh...?" // \{早苗}「え…」 <1914> \{Sanae} 『Có phải là...』 // \{Sanae} "It couldn't be..." // \{早苗}「まさか…」 <1915> \{Sanae} 『Không, có lẽ đó là ảo giác...?』 // \{Sanae} "No, maybe it's a hallucination...?" // \{早苗}「ううん、幻覚でしょうか…」 <1916> \{Sanae} 『Hay là ảo ảnh?』 // \{Sanae} "Or perhaps a mirage?" // \{早苗}「それとも、蜃気楼?」 <1917> \{Sanae} 『Liệu đây có phải sự thật không...?』 // \{Sanae} "Is it possibly the real thing...?" // \{早苗}「もしかして、本物ですか…?」 <1918> \{Sanae} 『Na...』 // \{Sanae} "Na..." // \{早苗}「な…」 <1919> \{Sanae} 『Nagisa...』 // \{Sanae} "Nagisa..." // \{早苗}「渚…」 <1920> \{Sanae} 『Là con phải không Nagisa?!』 // \{Sanae} "It's you, isn't it?!" // \{早苗}「渚なんですねっ!」 <1921> \{\m{B}} 『Cha mẹ em quả là hợp với trò đùa này.』 // \{\m{B}} "Your parents really are well suited to this joke." // \{\m{B}}「絶対にネタ合わせしてるぞ、この親たちは」 <1922> \{Sanae} 『Ủa, bị lộ rồi à?』 // \{Sanae} "Oh my, were we caught?" // \{早苗}「あれ、ばれました?」 <1923> \{Sanae} 『Là ý tưởng của Akio-san đấy.』 // \{Sanae} "It was Akio-san's idea." // \{早苗}「秋生さんのアイデアです」 <1924> \{\m{B}} 『Dù cô không nói thì cháu cũng biết.』 // \{\m{B}} "Even if you don't say so, I'd know." // \{\m{B}}「言われなくてもわかるっす」 <1925> \{Sanae} 『Là kế hoạch để chúng ta có thể tạo một cuộc đoàn tụ cảm động, và giữ Nagisa lại.』 // \{Sanae} "It was a plan to see if we can pull a dramatic reunion, and keep Nagisa with us." // \{早苗}「できるだけ再会を劇的にして、渚を引き留めようという作戦です」 <1926> Hai người này rảnh thật. // These parents sure have free time. // 暇な親たちである。 <1927> \{Sanae} 『Làm vậy đúng là vô ích nhỉ? Rõ ràng là Nagisa muốn ở bên\ \ <1928> -san.』 // \{Sanae} "Something like that's useless, isn't it? Obviously, Nagisa wants to be with \m{B}-san." // \{早苗}「こんなことしても無駄ですよね。渚は\m{B}さんと一緒に居たいですよね」 <1929> \{Nagisa} 『Vâng, đúng vậy.』 // \{Nagisa} "Yes, I do." // \{渚}「はい、居たいです」 <1930> \{Nagisa} 『Nhưng, cả ba và mẹ đều quan trọng với con, nên làm vậy con khó xử lắm.』 // \{Nagisa} "But, both you and dad are important to me, so it's really troubling." // \{渚}「でも、わたしにはお父さんもお母さんも大切ですから、とても悩んでしまいます」 <1931> \{Sanae} 『Không sao đâu, Nagisa. Con muốn ở đâu cũng được mà.』 // \{Sanae} "It's okay, Nagisa. You can be wherever you want to be." // \{早苗}「大丈夫ですよ、渚。居たい場所に居ればいいんです」 <1932> \{Sanae} 『Vả lại, con muốn về nhà lúc nào cũng được.』 // \{Sanae} "And, anytime you want to come back, you can." // \{早苗}「それで、帰ってきたいときに帰ってくればいいんです」 <1933> \{Nagisa} 『Vâng, con hiểu rồi.』 // \{Nagisa} "Okay, sure." // \{渚}「はい、わかりました」 <1934> \{Nagisa} 『Nhưng, vì con đã quyết định sẽ sống cùng\ \ <1935> -kun...』 // \{Nagisa} "But, since I decided to try staying with \m{B}-kun..." // \{渚}「でも、わたしは\m{B}くんとふたりでがんばると決めましたから…」 <1936> \{Nagisa} 『Nên chuyện đó không đơn giản vậy đâu.』 // \{Nagisa} "That's why it isn't simple." // \{渚}「ですから、簡単にはあきらめません」 <1937> \{Akio} 『Chậc, nhanh nhanh bỏ cuộc đi.』 // \{Akio} "Tch, hurry and give up." // \{秋生}「ちっ、とっとと諦めろ」 <1938> Ông già đứng sau chúng tôi. // Pops stood behind us. // 後ろにオッサンが立っていた。 <1939> \{Akio} 『Con có thể thấy thoải mái trong đại dương tình yêu chúng ta dành cho con, con gái.』 // \{Akio} "You can feel all cozy in the large ocean of love you were raised up in, my daughter." // \{秋生}「俺と早苗の大海のような愛で温々と育てられたほうがいいだろ、娘よ」 <1940> \{Akio} 『Hơn là thứ tình yêu tẻ nhạt của con cóc chết khô kia.』 // \{Akio} "Much more than crappy love coming from a dead, dried out frog." // \{秋生}「んなカエルのカンピンタンのようなシオシオな愛よりな」 <1941> Ông ta nói năng thật thô lỗ. // He said something quite cruel. // ひどい言われようだ。 <1942> \{Nagisa} 『Con thấy nói vậy hơi quá.』 // \{Nagisa} "I think that's being spoiled." // \{渚}「それは甘えだと思います」 <1943> Đúng rồi, nói họ đi. // Yeah, you tell them. // そうだ、言ってやれ。 <1944> \{Nagisa} 『Con nghĩ con nên ra khỏi đại dương, và sống ở một nơi không có nước.』 // \{Nagisa} "I think I should come out of the ocean, and live in a place without water." // \{渚}「大海を出て、水のないような場所でも生きていかなければならないと思います」 <1945> \{Nagisa} 『Và... dù con có thiếu nước như một con cóc chết khô thì...』 // \{Nagisa} "And... even if I dry up, like a dead, dried up frog..." // \{渚}「それで…カエルのカンピンタンのように、干からびてしまったとしても…」 <1946> \{Nagisa} 『Đến một ngày, mưa sẽ làm ẩm đất』 // \{Nagisa} "Someday, the rain will make the ground moist." // \{渚}「いつか雨は大地を潤します」 <1947> \{Nagisa} 『Lúc đó, con cóc khô cũng sẽ lại căng tràn nhựa sống.』 // \{Nagisa} "At that moment, the dried up frog will also fill up with life." // \{渚}「その時は、カエルのカンピンタンも、みずみずしく蘇ることでしょう」 <1948> À, anh không nghĩ nó sẽ sống lại nếu em cho nó nước. // Uh, I don't think it'll come back to life if you give it water. // いや、カンピンタンに水をかけても戻らないと思う。 <1949> \{Nagisa} 『Nên hãy cứ chờ chúng con, cho đến ngày đó.』 // \{Nagisa} "So please watch over us, until that day." // \{渚}「だから、どうかその日まで、見守っていてください」 <1950> \{\m{B}} 『Này, khoan đã! Ý em là tình yêu của anh khô khan lắm sao?!』 // \{\m{B}} "Hey, wait! Are you saying that my love's all dried up in the end?!" // \{\m{B}}「つっか、待てっ、結局俺の愛はカンピンタンなのかよっ」 <1951> \{Nagisa} 『Chỉ là giả dụ thôi.』 // \{Nagisa} "That's just an example." // \{渚}「それはたとえです」 <1952> \{\m{B}} 『Anh biết!』 // \{\m{B}} "I know!" // \{\m{B}}「わかってるっ」 <1953> \{Akio} 『Chậc, chú mày là đứa xấu tính, biết không?!』 // \{Akio} "Tch, you have a bad mind, you know!" // \{秋生}「ちっ、頭の悪い奴だな、こいつは」 <1954> \{Sanae} 『Chẳng phải cóc chết khô cũng dễ thương sao,\ \ <1955> -san?』 // \{Sanae} "Isn't it cute with that dead, dried up frog, \m{B}-san?" // \{早苗}「\m{B}さん、可愛いじゃないですか。カエルさんのカンピンタンなんて」 <1956> Thôi chết... mình bị cuốn vào bộ ba ngố rừng này quá lâu rồi. // Oh crap.... it's been too long since I've been caught in this stupid triangle. // trio maybe? // やばい…久々にアホアホトライアングルに捕らわれていた。 <1957> Tôi bèn rút lui và lảng sang một bên. // I pull out, sliding out from the side. // さっ、と横っ飛びで、脱出する。 <1958> \{Nagisa} 『......?』 // \{Nagisa} "......?" // \{渚}「……?」 <1959> \{Akio} 『Chú mày đang làm gì vậy?』 // \{Akio} "And what might you be doing?" // \{秋生}「何やってんだ、こいつは」 <1960> \{\m{B}} 『Không, không có gì.』 // \{\m{B}} "Nah, nothing." // \{\m{B}}「いや、なんでもないっす」 <1961> \{Nagisa} 『À, chúng con có mua bánh kem. Cả nhà cùng ăn nhé.』 // \{Nagisa} "Ah, we have a cake. Let's all eat." // \{渚}「あ、これ、ケーキです。みんなで食べましょう」 <1962> Nagisa giơ chiếc túi đang cầm ra. // Nagisa brought up the bag she was holding. // 渚が手に下げていた包みを抱え上げた。 <1963> Chúng tôi ngồi quây tròn, ăn bánh. // We were sitting in a circle, eating. // ケーキを食べながら、団欒。 <1964> Chỉ mới qua một tuần, mà sao tôi thấy nhớ mấy nụ cười quá. // Only a week's passed, and yet I've missed smiling this much. //literally, cheeks feeling loose // たった一週間しか経っていないのに、なんだか頬が緩むほどに懐かしい。 <1965> Nghĩ đến chuyện đó, thật vui khi bốn chúng tôi sống cùng nhau. // Thinking about it now, it was amusing for us four to be living together. // この4人で暮らしていたことが、今思うと、滑稽なのだ。 <1966> Tôi thật sự thấy rất vui. // I really thought it was fun. // 本当に、楽しかったのだと思う。 <1967> \{Akio} 『Hè... vậy là tên này bị bắt quả tang khi đang giở trò đồi bại à? Đúng là tuyệt tác.』 // \{Akio} "Heh... so this guy got caught red-handed for the pervert he is? That's a masterpiece." // \{秋生}「へぇ…こいつが痴漢で捕まったってか。そりゃケッサクだな」 <1968> \{Nagisa} 『Có ai nói vậy đâu.』 // \{Nagisa} "No one's said that." // \{渚}「誰もそんな話してないです」 <1969> \{Akio} 『Kah, giỡn chút thôi.』 // \{Akio} "Kah, it's a joke." // \{秋生}「かっ、冗談だ」 <1970> \{Sanae} 『Akio-san không đủ tư cách nói chuyện đó.』 // \{Sanae} "Akio-san's in no position to talk." // \{早苗}「秋生さんは、人のこと言えません」 <1971> \{Sanae} 『Anh ta quấy rối tình dục cô ấy khi họ ở một mình. Rắc rối lắm.』 // \{Sanae} "He sexually harassed her when they were alone. It's quite troubling." // what? o_O --velocity7 // \{早苗}「ふたりきりになった途端、セクハラしてくるんです。とても困ってるんですよ」 <1972> Phụt! // Pff! // ぶっ! <1973> Tôi giật mình phun hết ngụm trà đen ra. // I immediately spat out my black tea. // 思わず紅茶を吹き出してしまう。 <1974> \{\m{B}} 『C-cô nói thật à?』 // \{\m{B}} "A-are you serious?" // \{\m{B}}「マ、マジっすか」 <1975> \{Akio} 『Kah... ai bảo cô ấy dễ thương quá cơ!』 // \{Akio} "Kah... not like she was that cute, was she?" // \{秋生}「かっ…あんなの可愛いもんじゃねぇかよ!」 <1976> Không nghi ngờ gì, nếu bàn tới xì căng đan đáng xấu hổ về cái 『dễ thương』 của người này, thì đúng là cô ấy rất hấp dẫn đàn ông. // Without a doubt, to pull such an outrageous scandal on this person's "cuteness", means that she must really interest men. // この人の『可愛い』はとんでもなく破廉恥なことに違いない。男としては、とても興味をそそる。 <1977> \{Sanae} 『Nếu không thì anh ta không thể tập trung vào công việc.』 // \{Sanae} "There's no way he could concentrate on work if she wasn't." // \{早苗}「あんなことされたら、仕事に集中できません」 <1978> \{Akio} 『Chậc, chúng ta không nói tới kẻ hay tung váy và nhìn trộm, đúng không?』 // \{Akio} "Tch, we're not talking about someone flipping over the skirt and peeping, are we?" // \{秋生}「ちっ、スカートめくりぐらいでピーピー言ってんじゃねぇよっ」 <1979> ... vậy là cô ấy dễ thương đến mức rắc rối! // ... so she was ridiculously cute! // …むちゃくちゃ可愛かった! <1980> \{Nagisa} 『Ba cứ làm như mình là học sinh tiểu học vậy.』 // \{Nagisa} "You seem like a grade school kid, dad." // \{渚}「お父さん、小学生みたいです」 <1981> \{Akio} 『Phải, ba con lúc nào cũng tràn trề năng lượng.』 // \{Akio} "Yeah, your daddy's full of energy." // \{秋生}「ああ、ハッスルパパだぜ」 <1982> Hơi \bquá\u lố. // A little \btoo\u full. // ハッスルしすぎだ。 <1983> \{Akio} 『Mà con trai bọn ta thì ai chả vậy, đúng không?』 // \{Akio} "Well, guys like us are like that, aren't they?" // \{秋生}「まあ、男ってのはそんなもんだよな、同士」 <1984> Ông ta đột nhiên lôi tôi vào. // He suddenly brought up. // いきなり話を振られる。 <1985> \{Sanae} 『Đúng vậy không?』 // \{Sanae} "Is that so?" // \{早苗}「そうなんですか?」 <1986> Hai người con gái đột nhiên tập trung sự chú ý vào tôi. Thật là một tình huống khó xử... // The girls all gather their attention. It's quite a difficult situation to answer... // 女性陣の視線が一手に集まる。とても答えづらい状況だ…。 <1987> Vì đó là thứ khó để tưởng tượng, ngay cả bây giờ, bạn cũng khó mà phủ nhận... // Because it's such a hard thing to imagine, even now, you can't really deny it... // 実際今も過剰な想像をしてしまったところだから、否定はしないが…。 <1988> \{Akio} 『Con làm chuyện \bđó\u với nó rồi đúng không, con gái? Nào? Trả lời thành thật đi.』 // \{Akio} "You've done something like \bthat\u with him too, right, my daughter? Well? Answer me honestly." // \{秋生}「娘よ、おまえもこいつにエッチなことされてんだろ。どうだ、正直に言ってみろ」 <1989> \{Nagisa} 『Không quan trọng.\ \ <1990> -kun đâu phải người bất lực trong chuyện đó.』 // \{Nagisa} "It's okay. \m{B}-kun is definitely not someone who cannot do that." // \{渚}「大丈夫です。\m{B}くんはそんなこと絶対にできない人ですから」 <1991> \{Akio} 『Cái giề?!』 // \{Akio} "What?!" // \{秋生}「なにぃっ」 <1992> Phát ngôn bom rơi của Nagisa, phần hai. \\chả biết có phần 1 không, nếu có thì sửa tên lại cho giống dùm @@ // Nagisa's bombshell announcement, part 2. // 渚の爆弾発言Part2。 <1993> \{Akio} 『V-vậy à... thôi, đừng có buồn nhé, chàng trai.』 // \{Akio} "I-I see... well, don't really start feeling depressed now, lad." // \{秋生}「そ、そうか…いや、ま、そう気を落とすんじゃないぞ、若者よ」 <1994> Ông ta hiểu lầm rồi... // He's suddenly getting the wrong idea... // 思いっきり勘違いされている…。 <1995> Bình thường thôi... // That's normal... // 当然だろう…。 <1996> À, vì đó giống như là lời tuyên bố khiến tôi trở thành 『Kẻ Không Thể Làm Chuyện Đó...』 // Well, because it was a declaration that makes me look like a "Person Who Can't Do It"... // 俺は、交際相手に『この人は不能者ですから』と宣言されたようなものなのだから…。 <1997> \{Nagisa} 『 <1998> -kun là người tử tế.』 // \{Nagisa} "\m{B}-kun's a very kind person." // \{渚}「\m{B}くんはとても優しい人です」 <1999> \{Akio} 『Vậy à, tử tế à, hừ... dùng cái đó làm vỏ bọc...?』 // \{Akio} "I see, kind, huh... so covering up with that...?" // \{秋生}「そうか、優しいのか…そういうのでカバーか…」
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.