Clannad VN:SEEN6800P4

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search

Sections

Đội ngũ dịch

Người dịch

Chỉnh sửa và hiệu đính

Text

<1685> Thứ Sáu, 7 tháng 5
// May 7 (Friday)
// 5月7日(金)

<1686> Cơn đau nhức đón chào tôi vào buổi sáng.
// Pain greeted me in the morning.
// 翌朝は痛みで起きた。

<1687> Đúng như dự liệu, tôi bị căng cơ khắp người.
// As I thought, I had muscular pains all over.
// 案の定、全身ひどい筋肉痛だった。

<1688> Không thể làm gì, tôi chỉ ngồi thừ ra trong cơn lim dim.
// I can't do anything. I want to sleep.
// 何もできない。寝ていたい。

<1689> Hai mắt tôi nhắm tịt.
// I close my eyes again.
// もう一度目を瞑る。

<1690> Aa, thật dễ chịu.
// Ahh, how comfortable.
// ああ、心地よい。

<1691> Tôi không muốn nghĩ ngợi gì nữa.
// I don't want to think of anything else.
// もう何も考えたくない。

<1692> Tới đâu thì tới vậy...
// I'll just be like this...
// このままでいよう…。

<1693> .........
// .........
// ………。

<1694> Suu, suu...
// Zzzzzzz...
// すーすー…。

<1695> Tiếng thở đều đều khẽ khàng.
// I heard a small sleeping sound.
// 小さな寝息が聞こえてきた。

<1696> Tôi nhìn sang tấm futon bên cạnh.
// I look at the neighboring futon.
// 隣の布団を見る。

<1697> \{\m{B}} (...Nagisa)
// \{\m{B}} (Nagisa...)
// \{\m{B}}(…渚)

<1698> Nếu chỉ sống một mình, có lẽ tôi sẽ chẳng buồn động tay vào việc gì.
// I'm sure if I were alone, I couldn't do anything.
// きっと、ひとりだったら、俺は何もできなかった。

<1699> Ngày này qua tháng nọ ngủ đến trưa trờ trưa trật, hệt như hồi còn đi học...
// I'd continue to be late, just like during school...
// 高校の時のように、遅刻を繰り返して…

<1700> Và cũng sẽ không có những người như Koumura luôn tìm cách giúp tôi kết giao với xã hội...
// And without someone such as Koumura to restrain me in class...
// そして、幸村のように、俺をそこに繋ぎ止めようとしてくれるようななくて…

<1701> Hậu quả là tôi mất việc...
// Lose my job...
// 職を失って…

<1702> Sống bất cần đời...
// Continue on depraved...
// 堕落し続けて…

<1703> Và đến phút cuối, tôi sẽ còn lại gì?
// And what would happen at the end?
// 最後には、どうなってしまっていたんだろう。

<1704> Dòng suy tưởng cứ thế tràn qua trong lúc tôi ngắm nhìn gương mặt đang say ngủ của Nagisa.
// I thought about that, while watching Nagisa's sleeping face.
// 渚の寝顔を見つめたまま、そんなことを考える。

<1705> Song, giờ đây bên cạnh đã có người mà tôi khao khát chở che...
// But, right now I have someone I want to protect...
// でも、今は守りたい人がいるから…。

<1706> \{\m{B}} (Mình phải cố gắng lên...)
// \{\m{B}} (Guess I'll work hard...)
// \{\m{B}}(頑張ろう…)

<1707> Mặc cơ thể đau nhức, tôi chui ra khỏi futon.
// Beating my body, I pulled out of bed.
// 体にむち打って、俺は布団から這い出した。

<1708> \{\m{B}} 『...Chào buổi sáng.』
// \{\m{B}} "... good morning."
// \{\m{B}}「…おはようございます」

<1709> \{Yoshino} 『Cậu đến đúng giờ đấy.』
// \{Yoshino} "You came on time."
// \{芳野}「ちゃんと来たな」

<1710> Yoshino-san bỏ dở cuộc tán gẫu để đến ngồi trước mặt tôi.
// Yoshino-san sat in front of me, coming out from the conversation.
// 芳野さんが話の輪から抜けて、俺の前に座った。

<1711> \{\m{B}} 『Phải vậy thôi anh. Em đã quyết sẽ làm việc thật nghiêm chỉnh mà.』
// \{\m{B}} "Well, I did come. I did seriously decide on working."
// \{\m{B}}「そりゃ来ますよ。真剣に勤めるって決めたっすから」

<1712> \{Yoshino} 『Người cậu không nhức à?』
// \{Yoshino} "Your body doesn't ache?"
// \{芳野}「体中痛くないか?」

<1713> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<1714> Có chứ. Đang đau nhức thấu ông trời luôn này.
// Parts of it did.
// 痛かった。半端じゃなく。

<1715> \{Yoshino} 『Mà dù đau cỡ nào thì cũng phải làm cho tốt việc của mình đấy.』
// \{Yoshino} "Even though it does, hang in there with the job."
// \{芳野}「痛くても仕事はしっかりやれ」

<1716> \{Yoshino} 『Giờ làm sẽ bắt đầu ngay thôi, thay đồ đi.』
// \{Yoshino} "We'll be going out soon, so get changed."
// \{芳野}「すぐに出るから、早く着替えろ」

<1717> Anh ta không chịu ban phát một lời dễ nghe nào cả.
// No kind words.
// 優しい言葉などなかった。

<1718> Hôm qua tôi cũng cảm thấy thế, rõ ràng Yoshino-san đối xử với tôi khác hẳn khi tôi giúp anh ta lần đầu.
// Though I felt it yesterday, it was kinda like the way he addressed me before when I helped him out was different.
// 昨日も感じたことだが、芳野さんは、以前手伝った時とは、俺への接し方がまるで違う。

<1719> \{\m{B}} (Cũng không ngạc nhiên mấy, vì mình là cấp dưới của anh ta mà...)
// \{\m{B}} (I guess it's normal, since I'm a subordinate of his...?)
// \{\m{B}}(今は、直属の部下なんだから、それも当然のことか…)

<1720> \{\m{B}} (Nhưng, như vậy khiến mình có chút cô quạnh...)
// \{\m{B}} (But, that seems a bit lonely...)
// \{\m{B}}(でも、ちょっと寂しいような…)

<1721> Tôi nghĩ ngợi trong lúc thay sang bộ đồng phục dính đầy bồ hóng.
// I think as such, while changing into some sooted clothes.
// そんなことを考えながら、煤にまみれた作業服に着替える。

<1722> \{Yoshino} 『

<1723> .』
// \{Yoshino} "\m{A}."
// \{芳野}「\m{A}」

<1724> Tôi vừa xỏ tay áo vào thì Yoshino-san cất tiếng gọi.
// He caught me by the sleeves, calling me.
// 袖を通そうとして、芳野さんに呼び止められた。

<1725> \{Yoshino} 『Dùng cái này đi.』
// \{Yoshino} "Put this on you."
// \{芳野}「これ、貼っておけ」

<1726> \{\m{B}} 『Gì vậy?』
// \{\m{B}} "What's this?"
// \{\m{B}}「なんすか、これ」

<1727> \{Yoshino} 『Cao dán.』
// \{Yoshino} "A compress."
// \{芳野}「湿布」

<1728> \{\m{B}} 『A, cảm ơn anh.』
// \{\m{B}} "Ah, thank you very much."
// \{\m{B}}「あ、ありがとうございます」

<1729> \{Yoshino} 『Đừng lo. Ngày đầu tiên đi làm tôi cũng không khác gì cậu.』
// \{Yoshino} "Don't mind me. I'm also the same way."
// \{芳野}「気にするな。俺もそうだった」

<1730> \{\m{B}} 『...Ra thế.』
// \{\m{B}} "I see..."
// \{\m{B}}「…はあ」

<1731> Dù gật đầu, tôi khó mà tưởng tượng ra cảnh Yoshino-san bị đau nhức toàn thân.
// Though I nodded, I couldn't imagine Yoshino-san having muscle pains.
// 俺は頷いたが、筋肉痛になっている芳野さんは想像できなかった。

<1732> Nơi chúng tôi đến làm việc cũng là địa điểm hôm qua.
// The place we went to work at was the same as yesterday's.
// 着いた現場は、昨日と一緒の場所だった。

<1733> \{\m{B}} 『Vẫn chỗ cũ à?』
// \{\m{B}} "The same place, isn't it?"
// \{\m{B}}「同じなんですね」

<1734> \{Yoshino} 『Phải. Dạo này cũng không có nhiều việc hợp đồng lắm.』
// \{Yoshino} "Yeah. There've been few cars passing by here recently."
// \{芳野}「そうだ。最近は単発の方が少ないからな」

<1735> Công việc hôm nay là thay một bóng đèn đường bị hỏng.
// Today's job was to remove a broken street light and have it replaced.
// 今日の仕事は故障した街灯を外して、新しいのと取り替えることだった。

<1736> \{Yoshino} 『Rồi, bắt đầu thôi.』
// \{Yoshino} "Okay, let's start."
// \{芳野}「じゃ、始めるぞ」

<1737> \{\m{B}} 『Xin anh chỉ giáo.』
// \{\m{B}} "All right, then."
// \{\m{B}}「お願いします」

<1738> Tôi giữ bóng đèn bằng một tay, tay còn lại bám vào thang và trèo lên.
// Holding the street light in my arms, I went up the ladder.
// 一抱えもある街灯を肩に担いで、梯子を登る。

<1739> Những tưởng cũng đơn giản như hôm qua, nhưng hóa ra khác hẳn.
// Though yesterday was simple work, today was different.
// 昨日は割と簡単だと思ったが、今日は違った。

<1740> Da thịt tôi đang gào thét.
// My entire body shrieked.
// 体中が悲鳴をあげていた。

<1741> Cắn chặt răng chịu đau, tôi tập trung vào công việc.
// Gritting my teeth against the pain, I focused on the job.
// 俺は痛みを奥歯で噛み殺しながら、作業に専念した。

<1742> \{Yoshino} 『Cầm cờ lê sai cách rồi. Như thế sẽ không dồn lực được.』
// \{Yoshino} "You're holding the spanner wrong. You can't put power into it that way."
// \{芳野}「スパナの持ち方が違う。それじゃ力が入らないだろうが」

<1743> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<1744> \{Yoshino} 『Tôi dặn rồi, khi lắp bu lông, cậu phải giữ ốc và tuốc nơ vít bằng ngón giữa trong lúc đưa nó vào lỗ.』
// \{Yoshino} "That's why you have to support the screw and driver with your middle finger."
// \{芳野}「だから、ビスはドライバーと一緒に中指の先で支えて穴に添えろ」

<1745> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<1746> \{Yoshino} 『Bôi nhiều keo quá.』
// \{Yoshino} "You've screwed that in too hard."
// \{芳野}「ねじ止め剤が付けすぎなんだよ」

<1747> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<1748> \{Yoshino} 『Hôm qua đã chỉ một lần rồi mà?』
// \{Yoshino} "Didn't you do that yesterday?"
// \{芳野}「それ、昨日やったじゃないか」

<1749> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<1750> \{Yoshino} 『Tập trung vào. Nếu phân tâm, cậu sẽ bị thương như chơi đấy.』
// \{Yoshino} "Concentrate. If you lose focus, you'll get injured."
// \{芳野}「集中しろ。気を抜いてると、怪我するぞ」

<1751> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<1752> Anh ta còn khó tính hơn cả hôm qua.
// He had been more angry than he was yesterday.
// 昨日にも増して、怒られっぱなしだった。

<1753> \{Yoshino} 『Tốt, xong hết rồi. Về thôi.』
// \{Yoshino} "All right, we're done. Let's go."
// \{芳野}「よし、終わり。帰るぞ」

<1754> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<1755> Tôi chẳng còn hơi sức đâu mà trả lời.
// I was not in the mood to answer.
// 答える気力もない。

<1756> Chẳng những sức tàn lực kiệt, tinh thần tôi cũng bị hao mòn không ít.
// More than having lost my strength, I felt depressed.
// 体力は底を突きかけている上、気が滅入っていた。

<1757> Tôi nằm bẹp dí trên ghế hành khách của chiếc xe tải con.
// I crumbled down in the passenger seat of the light truck.
// 軽トラの助手席に乗ると、崩れ落ちそうになった。

<1758> Cuối cùng cũng về đến nhà.
// I've finally come home.
// 帰ってくるのがやっとだった。

<1759> Cảm giác như sự mệt mỏi của hôm qua và hôm nay chồng chất lên nhau.
// I felt the fatigue from yesterday as well as that of today piling up.
// 昨日の疲労が残ったままで、さらに新しい疲労を積み上げてきた感じだ。

<1760> Tôi bắt đầu tự hỏi, không biết bao giờ mình mới quen với công việc này...?
// Will the day I get used to this come...?
// 本当に慣れる日が来るのだろうか…。

<1761> Tôi ớn lạnh khi nghĩ đến viễn cảnh ngày ngày bị tra tấn thể xác cho đến hết quãng đời còn lại.
// I shiver at if this pain would continue.
// こんな辛さが続くというなら、ぞっとする。

<1762> \{\m{B}} 『Anh về rồi...』
// \{\m{B}} "I'm back..."
// \{\m{B}}「ただいま…」

<1763> \{Nagisa} 『Mừng anh về.』
// \{Nagisa} "Welcome back."
// \{渚}「おかえりなさいです」

<1764> Như hôm qua, Nagisa đang đứng trong bếp.
// Just like yesterday, Nagisa was standing in the kitchen.
// 昨日と同じように、渚は台所に立っていた。

<1765> Tôi chẳng đủ sức để hỏi xem em có cần giúp gì không.
// I didn't have the energy to offer my help today.
// 今日は手伝おうか、と訊く余裕もなかった。

<1766> Tôi lách qua người em và ngã vật ra sàn ngay giữa phòng.
// I cut to the back of the room, dragging my body, and fall limp.
// 体を引きずるようにして、後ろを通り抜けると、部屋に倒れ込んだ。

<1767> \{Nagisa} 『

<1768> -kun, anh không sao chứ?』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, are you okay?"
// \{渚}「\m{B}くん、大丈夫ですか」

<1769> Nagisa dừng tay, hốt hoảng hỏi thăm tôi.
// Nagisa stopped her hand, seeing how I was.
// その様子を見てか、渚が手を止めてやってくる。

<1770> \{\m{B}} 『À, không sao...』
// \{\m{B}} "Yeah, I am..."
// \{\m{B}}「ああ、大丈夫…」

<1771> \{Nagisa} 『Anh không khỏe à?』
// \{Nagisa} "Are you feeling bad?"
// \{渚}「具合悪いですか」

<1772> Em quỳ xuống cạnh tôi và hỏi, giọng đầy lo âu.
// She kneeled down beside me, asking that.
// perhaps knelt if kneeled sounds odd. -Amoirsp
// そばに膝をついて訊いた。

<1773> \{\m{B}} 『Không có gì thật mà, anh chỉ mệt thôi...』
// \{\m{B}} "It's okay, I'm just really tired..."
// \{\m{B}}「いや、本当、疲れてるだけ…」

<1774> \{Nagisa} 『Vậy à...』
// \{Nagisa} "Is that so...?"
// \{渚}「そうですか…」

<1775> \{Nagisa} 『Em có mua thịt heo cho anh tẩm bổ đấy.』
// \{Nagisa} "I bought some pork to give you some stamina."
// \{渚}「今日はスタミナ付くように、豚さん買ってきました」

<1776> \{Nagisa} 『Anh ăn từ từ rồi nghỉ đi nhé.』
// \{Nagisa} "Eat up and get some rest."
// \{渚}「食べて、ゆっくり休みましょう」

<1777> \{\m{B}} 『Ờ... anh sẽ ăn...』
// \{\m{B}} "Yeah... I will..."
// \{\m{B}}「ああ…そうするよ…」

<1778> \{Nagisa} 『Được, anh chờ thêm một chút nhé.』
// \{Nagisa} "Well then, please wait a little while longer."
// \{渚}「それでは、もうしばらく待っててください」

<1779> \{\m{B}} 『Ờ, xin lỗi vì anh không giúp được gì.』
// \{\m{B}} "Yeah, sorry for not helping out."
// \{\m{B}}「ああ、手伝えなくて、ごめんな」

<1780> \{Nagisa} 『Không sao đâu, em tự làm được mà.』
// \{Nagisa} "Not at all, I'm fine with it."
// \{渚}「いえ、ぜんぜん平気です」

<1781> Em đứng dậy và trở vào bếp.
// She got up, and went back.
// 立ち上がり、戻っていった。

<1782> Cơ hồ Nagisa mới là người đang trợ lực cho tôi, trong khi tôi chẳng giúp gì được cho em.
// I feel like Nagisa's supporting me.
// 今、俺は渚に支えられている気がした。

<1783> Em chạy đến bên tôi, lo lắng khi thấy tôi gục ngã.
// She came running straight for me, worried sick about me having fallen completely dead.
// ぶっ倒れた俺を心配して、一目散に駆けつけてくれる。

<1784> Chỉ như thế cũng khiến tôi muốn nguyền rủa cái thân yếu nhớt này.
// That was probably just how god damn disappointing I was.
// それだけで、ふがいない自分をこんちくしょうと思える。

<1785> Mãi rồi tôi cũng gượng dậy được.
// Without falling apart, I was able to move.
// 腐らずに奮起することができた。

<1786> Trong bữa cơm tối, tôi chỉ đủ sức gật gù ậm ừ cho qua từng lời Nagisa nói.
// When we ate dinner, Nagisa simply chimed in with a topic.
// 夕飯を食べる間、渚の話に相づちを打つだけだった。

<1787> \{Nagisa} 『

<1788> -kun, anh kiệt sức mất rồi.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, you're very tired."
// \{渚}「\m{B}くん、とても疲れています」

<1789> \{\m{B}} 『Ớ?』
// \{\m{B}} "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<1790> \{Nagisa} 『Em xin lỗi vì cứ luyên thuyên suốt, trong khi anh lại đang mệt.』
// \{Nagisa} "I'm sorry for holding a one-sided conversation, even though you're tired."
// \{渚}「疲れてるのに、一方的に話をしてしまって、ごめんなさいでした」

<1791> Chết thật.
// God damn it.
// こんちくしょう。

<1792> \{\m{B}} 『Chỉ nghe giọng em thôi là anh hạnh phúc rồi, nên em cứ nói đi, anh nghe mà.』
// \{\m{B}} "It's fun just listening to you, so I'll listen to as much as you want."
// \{\m{B}}「聞いてるだけなんて、楽だって。いくらでも聞くよ」

<1793> \{Nagisa} 『Không, em nghĩ lắng nghe cũng làm anh mệt đấy.』
// \{Nagisa} "Well, I think listening will make you tired."
// \{渚}「いえ、聞くのも、結構疲れると思います」

<1794> \{Nagisa} 『Vả lại, nghe em nói... thì chán lắm...』
// \{Nagisa} "Besides, listening to me... is boring..."
// \{渚}「それに、わたしの話…退屈ですし…」

<1795> \{\m{B}} 『Làm gì có chuyện đó.』
// \{\m{B}} "Hell it isn't."
// \{\m{B}}「んなことねぇよ」

<1796> \{Nagisa} 『Cảm ơn anh.』
// \{Nagisa} "Thank you so much."
// \{渚}「ありがとうございます」

<1797> \{Nagisa} 『Thôi, hôm nay mình ngủ sớm đi.』
// \{Nagisa} "That said, let's sleep early today."
// \{渚}「ですが、今日は早く休みましょう」

<1798> \{\m{B}} 『.........』
// \{\m{B}} "........."
// \{\m{B}}「………」

<1799> \{\m{B}} 『Ờ...』
// \{\m{B}} "Yeah..."
// \{\m{B}}「ああ…」

<1800> Tôi ngoan ngoãn gật đầu.
// I honestly nodded.
// 俺は素直に頷いていた。

<1801> Hy vọng ngày mai tôi có thể nói chuyện với Nagisa nhiều hơn.
// So that I can talk to Nagisa a lot more tomorrow.
// 明日はもっと渚と話ができるように。

<1802> \{Nagisa} 『Vậy, chúc anh ngủ ngon.』
// \{Nagisa} "Well, good night."
// \{渚}「それでは、おやすみなさいです」

<1803> \{\m{B}} 『Ngủ ngon.』
// \{\m{B}} "Good night."
// \{\m{B}}「おやすみ」

<1804> Đèn tắt sớm hơn một tiếng so với hôm qua.
// The lights were out an hour earlier than yesterday.
// 昨日よりも一時間早い消灯。

<1805> Chỉ chờ có thế, tôi lịm đi, ngủ say như chết.
// At the same time, I fell into a deep sleep.
// 同時に、俺は深い眠りに落ちていた。
//==================
// SECTION 11
//==================

<1806> Thứ Bảy, 8 tháng 5
// May 8 (Saturday)
// 5月8日(土)

<1807> Ngày hôm sau cũng vẫn chỗ cũ.
// I was at the same place the next day.
// 翌日も同じ場所にいた。

<1808> \{Yoshino} 『Đừng có run nữa, đứng thẳng lên. Cậu là đứa con nít chân yếu tay mềm à?』
// \{Yoshino} "Stop shivering, and stand straight. You're not a weak kid, are you?"
// \{芳野}「震えるな、ちゃんと固定してろ。おまえは貧弱な小僧か」

<1809> \{\m{B}} 『Em không phải... trẻ con.』
// \{\m{B}} "I'm not... a kid..."
// \{\m{B}}「小僧じゃ…ないっすっ」

<1810> Ngoài miệng thì phủ nhận, nhưng bên vai tật nguyền của tôi thật sự là trở ngại không nhỏ.
// Though I denied it, it was certain my shoulders were shivering as I dragged my feet.
// 口では否定するも、壊れた肩に足を引っ張られているのは確かだ。

<1811> Tuy biết vai mình không thể hồi phục, nhưng tôi đã quá khờ khạo khi cho rằng chấn thương ấy chẳng hề hấn gì với một chút lao động chân tay.
// Even though I hadn't gotten used to this yet, the work was more or less making a fool out of me.
// Might not need out, but the momentum of the line seems to warrant it. -Amoirsp
// 元通りになることはないにしても、多少の力仕事ならとたかをくくっていた。

<1812> Và thực tế là, tôi không thể hoàn tất công việc nhanh chóng bởi vai phải thiếu linh hoạt. 
// Even so, it was a fact that I wouldn't be getting this job done quick, not being able to raise my right shoulder.
// それでも右肩をかばいながらでは仕事のスピードが上がらないのは事実だった。

<1813> \{Yoshino} 『Mở hộp ra. Tôi sẽ gia công mặt ngoài.』
// \{Yoshino} "Open up the case. I'll deal with the coating."
// \{芳野}「ケースを外してこい。俺は皮膜処理をやっておく」

<1814> Tôi trèo lên thang, cố gắng mở hộp dụng cụ đã được lắp vào cột điện.
// I rise up the ladder, and open up the utility box that was installed to the telephone pole.
// 俺は梯子を登り、電柱に取り付けられた室外用のボックスを外そうとした。

<1815> \{Yoshino} 『Cậu bị ngốc hả? Làm sao với tới nổi bằng tay trái chứ?』
// \{Yoshino} "You an idiot? You think that left hand of yours will reach?"
// \{芳野}「おまえは馬鹿か。そんなの左手で届くわけないだろ」

<1816> Yoshino-san đứng dưới la ó.
// Yoshino-san ridiculed me from below.
// 下から芳野さんの罵声が飛んだ。

<1817> Tôi cũng nghĩ mình thật ngốc. Chỉ có thể với tới bằng tay phải thôi.
// I also think I'm an idiot. At any rate, if I could lift my right arm, I would have used it.
// 俺も馬鹿だと思う。何しろ、右手を上に伸ばせばすぐに届く位置にあるのだから。

<1818> \{Yoshino} 『Dùng cả hai tay.』
// \{Yoshino} "Use both your hands."
// \{芳野}「両手を使え」

<1819> \{\m{B}} 『Không sao, em làm như vầy cũng được!』
// \{\m{B}} "It's okay, I can do it like this!"
// \{\m{B}}「いや、これでもできますからっ」

<1820> \{Yoshino} 『...Gì chứ?』
// \{Yoshino} "... what?"
// \{芳野}「…なに?」

<1821> Thôi chết. Giọng Yoshino-san thay đổi rồi.
// Oh crap. Yoshino-san's tone changed.
// 芳野さんの声色が変わった。やばい。

<1822> \{Yoshino} 『Xuống đây. Ngay lập tức.』
// \{Yoshino} "Get down here. Right now."
// \{芳野}「降りてこい。今すぐ」

<1823> ...Anh ta nổi đóa lên.
// ... he's getting more and more angry.
// …さんざんに怒られた。

<1824> \{Yoshino} 『Sao cậu cứ phải tự làm khó mình như thế hả?』
// \{Yoshino} "Why are you doing such an awkward thing?"
// \{芳野}「何であんなやりにくい動きなんだ、おまえは」

<1825> \{\m{B}} 『À, em lại thấy làm thế này dễ hơn.』
// \{\m{B}} "Well, doing it this way is easier for me."
// \{\m{B}}「いえ、俺にはその方がやりやすいっす」

<1826> Yoshino-san lẩm bẩm 『ra vậy』, rồi không nói thêm gì nữa.
// Yoshino-san muttered an "I see" to himself, and said nothing more.
// 芳野さんはそうかと呟き、もう何も言わなかった。

<1827> Tôi lại đối mặt với tình huống khó khăn khác tại nơi làm việc tiếp theo.
// The next work site we came across was a difficult one.
// 次の現場でも難しい場面に出くわした。

<1828> Nhưng, Yoshino-san không nói gì, chỉ đứng nhìn.
// But, Yoshino-san didn't say a word, simply watching.
// だが、芳野さんはなにも言わずに黙って見ていた。

<1829> Hoàn tất công việc trong ngày, tôi ngồi vào ghế hành khách bên trong xe tải. Giờ chỉ cần quay về cơ quan thôi.
// Finishing the work for the day, I sit down in the passenger seat. All that's left to do is head back to the office.
// 一日の仕事を終え、助手席に体を預ける。後は事務所に戻るだけだった。

<1830> \{Yoshino} 『

<1831> .』
// \{Yoshino} "\m{A}."
// \{芳野}「\m{A}」

<1832> Yoshino-san mở lời, trước khi khởi động xe.
// Yoshino-san said, before turning on the engine.
// エンジンをかける前に芳野さんは話しかけてきた。

<1833> \{\m{B}} 『...Vâng, sao ạ?』
// \{\m{B}} "... yes, what is it?"
// \{\m{B}}「…はい、なんすか?」

<1834> \{Yoshino} 『Tôi hỏi lại lần nữa, có thật làm thế cậu thấy dễ hơn?』
// \{Yoshino} "I'll ask one more time, is that way of yours really easy?"
// \{芳野}「もう一度訊くが、あれの方が、本当にやりやすいのか?」

<1835> Đột nhiên anh ta hỏi vậy làm tôi khó trả lời.
// To ask me that all of a sudden makes me troubled to answer.
// いきなり問われて、俺は答えに困った。

<1836> \{Yoshino} 『Thế nào?』
// \{Yoshino} "How is it?"
// \{芳野}「どうなんだ?」

<1837> \{\m{B}} 『...Vâng, như thế dễ hơn. Tất nhiên là đối với em thôi.』
// \{\m{B}} "... yeah, this way is good. For me, anyway."
// \{\m{B}}「…ええ、その方が良いです。俺は、ですけど」

<1838> Yoshino-san chỉ liếc nhìn tôi, rồi lại hướng về phía trước.
// Yoshino-san gave me only a glance, and returned to looking ahead.
// 芳野さんはちら、と俺を見ただけでまた視線を前に戻した。

<1839> \{Yoshino} 『...Miễn là cậu hoàn thành tốt công việc, thì không sao.』
// \{Yoshino} "... as long as you get the process right, it's fine."
// \{芳野}「…手順が間違ってるわけじゃないから、あれでいい」

<1840> \{\m{B}} 『Ớ?』
// \{\m{B}} "Eh?"
// \{\m{B}}「え?」

<1841> \{Yoshino} 『Nhưng mà đừng để bị thương đấy.』
// \{Yoshino} "But still, don't get injured."
// \{芳野}「そのかわり怪我するな」

<1842> \{\m{B}} 『À, vâng!』
// \{\m{B}} "Ah, okay!"
// \{\m{B}}「あ、はいっ」

<1843> Rừmm, xe tải lăn bánh, đúng lúc tôi trả lời.
// Vroom, the truck went, at the same moment I answered.
// 返事すると同時、ぶるん、と車体がうなった。

<1844> Sau hôm nay tôi đã không còn mệt mỏi đến mức không nhấc chân lên nổi.
// We didn't walk that much today. That said, I wasn't tired.
// 今日は、歩けないほど、といった疲れではなかった。

<1845> Có lẽ do tôi ngủ quá đẫy giấc mỗi đêm.
// I wonder if I'll be fine if I get enough sleep every day?
// 毎日、十分すぎるほど睡眠を取っているのが良かったのか。

<1846> Cảm giác tựa như cơ thể của tôi cuối cùng đã có thể bắt kịp và bắt đầu phục hồi một phần năng lượng đã mất.
// It feels like my strength's come back, and I've finally gotten up to speed.
// 失われた体力に対し、ようやく回復が追いついた、という感じだった。

<1847> Và lần đầu tiên tôi về nhà mà vẫn còn đủ sức để phụ làm bữa tối.
// It was the first time I came back home and was able to help with dinner.
// 帰ってきてから、初めて夕飯の手伝いをすることもできた。

<1848> Nói vậy thôi, chứ nhà bếp quá hẹp để hai chúng tôi có thể ở trong đó cùng một lúc, vì vậy việc tôi làm được chỉ là dọn thức ăn ra phòng.
// Though I say that, the kitchen was too small to stand in, so all I could do was bring the food to the room.
// と言っても、台所は狭すぎてふたりも立てなかったから、出来上がった料理を部屋に運ぶだけだったけど。

<1849> \{Nagisa} 『Công việc thế nào hả anh?』
// \{Nagisa} "How was work?"
// \{渚}「お仕事のほうはどうでしたか」

<1850> \{\m{B}} 『Vẫn khá cực nhọc, nhưng anh bắt đầu thích ứng được rồi.』
// \{\m{B}} "Not really all that different, but somehow I'm managing."
// \{\m{B}}「相変わらずしんどいけど、どうにかやっていけそうだよ」

<1851> \{Nagisa} 『Vậy à? May quá.』
// \{Nagisa} "Is that so? I'm glad."
// \{渚}「そうですか。それはよかったです」

<1852> \{\m{B}} 『Trường học thế nào?』
// \{\m{B}} "How was school?"
// \{\m{B}}「学校のほうはどうだった」

<1853> \{Nagisa} 『Cũng không có gì. Như mọi khi thôi.』
// \{Nagisa} "Nothing really. It's the same as always."
// \{渚}「なにもないです。いつも通りでした」

<1854> Nghĩa là chuyện xấu không xảy đến với Nagisa, nhưng em cũng chẳng gặp việc gì tốt lành cả.
// Probably it isn't anything bad, but it pretty much meant there wasn't anything worth mentioning.
// 悪いこともなかったのだろうけど、取り立てていいこともなかった、ということだった。

<1855> \{\m{B}} 『Ra vậy...』
// \{\m{B}} "I see..."
// \{\m{B}}「そっか…」

<1856> \{Nagisa} 『A!』
// \{Nagisa} "Ah!"
// \{渚}「あ」

<1857> Nagisa dừng đũa, kêu lên.
// Nagisa stopped her chopsticks, raising her voice.
// 渚が声を上げて箸を止めていた。

<1858> \{\m{B}} 『Hử? Sao vậy?』
// \{\m{B}} "Hmm? What's wrong?"
// \{\m{B}}「ん? どうした」

<1859> \{Nagisa} 『

<1860> -kun, anh nhầm đũa rồi.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, those are the wrong chopsticks."
// \{渚}「\m{B}くん、お箸、間違えてます」

<1861> \{\m{B}} 『Ớ? A, đúng rồi. Đây là đũa của em.』
// \{\m{B}} "Eh? Ah, you're right. These are yours."
// \{\m{B}}「え? あ、ほんとだ。これ、おまえのだ」

<1862> \{\m{B}} 『Mà anh lỡ xài mất rồi.』
// \{\m{B}} "Though I've already eaten with these."
// \{\m{B}}「もう、これで食べちゃってるんだけど」

<1863> \{Nagisa} 『Không đổi có sao không?』
// \{Nagisa} "Is it okay not to swap them?"
// \{渚}「替えなくていいですか」

<1864> \{\m{B}} 『Ừmm... em vẫn chưa dùng đến đũa, đúng không?』
// \{\m{B}} "Umm... you didn't use yours yet, did you?"
// \{\m{B}}「えっと…おまえは、まだ使ってないの?」

<1865> \{Nagisa} 『Rồi... em cho chúng vào miệng rồi.』
// \{Nagisa} "I did... I put them to my mouth."
// \{渚}「いえ…口、つけてしまいました」

<1866> \{\m{B}} 『Được lắm, đổi đi.』
// \{\m{B}} "All right, let's swap."
// \{\m{B}}「よし、替えよう」

<1867> \{Nagisa} 『...\ \

<1868> -kun, anh lại nghĩ bậy gì rồi.』
// \{Nagisa} "... \m{B}-kun, you're thinking weird."
// \{渚}「…\m{B}くん、なんかヘンなこと考えてます」

<1869> \{\m{B}} 『Lộ rồi sao...?』
// \{\m{B}} "Was I caught...?"
// \{\m{B}}「ばれたか…」

<1870> \{Nagisa} 『Chúng ta phải rửa sạch đã. Đưa cho em.』
// \{Nagisa} "We should clean them properly. Please hand it over."
// \{渚}「ちゃんと洗ってきます。貸してください」

<1871> \{\m{B}} 『Đây...』
// \{\m{B}} "Okay..."
// \{\m{B}}「ああ…」

<1872> \{Nagisa} 『Anh đừng làm vẻ mặt bất đắc dĩ như thế chứ.』
// \{Nagisa} "Please don't give such a reluctant face."
// \{渚}「そんな名残惜しそうな顔で見ないでください」

<1873> \{Nagisa} 『

<1874> -kun kỳ quá đi.』
// \{Nagisa} "You're strange, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くん、ヘンです」

<1875> Cuộc sống đã dễ thở hơn, chúng tôi lại có thể cười đùa.
// There was finally room to throw in a joke.
// ようやく冗談を言う余裕も出てきた。

<1876> Có lẽ chúng tôi đã bắt đầu bắt nhịp với lối sống mới này rồi.
// I've probably become used to this way of living.
// この生活にも慣れてきたのかもしれない。

<1877> Nhưng, khi đến đây tôi đã thề rằng sẽ luôn giữ nụ cười trên môi Nagisa.
// But, I vowed to come here to make Nagisa smile.
// でも、俺は、渚を笑わせ続けると誓って、ここに来たのだ。

<1878> Đến bây giờ tôi vẫn chưa thể sống đúng với lời thề đó.
// The way I am now hasn't reached that yet.
// 今の俺は、それが果たせていない。

<1879> Còn rất nhiều việc tôi phải làm để hướng tới mục tiêu ấy.
// I still have a lot of things to do.
// まだまだ頑張りが足らないと思った。

<1880> \{Nagisa} 『A, ngày mai...』
// \{Nagisa} "Well, about tomorrow..."
// \{渚}「それで、明日のことなんですが…」

<1881> Quay lại sau khi rửa đũa xong, Nagisa mở lời.
// Nagisa brought up, coming back from washing the chopsticks.
// 箸を洗って戻ってきた渚が話を切り出す。

<1882> \{Nagisa} 『Là ngày nghỉ phải không?』
// \{Nagisa} "Is it a day off work?"
// \{渚}「仕事はお休みですか」

<1883> \{\m{B}} 『Ờ, anh được nghỉ.』
// \{\m{B}} "Yeah, it'll be okay."
// \{\m{B}}「ああ、大丈夫」

<1884> Phải rồi. Mai là ngày Chủ Nhật đầu tiên từ lúc chúng tôi sống chung.
// Yeah. Tomorrow'll be the first Sunday since we started living together.
// そう。明日は、同棲生活を始めて最初の日曜日。

<1885> Và, tôi đã hứa với bố già sẽ đưa Nagisa về thăm nhà một lần mỗi tuần.
// And, the day I promised Pops to take Nagisa to him once a week.
// そして、オッサンと約束した、週に一度、渚の顔を見せに行く日。

<1886> Sống tự lập mang đến nhiều khó nhọc hơn tôi tưởng...
// Living together was a lot more problematic than I had imagined...
// ふたりでの生活は、想像していた以上に大変だったけど…

<1887> Tuy thế, chúng tôi đã có thể xoay xở được rồi... phải, mai tôi sẽ nói vậy với ông ta.
// Even so, we somehow managed... yeah ,that's what I'll say tomorrow.
// それでも、俺たちはなんとかやっていますと…そう、報告しにいく日だった。
//==================
// SECTION 12
//==================

<1888> 9 tháng Năm (Chủ Nhật)
// May 9 (Sunday)
// 5月9日(日)

<1889> Nagisa và tôi mang theo bánh ngọt và tới nhà bố mẹ cô ấy.
// Nagisa and I brought a cake and visited her parents' home.
// 俺と渚は、ケーキを持って、実家を訪れた。

<1890> \{Nagisa} 『Bọn con về rồi.』
// \{Nagisa} "We're back."
// \{渚}「ただいまです」

<1891> Chúng tôi chào ông già, ông đang đứng trước cửa tiệm, như thể đang rảnh.
// We so greeted Pops, who was standing in front of the store, as if he had free time.
// 店先に暇そうに突っ立っていたオッサンに挨拶した。

<1892> \{Akio} 『Hmm...?』
// \{Akio} "Hmm...?"
// \{秋生}「ん…?」

<1893> \{Akio} 『Không thể nào...』
// \{Akio} "It can't be..."
// \{秋生}「まさかっ…」

<1894> \{Akio} 『Không... mình đang gặp ảo giác...?』
// \{Akio} "No... am I hallucinating...?"
// \{秋生}「いや…幻覚か…?」

<1895> \{Akio} 『Hay đó là ảo ảnh』
// \{Akio} "Or maybe a mirage...?"
// \{秋生}「はたまた蜃気楼か…?」

<1896> \{Akio} 『Không, đó là thật...』
// \{Akio} "No, it's the real thing..."
// \{秋生}「ちがう、本物だ…」

<1897> \{Akio} 『Là...』
// \{Akio} "It's..."
// \{秋生}「な…」

<1898> \{Akio} 『Là con, Nagisa...』
// \{Akio} "It's you, Nagisa..."
// \{秋生}「渚か…」

<1899> \{Akio} 『Là con phải không Nagisa?!』
// \{Akio} "It's you, isn't it?!"
// \{秋生}「渚なんだなっ!?」

<1900> \{Akio} 『ĐÚNG \bLÀ\u CON RỒI, NAGISA-----!!』
// \{Akio} "IT \bIS\u YOU, NAGISA-----!!"
// \{秋生}「渚なんだなああぁーーーーっ!?」

<1901> \{\m{B}} 『Ông già lạc giọng rồi phải không?』
// \{\m{B}} "Pops is out of tone, isn't he?"
// \{\m{B}}「漂流でもしてたのか、このオッサンは」

<1902> \{Nagisa} 『Vâng, là con Nagisa đây.』
// \{Nagisa} "Yes, it's me."
// \{渚}「はい、渚です」

<1903> \{Akio} 『Cuối cùng con cũng về!』
// \{Akio} "You've finally come back!"
// \{秋生}「よぉく、戻ってきたなぁっ!」

<1904> Ông già ngay lập tức ôm lấy cô ấy.
// He immediately hugged her.
// 渚を思いっきり抱きしめる。

<1905> \{\m{B}} 『Đến tối bọn tôi sẽ về.』
// \{\m{B}} "We're going back at night."
// \{\m{B}}「夜には帰るぞ」

<1906> \{Akio} 『Chậc, chú mày sao vậy? Làm hỏng hết cảnh đoàn tụ rồi!』
// \{Akio} "Tch, what's with you? You ruined the moving reunion scene!"
// \{秋生}「ちっ、なんだこいつは。感動の再会シーンをぶち壊しにしやがってよぉっ」

<1907> \{Akio} 『Hứ... thắng nhóc lạnh lùng. Mau vào chào Sanae đi.』
// \{Akio} "Sigh... you're damn cold. Hurry up and go see Sanae."
// \{秋生}「はぁ…冷めた冷めた。とっとと早苗に会ってこい」

<1908> Thả Nagisa ra, ông già mồi lửa điếu thuốc trên miệng.
// Letting go of Nagisa, he lit the cigarette in his mouth.
// 渚の体を解放して、くわえていたタバコに火をつける。

<1909> \{\m{B}} 『Vâng, đi nào, Nagisa.』
// \{\m{B}} "Yeah, let's go, Nagisa."
// \{\m{B}}「ああ、いこうぜ、渚」

<1910> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<1911> Sanae-san đang trông cửa hàng một mình bên trong.
// Sanae-san was tending to the store alone inside.
// 店内では早苗さんがひとりで店番をしていた。

<1912> \{Nagisa} 『Bọn con về rồi đây.』
// \{Nagisa} "We're back."
// \{渚}「ただいまです」

<1913> \{Sanae} 『Ế...?』
// \{Sanae} "Eh...?"
// \{早苗}「え…」

<1914> \{Sanae} 『Có phải là...』
// \{Sanae} "It couldn't be..."
// \{早苗}「まさか…」

<1915> \{Sanae} 『Không, có lẽ đó là ảo giác...?』
// \{Sanae} "No, maybe it's a hallucination...?"
// \{早苗}「ううん、幻覚でしょうか…」

<1916> \{Sanae} 『Hay là ảo ảnh?』
// \{Sanae} "Or perhaps a mirage?"
// \{早苗}「それとも、蜃気楼?」

<1917> \{Sanae} 『Liệu đây có phải sự thật không...?』
// \{Sanae} "Is it possibly the real thing...?"
// \{早苗}「もしかして、本物ですか…?」

<1918> \{Sanae} 『Na...』
// \{Sanae} "Na..."
// \{早苗}「な…」

<1919> \{Sanae} 『Nagisa...』
// \{Sanae} "Nagisa..."
// \{早苗}「渚…」

<1920> \{Sanae} 『Là con phải không Nagisa?!』
// \{Sanae} "It's you, isn't it?!"
// \{早苗}「渚なんですねっ!」

<1921> \{\m{B}} 『Cha mẹ em quả là hợp với trò đùa này.』
// \{\m{B}} "Your parents really are well suited to this joke."
// \{\m{B}}「絶対にネタ合わせしてるぞ、この親たちは」

<1922> \{Sanae} 『Ủa, bị lộ rồi à?』
// \{Sanae} "Oh my, were we caught?"
// \{早苗}「あれ、ばれました?」

<1923> \{Sanae} 『Là ý tưởng của Akio-san đấy.』
// \{Sanae} "It was Akio-san's idea."
// \{早苗}「秋生さんのアイデアです」

<1924> \{\m{B}} 『Dù cô không nói thì cháu cũng biết.』
// \{\m{B}} "Even if you don't say so, I'd know."
// \{\m{B}}「言われなくてもわかるっす」

<1925> \{Sanae} 『Là kế hoạch để chúng ta có thể tạo một cuộc đoàn tụ cảm động, và giữ Nagisa lại.』
// \{Sanae} "It was a plan to see if we can pull a dramatic reunion, and keep Nagisa with us."
// \{早苗}「できるだけ再会を劇的にして、渚を引き留めようという作戦です」

<1926> Hai người này rảnh thật.
// These parents sure have free time.
// 暇な親たちである。

<1927> \{Sanae} 『Làm vậy đúng là vô ích nhỉ? Rõ ràng là Nagisa muốn ở bên\ \

<1928> -san.』
// \{Sanae} "Something like that's useless, isn't it? Obviously, Nagisa wants to be with \m{B}-san."
// \{早苗}「こんなことしても無駄ですよね。渚は\m{B}さんと一緒に居たいですよね」

<1929> \{Nagisa} 『Vâng, đúng vậy.』
// \{Nagisa} "Yes, I do."
// \{渚}「はい、居たいです」

<1930> \{Nagisa} 『Nhưng, cả ba và mẹ đều quan trọng với con, nên làm vậy con khó xử lắm.』
// \{Nagisa} "But, both you and dad are important to me, so it's really troubling."
// \{渚}「でも、わたしにはお父さんもお母さんも大切ですから、とても悩んでしまいます」

<1931> \{Sanae} 『Không sao đâu, Nagisa. Con muốn ở đâu cũng được mà.』
// \{Sanae} "It's okay, Nagisa. You can be wherever you want to be."
// \{早苗}「大丈夫ですよ、渚。居たい場所に居ればいいんです」

<1932> \{Sanae} 『Vả lại, con muốn về nhà lúc nào cũng được.』
// \{Sanae} "And, anytime you want to come back, you can."
// \{早苗}「それで、帰ってきたいときに帰ってくればいいんです」

<1933> \{Nagisa} 『Vâng, con hiểu rồi.』
// \{Nagisa} "Okay, sure."
// \{渚}「はい、わかりました」

<1934> \{Nagisa} 『Nhưng, vì con đã quyết định sẽ sống cùng\ \

<1935> -kun...』
// \{Nagisa} "But, since I decided to try staying with \m{B}-kun..."
// \{渚}「でも、わたしは\m{B}くんとふたりでがんばると決めましたから…」

<1936> \{Nagisa} 『Nên chuyện đó không đơn giản vậy đâu.』
// \{Nagisa} "That's why it isn't simple."
// \{渚}「ですから、簡単にはあきらめません」

<1937> \{Akio} 『Chậc, nhanh nhanh bỏ cuộc đi.』
// \{Akio} "Tch, hurry and give up."
// \{秋生}「ちっ、とっとと諦めろ」

<1938> Ông già đứng sau chúng tôi.
// Pops stood behind us.
// 後ろにオッサンが立っていた。

<1939> \{Akio} 『Con có thể thấy thoải mái trong đại dương tình yêu chúng ta dành cho con, con gái.』
// \{Akio} "You can feel all cozy in the large ocean of love you were raised up in, my daughter."
// \{秋生}「俺と早苗の大海のような愛で温々と育てられたほうがいいだろ、娘よ」

<1940> \{Akio} 『Hơn là thứ tình yêu tẻ nhạt của con cóc chết khô kia.』
// \{Akio} "Much more than crappy love coming from a dead, dried out frog."
// \{秋生}「んなカエルのカンピンタンのようなシオシオな愛よりな」

<1941> Ông ta nói năng thật thô lỗ.
// He said something quite cruel.
// ひどい言われようだ。

<1942> \{Nagisa} 『Con thấy nói vậy hơi quá.』
// \{Nagisa} "I think that's being spoiled."
// \{渚}「それは甘えだと思います」

<1943> Đúng rồi, nói họ đi.
// Yeah, you tell them.
// そうだ、言ってやれ。

<1944> \{Nagisa} 『Con nghĩ con nên ra khỏi đại dương, và sống ở một nơi không có nước.』
// \{Nagisa} "I think I should come out of the ocean, and live in a place without water."
// \{渚}「大海を出て、水のないような場所でも生きていかなければならないと思います」

<1945> \{Nagisa} 『Và... dù con có thiếu nước như một con cóc chết khô thì...』
// \{Nagisa} "And... even if I dry up, like a dead, dried up frog..."
// \{渚}「それで…カエルのカンピンタンのように、干からびてしまったとしても…」

<1946> \{Nagisa} 『Đến một ngày, mưa sẽ làm ẩm đất』
// \{Nagisa} "Someday, the rain will make the ground moist."
// \{渚}「いつか雨は大地を潤します」

<1947> \{Nagisa} 『Lúc đó, con cóc khô cũng sẽ lại căng tràn nhựa sống.』
// \{Nagisa} "At that moment, the dried up frog will also fill up with life."
// \{渚}「その時は、カエルのカンピンタンも、みずみずしく蘇ることでしょう」

<1948> À, anh không nghĩ nó sẽ sống lại nếu em cho nó nước.
// Uh, I don't think it'll come back to life if you give it water.
// いや、カンピンタンに水をかけても戻らないと思う。

<1949> \{Nagisa} 『Nên hãy cứ chờ chúng con, cho đến ngày đó.』
// \{Nagisa} "So please watch over us, until that day."
// \{渚}「だから、どうかその日まで、見守っていてください」

<1950> \{\m{B}} 『Này, khoan đã! Ý em là tình yêu của anh khô khan lắm sao?!』
// \{\m{B}} "Hey, wait! Are you saying that my love's all dried up in the end?!"
// \{\m{B}}「つっか、待てっ、結局俺の愛はカンピンタンなのかよっ」

<1951> \{Nagisa} 『Chỉ là giả dụ thôi.』
// \{Nagisa} "That's just an example."
// \{渚}「それはたとえです」

<1952> \{\m{B}} 『Anh biết!』
// \{\m{B}} "I know!"
// \{\m{B}}「わかってるっ」

<1953> \{Akio} 『Chậc, chú mày là đứa xấu tính, biết không?!』
// \{Akio} "Tch, you have a bad mind, you know!"
// \{秋生}「ちっ、頭の悪い奴だな、こいつは」

<1954> \{Sanae} 『Chẳng phải cóc chết khô cũng dễ thương sao,\ \

<1955> -san?』
// \{Sanae} "Isn't it cute with that dead, dried up frog, \m{B}-san?"
// \{早苗}「\m{B}さん、可愛いじゃないですか。カエルさんのカンピンタンなんて」

<1956> Thôi chết... mình bị cuốn vào bộ ba ngố rừng này quá lâu rồi.
// Oh crap.... it's been too long since I've been caught in this stupid triangle. // trio maybe?
// やばい…久々にアホアホトライアングルに捕らわれていた。

<1957> Tôi bèn rút lui và lảng sang một bên.
// I pull out, sliding out from the side.
// さっ、と横っ飛びで、脱出する。

<1958> \{Nagisa} 『......?』
// \{Nagisa} "......?"
// \{渚}「……?」

<1959> \{Akio} 『Chú mày đang làm gì vậy?』
// \{Akio} "And what might you be doing?"
// \{秋生}「何やってんだ、こいつは」

<1960> \{\m{B}} 『Không, không có gì.』
// \{\m{B}} "Nah, nothing."
// \{\m{B}}「いや、なんでもないっす」

<1961> \{Nagisa} 『À, chúng con có mua bánh kem. Cả nhà cùng ăn nhé.』
// \{Nagisa} "Ah, we have a cake. Let's all eat."
// \{渚}「あ、これ、ケーキです。みんなで食べましょう」

<1962> Nagisa giơ chiếc túi đang cầm ra.
// Nagisa brought up the bag she was holding.
// 渚が手に下げていた包みを抱え上げた。

<1963> Chúng tôi ngồi quây tròn, ăn bánh.
// We were sitting in a circle, eating.
// ケーキを食べながら、団欒。

<1964> Chỉ mới qua một tuần, mà sao tôi thấy nhớ mấy nụ cười quá.
// Only a week's passed, and yet I've missed smiling this much. //literally, cheeks feeling loose
// たった一週間しか経っていないのに、なんだか頬が緩むほどに懐かしい。

<1965> Nghĩ đến chuyện đó, thật vui khi bốn chúng tôi sống cùng nhau.
// Thinking about it now, it was amusing for us four to be living together.
// この4人で暮らしていたことが、今思うと、滑稽なのだ。

<1966> Tôi thật sự thấy rất vui.
// I really thought it was fun.
// 本当に、楽しかったのだと思う。

<1967> \{Akio} 『Hè... vậy là tên này bị bắt quả tang khi đang giở trò đồi bại à? Đúng là tuyệt tác.』
// \{Akio} "Heh... so this guy got caught red-handed for the pervert he is? That's a masterpiece."
// \{秋生}「へぇ…こいつが痴漢で捕まったってか。そりゃケッサクだな」

<1968> \{Nagisa} 『Có ai nói vậy đâu.』
// \{Nagisa} "No one's said that."
// \{渚}「誰もそんな話してないです」

<1969> \{Akio} 『Kah, giỡn chút thôi.』
// \{Akio} "Kah, it's a joke."
// \{秋生}「かっ、冗談だ」

<1970> \{Sanae} 『Akio-san không đủ tư cách nói chuyện đó.』
// \{Sanae} "Akio-san's in no position to talk."
// \{早苗}「秋生さんは、人のこと言えません」

<1971> \{Sanae} 『Anh ta quấy rối tình dục cô ấy khi họ ở một mình. Rắc rối lắm.』
// \{Sanae} "He sexually harassed her when they were alone. It's quite troubling." // what? o_O --velocity7
// \{早苗}「ふたりきりになった途端、セクハラしてくるんです。とても困ってるんですよ」

<1972> Phụt!
// Pff!
// ぶっ!

<1973> Tôi giật mình phun hết ngụm trà đen ra.
// I immediately spat out my black tea.
// 思わず紅茶を吹き出してしまう。

<1974> \{\m{B}} 『C-cô nói thật à?』
// \{\m{B}} "A-are you serious?"
// \{\m{B}}「マ、マジっすか」

<1975> \{Akio} 『Kah... ai bảo cô ấy dễ thương quá cơ!』
// \{Akio} "Kah... not like she was that cute, was she?"
// \{秋生}「かっ…あんなの可愛いもんじゃねぇかよ!」

<1976> Không nghi ngờ gì, nếu bàn tới xì căng đan đáng xấu hổ về cái 『dễ thương』 của người này, thì đúng là cô ấy rất hấp dẫn đàn ông. 
// Without a doubt, to pull such an outrageous scandal on this person's "cuteness", means that she must really interest men.
// この人の『可愛い』はとんでもなく破廉恥なことに違いない。男としては、とても興味をそそる。

<1977> \{Sanae} 『Nếu không thì anh ta không thể tập trung vào công việc.』
// \{Sanae} "There's no way he could concentrate on work if she wasn't."
// \{早苗}「あんなことされたら、仕事に集中できません」

<1978> \{Akio} 『Chậc, chúng ta không nói tới kẻ hay tung váy và nhìn trộm, đúng không?』
// \{Akio} "Tch, we're not talking about someone flipping over the skirt and peeping, are we?"
// \{秋生}「ちっ、スカートめくりぐらいでピーピー言ってんじゃねぇよっ」

<1979> ... vậy là cô ấy dễ thương đến mức rắc rối! 
// ... so she was ridiculously cute!
// …むちゃくちゃ可愛かった!

<1980> \{Nagisa} 『Ba cứ làm như mình là học sinh tiểu học vậy.』
// \{Nagisa} "You seem like a grade school kid, dad."
// \{渚}「お父さん、小学生みたいです」

<1981> \{Akio} 『Phải, ba con lúc nào cũng tràn trề năng lượng.』
// \{Akio} "Yeah, your daddy's full of energy."
// \{秋生}「ああ、ハッスルパパだぜ」

<1982> Hơi \bquá\u lố.
// A little \btoo\u full.
// ハッスルしすぎだ。

<1983> \{Akio} 『Mà con trai bọn ta thì ai chả vậy, đúng không?』
// \{Akio} "Well, guys like us are like that, aren't they?"
// \{秋生}「まあ、男ってのはそんなもんだよな、同士」

<1984> Ông ta đột nhiên lôi tôi vào.
// He suddenly brought up.
// いきなり話を振られる。

<1985> \{Sanae} 『Đúng vậy không?』
// \{Sanae} "Is that so?"
// \{早苗}「そうなんですか?」

<1986> Hai người con gái đột nhiên tập trung sự chú ý vào tôi. Thật là một tình huống khó xử...
// The girls all gather their attention. It's quite a difficult situation to answer...
// 女性陣の視線が一手に集まる。とても答えづらい状況だ…。

<1987> Vì đó là thứ khó để tưởng tượng, ngay cả bây giờ, bạn cũng khó mà phủ nhận...
// Because it's such a hard thing to imagine, even now, you can't really deny it...
// 実際今も過剰な想像をしてしまったところだから、否定はしないが…。

<1988> \{Akio} 『Con làm chuyện \bđó\u với nó rồi đúng không, con gái? Nào? Trả lời thành thật đi.』
// \{Akio} "You've done something like \bthat\u with him too, right, my daughter? Well? Answer me honestly."
// \{秋生}「娘よ、おまえもこいつにエッチなことされてんだろ。どうだ、正直に言ってみろ」

<1989> \{Nagisa} 『Không quan trọng.\ \

<1990> -kun đâu phải người bất lực trong chuyện đó.』
// \{Nagisa} "It's okay. \m{B}-kun is definitely not someone who cannot do that."
// \{渚}「大丈夫です。\m{B}くんはそんなこと絶対にできない人ですから」

<1991> \{Akio} 『Cái giề?!』
// \{Akio} "What?!"
// \{秋生}「なにぃっ」

<1992> Phát ngôn bom rơi của Nagisa, phần hai. \\chả biết có phần 1 không, nếu có thì sửa tên lại cho giống dùm @@
// Nagisa's bombshell announcement, part 2.
// 渚の爆弾発言Part2。

<1993> \{Akio} 『V-vậy à... thôi, đừng có buồn nhé, chàng trai.』
// \{Akio} "I-I see... well, don't really start feeling depressed now, lad."
// \{秋生}「そ、そうか…いや、ま、そう気を落とすんじゃないぞ、若者よ」

<1994> Ông ta hiểu lầm rồi...
// He's suddenly getting the wrong idea...
// 思いっきり勘違いされている…。

<1995> Bình thường thôi...
// That's normal...
// 当然だろう…。

<1996> À, vì đó giống như là lời tuyên bố khiến tôi trở thành 『Kẻ Không Thể Làm Chuyện Đó...』
// Well, because it was a declaration that makes me look like a "Person Who Can't Do It"...
// 俺は、交際相手に『この人は不能者ですから』と宣言されたようなものなのだから…。

<1997> \{Nagisa} 『

<1998> -kun là người tử tế.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun's a very kind person."
// \{渚}「\m{B}くんはとても優しい人です」

<1999> \{Akio} 『Vậy à, tử tế à, hừ... dùng cái đó làm vỏ bọc...?』
// \{Akio} "I see, kind, huh... so covering up with that...?"
// \{秋生}「そうか、優しいのか…そういうのでカバーか…」

Sơ đồ

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074