Clannad VN:SEEN6800P8

From Baka-Tsuki
Jump to navigation Jump to search

Sections

Đội ngũ dịch

Người dịch

Chỉnh sửa và hiệu đính

Text

<4664> Mùa hè thật sự đến rồi.
// And then, summer's true arrival.
// そして、本格的な夏の到来。

<4665> Tôi chú tâm làm việc, mồ hôi đổ như thác.
// I worked, sweating a waterfall.
// 滝のような汗を流しながら、働いた。

<4666> Ngày hôm đó, công việc hoàn thành xong sớm.
// On that day, work even finished up early.
// その日は、仕事も早く片づいていた。

<4667> \{Sếp} 『

<4668> -kun, Yoshino-kun.』
// \{Boss} "\m{A}-kun, Yoshino-kun,"
// \{親方}「\m{A}くんと、芳野くん」

<4669> Vừa thay đồ xong, sếp gọi tên chúng tôi.
// The boss called us, just as we finished changing our clothes.
// 着替え終えたところで、親方から声をかけられた。

<4670> \{Sếp} 『Tôi có chuyện muốn nói. Mấy cậu rảnh không?』
// \{Boss} "I've got something to talk about. Is that fine?"
// \{親方}「ちょっと話があるんだけど、いいかな」

<4671> \{\m{B}} 『A, vâng. Chuyện gì vậy ạ?』
// \{\m{B}} "Ah, sure. What might it be?"
// \{\m{B}}「あ、はい。なんでしょうか」

<4672> Yoshino-san lặng lẽ gật đầu.
// Yoshino-san nodded silently.
// 芳野さんは、黙って頷くだけだった。

<4673> \{Sếp} 『Nào, ngồi đi.』
// \{Boss} "Well, have a seat."
// \{親方}「ま、かけてよ」

<4674> \{\m{B}} 『Vâng.』
// \{\m{B}} "Okay."
// \{\m{B}}「はい」

<4675> Ba người chúng tôi ngồi đối mặt nhau.
// The three of us faced each other, taking a seat.
// 三人、向かい合わせに座る。

<4676> \{Sếp} 『Nghe này,\ \

<4677> -kun.』
// \{Boss} "Well you see, \m{A}-kun,"
// \{親方}「ええとね、\m{A}くん」

<4678> \{\m{B}} 『Vâng?』
// \{\m{B}} "Yes?"
// \{\m{B}}「はい」

<4679> Sếp nhìn tôi và bắt đầu mở lời.
// He began talking, looking at me.
// 親方は俺のほうを見て、話し始める。

<4680> \{Sếp} 『Một đồng nghiệp cũ của tôi đang làm giám đốc bộ phận tại một nhà thầu chính.』
// \{Boss} "See, my old collagues are going to be heading a department at our parent company."
// \{親方}「わたしのね、古い同僚の人間なんだがね、今は元請の会社で部長をやってるんだ」

<4681> \{\m{B}} 『Ha.』
// \{\m{B}} "Huh."
// \{\m{B}}「はぁ」

<4682> \{Sếp} 『Họ đang tìm một giám sát công trình.』
// \{Boss} "They're looking for someone who can supervise them."
// \{親方}「そいつがね、現場を監督できる人間を探してるんだよ」

<4683> \{\m{B}} 『Ha.』
// \{\m{B}} "Huh."
// \{\m{B}}「はぁ」

<4684> \{Sếp} 『Dĩ nhiên, \m{A}-kun à, không thể nhảy vào làm giám sát ngay mà phải học hỏi trước.』
// \{Boss} "Of course, not saying that you'd immediately become a site foreman, but you're one to watch and learn, \m{A}."
// \{親方}「勿論、\m{A}くんが今すぐに現場監督になれるわけじゃないけど、見習いという形でね」

<4685> \{Sếp} 『Vì là nhân viên chính thức, cậu sẽ được đãi ngộ tốt hơn, lương cao hơn, cũng như đảm bảo cơ hội thăng tiến.』
// \{Boss} "You'll be treated as a full-time employee, so your wage will go up, as well as job security."
// \{親方}「待遇は正社員だから今より給料も上がるし、保障もあるから」

<4686> Sếp nhập số tiền vào máy tính và giơ lên cho tôi xem mức lương dự kiến.
// The boss put up this amount into the computer and showed it to me.
// 親方はこれくらい、と計算機を叩いて見せてくれた。

<4687> \{\m{B}} 『Oaa, nhiều quá.』
// \{\m{B}} "Woah, that's amazing."
// \{\m{B}}「はあ、すごいっすね」

<4688> Cao gấp 1,5 lần lương hiện hành của tôi.
// It was 1.5 times my salary.
// 俺の給料の1.5倍近くあった。

<4689> \{Sếp} 『Công ty đó qui mô hơn chỗ này nhiều.』
// \{Boss} "That's a far off large company for you."
// \{親方}「そりゃここより遙かに大きい会社だしね」

<4690> \{Sếp} 『Sao? Cậu muốn thử không?』
// \{Boss} "Well? You feel like giving it a shot?"
// \{親方}「どうだろう。いってみる気はないかい」

<4691> \{\m{B}} 『Ớ...?\p Cháu á?』
// \{\m{B}} "Eh...?\p Do you mean me?"
// \{\m{B}}「え…?\p 俺っすか?」

<4692> \{Yoshino} 『Ông ấy đang nói với cậu còn gì?』
// \{Yoshino} "He's talking to you, isn't he?"
// \{芳野}「だから、おまえに話してるんだろ」

<4693> \{\m{B}} 『Nhưng còn anh thì sao, Yoshino-san...?』
// \{\m{B}} "But what about you, Yoshino-san...?"
// \{\m{B}}「でも、芳野さんは…?」

<4694> \{Yoshino} 『Tôi không làm được.』
// \{Yoshino} "I can't."
// \{芳野}「俺は駄目だ」

<4695> \{\m{B}} 『Nhưng cơ hội tốt đến thế mà?』
// \{\m{B}} "No way, he was talking about something so good too, wasn't he?"
// \{\m{B}}「そんな、これってものすごくいい話じゃないっすか」

<4696> \{Yoshino} 『Công nhận.』
// \{Yoshino} "Yeah, he is."
// \{芳野}「そうだな」

<4697> \{\m{B}} 『Vậy anh nên đi, Yoshino-san. Anh phù hợp với vị trí đó mà.』
// \{\m{B}} "Then you should go, Yoshino-san. They are talking about needing a site foreman."
// \{\m{B}}「なら、芳野さんが行くべきですよ。現場監督を欲しいって話じゃないですか」

<4698> \{\m{B}} 『Với tay nghề của anh thì làm giám sát ở đâu cũng được cả.』
// \{\m{B}} "If it were you, you'd be at least capable of supervising anywhere."
// \{\m{B}}「芳野さんだったら、どこでも監督できるくらい実力もあるし」

<4699> \{Yoshino} 『Không, lần này cậu nên đi.』
// \{Yoshino} "No, this is where you should be going."
// \{芳野}「いや、ここはおまえが行くべきだ」

<4700> Yoshino-san cương quyết.
// Yoshino-san yielded.
// 芳野さんは譲らなかった。

<4701> Tuy nhiên giọng anh ta không hằn học như mọi khi, mà mềm mỏng hơn.
// It wasn't the usual angry voice he had, but a gentler one.
// いつもの怒鳴り声ではなく、穏やかな声で。

<4702> \{Yoshino} 『Tôi muốn giúp công ty này ăn nên làm ra.』
// \{Yoshino} "I'd like for this company to grow."
// \{芳野}「俺はこの会社を大きくしていきたいと思ってる」

<4703> \{Yoshino} 『Tôi nợ sếp việc đó.』
// \{Yoshino} "And the boss has his obligations."
// \{芳野}「それに親方には恩義があるしな」

<4704> \{\m{B}} 『Nhưng, sao lại là em?』
// \{\m{B}} "Why me, though?"
// \{\m{B}}「でも、何で俺なんすか」

<4705> \{Yoshino} 『Đừng hiểu lầm. Chúng tôi không phái cậu đi thay cho tôi.』
// \{Yoshino} "Don't get the wrong idea. You're not going in my stead or anything."
// \{芳野}「勘違いするなよ。おまえを俺の代わりにってわけじゃない」

<4706> \{Yoshino} 『Cậu tiếp thu nhanh hơn tôi, tính toán lại giỏi. Trình độ của cậu không chỉ giới hạn ở lao động chân tay.』
// \{Yoshino} "You've got much better memory than I do, and you're strong in numbers. You're not a person who should only be working in the field."
// \{芳野}「\m{A}は俺なんかと違って物覚えは早いし、計数にも強い。現場だけの人間じゃないんだ」

<4707> \{Yoshino} 『Tài năng như cậu không nên tiêu tốn cả đời cho một nhà thầu phụ.』
// \{Yoshino} "You're not a person who would end his entire life doing subcontracts."
// \{芳野}「おまえは一生下請けの現場で終わるようなタマじゃない」

<4708> \{Yoshino} 『Tuy mới đầu đưa cậu vào đây làm tôi còn không biết cậu trụ nổi không, nhưng rồi cậu đã đáp ứng được mọi mong đợi của tôi.』
// \{Yoshino} "I wonder about when the time comes for you to pick things up, but you lived up to my expectations."
// \{芳野}「拾ってきたときはどうなるかと思ったが、おまえは俺の期待に応えてくれた」

<4709> \{Yoshino} 『Nói thật nhé, cậu còn vượt xa hơn kỳ vọng của tôi lẫn sếp nhiều.』
// \{Yoshino} "So to speak, you've beaten the expectations that the boss and I have of you."
// \{芳野}「それどころか、俺や親方の期待や思いなんか越えて成長した」

<4710> \{Yoshino} 『Nếu làm cho nhà thầu chính, cậu sẽ phụ trách những công trình tầm cỡ hơn. Lương thưởng cũng tăng lên, và cuộc sống trở nên khấm khá.』
// \{Yoshino} "If you go to the parent company, the scale of work will increase. Your salary will increase, and your living will be better."
// \{芳野}「元請に行けば、現場の規模も大きくなる。給料も増えるし、生活も楽になる」

<4711> \{Yoshino} 『Cậu sẽ làm được nhiều thứ hơn nữa.』
// \{Yoshino} "You'll have more things to do."
// \{芳野}「やれることが増えるんだ」

<4712> \{Yoshino} 『Cậu rất có tiềm năng. Không nên phí hoài nó ở đây.』
// \{Yoshino} "You still have potential. I don't want to waste that here."
// \{芳野}「おまえにはまだまだ可能性がある。それをここだけで潰したくない」

<4713> \{\m{B}} 『Nhưng, em muốn làm việc cùng anh và sếp...』
// \{\m{B}} "But, I want to be working with you and the boss..."
// \{\m{B}}「でも、俺は芳野さんと、親方と一緒に働きたいって…」

<4714> \{Sếp} 『Không được,\ \

<4715> -kun. Dù chúng tôi rất vui khi nghe cậu nói vậy.』
// \{Boss} "That's not it, \m{A}-kun. Though we're grateful that you say that."
// \{親方}「それは違うよ、\m{A}くん。そう言ってくれるのは有り難いけどね」

<4716> Sếp có vẻ ngượng, vì ông xoa xoa mũi khi nói với tôi câu đó.
// Was the boss flattered? He rubbed his nose as he said that. // literally shy, maybe "shy" is better but you get the idea
// 親方は照れたのか、鼻をかきながら言った。

<4717> \{Sếp} 『Thật ra ban đầu tôi muốn tiến cử Yoshino.』
// \{Boss} "I was also the one who recommended you to Yoshino."
// \{親方}「僕も最初は芳野に勧めたんだ。どうかってね」

<4718> \{Sếp} 『Và Yoshino đã nói, 「Để \m{A} làm đi」.』
// \{Boss} "And the one who said, 'Let \m{A} go and do it', was Yoshino."
// \{親方}「そしたら『\m{A}に行かしてやってくれ』って言ったのが、芳野なんだよ」

<4719> \{Sếp} 『Ban đầu tôi cũng rất ngạc nhiên, nhưng nghĩ lại, tôi thấy cậu ấy nói đúng.』
// \{Boss} "I was surprised at first, but when we talked, I also felt the same way."
// \{親方}「最初は驚いたけど、話を聞いたら僕もそう思った」

<4720> Sếp nói thế, rồi quay sang nhìn Yoshino-san.
// Saying just that, the boss looked at Yoshino-san.
// それだけ言って、親方は芳野さんを見た。

<4721> \{Yoshino} 『Tôi không dễ hòa đồng, và trừ mấy việc kỹ thuật ra thì tôi cũng không có tài cán gì.』
// \{Yoshino} "I'm not really sociable, and other than technique, I have nothing worthwhile."
// \{芳野}「俺は人付き合いは下手だし、技術以外には取り柄なんかない」

<4722> \{Yoshino} 『Làm thợ lành nghề còn được, chứ giám sát thì lại quá sức tôi rồi.』
// \{Yoshino} "Sure, I've gotten used to being a worker, but supervising is more difficult."
// \{芳野}「職人にはなれるかもしれないが、監督は難しいと思う」

<4723> \{Yoshino} 『Vậy nên tôi muốn cậu làm.』
// \{Yoshino} "That's why I thought you should become one."
// \{芳野}「だからおまえになってほしいって思ってる」

<4724> \{Yoshino} 『Đi và học hỏi công việc của một quản đốc.』
// \{Yoshino} "Go and study, and hurry and turn into a supervisor."
// \{芳野}「行って、勉強して、監督になってこい」

<4725> \{Yoshino} 『Tôi sẽ chờ tới ngày làm việc dưới trướng cậu, \m{A}.』
// \{Yoshino} "I'll wait for the day where I work under you, \m{A}."
// \{芳野}「俺は、\m{A}の下で仕事ができる日を待ってる」

<4726> \{\m{B}} 『C-chuyện đó...』
// \{\m{B}} "N-no way..."
// \{\m{B}}「そ、そんな…」

<4727> Tôi che mặt lại vì xấu hổ.
// I bowed my head, as if I were embarrassed.
// 俺は照れたように、顔を伏せた。

<4728> Tôi không biết nên phản ứng lại thế nào.
// I have no idea what kind of face I should be putting on.
// どんな顔をしていいかわからなかったのだ。

<4729> Được hai người họ khen khợi và thừa nhận... thật là một niềm vinh hạnh lớn lao.
// I was genuinely happy, being praised... being recognized.
// 褒められたことが…認められたことが、純粋に嬉しかった。

<4730> Tôi thấy ngỡ ngàng vì có ngày mình lại trưởng thành lên như thế...
// To have grown into such a person...
// 俺がそんな人間に成長してたなんて…

<4731> Nhất là khi so sánh với thời đi học vốn chỉ biết bài xích xã hội...
// From the time when I was one to refuse hanging out with others back in my student days...
// あんなに、人間付き合いを拒絶し続けてた学生時代の俺から…

<4732> Con người có thể thay đổi nhiều đến nhường này sao?
// People change this much, don't they?
// こんなにも、変わっていけるんだ、人は。

<4733> Một phần cũng là nhờ có em.
// That was also thanks to him.
// それはあいつのおかげでもあった。

<4734> Khuôn mặt người tôi yêu hiện lên trong tâm trí.
// The face of the one I love came to mind.
// 俺は大好きな人の顔を思い浮かべていた。

<4735> \{\m{B}} (Tiếng ve sầu ồn ã thật...)
// \{\m{B}} (The sound of the cicadas is loud...)
// \{\m{B}}(すげぇ、セミの声…)

<4736> \{\m{B}} (Ở đây nhiều cây đến vậy, cũng dễ hiểu thôi...)
// \{\m{B}} (Well, there's a lot of trees here, so that's obvious...)
// \{\m{B}}(ま、これだけ木があるんだから、当たり前か…)

<4737> Đông đảo học sinh đi ngang qua liếc nhìn tôi đầy ngờ vực.
// All of the students looked at me with suspicion.
// 何人もの生徒が、俺の姿を訝しげに見ていった。

<4738> Âu cũng hợp tình, bởi có một gã công nhân quần áo bẩn thỉu đang đảo mắt nhìn theo biển học sinh cấp ba vừa tan ra.
// It's obvious when you're dressed up in slightly dirty clothing, with all the students giving you looks on the way home.
// 薄汚れた作業着姿で、下校していく生徒をじろじろと見ているのだから、当然だった。

<4739> Nhưng tâm trạng tôi đang vui phơi phới, nên chẳng thiết quan tâm.
// Besides, I was happy and optimistic, so I didn't really care about that at all.
// それでも、今の俺は嬉しさが先走って、そんなことはどうでもよくなっていた。

<4740> Bởi vậy tôi chạy ngay đến bên Nagisa khi vừa nhác trông thấy em, không thèm đoái hoài đến mọi ánh mắt xung quanh.
// That's why when I saw Nagisa, I ignored everyone's looks, and rushed to her.
// だから、渚の姿が見えた直後、周りの目も気にせず、駆けだしていた。

<4741> \{\m{B}} 『Nagisa!』
// \{\m{B}} "Nagisa!"
// \{\m{B}}「渚っ」

<4742> \{Nagisa} 『A...\ \

<4743> -kun, có chuyện gì vậy anh?』
// \{Nagisa} "Ah... \m{B}-kun, what's wrong?"
// \{渚}「あ…\m{B}くん、どうしましたか」

<4744> \{\m{B}} 『Nghe này, anh có tin tốt.』
// \{\m{B}} "Listen up, I've got really good news."
// \{\m{B}}「聞いてくれ、とてもいい話なんだ」

<4745> \{Nagisa} 『Khoan đã, chúng ta đang ở trong sân trường mà.』
// \{Nagisa} "Wait a second, I'm/we're still in the school." // change based on graphics later
// \{渚}「ちょっと待ってください、ここまだ、学校の中です」

<4746> \{\m{B}} 『Ai thèm quan tâm chứ.』
// \{\m{B}} "Don't worry about something like that."
// \{\m{B}}「いいじゃないか、そんなこと、どうでも」

<4747> \{Nagisa} 『Bình tĩnh,\ \

<4748> -kun. Em không đi mất đâu mà.』
// \{Nagisa} "Calm down, \m{B}-kun. I'm not going anywhere."
// \{渚}「落ち着いてください、\m{B}くん。わたしはどこにも行かないです」

<4749> \{Nagisa} 『Em sẽ luôn ở bên\ \

<4750>  -kun.』
// \{Nagisa} "I'll always be with you."
// \{渚}「ずっと、\m{B}くんのそばにいます」
// Bản HD: <4749> \{渚}I'll always be by your side, 
// Bản HD: <4750> -kun.

<4751> Nụ cười của em giúp tôi bình tâm lại.
// With a smile, she pinned down my stray feelings.
// 笑顔で、俺の逸った気持ちを抑えた。

<4752> Dù vậy, thật khó chịu khi phải bước đi trước em.
// Even so, the pace at which Nagisa walked was slow.
// それでも渚の歩くペースに合わせるのはもどかしい。

<4753> \{\m{B}} 『Nếu còn chịu đựng lâu hơn, anh sẽ chảy máu mũi mất.』
// \{\m{B}} "If I hold on any longer, I'm gonna have a nosebleed."
// \{\m{B}}「これ以上我慢してたら、鼻血が出そうだぞ」

<4754> \{Nagisa} 『Không có đâu.』
// \{Nagisa} "You won't."
// \{渚}「出ないです」

<4755> Cuối cùng chúng tôi cũng ra khỏi cổng trường.
// And she/we finally left the school gates. // change based on graphics later
// ようやく、校門を出た。

<4756> \{Nagisa} 『Chúng ta đã ra khỏi trường rồi. Em nghe đây.』
// \{Nagisa} "Okay, I've/we've left the school. I'll listen." // change based on graphics later
// \{渚}「はい、学校を出ました。聞かせてください」

<4757> \{\m{B}} 『Hừm, xem nào...』
// \{\m{B}} "Hmm, let's see..."
// \{\m{B}}「うーん、そうだな…」

<4758> \{\m{B}} 『Phải có quà thì anh mới chịu nói.』
// \{\m{B}} "Just telling you is kinda wasteful."
// \{\m{B}}「ただで聞かせてやるのはもったいないなぁ」

<4759> Tôi trêu em để ăn miếng trả miếng việc em bắt tôi phải đợi.
// Instead of telling, I irritated her.
// 待たされた代わりに、焦らしてやる。

<4760> \{Nagisa} 『

<4761> -kun, anh nói giống hệt ba.』
// \{Nagisa} "\m{B}-kun, you're saying the same thing my dad says."
// \{渚}「\m{B}くん、お父さんと同じこと言ってます」

<4762> \{\m{B}} 『Ge... giỡn hả?』
// \{\m{B}} "Geh... are you serious?"
// \{\m{B}}「げ…マジか」

<4763> \{Nagisa} 『Ba lúc nào cũng đùa như vậy.』
// \{Nagisa} "Dad's always playing like that."
// \{渚}「お父さん、いつもそうやって、遊びます」

<4764> \{\m{B}} 『Thôi, chuẩn bị nghe anh nói luôn nè.』
// \{\m{B}} "You listen up now, you hear?"
// \{\m{B}}「今すぐ聞け、聞いてくれ」

<4765> \{Nagisa} 『Vâng, nói em nghe đi.』
// \{Nagisa} "Yes, please, do tell."
// \{渚}「はい、教えてください」

<4766> \{\m{B}} 『Nhưng anh cũng không thích cảm giác bị mắc bẫy như thế...』
// \{\m{B}} "You know, I kinda hate being on the receiving end..."
// \{\m{B}}「つーのも、なんか填められた気がして嫌だな…」

<4767> \{Nagisa} 『Anh đúng là giống hệt ba.』
// \{Nagisa} "You really are just like dad."
// \{渚}「やっぱりお父さん、そっくりです」

<4768> \{\m{B}} 『Nghe này, khỉ thật!』
// \{\m{B}} "Listen, damn it!"
// \{\m{B}}「聞け、この野郎」

<4769> \{Nagisa} 『Cả giọng điệu của anh cũng giống ba nốt.』
// \{Nagisa} "The way you talked was also just like dad."
// \{渚}「今の言い方も、お父さんそっくりです」

<4770> \{\m{B}} 『Guaa! Em muốn anh phải nói thế nào đây?!』
// \{\m{B}} "Guahhh! How the hell should I talk?!"
// \{\m{B}}「ぐあーっ、どうしろって言うんだよっ!」

<4771> \{Nagisa} 『Anh càng lúc càng hành xử giống ba hơn.』
// \{Nagisa} "You're becoming more and more like him."
// \{渚}「ますます似てきました」

<4772> \{\m{B}} 『Anh đi về đây.』
// \{\m{B}} "I'm going home."
// \{\m{B}}「帰る」

<4773> \{Nagisa} 『Vâng, cùng về nào.』
// \{Nagisa} "Yes, let's do."
// \{渚}「はい、帰りましょう」

<4774> \{\m{B}} 『Đừng có đi theo anh.』
// \{\m{B}} "Don't follow!"
// \{\m{B}}「ついてくるなっ」

<4775> \{Nagisa} 『Chúng ta về cùng một nhà mà.』
// \{Nagisa} "The apartment we're going to is the same."
// \{渚}「帰る家は、同じです」

<4776> \{\m{B}} 『Ờ nhỉ... đúng thật...』
// \{\m{B}} "I see... that's true, huh..."
// \{\m{B}}「そっか…そうだったな」

<4777> \{\m{B}} 『Quỷ tha ma bắt!』
// \{\m{B}} "Damn it!"
// \{\m{B}}「くそっ」

<4778> \{Nagisa} 『Vừa đi vừa nói chuyện nào.』
// \{Nagisa} "Let's talk on the way home."
// \{渚}「お話しながら帰りましょう」

<4779> Nagisa đi cạnh tôi.
// She walked beside me.
// 渚が横に並ぶ。

<4780> \{\m{B}} 『Chậc, thôi được. Anh nói.』
// \{\m{B}} "Tch, fine. I'll tell you."
// \{\m{B}}「ちっ、わかったよ。話してやる」

<4781> Tôi bỏ cuộc.
// I gave up.
// 俺は観念する。

<4782> \{Nagisa} 『Vâng, em nghe đây.』
// \{Nagisa} "Okay, I'm listening."
// \{渚}「はい、聞きたいです」

<4783> \{\m{B}} 『Sếp ở sở làm vừa báo cho anh tin tốt.』
// \{\m{B}} "The boss from my workplace had some really good news."
// \{\m{B}}「仕事場の親方から、とってもいい話をいただいたんだ」

<4784> \{Nagisa} 『Tin gì?』
// \{Nagisa} "What kind?"
// \{渚}「どんなですか」

<4785> \{\m{B}} 『Đồng nghiệp cũ của ông ấy đang làm quản lý ở một công ty xây dựng.』
// \{\m{B}} "Old colleagues of his are going to be heading a construction company."
// \{\m{B}}「昔の同僚が建設会社の部長さんをやってるらしいんだ」

<4786> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "I see."
// \{渚}「はい」

<4787> \{\m{B}} 『Hiện họ đang tìm ứng viên cho vị trí giám sát công trình.』
// \{\m{B}} "At some point, they'll be looking for someone to supervise them."
// \{\m{B}}「それでゆくゆく現場の監督できる人間を探してるらしい」

<4788> \{\m{B}} 『Vào làm chính thức luôn.』
// \{\m{B}} "As a company employee."
// \{\m{B}}「社員雇用でな」

<4789> \{Nagisa} 『Ơ...?』
// \{Nagisa} "Eh...?"
// \{渚}「え…」

<4790> \{Nagisa} 『Lẽ nào,\ \

<4791> -kun sẽ...』
// \{Nagisa} "Could it be, that you, \m{B}-kun...?"
// \{渚}「もしかして、それに\m{B}くん…」

<4792> \{\m{B}} 『Ờ. Anh được tiến cử.』
// \{\m{B}} "Yeah. I was recommended."
// \{\m{B}}「ああ。推薦してくれるって」

<4793> \{Nagisa} 『Thật hả anh? Đúng là tin cực vui!』
// \{Nagisa} "Really? That's such wonderful news!"
// \{渚}「本当ですか。とても素敵なお話です」

<4794> \{Nagisa} 『Vui quá chừng.』
// \{Nagisa} "That's really nice."
// \{渚}「うれしいです」

<4795> \{\m{B}} 『Anh mừng phát khóc luôn.』
// \{\m{B}} "Even I'm happy about it."
// \{\m{B}}「俺だって、嬉しいよ」

<4796> \{Nagisa} 『Tốt quá rồi,\ \

<4797> -kun nhỉ?』
// \{Nagisa} "Isn't that great, \m{B}-kun?"
// \{渚}「よかったです、\m{B}くん」

<4798> \{\m{B}} 『Ờ, thật tốt quá.』
// \{\m{B}} "Yeah, it is."
// \{\m{B}}「ああ、良かった」

<4799> \{\m{B}} 『Anh chưa từng nghĩ cơ hội thăng tiến lại đến sớm thế này.』
// \{\m{B}} "I didn't think my break would come this early."
// \{\m{B}}「こんなに早くさ、そんなチャンスが来るとは思わなかった」

<4800> \{Nagisa} 『Đó là vì anh đã làm việc rất chăm chỉ!』
// \{Nagisa} "It's because you've been working hard!"
// \{渚}「\m{B}くん、がんばってましたから」

<4801> \{\m{B}} 『Không, anh còn phải cố gắng nhiều...』
// \{\m{B}} "No, I still have a ways to go..."
// \{\m{B}}「いや、まだまだだけどさ…」

<4802> \{\m{B}} 『Dù vậy, quả đúng là có chí thì nên mà...』
// \{\m{B}} "Even so, something like this is pretty nice..."
// \{\m{B}}「それでも、こんないいこともあるんだな…」

<4803> \{Nagisa} 『Em mừng cho anh quá!』
// \{Nagisa} "I'm so glad for you!"
// \{渚}「本当によかったです」

<4804> Nagisa mừng cho tôi đến nỗi người ngoài nhìn vào có thể tưởng chính em đang gặp chuyện vui.
// It was as if Nagisa was delighted about herself.
// 自分のことのように喜んでくれる渚。

<4805> Nhìn em như thế cũng khiến tôi mãn nguyện.
// I think it's okay, seeing that.
// その姿を見られただけでも、よかったと思う。

<4806> \{Nagisa} 『Em sẽ làm bữa tối nay thịnh soạn hơn bình thường, có được không ảnh?』
// \{Nagisa} "Today's dinner is a little on the luxurious side. Is that fine?"
// \{渚}「今日の晩ご飯は、ちょっと豪勢にしてしまいます。いいですかっ」

<4807> \{\m{B}} 『Anh muốn ăn mừng khi đã thu xếp ổn thỏa cơ, nhưng... mà thôi, không quá xa hoa là được.』
// \{\m{B}} "Obviously I think it'll be fine but... well, I guess if it's a little, then yeah."
// \{\m{B}}「決まってからのほうがいいと思うけど…ま、ちょっとだけなら、いいかな」

<4808> \{Nagisa} 『Vậy, hôm nay em sẽ phóng khoáng một chút khi mua đồ ở siêu thị.』
// \{Nagisa} "Then, I'll go and spend a little more while getting some things."
// \{渚}「では、ちょっとだけ奮発して、買い物してしまいます」

<4809> \{\m{B}} 『Ờ. Cũng mở tiệc rượu nào.』
// \{\m{B}} "Yeah. We'll have a toast after."
// \{\m{B}}「ああ。後、祝杯もあげよう」

<4810> \{Nagisa} 『Nước trái cây được không?』
// \{Nagisa} "Is juice okay?"
// \{渚}「ジュースでいいですかっ」

<4811> \{\m{B}} 『Em biết đó... giờ anh đã là người lớn rồi.』
// \{\m{B}} "You know... I'm a working adult."
// \{\m{B}}「おまえな…俺は、社会人だぞ?」

<4812> \{Nagisa} 『Anh bao nhiêu tuổi?』
// \{Nagisa} "How old are you?"
// \{渚}「\m{B}くん、いくつでしたか」

<4813> \{\m{B}} 『18...』
// \{\m{B}} "18..."
// \{\m{B}}「18だけど…」

<4814> \{Nagisa} 『Vẫn còn vị thành niên.』
// \{Nagisa} "You're a minor then."
// \{渚}「未成年です」

<4815> \{\m{B}} 『Đúng là thế, nhưng anh không còn đi học nữa. Cho qua đi.』
// \{\m{B}} "Even though I am, I'm not in school anymore. Just ignore that."
// \{\m{B}}「未成年でも、もう学生じゃないんだ、目をつぶれよ」

<4816> \{Nagisa} 『Không được!』
// \{Nagisa} "You can't!"
// \{渚}「ダメです」

<4817> \{\m{B}} 『Guaaa!!!』
// \{\m{B}} "Guahh!!!"
// \{\m{B}}「ぐあぁーっ」

<4818> \{Nagisa} 『Anh có hét lên cũng không được đâu!』
// \{Nagisa} "Even if you yell, you can't!"
// \{渚}「叫んでもダメです」

<4819> \{\m{B}} 『Cạn ly!』
// \{\m{B}} "Toast!"
// \{\m{B}}「かんぱーいっ」

<4820> Keng.
// Clink.
// ちんっ。

<4821> Tiếng li chạm nhau vang lên trong căn phòng rộng sáu chiếu

<4822> rưỡi.
// The sound of the glass touching echoed in the six half-mat room.
// グラスを合わせる音が六畳半の部屋に響く。
// Từ dangopdeia trong bản HD là 'tatami'

<4823> \{Nagisa} 『Thế này là đủ vui rồi, \m{B}-kun nhỉ?』
// \{Nagisa} "You'll also be satisfied with this, \m{B}-kun."
// \{渚}「\m{B}くんも、これで満足です」

<4824> Sâm panh 0,2% cồn được rót vào li.
// Champagne with 0.2% alcohol was poured into the glass.
// グラスに注がれているものは、アルコール分0.2%のシャンパン。

<4825> \{Nagisa} 『Nếu là cái này thì trẻ vị thành niên cũng uống được.』
// \{Nagisa} "Even a minor can drink if it's just this."
// \{渚}「これだったら、未成年でも飲めます」

<4826> \{\m{B}} 『Anh sẽ xỉn sau năm mươi li cho em xem...』
// \{\m{B}} "I'll just get drunk over fifty shots..."
// \{\m{B}}「50本飲んで、意地でも酔ってやる…」

<4827> \{Nagisa} 『Anh sẽ không ăn nổi nếu uống nhiều thế.』
// \{Nagisa} "You won't eat dinner if you take that much."
// \{渚}「お腹いっぱいになって、ご飯が食べられなくなります」

<4828> \{\m{B}} 『Để thử đã.』
// \{\m{B}} "I'll try."
// \{\m{B}}「頑張るよ」

<4829> \{Nagisa} 『Không được!』
// \{Nagisa} "You mustn't!"
// \{渚}「そんなことがんばっちゃダメです」

<4830> \{Nagisa} 『Bỏ thừa thức ăn thì thật lãng phí.』
// \{Nagisa} "It's such a waste to give up this cooking."
// \{渚}「せっかくの料理がもったいないです」

<4831> Ánh mắt tôi hướng xuống cái bàn ăn thấp bé.
// My eyes fall on the low dining table.
// ちゃぶ台に目を移す。

<4832> Món tonkatsu khổng lồ, bày cùng một núi bắp cải thái nhỏ.
// There was a big pork cutlet, garnished with cabbage.
// そこにはたっぷりの千切りキャベツが添えられた大きなトンカツ。

<4833> \{Nagisa} 『Đây là miếng thịt tươi ngon nhất siêu thị, nên chắc sẽ mềm lắm.』
// \{Nagisa} "This is the best meat they have at the grocery store, so I think it's very soft."
// \{渚}「スーパーでは最高級のお肉ですので、とても柔らかいと思います」

<4834> Nhìn vào nó, tôi chợt nhớ.
// Looking at it, I remembered.
// それを見ると思い出す。

<4835> \{\m{B}} 『Đúng rồi, anh cũng ăn món tonkatsu này khi lần đầu đến nhà em, đúng không?』
// \{\m{B}} "Oh yeah, it was also pork cutlet when I was at your house for the first time, wasn't it?"
// \{\m{B}}「そういや、おまえん家に初めていったときも、トンカツだったよな」

<4836> \{Nagisa} 『A... anh nói em mới nhớ, đúng vậy.』
// \{Nagisa} "Ah... now that you mention it, it was."
// \{渚}「あ…そういえばそうです」

<4837> \{Nagisa} 『Có khi lại cùng loại thịt nữa.』
// \{Nagisa} "The meat might also have been the same."
// \{渚}「お肉も、おんなじかもしれないです」

<4838> \{\m{B}} 『Cũng có ngần này bắp cải luôn.』
// \{\m{B}} "The amount of cabbage piled up here is pretty much the same."
// \{\m{B}}「キャベツの千切りも同じぐらいの山だったよ」

<4839> \{Nagisa} 『Càng nhiều bắp cải thì ăn càng ngon mà.』
// \{Nagisa} "There's a lot of it, so it should be delicious."
// \{渚}「たくさん付け合わせたほうが、おいしいですから」

<4840> \{Nagisa} 『Anh rưới sốt lên như thế này này.』
// \{Nagisa} "Have it like this, with the sauce over it..."
// \{渚}「こうやって、一緒にソースかけて」

<4841> Mọi thao tác của em cũng giống hệt như lúc đó.
// Everything that was done to it was the same.
// やることまで全部、同じ。

<4842> Nhìn em làm vậy, bất giác tôi nở một nụ cười.
// Looking at it, it brought me a smile.
// 見ていて、微笑ましかった。

<4843> Cuộc sống của chúng tôi giờ đây khó nhọc hơn ngày trước nhiều, thế mà lòng tôi vẫn thấy thật yên vui.
// Even though we're living in such worse conditions than before, we were more at ease.
// あの頃より、ずっと大変な生活になっているのに、あの頃より、ずっと安らいでいる。

<4844> Ngày hôm đó, thâm tâm tôi cứ bức bối, khó chịu.
// On that day, I should have felt uncomfortable.
// あの日は、違和感さえ覚えていたはずだ、俺は。

<4845> Cũng do cách sống của tôi quá buông thả, nghĩ thế nào cũng thấy sai.
// On such a relaxing and calm day.
// こんな心休まる穏やかな日常に。

<4846> Nhưng giờ, tôi có thể vững tin tiến về trước đều nhờ khao khát được trở về ngôi nhà này.
// But, I'll be moving on through such days from now on.
// でも、今は、こんな日常があるからこそ、前に進んでいける。

<4847> Sau khi dọn rửa chén bát, Nagisa ngồi một mình ở bàn.
// After we finished cleaning up, Nagisa sat at the table alone.
// 後片づけをふたりで終えると、渚はひとり、机に向かう。

<4848> \{\m{B}} 『Bài tập à?』
// \{\m{B}} "Homework?"
// \{\m{B}}「宿題か?」

<4849> \{Nagisa} 『Vâng, hai môn lận.』
// \{Nagisa} "Yes, it's two courses worth."
// \{渚}「はい、二科目も出てしまいました」

<4850> \{\m{B}} 『Vậy à...』
// \{\m{B}} "I see..."
// \{\m{B}}「そっか…」

<4851> \{\m{B}} 『Cần anh giúp không?』
// \{\m{B}} "Want me to help?"
// \{\m{B}}「手伝おうか?」

<4852> \{Nagisa} 『Em không muốn gian lận.』
// \{Nagisa} "I don't want to cheat."
// \{渚}「ズルはダメです」

<4853> \{\m{B}} 『Vậy à... gian lận, hở?』
// \{\m{B}} "I see... cheating, huh?"
// \{\m{B}}「そっか…ズルか」

<4854> \{Nagisa} 『Vâng. Em phải tự lực làm bài.』
// \{Nagisa} "Yes. I have to do this alone."
// \{渚}「はい。ひとりでやらないとダメです」

<4855> Tôi đã định sẽ chia sẻ niềm hạnh phúc này cùng em đến tận khi ngủ, nhưng xem ra không được rồi.
// I thought that we'd share that happiness today until we went to sleep, but it seems it won't.
// 今日は寝るまで、ふたりで喜びを分かち合っていたいと思ったのだが、そうもいかないようだった。

<4856> Ngồi sau lưng em, tôi hạ âm lượng TV xuống.
// I was watching TV at a low volume behind Nagisa, who was studying.
// 勉強する渚の後ろで、音量を小さくしてテレビを見ていた。

<4857> \{\m{B}} (Chán quá...)
// \{\m{B}} (This isn't interesting...)
// \{\m{B}}(面白くない…)

<4858> \{\m{B}} (Aa... một ngày đáng ăn mừng như thế này, không lẽ lại cắm mắt vào xem TV...?)
// \{\m{B}} (Ahh... watching TV like this probably ended the day full of happiness today, hasn't it...?)
// \{\m{B}}(ああ…このままテレビを見て、今日という喜びに満ちた日が終わってしまうのだろうか…)

<4859> Tôi nhìn qua Nagisa.
// I look over at Nagisa.
// 渚を振り返る。

<4860> Em đang tập trung cao độ làm bài tập.
// She was doing her homework, without looking aside.
// 脇目も振らず宿題をしていた。

<4861> Ôm em từ phía sau
// Hug her from behind
// 後ろから抱きつく// goto 4683

<4862> Yên lặng xem TV
// Be nice and watch TV
// 大人しくテレビを見ている// goto 4679

<4863> Cũng đâu phải sang ngày mai thì niềm hạnh phúc này sẽ vơi đi.
// It's not like this happiness ran off.
// 別にこの喜びが逃げるわけでもなし。

<4864> Chúng tôi có thể chung vui cùng nhau hôm khác, khi em không có bài tập.
// If we happened to share this again on a day where she had none, we'd finish the discussion.
// また宿題のない日に、分かち合えば済む話だった。

<4865> Với lại, tôi thích ngắm Nagisa những lúc em miệt mài, chăm chỉ.
// Besides, I liked seeing Nagisa do her very best.
// それに俺は、渚が一生懸命に頑張っている姿を見るのが好きだった。

<4866> Vậy nên... tôi chỉ ở yên đây nhìn em.
// That's why I looked at her the whole time... as if watching over her.
// だから、見守るように…ずっと見ていた。// goto 4786

<4867> Tôi bước lại bàn, ngồi ngay sau lưng Nagisa, rồi choàng tay ôm ngang hông em.
// I sit right behind where Nagisa is as she's facing the desk, and hug her from behind.
// 机に向かっていた渚の真後ろに座り、その背中に抱きついた。

<4868> \{Nagisa} 『Chuyện gì vậy,\ \

<4869> -kun?』
// \{Nagisa} "What's wrong, \m{B}-kun?"
// \{渚}「\m{B}くん、どうしましたか」

<4870> Nagisa ngoái lại. Gần sát thế này, tôi có thể đếm được cả số lông mi trên mắt em.
// Nagisa looked back. At a distance, I could tell the number of eyelashes she had.
// 振り返る渚。まつげの数まで数えられるような距離。

<4871> \{\m{B}} 『À không, anh chỉ muốn ôm em thôi. Anh làm phiền em à?』
// \{\m{B}} "Well, just wanted to cling onto you. Am I in the way?"
// \{\m{B}}「いや、抱きつきたくなっただけ。邪魔か?」

<4872> \{Nagisa} 『Không, không có.』
// \{Nagisa} "No, you aren't at all."
// \{渚}「いえ、ぜんぜん邪魔ではないです」

<4873> \{\m{B}} 『Em tiếp tục làm bài tập như vầy được không?』
// \{\m{B}} "Can you do your homework like this?"
// \{\m{B}}「このままでも、宿題できるか?」

<4874> \{Nagisa} 『Vâng... anh cứ làm thế này đi, em không phiền đâu.』
// \{Nagisa} "Yes... if it's like this, then I don't mind at all."
// \{渚}「はい…そのままだったら、ぜんぜん構わないです」

<4875> \{Nagisa} 『Nhờ anh mà em thấy dễ chịu lắm, có khi còn làm xong bài sớm ấy chứ.』
// \{Nagisa} "I'll be calm, and instead I might be able to work."
// \{渚}「安心できて、逆にはかどるかもしれません」

<4876> \{\m{B}} 『Em không nóng à?』
// \{\m{B}} "You're not hot?"
// \{\m{B}}「暑くないか?」

<4877> \{Nagisa} 『Không sao. Quạt đang chạy mà.』
// \{Nagisa} "It's fine. The fan's running."
// \{渚}「大丈夫です。扇風機も回ってます」

<4878> \{\m{B}} 『Thế à... vậy, cứ để yên như vầy nhé.』
// \{\m{B}} "I see... then, let's just be like this."
// \{\m{B}}「そっか…じゃ、こうしてる」

<4879> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<4880> Mắt em lại hướng xuống quyển vở trên bàn.
// Her eyes fall on the notes spread out on the table.
// 机の上に広げられたノートに目を落とす。

<4881> Nhìn cử động của mắt em, tôi có thể biết em đang đọc ngay dòng nào.
// I can tell that her eyes are moving across the notes.
// 目の動きで、字を追っているのがわかる。

<4882> Chốc chốc, em lại chớp mắt.
// Sometimes they twinkled with surprise.
// たまにぱちくり、と瞬きをした。

<4883> Môi em mím chặt. Có khi nào đang gặp câu hỏi hóc búa?
// Was she puzzled over it? Her lips tightened up.
// 頭を悩ませているのか、唇に力を入れている。

<4884> \{\m{B}} (... Cưng quá...)
// \{\m{B}} (... cute...)
// \{\m{B}}(…可愛い)

<4885> Ôm chặt hơn
// Embrace her more strongly
// もっと強く抱きしめてみる// goto 4702

<4886> Không nên làm em phân tâm, cứ để yên như vậy
// I'll probably in the way, so remain like this
// 邪魔になるだろうから、このままでいる// goto 4786

<4887> Tôi vô thức siết chặt vòng tay đang ôm quanh người em.
// I suddenly tightened my embrace.
// 俺は思わず、抱きしめる腕に力を込めていた。

<4888> \{Nagisa} 『A...』
// \{Nagisa} "Ah..."
// \{渚}「あ…」

<4889> Môi em mở ra, khẽ kêu thành tiếng.
// Her lips loosened up, and she let out a small voice.
// 唇の結びが解け、小さな声が漏れた。

<4890> \{\m{B}} 『A, xin lỗi...』
// \{\m{B}} "Ah, sorry..."
// \{\m{B}}「あ、悪い…」

<4891> \{Nagisa} 『Không sao... em chỉ hơi giật mình...』
// \{Nagisa} "Not at all... I was just a bit surprised..."
// \{渚}「いえ…ちょっと驚いてしまっただけで…」

<4892> \{Nagisa} 『Ưm... anh ôm chặt hơn cũng được, em không phiền đâu.』
// \{Nagisa} "Umm... even if you do that, I don't mind at all."
// \{渚}「その…強くしてもらっても、ぜんぜん構わないです」

<4893> \{\m{B}} 『Thật không?』
// \{\m{B}} "Really?"
// \{\m{B}}「マジで?」

<4894> \{Nagisa} 『Vâng...』
// \{Nagisa} "Yes..."
// \{渚}「はい…」

<4895> \{\m{B}} 『Vậy, khi có nhu cầu, anh sẽ làm thế.』
// \{\m{B}} "If you want to, then I'll do that."
// \{\m{B}}「じゃ、そうしたくなったら、そうするな」

<4896> \{Nagisa} 『Vâng.』
// \{Nagisa} "Okay."
// \{渚}「はい」

<4897> Ánh mắt em lần nữa hướng về quyển vở.
// Her eyes once again returned to the notes.
// 再び、ノートに目を戻す。

<4898> \{\m{B}} (Nagisa thơm thật...)
// \{\m{B}} (Nagisa sure smells nice...)
// \{\m{B}}(でも、渚って、本当にいい匂いするなぁ…)

<4899> \{\m{B}} (Em ấy còn chưa tắm nữa mà...)
// \{\m{B}} (Even though she hasn't taken a bath...)
// \{\m{B}}(風呂上がりでもないのに…)

<4900> Tôi áp mũi vào gáy em, và đắm mình trong mùi hương đó.
// I put my nose to her nape, and enveloped myself in that smell.
// 首筋に鼻を当てて、その匂いに包まれる。

<4901> \{\m{B}} (Có lẽ là mùi tóc...?)
// \{\m{B}} (Maybe it's the smell of her hair...?)
// \{\m{B}}(髪の匂いかな…)

<4902> \{\m{B}} (Còn cơ thể thì sao nhỉ...?)
// \{\m{B}} (Wonder about her body...?)
// \{\m{B}}(体のほうはどうなんだろう…)

<4903> \{\m{B}} (Liệu cơ thể con gái có thơm tho kể cả khi đang đổ mồ hôi...?)
// \{\m{B}} (Does a girl smell good, even if they've been sweating...?)
// \{\m{B}}(女の子は、汗をかいても、いい匂いがするのか…?)

<4904> Thử
// Check
// 調べてみる// goto 4721

<4905> Làm thế thì quá lố mất rồi
// That would most certainly be rude
// さすがにそれは失礼だ// goto 4773

<4906> Tôi kéo cổ áo em xuống, rồi chúi mũi vào ngực em.
// I tug her collar, and thrust myself into her chest.
// 上着の襟を引っ張って、胸元に鼻面を突っ込んでみる。

<4907> \{Nagisa} 『Oaa!』
// \{Nagisa} "Waah!"
// \{渚}「わぁっ」

<4908> Nagisa la lên, nhảy ra xa.
// Nagisa made a voice, and jumped back.
// 渚が声をあげて、飛び退いていた。

<4909> \{\m{B}} 『Đừng bị anh làm phân tâm, cứ học đi.』
// \{\m{B}} "Don't mind me, just study."
// \{\m{B}}「気にしないで、勉強しててくれ」

<4910> \{Nagisa} 『Mới vừa nãy...』
// \{Nagisa} "Right now was just..."
// \{渚}「今のはちょっと…」

<4911> \{\m{B}} 『Anh làm phiền em rồi sao...?』
// \{\m{B}} "That was certainly in the way, wasn't it...?"
// \{\m{B}}「さすがに邪魔だったか…」

<4912> \{Nagisa} 『Không, ý em không phải thế...』
// \{Nagisa} "Well, not really but..."
// \{渚}「いえ、そういうわけではないですけど…」

<4913> \{Nagisa} 『Chỉ là em hơi ngạc nhiên thôi...』
// \{Nagisa} "It just surprised me a little bit..."
// \{渚}「ちょっとびっくりしてしまいました…」

<4914> \{Nagisa} 『Nhưng, ưm...』
// \{Nagisa} "But, well..."
// \{渚}「でも、その…」

<4915> \{Nagisa} 『Em không muốn anh nhìn vào chỗ đó khi đèn còn sáng thế này...』
// \{Nagisa} "I don't reallly want you to be looking at such a particular place..." // literally "looking for something in the light"
// \{渚}「こんな明るいところで、あんまり見てほしくないです…」

<4916> \{\m{B}} 『「Chỗ đó」 là chỗ nào cơ?』
// \{\m{B}} "Looking at what?"
// \{\m{B}}「何を?」

<4917> \{Nagisa} 『Ơ...?』
// \{Nagisa} "Eh...?"
// \{渚}「えっ…」

<4918> \{\m{B}} 『Anh đâu có định nhìn gì.』
// \{\m{B}} "I wasn't really looking at anything though."
// \{\m{B}}「何も見ようなんてしてないけど」

<4919> \{Nagisa} 『A... vậy là em hiểu lầm rồi...』
// \{Nagisa} "Ah... just my misunderstanding..."
// \{渚}「ああ…わたしの勘違いでした…」

<4920> Rồi tự dưng em đỏ mặt.
// For some reason she was blushing.
// なぜか顔を真っ赤にしている。

<4921> \{Nagisa} 『Vậy thì, em học tiếp đây.』
// \{Nagisa} "Then I'll return to studying."
// \{渚}「では、勉強に戻ります」

<4922> \{\m{B}} 『Ờ.』
// \{\m{B}} "Okay."
// \{\m{B}}「ああ」

<4923> Em lại ngồi vào bàn.
// She again faced the desk.
// 再び、机に向かう。

<4924> Tôi cũng quấn chặt lấy người em như lúc nãy.
// I also cuddled in close, like I had done just now.
// 俺も、先ほどと同じように寄り添う。

<4925> Lần này chắc em sẽ ngồi yên, không giật mình nữa đâu.
// This time I did so silently, without surprising her.
// 今度は驚かずに、じっとしていてくれるだろう。

<4926> Tôi kéo cổ áo em xuống và nhìn vào chỗ hở.
// I tugged her collar looking in the opening.
// 襟を引っ張って、隙間を空けた。

<4927> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<4928> Tôi cúi lại gần.
// I check inside.
// 顔を突っ込む。

<4929> \{Nagisa} 『Ưm...\ \

<4930> ...-kun...』
// \{Nagisa} "Umm... \m{B}... kun..."
// \{渚}「あの…\m{B}…くん…」

<4931> Tôi đưa mũi lại gần xương đòn em, rồi hít một hơi.
// I put my nose to her collarbone, and take a whiff.
// 鎖骨の辺りに鼻を当てて、息を吸った。

<4932> Hít, hít...
// Sniff, sniff...
// くんくん…

<4933> \{Nagisa} 『Oaa!』
// \{Nagisa} "Waah!"
// \{渚}「わぁっ」

<4934> Em lại nhảy ra xa.
// She again jumped back.
// また、飛び退かれた。

<4935> \{\m{B}} 『Hả?』
// \{\m{B}} "Huh?"
// \{\m{B}}「ありゃ?」

<4936> \{Nagisa} 『Anh vừa mới làm gì thế,\ \

<4937> -kun?!』
// \{Nagisa} "Are you doing something right now, \m{B}-kun?!"
// \{渚}「今、\m{B}くん、何してましたかっ」

<4938> \{\m{B}} 『Ớ? Làm gì...?』
// \{\m{B}} "Eh? Doing what...?"
// \{\m{B}}「え? なにって…」

<4939> Nói mới nhớ, em có nói không muốn bị tôi nhìn...
// Oh yeah, speaking of which, she said something about not wanting me to look...
// そういえばさっき、あんまり見てほしくない、とか言っていたが…。

<4940> Aa, thì ra là thế.
// Ah, that's right.
// ああ、そうか。

<4941> \{\m{B}} 『Chắc em nghĩ anh muốn nhìn ngực em chứ gì.』
// \{\m{B}} "You're probably thinking that I wanted to take a look at your breasts."
// \{\m{B}}「おまえ、胸を見られてるもんだと思ったんだな」

<4942> \{\m{B}} 『Lầm rồi.』
// \{\m{B}} "That's off."
// \{\m{B}}「違うよ」

<4943> \{Nagisa} 『Thật à...?』
// \{Nagisa} "Really...?"
// \{渚}「本当でしょうか…」

<4944> \{\m{B}} 『Ờ. Anh chỉ ngửi mùi cơ thể em thôi, nên đừng lo.』
// \{\m{B}} "Yeah. I was taking a whiff of your scent, so don't mind."
// \{\m{B}}「ああ。体の匂い嗅いでただけだから、安心しろ」

<4945> \{Nagisa} 『Ơ...?』
// \{Nagisa} "Eh...?"
// \{渚}「え…」

<4946> \{Nagisa} 『Thế còn tệ hơn nhiều!』
// \{Nagisa} "You shouldn't do that!"
// \{渚}「そっちのほうが、嫌ですっ」

<4947> \{\m{B}} 『Ớ? Thật à?』
// \{\m{B}} "Eh? Really?"
// \{\m{B}}「え? そうなの?」

<4948> \{Nagisa} 『Anh không được ngửi một cô gái chưa tắm!』
// \{Nagisa} "You can't take a whiff of a girl that hasn't taken a bath!"
// \{渚}「お風呂入ってない女の子の体の匂いなんて嗅いだらダメですっ」

<4949> \{\m{B}} 『À, xin lỗi...』
// \{\m{B}} "Well, sorry..."
// \{\m{B}}「そりゃ、悪い…」

<4950> \{Nagisa} 『Anh kỳ cục quá,\ \

<4951> -kun!』
// \{Nagisa} "I think you're strange, \m{B}-kun!"
// \{渚}「\m{B}くん、ヘンだと思いますっ」

<4952> \{\m{B}} 『Gì mà kỳ? Ngửi mùi của cô gái mình thích là bình thường mà...』
// \{\m{B}} "Well, I thought taking a whiff of the girl that you like was normal..."
// \{\m{B}}「いや、好きな女の子の匂いを嗅ぎたくなるのは、自然だと思うけどな…」

<4953> \{Nagisa} 『Nhưng lỡ mùi của em không giống như mùi anh thích thì sao?』
// \{Nagisa} "Because, I'm expecting something else might not be accompanying the smell." // what?
// \{渚}「だって、期待に添える匂いじゃないかもしれないです」

<4954> \{Nagisa} 『Khoan, em đang nói gì thế này?!』
// \{Nagisa} "Wait, I definitely did say something strange!"
// \{渚}「って、絶対わたし、ヘンなこと言ってますっ」

<4955> \{\m{B}} 『Thật luôn hả?』
// \{\m{B}} "Really?"
// \{\m{B}}「そうか?」

<4956> \{Nagisa} 『Vâng... em nói rồi đó, không được ngửi nữa.』
// \{Nagisa} "Yes... that said, don't take a whiff again."
// \{渚}「はい…ですので、もう、匂い嗅いだらダメです」

<4957> \{Nagisa} 『Cho đến khi em đi tắm, cấm anh ngửi.』
// \{Nagisa} "Until I take a bath, taking a whiff is \bprohibited\u."
// \{渚}「お風呂入るまでは、匂い嗅ぐの禁止令です」

<4958> \{\m{B}} 『Chán thật...』
// \{\m{B}} "That's too bad..."
// \{\m{B}}「そりゃ残念…」

<4959> \{\m{B}} 『Làm thế vui mà, cứ như anh đang khai phá một lãnh thổ chưa được biết đến của con gái vậy.』
// \{\m{B}} "Somehow, it seemed really interesting that I'd get some claim on unknown waters with girls."
// \{\m{B}}「なんか、女の子の未知の領域を開拓している気がして、面白かったのに」

<4960> \{Nagisa} 『Em không muốn anh 「khai phá」 cái gì ở em hết!』
// \{Nagisa} "You can't claim that!"
// \{渚}「開拓したらダメですっ」// goto 4786

<4961> Tự tôi cũng lường trước được em sẽ giận nếu tôi làm thế...
// If I did that, she'd get angry...
// そんなことしたら、怒られるかもしれない…。

<4962> Cứ như vầy là được rồi.
// I'll just be like this.
// このままでいよう。

<4963> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<4964> Tôi nhìn góc nghiêng gương mặt Nagisa khi em đang chú tâm vào bài tập về nhà.
// I look at her from the side as she studied.
// 勉強に集中する渚の横顔をじっと見つめる。

<4965> Thậm chí khi đang học, em vẫn dễ thương khó ai bì được.
// Even so, she's cute.
// それにしても、可愛い。

<4966> Có lạ không khi tôi nghĩ bạn gái mình dễ thương quá chừng?
// Is it strange to think that your own girlfriend was this cute?
// 自分の彼女をこんなに可愛く思うなんて、ヘンだろうか。

<4967> Ý tôi là, khi tiếp xúc với ai đó đủ lâu, những khuyết điểm của họ sẽ phơi bày dần, từ đó khó mà thật lòng nghĩ họ dễ thương...
// When you're with a girl for a long while, and find a negative aspect she has, you might honestly stop thinking she was cute...
// 普通は一緒に長くいると、相手の嫌なところとか見えてきて、素直に可愛いなんて思えなくなるのかもしれないけど…

<4968> \{\m{B}} (Nhưng... ở em ấy lại không có điểm nào mà mình không thích cả...)
// \{\m{B}} (But... I can't find anything bad about her...)
// \{\m{B}}(でも、こいつ…嫌なところなんて、見つからないからな…)

<4969> \{\m{B}} (Dù hai đứa đã ở bên nhau suốt một thời gian dài...)
// \{\m{B}} (Even though we've been together for a long time...)
// \{\m{B}}(こんなに長く一緒に居るのに…)

<4970> \{\m{B}} (Kể cả lúc này, mình vẫn yêu em ấy sâu đậm, như trước kia...)
// \{\m{B}} (Even now, I love her still, just like before...)
// \{\m{B}}(今も、昔と同じ、ずっと大好きなまんまだ…)

<4971> Tôi thậm chí muốn tuyên bố tình cảm của mình trước mặt em ngay bây giờ.
// I say it, so to put it into words.
// それは、素直に口に出してだって、言える。

<4972> \{\m{B}} 『Anh yêu em, Nagisa.』
// \{\m{B}} "I love you, Nagisa."
// \{\m{B}}「渚、大好きだ」

<4973> Tôi ôm em chặt hơn, lại còn vùi mặt vào gáy em.
// Hugging her strongly, I cuddle my face by her nape.
// ぎゅっと強く抱きしめて、ぐりぐりと顔を首筋に押しつけた。// goto 4799

<4974> Tôi sẽ làm em phân tâm mất, cứ như vầy là được rồi.
// I'll be in the way, so I'll just remain like this.
// 邪魔になるだろうから、このままじっとしていよう。

<4975> \{Nagisa} 『.........』
// \{Nagisa} "........."
// \{渚}「………」

<4976> Tôi nhìn góc nghiêng gương mặt Nagisa khi em đang chú tâm vào bài tập về nhà.
// I look at her from the side as she studied.
// 勉強に集中する渚の横顔をじっと見つめる。

<4977> Thậm chí khi đang học, em vẫn dễ thương khó ai bì được.
// Even so, she's cute.
// それにしても、可愛い。

<4978> Có lạ không khi tôi nghĩ bạn gái mình dễ thương quá chừng?
// Is it strange to think that your own girlfriend was this cute?
// 自分の彼女をこんなに可愛く思うなんて、ヘンだろうか。

<4979> Ý tôi là, khi tiếp xúc với ai đó đủ lâu, những khuyết điểm của họ sẽ phơi bày dần, từ đó khó mà thật lòng nghĩ họ dễ thương...
// When you're with a girl for a long while, and find a negative aspect she has, you might honestly stop thinking she was cute...
// 普通は一緒に長くいると、相手の嫌なところとか見えてきて、素直に可愛いなんて思えなくなるのかもしれないけど…

<4980> \{\m{B}} (Nhưng... ở em ấy lại không có điểm nào mà mình không thích cả...)
// \{\m{B}} (But... I can't find anything bad about her...)
// \{\m{B}}(でも、こいつ…嫌なところなんて、見つからないからな…)

<4981> \{\m{B}} (Dù hai đứa đã ở bên nhau suốt một thời gian dài...)
// \{\m{B}} (Even though we've been together for a long time...)
// \{\m{B}}(こんなに長く一緒に居るのに…)

<4982> \{\m{B}} (Kể cả lúc này, mình vẫn yêu em ấy sâu đậm, như trước kia...)
// \{\m{B}} (Even now, I love her still, just like before...)
// \{\m{B}}(今も、昔と同じ、ずっと大好きなまんまだ…)

<4983> Tôi thậm chí muốn tuyên bố tình cảm của mình trước mặt em ngay bây giờ.
// I say it, so to put it into words.
// それは、素直に口に出してだって、言える。

<4984> \{\m{B}} 『Anh yêu em, Nagisa.』
// \{\m{B}} "I love you, Nagisa."
// \{\m{B}}「渚、大好きだ」

<4985> Tôi cất lời, rồi vô thức ôm em chặt hơn.
// Saying that, I strongly hug her.
// 言って、ぎゅっと強く抱きしめてしまっていた。

<4986> \{\m{B}} (... Thôi chết...)
// \{\m{B}} (... oh snap...)
// \{\m{B}}(…しまった)

<4987> \{Nagisa} 『Ưm...』
// \{Nagisa} "Umm..."
// \{渚}「あの…」

<4988> \{\m{B}} 『À... anh vừa làm em phân tâm hả...?』
// \{\m{B}} "Yeah... that really got in the way just now, didn't it..."
// \{\m{B}}「ああ…さすがに、今のは邪魔だったよな…」

<4989> \{Nagisa} 『À, vâng...』
// \{Nagisa} "Ah, yes..."
// \{渚}「あ、はい…」

<4990> \{Nagisa} 『Em không thể tập trung vào bài học được...』
// \{Nagisa} "I can't really study..."
// \{渚}「勉強に集中できなくなりました…」

<4991> \{\m{B}} 『Xin lỗi...』
// \{\m{B}} "Sorry..."
// \{\m{B}}「悪い…」

<4992> Khi ôm em trong vòng tay, tôi không cách nào tự chủ được.
// I was never one to keep silent and control myself while hugging her.
// 抱いたままじっとしているなんて、そんな自制、そもそも利かないのだ。

<4993> Tôi thả tay ra để em tập trung học.
// I let go, so to let her concentrate on studying.
// 勉強に集中してもらおうと、手を離す。

<4994> \{Nagisa} 『A... nhưng, bây giờ dù anh có dừng lại, em cũng khó lòng chú tâm vào bài học...』
// \{Nagisa} "Ah... but, even if you do stop, I don't think I can concentrate on studying..."
// \{渚}「ああ…ですが、今、やめてもらっても、勉強に集中できないと思います…」

<4995> \{\m{B}} 『Ớ? Vậy, em định làm thế nào?』
// \{\m{B}} "Eh? Then, what'll you do?"
// \{\m{B}}「え? じゃ、どうすりゃいいの?」

<4996> \{Nagisa} 『Em sẽ nghỉ một chút...』
// \{Nagisa} "I'll take a break for a bit..."
// \{渚}「ちょっと、休憩しますので…」

<4997> \{Nagisa} 『Em mong anh ôm em trong lúc đó...』
// \{Nagisa} "During which time, I'd like for you to hug me..."
// \{渚}「その間は、抱いていてほしいです…」

<4998> Ôm.
// Hug.
// ぎゅっ。

<4999> Chẳng kịp suy nghĩ, tôi đã ôm lấy em từ phía sau.
// Before I could even think, I embraced her body from behind.
// 俺は考えるよりも早く、思いきり渚の体を後ろから抱きしめていた。

<5000> \{Nagisa} 『Khoan... chờ một chút...』
// \{Nagisa} "Please... wait a second..."
// \{渚}「ちょっと…待ってください…」

<5001> Tôi nới lỏng tay ra, Nagisa liền thay đổi tư thế ngồi trong lòng tôi, quay sang đối mặt với tôi, để tôi dễ ôm em hơn.
// Loosening up, Nagisa changed her posture in my arms. She faced her body towards me, making it easier.
// 力を緩めると、腕の中で渚が体勢を変える。抱きやすいように体をこちらに向けてくれた。

<5002> Tôi siết chặt vòng tay lần nữa.
// I tighten the embrace once again.
// もう一度、力を込める。

<5003> Tôi rướn người mình lên để cọ sát vào người em trong lúc ôm.
// The upper part of our bodies touched each other, giving a perfect embrace.
// 上体が合わさって、ぴったりと抱きしめられた。

<5004> Nhưng, chúng tôi đang ôm nhau khi ngồi, đẩy đôi chân vào một tư thế khó chịu, lại còn đau nữa.
// But, to have this posture while sitting, it was unreasonable for the lower part of our bodies, and was painful.
// けど、座ったままの格好だったので、下半身の位置に無理があって、苦しい。

<5005> Vậy nên, tôi đẩy người Nagisa nằm ra sàn.
// Holding that posture, I brought Nagisa's body down to the ground.
// そのまま、渚の体を床に押し倒す。

<5006> Nagisa cũng duỗi chân, tự nguyện nằm dưới tôi.
// Nagisa also stretched out her legs, willingly coming under me.
// 渚も足を伸ばして、素直に俺の下になった。

<5007> Tay tôi bị đè chặt dưới lưng em, nên tôi bèn di chuyển tay lên gáy em.
// My arms ended up being crushed from under her, so I shifted them to her neck.
// 背中で俺の腕が下敷きになっていたので、ずらして、首を抱くことにする。

<5008> Làm vậy, cơ thế chúng tôi quấn lấy nhau một cách hoàn hảo, chạm khắp từ đầu đến chân.
// Doing that, our bodies were touching each other from head to toe.
// そうすることで、首から足まで、ぴったりとふたりの体が合わさった。

<5009> Ôm càng chặt, tôi càng dụi mặt vào cổ Nagisa, đến mức tôi lo em sẽ sợ.
// I push my face in Nagisa's nape to the point of being persistent, and then tightened the embrace my arms had.
// しつこいぐらいに渚の首筋に顔を擦らせ、そして抱く腕にぎゅっと力を込めた。

<5010> Nhưng Nagisa chỉ hiền lành đáp lại bằng cách dồn sức vào đôi bàn tay đang quấn quanh lưng tôi. 
// Nagisa also did the same with my back, as if responding.
// 渚もそれに応えるかのように、俺の背中に回した腕に力を入れてくれる。

<5011> \{\m{B}} (Aa... thế này đúng là khiến em ấy không thể tập trung học được rồi...)
// \{\m{B}} (Ahh... this really is getting in the way of her homework...)
// \{\m{B}}(ああ…絶対に勉強の邪魔してる…)

<5012> \{\m{B}} (Nhưng, hôm nay... là ngày mà mọi công sức mình bỏ ra được người khác thừa nhận...)
// \{\m{B}} (But, today... we worked as hard as we could... and I was recognized today so...)
// \{\m{B}}(でも、今日は…一生懸命働き続けて…それが認められた日なんだから…)

<5013> \{\m{B}} (Nên chắc sẽ không sao đâu...)
// \{\m{B}} (It should be fine...)
// \{\m{B}}(だから、いいよな…)

<5014> Những nơi cơ thể em và tôi chạm nhau bắt đầu cảm thấy hầm bí vì nhiệt độ phòng.
// The heat built up at the points where we touched.
// 合わさっている部分が、ふたりの熱気で蒸れてくる。

<5015> Dù vậy, chúng tôi vẫn ôm chặt nhau, không rời.
// Even so, we continued hugging each other, without letting go.
// それでも離さず、抱き合い続けた。

Sơ đồ

 Đã hoàn thành và cập nhật lên patch.  Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.

× Chính Fuuko Tomoyo Kyou Kotomi Yukine Nagisa After Story Khác
14 tháng 4 SEEN0414 SEEN6800 Sanae's Scenario SEEN7000
15 tháng 4 SEEN0415 SEEN2415 SEEN3415 SEEN4415 SEEN6801
16 tháng 4 SEEN0416 SEEN2416 SEEN3416 SEEN6416 SEEN6802 Yuusuke's Scenario SEEN7100
17 tháng 4 SEEN0417 SEEN1417 SEEN2417 SEEN3417 SEEN4417 SEEN6417 SEEN6803
18 tháng 4 SEEN0418 SEEN1418 SEEN2418 SEEN3418 SEEN4418 SEEN5418 SEEN6418 SEEN6900 Akio's Scenario SEEN7200
19 tháng 4 SEEN0419 SEEN2419 SEEN3419 SEEN4419 SEEN5419 SEEN6419
20 tháng 4 SEEN0420 SEEN4420 SEEN6420 Koumura's Scenario SEEN7300
21 tháng 4 SEEN0421 SEEN1421 SEEN2421 SEEN3421 SEEN4421 SEEN5421 SEEN6421 Interlude
22 tháng 4 SEEN0422 SEEN1422 SEEN2422 SEEN3422 SEEN4422 SEEN5422 SEEN6422 SEEN6444 Sunohara's Scenario SEEN7400
23 tháng 4 SEEN0423 SEEN1423 SEEN2423 SEEN3423 SEEN4423 SEEN5423 SEEN6423 SEEN6445
24 tháng 4 SEEN0424 SEEN2424 SEEN3424 SEEN4424 SEEN5424 SEEN6424 Misae's Scenario SEEN7500
25 tháng 4 SEEN0425 SEEN2425 SEEN3425 SEEN4425 SEEN5425 SEEN6425 Mei & Nagisa
26 tháng 4 SEEN0426 SEEN1426 SEEN2426 SEEN3426 SEEN4426 SEEN5426 SEEN6426 SEEN6726 Kappei's Scenario SEEN7600
27 tháng 4 SEEN1427 SEEN4427 SEEN6427 SEEN6727
28 tháng 4 SEEN0428 SEEN1428 SEEN2428 SEEN3428 SEEN4428 SEEN5428 SEEN6428 SEEN6728
29 tháng 4 SEEN0429 SEEN1429 SEEN3429 SEEN4429 SEEN6429 SEEN6729
30 tháng 4 SEEN1430 SEEN2430 SEEN3430 SEEN4430 SEEN5430 SEEN6430 BAD End 1 SEEN0444
1 tháng 5 SEEN1501 SEEN2501 SEEN3501 SEEN4501 SEEN6501 Gamebook SEEN0555
2 tháng 5 SEEN1502 SEEN2502 SEEN3502 SEEN4502 SEEN6502 BAD End 2 SEEN0666
3 tháng 5 SEEN1503 SEEN2503 SEEN3503 SEEN4503 SEEN6503
4 tháng 5 SEEN1504 SEEN2504 SEEN3504 SEEN4504 SEEN6504
5 tháng 5 SEEN1505 SEEN2505 SEEN3505 SEEN4505 SEEN6505
6 tháng 5 SEEN1506 SEEN2506 SEEN3506 SEEN4506 SEEN6506 Other Scenes SEEN0001
7 tháng 5 SEEN1507 SEEN2507 SEEN3507 SEEN4507 SEEN6507
8 tháng 5 SEEN1508 SEEN2508 SEEN3508 SEEN4508 SEEN6508 Kyou's After Scene SEEN3001
9 tháng 5 SEEN2509 SEEN3509 SEEN4509
10 tháng 5 SEEN2510 SEEN3510 SEEN4510 SEEN6510
11 tháng 5 SEEN1511 SEEN2511 SEEN3511 SEEN4511 SEEN6511 Fuuko Master SEEN1001
12 tháng 5 SEEN1512 SEEN3512 SEEN4512 SEEN6512 SEEN1002
13 tháng 5 SEEN1513 SEEN2513 SEEN3513 SEEN4513 SEEN6513 SEEN1003
14 tháng 5 SEEN1514 SEEN2514 SEEN3514 EPILOGUE SEEN6514 SEEN1004
15 tháng 5 SEEN1515 SEEN4800 SEEN1005
16 tháng 5 SEEN1516 BAD END SEEN1006
17 tháng 5 SEEN1517 SEEN4904 SEEN1008
18 tháng 5 SEEN1518 SEEN4999 SEEN1009
-- Image Text Misc. Fragments SEEN0001
SEEN9032
SEEN9033
SEEN9034
SEEN9042
SEEN9071
SEEN9074