Difference between revisions of "Clannad VN:SEEN7400P2"
Jump to navigation
Jump to search
Minhhuywiki (talk | contribs) m |
Minhhuywiki (talk | contribs) m (→Bản thảo) |
||
Line 39: | Line 39: | ||
// \{春原}「はぁ…」 |
// \{春原}「はぁ…」 |
||
− | <0557> Chủ nhân của dáng đi nặng trình trịch đó là Sunohara |
+ | <0557> Chủ nhân của dáng đi nặng trình trịch đó là Sunohara, vác bộ mặt như đưa đám. |
// Walking heavily, Sunohara had a depressed face. |
// Walking heavily, Sunohara had a depressed face. |
||
// 重い足取りで、沈んだ顔の春原がやってきた。 |
// 重い足取りで、沈んだ顔の春原がやってきた。 |
||
− | <0558> \{\m{B}} 『Sao thế? Gì mà mắt mày |
+ | <0558> \{\m{B}} 『Sao thế? Gì mà mắt mày y chang con cá chết cạn thế kia?』 |
// \{\m{B}} "What's with those eyes looking like a dead fish?" |
// \{\m{B}} "What's with those eyes looking like a dead fish?" |
||
// \{\m{B}}「どうした、死んだ魚のような目をして」 |
// \{\m{B}}「どうした、死んだ魚のような目をして」 |
||
Line 115: | Line 115: | ||
// \{\m{B}}「顔見知りに声をかけちゃったってことだな」 |
// \{\m{B}}「顔見知りに声をかけちゃったってことだな」 |
||
− | <0576> \{Sunohara} 『Ý mày là tìm mấy |
+ | <0576> \{Sunohara} 『Ý mày là tìm mấy đứa không biết tao thì sẽ thuận lợi hơn ư?』 |
// \{Sunohara} "Are you talking about it being fine with people that have no relation to me whatsoever?" |
// \{Sunohara} "Are you talking about it being fine with people that have no relation to me whatsoever?" |
||
// \{春原}「僕と、全然関係のない奴のほうがいいってこと?」 |
// \{春原}「僕と、全然関係のない奴のほうがいいってこと?」 |
||
Line 228: | Line 228: | ||
// \{\m{B}}「そういう仕事だってことにすれば、すぐに納得してくれそうだろ?」 |
// \{\m{B}}「そういう仕事だってことにすれば、すぐに納得してくれそうだろ?」 |
||
− | <0605> \{Sunohara} 『Thế |
+ | <0605> \{Sunohara} 『Thế tức là tao phải trả hoa hồng rồi còn gì?』 |
// \{Sunohara} "But, if you make it a job, I have to pay something in return, don't I?" |
// \{Sunohara} "But, if you make it a job, I have to pay something in return, don't I?" |
||
// \{春原}「でも、そうなるとバイト代を払わなくちゃいけないんじゃない?」 |
// \{春原}「でも、そうなるとバイト代を払わなくちゃいけないんじゃない?」 |
||
Line 442: | Line 442: | ||
// \{\m{B}}「プライドをくすぐるんだよ。わかってないな」 |
// \{\m{B}}「プライドをくすぐるんだよ。わかってないな」 |
||
− | <0659> \{\m{B}} 『Cuối cùng |
+ | <0659> \{\m{B}} 『Cuối cùng xài chiêu tâm lý đám đông, khoe với đối phương rằng công việc này ai cũng làm thôi.』 |
// \{\m{B}} "Using group psychology at the end, you'll be able to have people do it." |
// \{\m{B}} "Using group psychology at the end, you'll be able to have people do it." |
||
// \{\m{B}}「最後は集団心理を利用して、みんなやってるってことを伝えるんだ」 |
// \{\m{B}}「最後は集団心理を利用して、みんなやってるってことを伝えるんだ」 |
||
Line 494: | Line 494: | ||
// \{春原}「平気平気、名前は出さないからさっ」 |
// \{春原}「平気平気、名前は出さないからさっ」 |
||
− | <0672> \{Sunohara} 『À, cả người nhà |
+ | <0672> \{Sunohara} 『À, cả người nhà cưng cũng không được phép biết luôn.』 |
// \{Sunohara} "Ah, of course you'd have to keep it a secret from your parents." |
// \{Sunohara} "Ah, of course you'd have to keep it a secret from your parents." |
||
// \{春原}「あ、親御さんにも、もちろん内緒にしておくよ」 |
// \{春原}「あ、親御さんにも、もちろん内緒にしておくよ」 |
||
Line 726: | Line 726: | ||
// \{春原}「気ぃ使えよ! 友達泣いてんだよ! つーか勝手に飲まないでいただけますかっ!」 |
// \{春原}「気ぃ使えよ! 友達泣いてんだよ! つーか勝手に飲まないでいただけますかっ!」 |
||
− | <0732> \{\m{B}} 『Ồ, mày còn sống |
+ | <0732> \{\m{B}} 『Ồ, mày còn sống à?』 |
// \{\m{B}} "Oh, you're alive?" |
// \{\m{B}} "Oh, you're alive?" |
||
// \{\m{B}}「おっ、生きてたのか」 |
// \{\m{B}}「おっ、生きてたのか」 |
||
Line 871: | Line 871: | ||
// 二手に分かれて、人気のない校舎の中を探す。 |
// 二手に分かれて、人気のない校舎の中を探す。 |
||
− | <0768> Đến chừng hai đứa gặp lại nhau, |
+ | <0768> Đến chừng hai đứa gặp lại nhau, Sunohara mặt mày thểu não. |
// The moment we joined back up, Sunohara was completely depressed. |
// The moment we joined back up, Sunohara was completely depressed. |
||
// 一旦合流したとき、春原はすっかり意気消沈していた。 |
// 一旦合流したとき、春原はすっかり意気消沈していた。 |
||
Line 1,185: | Line 1,185: | ||
// \{春原}「…あ」 |
// \{春原}「…あ」 |
||
− | <0852> ... |
+ | <0852> ... Nghĩ sao cũng thấy, nó tỏ bày lòng thành quá trớn rồi. |
// ... However you think of this, he was too honest about it. // to 0871, merge with Kyou route |
// ... However you think of this, he was too honest about it. // to 0871, merge with Kyou route |
||
// …どう考えても、素直に言い過ぎだった。 |
// …どう考えても、素直に言い過ぎだった。 |
||
Line 1,284: | Line 1,284: | ||
// \{杏}「………」 |
// \{杏}「………」 |
||
− | <0879> |
+ | <0879> Thần sắc đờ hẳn đi, trông cô ta như thể hóa băng. |
// She's frozen solid there. |
// She's frozen solid there. |
||
// まるで凍りついたように、固まる。 |
// まるで凍りついたように、固まる。 |
||
Line 1,477: | Line 1,477: | ||
// きっと風子の中では、天使と悪魔が戦っていることだろう。 |
// きっと風子の中では、天使と悪魔が戦っていることだろう。 |
||
− | <0930> Nhìn thế này càng khiến tôi |
+ | <0930> Nhìn thế này càng khiến tôi nổi hứng trêu chọc cô nhóc một tí. |
// She's jolting around a little bit. |
// She's jolting around a little bit. |
||
// ちょっと、揺さぶってやってみたくなる。 |
// ちょっと、揺さぶってやってみたくなる。 |
||
Line 1,651: | Line 1,651: | ||
// 声をかけると、少しびっくりした様子で振り向いた。 |
// 声をかけると、少しびっくりした様子で振り向いた。 |
||
− | <0977> \{Furukawa} 『Sunohara-san... |
+ | <0977> \{Furukawa} 『Sunohara-san... A, cả\ \ |
<0978> -san nữa!』 |
<0978> -san nữa!』 |
||
Line 2,003: | Line 2,003: | ||
// \{\m{B}}「もういいだろ。行くぞ」 |
// \{\m{B}}「もういいだろ。行くぞ」 |
||
− | <1069> |
+ | <1069> Giục Sunohara xong, tôi toan bước về hướng ký túc xá... |
// Pushing Sunohara, we headed back to the dorm. |
// Pushing Sunohara, we headed back to the dorm. |
||
// そんな春原を促すと、寮のほうへと足を向けた。 |
// そんな春原を促すと、寮のほうへと足を向けた。 |
||
Line 2,011: | Line 2,011: | ||
// そこに、人が立っていた。 |
// そこに、人が立っていた。 |
||
− | <1071> Đây hẳn là một trong |
+ | <1071> Đây hẳn là một trong những khán giả bấc đắc dĩ trước đó. |
// There were people all curious and stuff, but soon there was one left. |
// There were people all curious and stuff, but soon there was one left. |
||
// さっきまでいた野次馬、そのうちの一人だろう。 |
// さっきまでいた野次馬、そのうちの一人だろう。 |
||
− | <1072> Nhưng khác với số đông ở chỗ, cô ấy vẫn không rời mắt mà lại |
+ | <1072> Nhưng khác với số đông ở chỗ, cô ấy vẫn không rời mắt mà lại chăm chú quan sát chúng tôi. |
// In contrast to the group of people, that person gave a hard glance our way. // If you met Sanae before goto 1059, otherwise continue |
// In contrast to the group of people, that person gave a hard glance our way. // If you met Sanae before goto 1059, otherwise continue |
||
// 他の大勢と、その人が違ったのは、その視線をしっかりと俺たちに向けているところだった。 |
// 他の大勢と、その人が違ったのは、その視線をしっかりと俺たちに向けているところだった。 |
||
Line 2,034: | Line 2,034: | ||
// 買い物帰りの主婦だろうか。それにしては若く見える。 |
// 買い物帰りの主婦だろうか。それにしては若く見える。 |
||
− | <1077> Có cảm giác như tôi từng gặp cô ở đâu đó... |
+ | <1077> Có cảm giác như tôi đã từng gặp cô ở đâu đó... |
// It feels like I might have met her somewhere before... |
// It feels like I might have met her somewhere before... |
||
// どこかで見たことがあるような…そんな気もした。 |
// どこかで見たことがあるような…そんな気もした。 |
||
Line 2,046: | Line 2,046: | ||
// \{女性}「わたしですか? 古河早苗と申します」 |
// \{女性}「わたしですか? 古河早苗と申します」 |
||
− | <1080> \{\m{B}} 『Ấy, |
+ | <1080> \{\m{B}} 『Ấy, không phải ý đó...』 |
// \{\m{B}} "Uh, I don't know but..." |
// \{\m{B}} "Uh, I don't know but..." |
||
// \{\m{B}}「いや、知らねぇけど…」 |
// \{\m{B}}「いや、知らねぇけど…」 |
||
Line 2,105: | Line 2,105: | ||
// \{\m{B}}「もういいだろ。行くぞ」 |
// \{\m{B}}「もういいだろ。行くぞ」 |
||
− | <1069> |
+ | <1069> Giục Sunohara xong, tôi toan bước về hướng ký túc xá... |
// Pushing Sunohara, we headed back to the dorm. |
// Pushing Sunohara, we headed back to the dorm. |
||
// そんな春原を促すと、寮のほうへと足を向けた。 |
// そんな春原を促すと、寮のほうへと足を向けた。 |
||
Line 2,144: | Line 2,144: | ||
// \{\m{B}}「…あんた、誰?」 |
// \{\m{B}}「…あんた、誰?」 |
||
− | <1079> \{Người phụ nữ} 『 |
+ | <1079> \{Người phụ nữ} 『Tôi? Tôi là Furukawa Sanae.』 |
// \{Người phụ nữ} "Me? I'm Furukawa Sanae." |
// \{Người phụ nữ} "Me? I'm Furukawa Sanae." |
||
// \{女性}「わたしですか? 古河早苗と申します」 |
// \{女性}「わたしですか? 古河早苗と申します」 |
||
Line 2,163: | Line 2,163: | ||
// \{\m{B}}「あ…古河の…」 |
// \{\m{B}}「あ…古河の…」 |
||
− | <1084> \{Sanae} 『Ừ, |
+ | <1084> \{Sanae} 『Ừ, là Sanae.』 |
// \{Sanae} "Yes, I'm Sanae." // To 1087 if you chose Nagisa else goto 1132 |
// \{Sanae} "Yes, I'm Sanae." // To 1087 if you chose Nagisa else goto 1132 |
||
// \{早苗}「はい、早苗です」 |
// \{早苗}「はい、早苗です」 |
||
Line 2,260: | Line 2,260: | ||
// 俺が考え込んでるのを見て、女性はそう訊いた。 |
// 俺が考え込んでるのを見て、女性はそう訊いた。 |
||
− | <1109> \{\m{B}} 『Tuy không biết cái tên 「Nagisa」 nhưng ít nhất thì tôi đã |
+ | <1109> \{\m{B}} 『Tuy không biết cái tên 「Nagisa」 nhưng ít nhất thì tôi đã từng gặp cậu ấy.』 |
// \{\m{B}} "I'm not sure about the name 'Nagisa' but, I have seen her face at least." |
// \{\m{B}} "I'm not sure about the name 'Nagisa' but, I have seen her face at least." |
||
// \{\m{B}}「渚って名前かどうかは知らないけど、顔ぐらいみたことがあると思う」 |
// \{\m{B}}「渚って名前かどうかは知らないけど、顔ぐらいみたことがあると思う」 |
||
Line 2,268: | Line 2,268: | ||
// \{早苗}「それでは、やっぱりお友達ですね」 |
// \{早苗}「それでは、やっぱりお友達ですね」 |
||
− | <1111> \{Sanae} 『Hẳn là cậu đã giúp đỡ Nagisa |
+ | <1111> \{Sanae} 『Hẳn là cậu đã luôn giúp đỡ Nagisa nhà tôi!』 |
// \{Sanae} "You've always been of help to Nagisa!" |
// \{Sanae} "You've always been of help to Nagisa!" |
||
// \{早苗}「いつも、渚がお世話になってますっ」 |
// \{早苗}「いつも、渚がお世話になってますっ」 |
||
Line 2,435: | Line 2,435: | ||
// \{早苗}「それでは、やっぱりお友達ですね」 |
// \{早苗}「それでは、やっぱりお友達ですね」 |
||
− | <1156> \{Sanae} 『Hẳn là cậu đã giúp đỡ Nagisa |
+ | <1156> \{Sanae} 『Hẳn là cậu đã luôn giúp đỡ Nagisa nhà tôi!』 |
// \{早苗}「いつも、渚がお世話になってますっ」 |
// \{早苗}「いつも、渚がお世話になってますっ」 |
||
Revision as of 06:29, 5 May 2021
Error creating thumbnail: Unable to save thumbnail to destination
|
Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đang cần được chỉnh sửa văn phong. Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này. Xin xem Template:Clannad VN:Chỉnh trang để biết thêm thông tin. |
Phân đoạn
Đội ngũ dịch
Người dịch
Bản thảo
//========================= // SECTION 2 //========================= <0553> Mei // title // 芽衣 <0554> Tôi đến trường đúng lúc nghỉ giữa giờ sau tiết ba. // I attended school at the break from third period. // 三時間目の、休み時間から登校する。 <0555> Ngồi mơ màng trong lớp một hồi, thoắt cái đã đến giờ nghỉ trưa. // Dabbling about, it became lunch break. // タラタラしていると、あっという間に昼休みになった。 <0556> \{Sunohara} 『Hàzzz...』 // \{春原}「はぁ…」 <0557> Chủ nhân của dáng đi nặng trình trịch đó là Sunohara, vác bộ mặt như đưa đám. // Walking heavily, Sunohara had a depressed face. // 重い足取りで、沈んだ顔の春原がやってきた。 <0558> \{\m{B}} 『Sao thế? Gì mà mắt mày y chang con cá chết cạn thế kia?』 // \{\m{B}} "What's with those eyes looking like a dead fish?" // \{\m{B}}「どうした、死んだ魚のような目をして」 <0559> \{Sunohara} 『Ví von hay đó...』 // \{Sunohara} "You make it sound so terrible..." // \{春原}「とんだ言われようだね…」 <0560> \{Sunohara} 『Và mày nghĩ tại ai mà tao thành ra như vầy?』 // \{Sunohara} "And whose fault is this, I wonder?" // \{春原}「こうなったのは誰のせいっすかねぇ」 <0561> \{\m{B}} 『Ai vậy ta?』 // \{\m{B}} "Whose is it, I wonder?" // \{\m{B}}「誰のせいだろうな」 <0562> \{Sunohara} 『Mày chứ ai?!』 // \{Sunohara} "Isn't it your fault?!" // \{春原}「おまえでしょっ!」 <0563> \{\m{B}} 『À tại...』 // \{\m{B}} "But, see..." // \{\m{B}}「いや、でもさ…」 <0564> \{Sunohara} 『Rồi, rồi, tất cả là tại cái cuộc đời đốn mạt khốn nạn của taoooo———!』 // \{Sunohara} "Yeah, yeah, it's all because I don't have any happiness at all, damn it-------!!" // \{春原}「ハイハイ、僕に幸せがないのは自分のせいですよ、クソォォォォーーーーーーーッ!」 <0565> \{Sunohara} 『Thà tự tao nói còn đỡ hơn phải nghe từ miệng người khác.』 // \{Sunohara} "It's a lot better for one to say it about themselves than to tell others..." // \{春原}「人に言われるよりかは、自分で言ったほうがマシだい…」 // Nghĩa là: tao tự biết tao là người như thế, mày khỏi cần nói. <0566> \{\m{B}} 『Biết gì không? Tao chỉ định nói là 「tại làm sao một người mù có thể làm rapper cơ chứ」 thôi mà.』 // \{\m{B}} "But, you see, it's like trying to say something along the lines of a rapper who has no sense of melody." // \{\m{B}}「いや、でもさ、ラッパーって音痴でもなれるのかなって言おうとしたんだけどさ」 <0567> \{Sunohara} 『Liên quan chỗ quái nàooo———?!!』 // \{Sunohara} "That has nothing to do with this, does it----?!" // \{春原}「ぜんぜん関係なかったですかあぁぁぁーーーーッ!!」 <0568> \{Sunohara} 『Ôi, đủ lắm rồi, tao bỏ cuộc...』 // \{Sunohara} "I give up now, I just give up..." // \{春原}「もう、いいんだ、もぅ…」 <0569> \{Sunohara} 『Mai em gái tao đến, cứ mặc nó chứng kiến cuộc đời bất hạnh của thằng anh này...』 // \{Sunohara} "Tomorrow my sister will come, and see my unhappiness..." // \{春原}「明日には妹がきて、僕の不幸っぷりを見てもらうんだ…」 <0570> Chẳng hiểu sao tôi chợt thấy mủi lòng... // Somehow, I feel great pity for him... // なんだか、すごく不憫に思えてきた…。 <0571> \{\m{B}} 『Thôi được rồi. Hôm nay cứ cố hết sức tìm cho được một cô vậy.』 // \{\m{B}} "Okay, okay. We'll work hard and find someone today." // \{\m{B}}「わかったわかった。じゃあ、今日も頑張って探そうな」 <0572> \{Sunohara} 『Ờ.』 // \{春原}「うん」 <0573> \{\m{B}} 『Mà, giờ tao mới thấy kế hoạch tìm bạn gái hờ cho mày hôm qua có vấn đề...』 // \{\m{B}} "Well, there's the issue with the girl we found yesterday..." // \{\m{B}}「まあ、昨日の彼女探しに問題点があったとすればだ…」 <0574> Tôi nói với nó trong lúc vò bao bì ổ bánh và vứt vào sọt rác. // I say that, rolling up the bread wrapping and throwing it in the trash. // パンの包装紙を丸めて、ゴミ箱に捨てながら声をあげる。 <0575> \{\m{B}} 『... nằm ở chỗ, đó toàn là những người ít nhiều có quen biết với mày.』 // \{\m{B}} "I'm talking about calling people that I knew." // \{\m{B}}「顔見知りに声をかけちゃったってことだな」 <0576> \{Sunohara} 『Ý mày là tìm mấy đứa không biết tao thì sẽ thuận lợi hơn ư?』 // \{Sunohara} "Are you talking about it being fine with people that have no relation to me whatsoever?" // \{春原}「僕と、全然関係のない奴のほうがいいってこと?」 <0577> \{\m{B}} 『Chính xác, nhờ người không dính líu gì tới mày cả cả thì ăn chắc.』 // \{\m{B}} "Yeah. Indeed, people you don't know one bit is fine." // \{\m{B}}「そう、まったく知らない人間がいい」 <0578> \{Sunohara} "Chà, có khối kẻ mang trong đầu định kiến sẵn về tao rồi..." // \{Sunohara} "Well, I might have a bit of a closed mind..." // \{春原}「ま、先入観を持たれちゃうってのはあるかもね…」 <0579> \{Sunohara} 『Quả xứng danh học sinh cá biệt.』 // \{Sunohara} "Being a delinquent is quite a disadvantage, isn't it?" // \{春原}「不良って、そこのところ損だよねっ」 <0580> \{\m{B}} 『Phải chi họ chỉ lo cống hiến cho đời mà không màng đưa sự tồn tại của mày vào đầu thì đã tốt.』 // \{\m{B}} "There's nothing in your existence beyond what you already know." // \{\m{B}}「おまえの存在自体、一生知らないでおくに越したことはないんだけどな」 <0581> \{Sunohara} 『Tao bắt đầu nghĩ mình lầm to rồi mới đi nhờ vả một thằng như mày.』 // \{Sunohara} "I knew I was right in thinking it was a mistake to ask you." // \{春原}「やっぱり、おまえに頼んだのが間違いだったと思うようになってきたんだけど」 <0582> \{\m{B}} 『Chớ lo, cứ tin ở tao.』 // \{\m{B}} "It's fine, believe in me." // \{\m{B}}「いいから、俺を信じろ」 <0583> Chuông tan học vừa reo, chúng tôi đã có mặt ở sân trong. // Right after the class bell rings, we stood in the courtyard. // 終業のチャイムが鳴った後、俺たちは中庭に降り立つ。 <0584> \{Sunohara} 『Bộ ra đây sẽ tìm được ai hả?』 // \{Sunohara} "Is it really okay to be here?" // \{春原}「本当に、こんなところでいいのか?」 <0585> Xung quanh chỉ lác đác vài bóng người. // There were a lot of people running around. // 人通りは、まばらだった。 <0586> \{\m{B}} 『Thì học sinh trường mình thường hay tụm năm tụm ba đi về cùng nhau ở sân trước mà?』 // \{\m{B}} "No matter what, we end up grabbing only friends in the school, right?" // \{\m{B}}「校舎内だと、どうしても友達連ればっかりだろ?」 <0587> \{Sunohara} 『Hiểu luôn, thành ra có nhiều em xinh tươi ra đây một mình chưa kìa... A,\ \ <0588> , nhỏ đó thì sao?』 // \{Sunohara} "I see, and here there are a lot of girls alone... ah, \m{A}, how about her?" // \{春原}「そっか、ここなら一人の子が多いしね…あ、\m{A}、あの子なんかいいんじゃない?」 <0589> \{Sunohara} 『Để tao chạy qua bắt chuyện...』 // \{Sunohara} "Well, I'll go and call her right now..." // \{春原}「じゃあ、早速声をかけて…」 <0590> \{\m{B}} 『Gượm đã, Sunohara.』 // \{\m{B}} "Wait, Sunohara." // \{\m{B}}「待て、春原」 <0591> \{\m{B}} 『Mày đã chuẩn bị sẵn những gì cần nói chưa?』 // \{\m{B}} "Exactly what do you plan on calling her by?" // \{\m{B}}「おまえ、なんて言葉をかける気だ?」 <0592> \{Sunohara} 『Ý mày là sao? Tao tính cứ tới hỏi thẳng thôi...』 // \{Sunohara} "What, you mean? Just going to ask her normally..." // \{春原}「なにって、普通に頼むつもりだけど…」 <0593> \{\m{B}} 『Than ôi——...』 // \{\m{B}}「はぁーーっ…」 <0594> \{\m{B}} 『Mày quả nhiên là thằng đần. Óc bã đậu. Hết đát.』 // \{\m{B}} "You're an idiot. A dumbass. A loser." // \{\m{B}}「おまえ、馬鹿な。大間抜けな。ヘタレな」 <0595> \{Sunohara} 『Cái cuối hình như lạc quẻ rồi.』 // \{Sunohara} "I don't think the last thing means anything." // \{春原}「最後の、関係ないと思うんですけど」 <0596> \{\m{B}} 『Nghĩ đi, ai đời tự dưng nhảy ra nhờ con gái nhà lành làm bạn gái của mày?』 // \{\m{B}} "Besides, if a girl was asked all of a sudden, what's she going to do?" // \{\m{B}}「だいたい、いきなり彼女になってくれって頼んでどうするよ」 <0597> \{\m{B}} 『Dùng nhiều chất xám vào, rồi từng chút một dẫn dắt câu chuyện vào trọng tâm.』 // \{\m{B}} "Use your head more and ask her in a roundabout way." // \{\m{B}}「もっと頭を使って、最初は遠回しに声をかけるんだよ」 <0598> \{Sunohara} 『Thế tao phải làm thế nào mới được?』 // \{Sunohara} "And, how should I do that?" // \{春原}「って、どうすんだよ」 <0599> \{\m{B}} 『Nghe tao, việc mày cần làm là...』 // \{\m{B}} "You see, this is..." // \{\m{B}}「いいか、ここはな…」 <0600> Tôi dừng lại lấy hơi rồi nói tiếp. // Pausing for a bit, I open my mouth. // 一息ついてから、口を開いた。 <0601> \{\m{B}} 『Nói với người ta rằng đây là một loại công việc.』 // \{\m{B}} "Say this is a job." // \{\m{B}}「バイトだって言うんだよ」 <0602> \{Sunohara} 『Là sao?』 // \{Sunohara} "What do you mean?" // \{春原}「どういうこと?」 <0603> \{\m{B}} 『Đường đột nhờ ai đó làm bạn gái mày khác nào dọa người ta sợ chạy mất dép.』 // \{\m{B}} "Asking a girl all of a sudden would freak them out, right?" // \{\m{B}}「いきなり、彼女の振りをしてくださいって言ってもびっくりするよな」 <0604> \{\m{B}} 『Nhưng nếu mày chiêu mộ họ làm một công việc thì nghe rõ thuận tai hơn hẳn, đúng không?』 // \{\m{B}} "If you say it's a job of some sort, they'll understand immediately, right?" // \{\m{B}}「そういう仕事だってことにすれば、すぐに納得してくれそうだろ?」 <0605> \{Sunohara} 『Thế tức là tao phải trả hoa hồng rồi còn gì?』 // \{Sunohara} "But, if you make it a job, I have to pay something in return, don't I?" // \{春原}「でも、そうなるとバイト代を払わなくちゃいけないんじゃない?」 <0606> \{Sunohara} 『Túi tao cóc còn xu nào đâu.』 // \{Sunohara} "I've got no money." // \{春原}「僕、金ねぇよ」 <0607> \{\m{B}} 『Cứ nói là trả sau cũng được mà.』 // \{\m{B}} "Just say something appropriate." // \{\m{B}}「適当に言っておけばいいんだよ」 <0608> \{\m{B}} 『Với tài sát gái của mày, trước sau gì chẳng phim giả tình thật?』 // \{\m{B}} "Besides, she'd fall in love with your charm, right?" // \{\m{B}}「どうせ、おまえの魅力でメロメロにするんだろ?」 <0609> \{Sunohara} 『Có lý.』 // \{Sunohara} "I suppose so." // \{春原}「まぁね」 <0610> \{\m{B}} 『Giờ luyện tập trước cái coi.』 // \{\m{B}} "All right, we'll do a rehearsal. Face me." // \{\m{B}}「ほら、俺に向かって、リハーサルしてみろ」 <0611> \{Sunohara} 『Hiểu rồi...』 // \{春原}「わかったよ…」 <0612> Nó hắng giọng vài lần, đoạn cười toe toét mở lời. // Clearing his throat a few times, he says something. // 何度か咳払いして、笑顔で声をかけた。 <0613> \{Sunohara} 『Cưng ơi, anh có công việc cho em này. Làm không cưng?』 // \{Sunohara} "Hey girl, I've got a good job for you. What do you think?" // \{春原}「彼女、いいバイトがあるんだけど、どうっ?」 <0614> \{Sunohara} 『Ồ, nghe thuyết phục ghê mày ạ!』 // \{Sunohara} "Oh, looks like I've got the hang of it!" // \{春原}「おっ、なんだか食いついてきそうだよ!」 <0615> \{\m{B}} 『Chứ sao? À, nhưng sẽ hay hơn nếu mày đề cập chuyện tiền nong trước.』 // \{\m{B}} "Don't you? Ah, but, you should change the words right before 'job' to make it better." // \{\m{B}}「そうだろ? あ、でも、最初からバイト代のこと言ったほうがいいかな」 <0616> \{\m{B}} 『Thử với 「10.000 yên」 xem nào.』 // \{\m{B}} "Try with '10,000 yen'." // \{\m{B}}「一万円で頼んでみろよ」 <0617> \{Sunohara} 『Cưng ơi, anh có việc này trả tới 10.000 yên lận, làm không cưng?』 // \{Sunohara} "Hey girl, you want to do this job for 10,000 yen?" // \{春原}「彼女、一万円でバイトしてくれないっ?」 <0618> \{Sunohara} 『... Nhưng 10.000 hơi bị nhiều đó?』 // \{Sunohara} "... Isn't 10,000 a bit much?" // \{春原}「…一万は、ちょっと高くない?」 <0619> \{\m{B}} 『Thế sao mày không hỏi xem người ta muốn bao nhiêu?』 // \{\m{B}} "Then, ask how much they'd like." // \{\m{B}}「じゃあ、相手にいくらがいいか訊いてみろよ」 <0620> \{Sunohara} 『Có lý, vậy thì...』 // \{Sunohara} "I guess so. Then..." // \{春原}「そうだね、じゃあ…」 <0621> \{Sunohara} 『Cưng ơi, có công việc này muốn anh ra giá bao nhiêu?』 // \{Sunohara} "Hey girl, how much of an offer will you take for a job?" // \{春原}「彼女、いくらでバイトしてくれるっ?」 <0622> \{\m{B}} 『Hừm, hay là mày bỏ luôn cái phần 「công việc」 đi.』 // \{\m{B}} "Hmm, take out the part about the job." // \{\m{B}}「うーん、バイトも取ってみようか」 <0623> \{Sunohara} 『Cưng ơi, muốn anh ra giá bao nhiêu?』 // \{Sunohara} "Hey girl, how much?" // \{春原}「彼女、いくらっ?」 <0624> \{\m{B}} 『Phải làm sao để người ta cảm nhận được chất đàn ông qua tông giọng của mày.』 // \{\m{B}} "If you make them feel like you're manly with a rough voice, it's perfect." // \{\m{B}}「男っぽさを感じさせる、荒々しい口調にすれば完璧だな」 <0625> \{\m{B}} 『Còn nữa, mày nên nói là việc này không mất thời gian, chỉ cần ở yên đó là được.』 // \{\m{B}} "After that, just take your time and stick with them for a while, saying that." // \{\m{B}}「あと、時間はとらせないとか、じっと突っ立ってればいいとか、そういうことを言うんだぞ」 <0626> \{\m{B}} 『Bảo đảm ca khúc khải hoàn trở về!』 // \{\m{B}} "You'll definitely get them!" // \{\m{B}}「これで、即ゲットだぜ!」 <0627> \{Sunohara} 『Được lắm, tao xuất chinh đây!』 // \{Sunohara} "All right! I'll be going then!" // \{春原}「わかった、じゃあ行って来るよ!」 <0628> Nó ra hiệu bằng ngón cái với tôi, rồi bước lại gần một nữ sinh khóa dưới ở gần đó. // Giving me a thumbs up, he walks to a junior student. // ぐっと親指を突き立てて、歩いてきた下級生に向かっていった。 <0629> \{Sunohara} 『Cưng ơi.』 // \{Sunohara} "Hey, missy." // \{春原}「おい、ねえちゃん」 <0630> \{Cô gái} 『V-âng... có việc gì không ạ?』 // \{Cô gái} "Y-yes... what is it?" // \{女の子}「は、はいっ…なんですか?」 <0631> \{Sunohara} 『Muốn anh ra giá bao nhiêu?』 // \{Sunohara} "How much?" // \{春原}「いくらだ?」 <0632> \{Cô gái} 『Ể-ể?』 // \{女の子}「え、え?」 <0633> \{Sunohara} 『Anh hỏi cưng muốn giá bao nhiêu?』 // \{Sunohara} "I'm saying, how much?" // \{春原}「だから、いくらだ?」 <0634> \{Cô gái} 『Ý anh là...?』 // \{Cô gái} "What do you mean by that...?" // \{女の子}「それは、どういう…」 <0635> \{Sunohara} 『Việc nhẹ lương cao... sẽ xong nhanh thôi.』 // \{Sunohara} "Isn't it fine...? I've got plenty of time." // \{春原}「いいじゃねぇか…手間はとらせないからよ」 <0636> \{Sunohara} 『Cưng chỉ việc ở yên đó, một nháy là xong!』 // \{Sunohara} "If you're patient, it'll be over soon!" // \{春原}「じっとしてたら、すぐに済むぜっ」 <0637> \{Cô gái} 『Chuyện đó, lẽ nào chính là...?!』 // \{Cô gái} "That, can't, be...?!" // \{女の子}「それって、まさか、まさかっ…」 <0638> \{Sunohara} 『Có gì to tát đâu, xin tí thôi mà!』 // \{Sunohara} "Don't be stingy, it's no big deal!" // \{春原}「減るもんじゃなし、ケチケチしてんじゃねぇよ!」 <0639> \{Cô gái} 『Í-iiiii!』 // \{女の子}「ひ、ひいいいいいっ!」 <0640> \{Cô gái} 『Xin lỗi, tôi xin lỗi——!!』 // \{Cô gái} "I'm sorry, I'm sorry--!!" // \{女の子}「ごめんなさい、ごめんなさいーーっ!!」 <0641> Cô gái chuồn đi nhanh như chảo chớp. // Like the speed of lightning, she ran off. // 脱兎のごとく、その子は逃げ出していた。 <0642> \{Sunohara} 『Ê, sao tao thấy mình giống một tên biến thái quá vậy?!』 // \{Sunohara} "Hey, this is like being a pervert, isn't it?!" // \{春原}「って、これじゃあ変態みたいだろぉっ!」 <0643> \{\m{B}} 『Không phải 「giống」, việc mày đã làm rặt biến thái.』 // \{\m{B}} "Not like, but rather that you are." // \{\m{B}}「みたいじゃなくて、変態そのものだったな」 <0644> \{Sunohara} 『Nếu đã sớm biết sao mày không ngăn tao lại?!』 // \{Sunohara} "If you knew that, why didn't you stop me?!" // \{春原}「わかっててやらせないでくれますかっ!」 <0645> \{\m{B}} 『Chà, giỡn chơi tí thôi mà.』 // \{\m{B}} "Well, just now was a bit of a joke." // \{\m{B}}「ま、今のはちょっとした冗談だ」 <0646> \{Sunohara} 『Làm ơn nghiêm túc giùm tao...』 // \{Sunohara} "Think seriously..." // \{春原}「真面目に考えてよ…」 <0647> \{\m{B}} 『Bình tĩnh đi. Lần này chắn chắn sẽ được.』 // \{\m{B}} "Calm down. This time, it'll go fine." // \{\m{B}}「落ち着けよ。今度は、うまくいく」 <0648> \{Sunohara} 『Thật không đó?』 // \{Sunohara} "It better." // \{春原}「本当だろうね」 <0649> \{\m{B}} 『Cứ tin ở tao.』 // \{\m{B}} "Believe me." // \{\m{B}}「信じろって」 <0650> \{\m{B}} 『Nghe nè. Mày phải nịnh con người ta trước.』 // \{\m{B}} "Listen. You have to praise the girl from the beginning." // \{\m{B}}「いいか、最初は女の子を誉めるところから始めるんだ」 <0651> \{Sunohara} 『「Cưng ơi, cưng dễ thương gì đâu」... giống vậy hả?』 // \{Sunohara} "Hey girl, you're cute... something like that?" // \{春原}「彼女、可愛いねっ…こんな感じ?」 <0652> \{\m{B}} 『Nó đó. Giờ mày mới bắt đầu lái câu chuyện qua hướng công việc.』 // \{\m{B}} "That's it. And then slowly change the subject to the job." // \{\m{B}}「そうそう。それで、徐々にアルバイトの話に移していく」 <0653> \{\m{B}} 『Bảo là việc này sẽ được bồi dưỡng hậu hĩnh, lương cao này kia.』 // \{\m{B}} "Say something like how it's good-paying and stuff." // \{\m{B}}「割がいいとか、そういうことを言うんだぞ」 <0654> \{\m{B}} 『Con gái thời nay giữ kẽ lắm, phải tìm cách trấn an đối phương cái đã.』 // \{\m{B}} "Because girls are secretive nowadays, after that she should be calm about it." // \{\m{B}}「あと、最近の女の子は秘密主義だから、そういうところは安心させてあげたほうがいいな」 <0655> \{Sunohara} 『Hóa ra là vậy.』 // \{Sunohara} "I see." // \{春原}「なるほどね」 <0656> \{\m{B}} 『Sau đó mày ráng tỏ ra nhún nhường hết mức có thể.』 // \{\m{B}} "And then she'll suddenly say that you're stooping down." // \{\m{B}}「で、おまえ自身のことは、思いっきり卑下して言うんだぞ」 // Đoạn này nó sao sao ấy, stooping down là cúi đầu. <0657> \{Sunohara} 『Nghe có hơi không thích rồi đó.』 // \{Sunohara} "Somehow, I don't really like that." // \{春原}「なんだか、それも嫌なんだけど」 <0658> \{\m{B}} 『Làm vậy để đối phương cảm thấy như được tôn vinh thôi. Mày ngu thế?』 // \{\m{B}} "They're flattering you. Don't you get it?" // \{\m{B}}「プライドをくすぐるんだよ。わかってないな」 <0659> \{\m{B}} 『Cuối cùng xài chiêu tâm lý đám đông, khoe với đối phương rằng công việc này ai cũng làm thôi.』 // \{\m{B}} "Using group psychology at the end, you'll be able to have people do it." // \{\m{B}}「最後は集団心理を利用して、みんなやってるってことを伝えるんだ」 <0660> \{\m{B}} 『Bảo đảm ca khúc khải hoàn trở về!』 // \{\m{B}} "With that, you'll get them!" // \{\m{B}}「これで、即ゲットだぜ!」 <0661> \{Sunohara} 『Được lắm, tao xuất chinh đây!』 // \{Sunohara} "Okay, then I'm going!" // \{春原}「わかった、じゃあ行って来るよ!」 <0662> Nó ra hiệu bằng ngón cái với tôi, rồi bước lại gần một nữ sinh khóa dưới khác. // Giving a thumbs up, he again heads towards a junior. // ぐっと親指を突き立てて、また下級生に向かっていった。 <0663> \{Sunohara} 『Em gì đó ơi!』 // \{Sunohara} "Hey, girl!" // \{春原}「はーい、彼女っ」 <0664> \{Cô gái} 『Dạ...?』 // \{Cô gái} "Yes...?" // \{女の子}「はいっ…?」 <0665> \{Sunohara} 『Cưng dễ thương gì đâu!』 // \{Sunohara} "You're cute!" // \{春原}「可愛いねっ」 <0666> \{Cô gái} 『À-vâng...』 // \{Cô gái} "O-okay..." // \{女の子}「は、はぁ…」 <0667> \{Sunohara} 『Rảnh không cưng? Nghe anh nói nhanh chuyện này nhé.』 // \{Sunohara} "You got some time? There's something I'd like to talk about." // \{春原}「いま、暇? 話だけでも聞いてほしいんだけど」 <0668> \{Cô gái} 『Không, em đang vội...』 // \{Cô gái} "No, I'm a bit in a hurry..." // \{女の子}「いえ、ちょっと急いで…」 <0669> \{Sunohara} 『Anh có công việc bán thời gian này trả lương hậu hĩnh lắm~』 // \{Sunohara} "I've got a really good paying job for you~" // \{春原}「実は、割のいいアルバイトがあるんだよねー」 <0670> \{Cô gái} 『Cái đó thì...』 // \{Cô gái} "That's a bit..." // \{女の子}「それは、ちょっと…」 <0671> \{Sunohara} 『Không sao, không sao, chẳng ai nói tên cưng ra đâu!』 // \{Sunohara} "It's fine, it's fine, no need to say your name!" // \{春原}「平気平気、名前は出さないからさっ」 <0672> \{Sunohara} 『À, cả người nhà cưng cũng không được phép biết luôn.』 // \{Sunohara} "Ah, of course you'd have to keep it a secret from your parents." // \{春原}「あ、親御さんにも、もちろん内緒にしておくよ」 <0673> \{Cô gái} 『Hể, v-vậy là...』 // \{Cô gái} "Eh, t-that's..." // \{女の子}「え、そ、それって…」 <0674> \{Sunohara} 『Tuy dung mạo này không cuốn hút cho lắm, nhưng đi với anh cưng sẽ được ối tiền!』 // \{Sunohara} "Stick around with an uncool guy like me, and you'll get some money!" // \{春原}「冴えない男の相手をするだけで、お小遣いが稼げるよっ」 <0675> \{Sunohara} 『Đừng lo lắng gì cả, việc này ai cũng làm thôi mà!』 // \{Sunohara} "It's fine, everyone's doing the same thing!" // \{春原}「大丈夫だって、みんな同じようなことやってるからさっ!」 <0676> \{Cô gái} 『Í-iiiii!』 // \{女の子}「ひ、ひいいいいいっ!」 <0677> \{Cô gái} 『Xin lỗi, tôi xin lỗi——!!』 // \{Cô gái} "I'm sorry, I'm sorry--!!" // \{女の子}「ごめんなさい、ごめんなさいーーっ!!」 <0678> Cô gái hất Sunohara ra, đoạn vắt giò lên cổ chạy nhanh như gió. // Pushing away Sunohara, she ran off like the wind. // 春原を押しのけて、風のようにその子は逃げていった。 <0679> \{Sunohara} 『Ê, nhìn thế nào cũng thấy tao giống hệt một tên ma cô mà?!』 // \{Sunohara} "Hey, doesn't this look like some suspicious recruiting or something?!" // \{春原}「って、これじゃあ怪しいスカウトみたいだろぉっ!」 <0680> \{\m{B}} 『Không chỉ giống hệt, mà mày đích thị là một tên ma cô chính hiệu.』 // \{\m{B}} "No matter how you see it, it doesn't \blook\u it, but rather it \bis\u it." // \{\m{B}}「みたいじゃなくて、どう見てもそうだったな」 <0681> \{Sunohara} 『Nếu đã sớm biết sao mày không ngăn tao lại?!』 // \{Sunohara} "If you knew that, why didn't you stop me?!" // \{春原}「わかってたなら、止めていただけますかっ!」 <0682> \{Teacher} 『Này——! Đứa nào giở mấy trò mờ ám trong trường đâu?!』 // \{Teacher} "Hey--! Who the hell's the one doing suspicious stuff in the school?!" // \{教師}「こらぁっ! 校内でいかがわしいことしてるのは誰だーっ!」 <0683> \{\m{B}} 『Khỉ thật, vọt lẹ!』 // \{\m{B}} "Oh crap, let's jet!" // \{\m{B}}「やべっ、逃げるぞっ」 <0684> \{Sunohara} 『Hỡi ôi...』 // \{春原}「はぁ…」 <0685> \{Sunohara} 『Tao đúng là ngu mới đi tin tưởng mày.』 // \{Sunohara} "I was an idiot to rely on you." // \{春原}「おまえに頼った、僕が馬鹿だったよ」 <0686> \{\m{B}} 『Ủa, giờ mày mới nhận ra sao?』 // \{\m{B}} "Eh, you realized that now?" // \{\m{B}}「えっ、いまごろ気づいたのか?」 <0687> \{Sunohara} 『Phủ nhận thì mày chết à?!』 // \{Sunohara} "I'm begging you, don't appreciate that!" // \{春原}「頼むから認めないでくれよっ!」 <0688> \{Sunohara} 『Đủ lắm rồi... tao sẽ tự xoay xở lấy...』 // \{Sunohara} "That's enough... I'll do something on my own..." // \{春原}「もういいよ…自分一人の力でなんとかするよ…」 <0689> \{\m{B}} 『Bỏ cuộc đi. Mày có cố gắng cách mấy cũng trắng tay thôi.』 // \{\m{B}} "Don't bother. The result won't turn out too well." // \{\m{B}}「やめとけって。ろくな結果にならねぇよ」 <0690> \{Sunohara} 『Còn hơn là giao phó mọi việc cho mày,\ \\ \ <0691> .』 // \{Sunohara} "I guess it's better to not leave it to you, \m{A}!" // \{春原}「\m{A}、おまえに任せておくよりマシだねっ」 <0692> \{Sunohara} 『Ở yên đó mà xem tao trổ ngón nghề điêu luyện nhuần nhuyễn thuần thục này.』 // \{Sunohara} "Look at my skills and resourcefulness!" // \{春原}「見てなよ、僕の凄腕の手腕とお手並みをさっ」 <0693> \{\m{B}} 『Mấy từ đó đồng nghĩa cả mà?』 // \{\m{B}} "That's all the same thing, isn't it?" // \{\m{B}}「それ、ぜんぶ同じ意味だからな」 <0694> \{Sunohara} 『Xem nào, a... Trông cô nàng mặc áo thun đằng kia xinh xắn chưa kìa.』 // \{Sunohara} "All right, ah... that girl wearing a jersey's pretty cute." // \{春原}「よーし、あ…あのジャージ着た子、可愛いじゃん」 <0695> \{\m{B}} 『Khoan, tao có cảm giác đã gặp người này ở đâu rồi.』 // \{\m{B}} "But, it feels like I've seen her before." // \{\m{B}}「でも、どこかで見たことあるぞ」 <0696> \{Sunohara} 『Mày lại định bảo tao bỏ cuộc đi chứ gì?』 // \{Sunohara} "You'll just tell me not to bother, right?" // \{春原}「どうせ、やめとけって言うんだろ?」 <0697> \{Sunohara} 『Tao không nghe theo mày nữa đâu.』 // \{Sunohara} "I don't want to hear what you have to say!" // \{春原}「おまえの言うことなんかもう聞かないねっ」 <0698> Bỏ ngoài tai lời can ngăn của tôi, nó xăm xăm sấn tới. // Ignoring my words, he went off on his own. // 俺の言葉を無視して、とっとと行ってしまった。 <0699> \{Sunohara} 『Em gì đó ơi. Lại đây anh nhờ chút nào.』 // \{Sunohara} "Hey, you. Want to come for a bit?" // \{春原}「ねぇ、きみ。ちょっと時間いいかな?」 <0700> \{Cô gái} 『Ơ, em đang bận sinh hoạt câu lạc bộ...』 // \{Cô gái} "No, I'm busy with clubs..." // \{女の子}「いえ、部活があるので…」 <0701> \{Sunohara} 『Chỉ chút xíu thôi mà, có mất gì đâu?』 // \{Sunohara} "Come on, come on, just for a bit. Ain't that fine?" // \{春原}「またまたー、ちょっとぐらい、いいじゃん」 <0702> \{Sunohara} 『Thú thật là... lòng anh đang rối như tơ vò.』 // \{Sunohara} "See... I'm in quite a pinch right now." // \{春原}「実はさ…僕、とっても困ってるんだよね」 <0703> \{\{Cô gái} 『Hở...』 // \{Cô gái} "Huh..." // \{女の子}「はぁ…」 <0704> \{Sunohara} 『Em gái anh từ quê lên thăm... Để nó biết ông anh này không có nổi mảnh tình vắt vai thì còn gì xấu hổ bằng?』 // \{Sunohara} "I have a sister from the countryside coming here... when she does, it'd be embarrassing if her brother didn't have a girlfriend, right?" // \{春原}「田舎にいる妹が、こっちに来るんだけどさ…その時、兄に彼女の一人もいないなんて、恥ずかしいだろ?」 <0705> \{\m{B}} (Tao thấy việc mày ngang nhiên kể lể sự đời với một người xa lạ thì xấu hổ hơn chứ...) // \{\m{B}} (Though talking about your circumstances so up-front is also embarrassing I think...) // \{\m{B}}(そんな身の上を、赤裸々に語っているほうが恥ずかしいと思うが…) <0706> \{Sunohara} 『A, chuyện đó... tất nhiên là anh có bạn gái, nhưng mới đây đã đường ai nấy đi rồi... 』 // \{Sunohara} "Ah, yeah... before that happens, I'd like you to go out with me for a bit, and break up soon after..." // \{春原}「あ、うん…ちょっと前まで付き合ってるのがいたんだけど、最近わかれちゃってさ…」 <0707> \{Sunohara} 『Ê mặt chưa kìa, hahaha!』 // \{Sunohara} "Quite shameful, isn't it, hahaha!" // \{春原}「みっともないよね、はははっ」 <0708> \{\m{B}} (Tao thấy màn phét lác của mày còn đáng ê mặt hơn nhiều...) // \{\m{B}} (I think showing off about something stupid is quite shameful...) // \{\m{B}}(くだらない見栄を張っているほうがみっともないと思うが…) <0709> \{Sunohara} 『Thành thử ra, cưng có muốn trở thành ứng viên cho vị trí bạn gái của anh không?』 // \{Sunohara} "Having said all that, would you like to be my girlfriend for a bit?" // \{春原}「そんな訳で、ちょっとだけ彼女候補になってくんない?」 <0710> \{Sunohara} 『Đương nhiên nếu cưng nhận lời làm bạn gái luôn thì lại càng OK!』 // \{Sunohara} "Of course, if you really don't want to, that's fine!"* // \{春原}「もちろん、いつ候補を外してもオッケーさっ!」 <0711> \{Cô gái} 『.........』 // \{女の子}「………」 <0712> Cô gái dáo dác nhìn quanh, cơ hồ cầu cứu. // The girl looks around as if she wants to be saved. // 助けを求めるように、辺りを見回している女の子。 <0713> Đành vậy. Vào khoảnh khắc tôi dợm bước lên để vào vai cứu tinh thì... // It's no use. In order to help herself, she takes a step back, and then... // 仕方ない。助け船を出そうと、一歩踏み出したとき… <0714> \{Cô gái} 『A, senpai!』 // \{Cô gái} "Ah, senpai!" // \{女の子}「あ、先輩っ!」 <0715> \{Sunohara} 『Hở, senpai?』 // \{Sunohara} "Huh, senpai?" // \{春原}「へっ、先輩?」 <0716> \{Thành viên bóng bầu dục} 『Yo, Sunohara.』 // \{ラグビー部員}「よぅ、春原」 <0717> Đó là một thành viên của câu lạc bộ bóng bầu dục. // A rugby member. // ラグビー部だった。 <0718> \{Thành viên bóng bầu dục} 『Mày tính giở trò gì với quản lý của bọn tao hử?』 // \{Thành viên bóng bầu dục} "What would you like with our manager?" // \{ラグビー部員}「うちのマネージャーになにやってるんだ?」 <0719> \{Cô gái} 『Giúp em với... Người này dùng toàn lời lẽ kỳ quặc trêu chọc em..』 // \{Cô gái} "Help me! This person wants me involved in something strange..." // \{女の子}「助けてくださいっ…この人、ヘンなこと言って絡んできて…」 <0720> \{Sunohara} 『H-Hả? Không, làm gì có...!』 // \{Sunohara} "W-what? No, not at all...!" // \{春原}「は、はい? いや、決してそんなことはっ…!」 <0721> \{Thành viên bóng bầu dục} 『Tức là mày đang mon men cưa cẩm quản lý cưng của bọn tao à?』 // \{Thành viên bóng bầu dục} "Which means, you're trying to play around with our important manager."* // the kanji 粉 comes up with powder... any ideas? // \{ラグビー部員}「つまり、うちの大事なマネージャーに粉かけやがったって訳だな」 <0722> \{Thành viên bóng bầu dục} 『... Sao không vào phòng sinh hoạt của bọn tao nói chuyện chút chơi?!』 // \{Thành viên bóng bầu dục} "... Come into our clubroom for a bit!" // \{ラグビー部員}「…ちょっと部室まで来いやぁっ!」 <0723> \{Sunohara} 『Đừng mà, đó chỉ là hiểu l-...』 // \{Sunohara} "That's not it, that's a misunder // \{春原}「違います、それは誤解っ…」 <0724> \{Sunohara} 『U-uuaaaa............!』 // \{春原}「う、うわっ…………!」 <0725> \{\m{B}} 『Sunohara, chửi lại đi chứ sợ gì! Như một thằng đàn ông ấy!』 // \{\m{B}} "Sunohara, be angry! That's what a man is!" // \{\m{B}}「春原、逆ギレしろ! それが男だっ!」 <0726> \{Sunohara} 『Lũ khốn to xác hôi hám tụi bây dám lên mặt với ai chứ——?! Hả?!』 // \{Sunohara} "You damn rugby member, exactly what the hell do you plan on doing---?! Huh?!" // \{春原}「てめぇ、クソ弱いラグビー部が何様のつもりだよぉーーっ! ああん!?」 <0727> \{Sunohara} 『Hoàn toàn vô ích rồiiii——————!』 // \{Sunohara} "Right, no effect---------!" // \{春原}「はい、効果ゼローーーーーーーーーー!」 <0728> \{Sunohara} 『Lũ chúng nó nện tao còn ác hơn mọi khi nữa.』 // \{Sunohara} "As always, I'm more tired than I should be." // \{春原}「いつもより余計に多くどつかれましたが」 <0729> \{\m{B}} 『Ấy dà...』 // \{\m{B}}「ふーっ…」 <0730> \{\m{B}} 『... Mày không còn thứ cà phê nào ngon hơn mocha sao?』 // \{\m{B}} "... Guess I'll take a Mocha." // \{\m{B}}「…コーヒーはモカに限るな」 <0731> \{Sunohara} 『Đồ máu lạnh! Bạn mày đang khóc nức nở đây này! Và ai cho phép mày tự tiện uống cà phê của tao thế hả?!』 // \{Sunohara} "Notice for a bit! Your friend's crying! Actually, would you \bnot\u drink everything here like you want to?!" // \{春原}「気ぃ使えよ! 友達泣いてんだよ! つーか勝手に飲まないでいただけますかっ!」 <0732> \{\m{B}} 『Ồ, mày còn sống à?』 // \{\m{B}} "Oh, you're alive?" // \{\m{B}}「おっ、生きてたのか」 <0733> \{Sunohara} 『Thôi đủ rồi... Hàa...』 // \{春原}「もういいよ…はぁ…」 <0734> Nó chệnh choạng băng ngang qua phòng, rồi vùi mình trong <0735> . // He straddles to the kotatsu and slumps down there. // ふらふらとコタツに入ると、そこに突っ伏した。 <0736> \{Sunohara} 『Giờ này ai cũng về nhà cả rồi... và ngày mai em gái tao đến đây...』 // \{Sunohara} "Everyone's already gone home... and tomorrow, my sister's coming..." // \{春原}「もうみんな帰っちゃっただろ…明日には、妹が来ちゃうんだぞ…」 <0737> \{\m{B}} 『Mày đã cố gắng hết sức rồi mà. Sẽ chẳng ai trách cứ mày đầu.』 // \{\m{B}} "You've used up all your power. There's no one else to blame, after all." // \{\m{B}}「おまえは全力をつくしたよ。誰も責めやしないって」 <0738> \{Sunohara} 『Đừng có giở giọng như thể mày vô can trong chuyện này.』 // \{Sunohara} "You seem to conclude this as if you don't care at all, do you?!" // \{春原}「さりげなく、まとめないでもらえますかねぇっ」 <0739> \{Sunohara} 『Aaa, biết làm sao đây trời...?』 // \{Sunohara} "Ahh, what the hell should I do...?" // \{春原}「ああーっ、どうすりゃいいんだ…」 <0740> \{Sunohara} 『 <0741> , nghĩ phụ tao coi!』 // \{Sunohara} "You think too, \m{A}!" // \{春原}「\m{A}、おまえも考えろよっ!」 <0742> \{\m{B}} 『Chậc... biết làm sao hơn. Ai bảo một phần cỏn con trong vụ này là trách nhiệm của tao chứ.』 // \{\m{B}} "Tch... fine, then. There's a pretty excessive part of this duty that I have nothing to say about though."* // Alt - "Tch... fine, then. I'm also partly responsible for this, so I can't say much about it as well." - Kinny Riddle // \{\m{B}}「ちっ…しょうがないな。責任のごくごく一部は、俺にあると言えなくもないからな」 <0743> \{Sunohara} 『Nghe mày diễn đạt chối tai quá thể, nhưng thôi lần này tao bỏ qua...』 // \{Sunohara} "I doubt how you're saying that but, at this point, I don't care anymore..." // \{春原}「ひっかかる言い方だけど、もうこの際、気にしないよ…」 <0744> \{\m{B}} 『Đã đến lúc xài chiêu cuối cùng rồi.』 // \{\m{B}} "If it's come to this, then there's our last resort." // \{\m{B}}「こうなったら、最後の手段だな」 <0745> \{Sunohara} 『Hả, mày tính làm gì?』 // \{Sunohara} "Eh, what'll you do?" // \{春原}「えっ、どうするの?」 // If you picked Tomoyo goto 0724 // Else if you picked Fuko goto 0727 // Else if you picked Ryou goto 0730 // Else if you picked Kyou goto 0733 // Else if you picked Nagisa goto 0736 <0746> \{\m{B}} 『Hỏi Tomoyo thêm lần nữa xem.』 // \{\m{B}} "We'll go and ask Tomoyo one more time." // \{\m{B}}「もう一度、智代に頼んでみよう」 <0747> \{Sunohara} 『Hả? Kể cả khi cô ta vừa cho tao ăn đòn hôm qua...』 // \{Sunohara} "Huh? She riddled me around yesterday though..." // \{春原}「はぁっ? 昨日、ボコボコにされたんすけど…」 <0748> \{\m{B}} 『Em nó xấu hổ đấy thôi. Nếu mày hỏi nghiêm túc thì chuyện sẽ khác.』 // \{\m{B}} "She's just hiding her embarrassment. Let's go ask her seriously." // to 0739 // \{\m{B}}「あいつなりの照れ隠しだよ。真剣に頼めば聞いてくれるって」 <0749> \{\m{B}} 『Hỏi Fuuko thêm lần nữa xem.』 // \{\m{B}} "We'll go and ask Fuko one more time." // \{\m{B}}「もう一度、風子に頼んでみよう」 <0750> \{Sunohara} 『Nhưng hôm qua con nhóc đó không chịu mà.』 // \{Sunohara} "She didn't want to yesterday, though." // \{春原}「昨日、あれだけ嫌がってたんだけど」 <0751> \{\m{B}} 『Cô nhóc xấu hổ đấy thôi. Nếu mày hỏi nghiêm túc thì chuyện sẽ khác.』 // \{\m{B}} "She's just hiding her embarrassment. Let's go ask her seriously." // to 0739 // \{\m{B}}「あいつなりの照れ隠しだよ。真剣に頼めば聞いてくれるって」 <0752> \{\m{B}} 『Hỏi Fujibayashi thêm lần nữa xem.』 // \{\m{B}} "We'll go and ask Fujibayashi one more time." // \{\m{B}}「もう一度、藤林に頼んでみよう」 <0753> \{Sunohara} 『Hôm qua Kyou đã nhảy vào phá đám đấy thôi...』 // \{Sunohara} "Kyou seriously got in the way yesterday, though..." // \{春原}「昨日は、杏にさんざん邪魔されたんだけど…」 <0754> \{\m{B}} 『Biết đâu hôm nay chỉ có một mình bạn ấy thì sao.』 // \{\m{B}} "Though she might just be alone today." // to 0739 // \{\m{B}}「意外と、今日に限って一人だったりしてな」 <0755> \{\m{B}} 『Hỏi Kyou thêm lần nữa xem.』 // \{\m{B}} "We'll go and ask Kyou one more time." // \{\m{B}}「もう一度、杏に頼んでみよう」 <0756> \{Sunohara} 『Hả? Kể cả khi mụ ta vừa cho tao ăn đòn hôm qua...』 // \{Sunohara} "Huh? She riddled me around yesterday though..." // \{春原}「はぁっ? 昨日、ボコボコにされたんすけど…」 <0757> \{\m{B}} 『Cô ả xấu hổ đấy thôi. Nếu mày hỏi nghiêm túc thì chuyện sẽ khác.』 // \{\m{B}} "She's just hiding her embarrassment. Let's go ask her seriously." // to 0739 // \{\m{B}}「あいつなりの照れ隠しだよ。真剣に頼めば聞いてくれるって」 <0758> \{\m{B}} 『Hỏi Furukawa thêm lần nữa xem.』 // \{\m{B}} "We'll go and ask Furukawa one more time." // \{\m{B}}「もう一度、古河に頼んでみよう」 <0759> \{Sunohara} 『... Được không đó?』 // \{Sunohara} "... Is that really okay?" // \{春原}「…本当に、大丈夫?」 <0760> \{\m{B}} 『Mày cứ giãi bày tình hình thật bi thiết vào.』 // \{\m{B}} "Actually, the problem's more about you explaining the problem properly." // \{\m{B}}「つぅか、おまえがちゃんと説明すれば問題ないんだよ」 <0761> \{\m{B}} 『Hay mày muốn vác bộ dạng này đi gặp nhỏ em?』 // \{\m{B}} "Or do you want to meet your sister like this?" // All variations come here // \{\m{B}}「それとも、このまま妹さんを迎えるか?」 <0762> \{Sunohara} 『Tao không muốn...』 // \{Sunohara} "I'd like to avoid that..." // \{春原}「それは避けたいな…」 <0763> \{\m{B}} 『Thế thì liều một phen cuối cùng nào. Tiến lên.』 // \{\m{B}} "Let's take our last chance. Come on, let's go." // \{\m{B}}「ラストチャンスにかけてみようぜ。ほら、行くぞ」 <0764> \{Sunohara} 『Nhưng giờ này làm gì còn ai trong trường nữa?』 // \{Sunohara} "But, no one's left in the school anymore, right?" // \{春原}「でも、もう学校には残ってないでしょ」 <0765> \{\m{B}} 『Chưa tìm thử thì làm sao biết.』 // \{\m{B}} "You won't know until you look." // \{\m{B}}「探してみないとわからないだろ」 <0766> Như Sunohara lo ngại, xem ra những ai còn nán lại trường giờ này toàn vì bận sinh hoạt câu lạc bộ. // As Sunohara had said, other than the club activities, almost everyone had gone. // 春原の言うとおり、部活の生徒以外、ほとんど帰ってしまったようだった。 <0767> Chúng tôi chia nhau ra lùng sục mọi ngóc ngách của ngôi trường vắng tanh. // The two of us split up and look inside the empty school. // 二手に分かれて、人気のない校舎の中を探す。 <0768> Đến chừng hai đứa gặp lại nhau, Sunohara mặt mày thểu não. // The moment we joined back up, Sunohara was completely depressed. // 一旦合流したとき、春原はすっかり意気消沈していた。 <0769> \{Sunohara} 『Tao đã bảo là không còn ai đâu mà.』 // \{Sunohara} "That's why I told you, she's nowhere here to be found." // \{春原}「だから言っただろ、どこにもいないよ」 <0770> \{\m{B}} 『Ờ, không còn ai thật.』 // \{\m{B}} "Yeah, I didn't see anyone either." // \{\m{B}}「ああ、俺のほうでも見なかった」 <0771> \{Sunohara} 『A, coi như xong...』 // \{春原}「あー、これで終わりだよ…」 <0772> \{\m{B}} 『Vẫn chưa đâu.』 // \{\m{B}}「いや、まだだ」 <0773> \{\m{B}} 『Có đứa bảo là trông thấy cô nhóc ra khỏi khu lớp học cách đây không lâu.』 // \{\m{B}} "I saw some people who were just leaving." // \{\m{B}}「見かけた奴がいて、ほんの少し前に外に出てったってさ」 <0774> \{\m{B}} 『Tao hỏi một đứa cùng lớp, nó bảo là đối phương vừa đi về cách đây vài phút.』 // \{\m{B}} "We could ask the people in class, but it looks like they've gone home." // \{\m{B}}「クラスの奴に聞いてみたんだが、ほんの少し前に帰ったらしい」 <0775> \{\m{B}} 『Khẩn trương lên biết đâu vẫn bắt kịp đấy.』 // \{\m{B}} "If we hurry and catch up with them, we might make it." // \{\m{B}}「急いで追えば、間に合うかもしれない」 <0776> \{Sunohara} 『Thật không đó?』 // \{春原}「マジで?」 <0777> \{\m{B}} 『Giờ mày đi không? Hay bỏ cuộc?』 // \{\m{B}}「行くか? やめとくか?」 <0778> \{Sunohara} 『... Đi thôi.』 // \{春原}「…行くよ」 <0779> \{Sunohara} 『Đằng nào thì đây cũng là canh bạc cuối cùng rồi.』 // \{Sunohara} "If we run away from this, we'll lose our chance!" // \{春原}「これを逃したら、チャンスはなさそうだしねっ」 <0780> Ngoài mặt tỏ ra mất kiên nhẫn, song rốt cuộc Sunohara vẫn dồn toàn lực cho cuộc chạy đua với thời gian. // Sunohara dashed with all his might in a big hurry. // そうとう焦っていたのか、春原は全力ダッシュだった。 <0781> Phần tôi chỉ biết khoan thai bám theo sau nó. // I ran a little bit behind him. // 小走りに、その後ろについていく。 // If you picked Tomoyo goto 0760 // Else if you picked Ryou goto 0794 // Else if you picked Kyou goto 0831 // Else if you picked Fuko goto 0888 // Else if you picked Nagisa goto 0951 <0782> Mãi rồi cùng trông thấy Tomoyo đằng xa. // Before long, we were able to find Tomoyo. // Tomoyo route // ほどなくして、智代を見つけることが出来た。 <0783> \{Sunohara} 『Hộc... hộc...』 // \{春原}「はぁ、はぁ…」 <0784> \{Sunohara} 『Hê... hêhêhê... tìm được em rồi............』 // \{春原}「へ…へへへ…見つけたぜ…………」 <0785> \{Tomoyo} 『.........』 // \{智代}「………」 <0786> Cô ấy lườm Sunohara với thái độ khó chịu ra mặt. // She's giving an obviously irritated face. // あからさまに嫌そうな顔をしている。 <0787> Âu cũng hợp tình thôi, tự dưng lại bị một gã thở hồng hộc như trâu cản lối. // That's normal if you're being held back all of a sudden by some guy who's breathing hard. // 息を乱した男に、いきなり引き留められたら当然だろう。 <0788> \{Tomoyo} 『Tan học rồi mà anh vẫn chứng nào tật nấy...』 // \{Tomoyo} "Even though school's over, you're..." // \{智代}「学校が終わったというのに、おまえは…」 <0789> Nói đoạn, cô xoa nắm đấm vào giữa lòng bàn tay, ra chiều thủ thế. // She clenches her fist and slaps it against her palm. // ばしっと、手の平に拳を打ちつけた。 <0790> \{Sunohara} 『Khoan, đó đâu phải lý do anh đi tìm em.』 // \{Sunohara} "Wait, that's not it!" // \{春原}「待てよっ、そういうことじゃないんだ」 <0791> \{Tomoyo} 『Vậy chứ là gì?』 // \{Tomoyo} "Then, what is it?" // \{智代}「では、どういうことだ」 <0792> \{\m{B}} 『Ờ, để anh giải thích.』 // \{\m{B}} "Yeah, I'll give an explanation." // \{\m{B}}「ああ、俺から説明するよ」 <0793> Cuối cùng cũng bắt kịp được họ, tôi bèn chen vào giữa. // I finally get close to the two, forcing myself in. // やっと二人に追いついたので、割って入る。 <0794> Và thuật lại với Tomoyo toàn bộ sự thật về cái mớ bòng bong này. // I tell her the entire truth, without keeping anything back. // 本当のことを、包み隠さずに伝えた。 <0795> \{\m{B}} 『... Tóm lại là, em gái thằng này sắp đến đây.』 // \{\m{B}} "... So having that said, his younger sister's coming." // \{\m{B}}「…というわけで、妹さんがやってくるんだ」 <0796> \{\m{B}} 『Và bọn anh đang muốn tìm người đóng giả làm bạn gái nó hòng ứng phó.』 // \{\m{B}} "And he's looking for a fake girlfriend to have during that time." // \{\m{B}}「その間、偽の彼女になってくれる人間を探していたというわけなんだ」 <0797> \{Tomoyo} 『Đã hiểu...』 // \{智代}「なるほどな…」 <0798> Cô ấy liếc nhìn Sunohara. // She glances at Sunohara. // ちら、と春原を見る。 <0799> \{Tomoyo} 『Sao anh không nói cho tôi biết ngay từ đầu...?』 // \{Tomoyo} "Why didn't you say so from the start...?" // \{智代}「どうして、最初からそう言わないんだ…」 <0800> \{Sunohara} 『T-tức là...』 // \{春原}「じゃ、じゃあ…」 <0801> \{Tomoyo} 『Ừ...』 // \{智代}「ああ…」 <0802> \{Sunohara} 『... Nghiêm túc đấy chứ?』 // \{春原}「…マジで?」 <0803> \{Sunohara} 『Ra thế, hiểu rồi... Em sẽ giúp anh.』 // \{Sunohara} "I see, I see now... you're going to help me out." // \{春原}「そっか、そうなのか…僕に協力してくれるんだな」 <0804> \{Sunohara} 『Hahaha... Thế mà anh cứ hiểu lầm em suốt.』 // \{Sunohara} "Hahaha... somehow, I kinda misunderstood you." // \{春原}「ははは…なんだか、おまえのこと誤解してたみたいだよ」 <0805> \{Sunohara} 『Anh bắt đầu thấy thích em rồi đó...』 // \{Sunohara} "Or rather, you've become lovely..." // \{春原}「むしろ、愛おしくなってきた…」 <0806> \{Tomoyo} 『.........』 // \{智代}「………」 <0807> \{Sunohara} 『Tomoyo—!』 // \{春原}「智代ーっ!」 <0808> \{Tomoyo} 『Sunohara...!』 // \{智代}「春原っ…!」 <0809> Soạt. // さっ。 <0810> \{Sunohara} 『Ủa...?』 // \{春原}「あれ…」 <0811> Nhanh như cắt, cô ấy nhảy sang bên né cái ôm từ Sunohara. // She stepped on top of Sunohara as he tried to embrace her. // 抱きつこうとした春原を、ステップを踏んでかわした。 <0812> \{Tomoyo} 『Mắc mớ gì tôi phải cam chịu chung chạ với một kẻ như anh chứ——?!』 // \{Tomoyo} "Why do I have to show that I'm going out with you--?!" // 6-hit kick // \{智代}「どうして私が、おまえの見栄に付き合わなければいけないんだーっ!」 <0813> \{Tomoyo} 『Giá như sớm biết thì tôi đã từ chối anh một cách triệt để rồi!』 // \{Tomoyo} "If I knew from the start, I would have completely rejected the idea!" // \{智代}「最初からわかっていたら、徹底的に断ってやったものをっ!」 <0814> \{Tomoyo} 『... Đúng là vô vị mà.』 // \{智代}「…くだらない」 <0815> Bỏ mặc Sunohara thân thể nát bươm như xơ mướp, cô hất tóc, quay gót đi thẳng. // Leaving Sunohara in rags, she runs off with her long hair fluttering in the wind. // to 1005 // ボロ雑巾のようになった春原を残して、長い髪をなびかせながら、一人去っていった。 <0816> Như để đáp lại nỗ lực đáng nể của nó, cuối cùng thân ảnh Fujibayashi cũng thấp thoáng đằng xa. // To some effect, we had finally caught Fujibayashi from behind. // Ryou route // その甲斐あってか、とうとう藤林の背中を捕らえる。 <0817> Nó chạy nhào đến chỗ cô ấy, mồm gào to. // Rushing up to her, we called her out. // 駆け寄って、そして声をかけていた。 <0818> \{Sunohara} 『Lớp trưởng!』 // \{春原}「委員長っ」 <0819> Hai người mặt đối mặt nhìn nhau. // Two people turned around at the same time. // 振り向いたのは、二人同時だった。 <0820> \{Ryou} 『A... Sunohara-kun...』 // \{椋}「あ…春原くん…」 <0821> \{Kyou} 『Hở? Youhei?』 // \{杏}「はぁっ? 陽平っ?」 <0822> \{Sunohara} 『... Oẹ!』 // \{春原}「…げっ」 <0823> Dính chặt bên Fujibayashi như thường lệ là Kyou. // Kyou was right beside Fujibayashi there. // 藤林のすぐ側には、杏がぴたりと寄り添っていた。 <0824> \{\m{B}} (Thằng này chắc tới số rồi nên mới nhảy bổ ra đúng lúc có mặt cả hai chị em...) // \{\m{B}} (Of all places, those two have to be together...) // \{\m{B}}(よりにもよって、二人一緒のところを…) <0825> \{Kyou} 『「Oẹ?」 Cậu mới 「ọe」 cái gì đó...?』 // \{Kyou} "'Geh?' Did you just say 'geh'...?" // \{杏}「『げっ』? 今、『げっ』って言ったわよね…?」 <0826> \{Sunohara} 『Ờ thì... Tôi chỉ cảm thấy không được khỏe... xém tí nữa là nôn ra luôn rồi.』 // \{Sunohara} "Uh... I just felt a bit bad there just now... so I was taking a breather." // \{春原}「いや…ちょっと、さっきから気分が悪くってさ…吐きそうなんだよね」 <0827> \{Kyou} 『Hửm, cần tôi giúp xổ hết những thứ có trong bụng cậu ra không?』 // \{Kyou} "Hmm, shall I beat all the crap out of your stomach then?" // \{杏}「ふーん、胃の中身、全部ぶちまけさせたげようか?」 <0828> Cô ta bẻ khớp ngón tay, chừng như đã sẵn sàng cho cuộc tắm máu. // She cracks her knuckles. Seems like she's preparing for war. // ぽきぽきと、指の骨を鳴らす。すでに臨戦態勢のようだった。 <0829> \{Kyou} 『Khai thật đi, cậu đang đuổi theo Ryou phải không?』 // \{Kyou} "Actually, you were chasing Ryou just now, weren't you?" // \{杏}「っていうか、あんた、いま椋を追いかけてきたわよね」 <0830> \{Kyou} 『Nói mới nhớ, hôm qua cậu cũng gọi con bé ra riêng nữa... Định theo rình mò hay gì?』 // \{Kyou} "Speaking of which, you called her yesterday as well... were you stalking her?" // \{杏}「そういえば、昨日もやたらと声をかけてたし…ストーカー?」 <0831> \{Kyou} 『Đã đần lại còn biến thái, cậu đúng là vô phương cứu chữa rồi.』 // \{Kyou} "From an idiot to a pervert, you can't be saved." // \{杏}「馬鹿でヘンタイなんて、救いようがないわね」 <0832> \{Sunohara} 『Gi-gì chứ?!』 // \{春原}「な、なんだとぉっ」 <0833> \{Kyou} 『Hãy lẽ nào, cậu đang trù tính những trò khác?』 // \{Kyou} "Or is it that you have something else?" // \{杏}「それとも何、なんか用でもあんの?」 <0834> \{Sunohara} 『Không phải việc của cô.』 // \{Sunohara} "It's nothing to do with you." // \{春原}「おまえには関係ないよ」 <0835> \{Kyou} 『Coi kìa, ngại phải thú nhận trực tiếp sao?』 // \{Kyou} "Come on, there's no need for you to say anything." // \{杏}「ほら、言えないくせに」 <0836> \{Kyou} 『Nè Ryou, lý do gì khiến tên này sốt sắng với em quá vậy?』 // \{Kyou} "Right, Ryou? Why's this guy so insistent?" // \{杏}「ねぇ、椋。なんでこいつに、しつこくされてるの?」 <0837> \{Ryou} 『A... C-chuyện đó...』 // \{Ryou} "Ah... t-that's..." // \{椋}「あ…そ、それは…」 <0838> \{\m{B}} (Uầy... tệ rồi đây.) // \{\m{B}} (Hey... this is bad.) // \{\m{B}}(おい…まずいぞ) <0839> \{Sunohara} (T-tao biết chứ... Nên làm gì bây giờ?!) // \{Sunohara} (I-I know... but, what should I do?!) // \{春原}(わ、わかってるよ…でも、どうしようっ) <0840> \{\m{B}} (Còn cách nào khác ngoài việc mày khai thật ngay tại đây đâu!) // \{\m{B}} (You don't have a choice except to say the truth!) // \{\m{B}}(ここは、正直におまえの口から言うしかないだろっ) <0841> \{\m{B}} (Kyou nào phải ác quỷ. Cô ta ắt sẽ tha mạng nếu mày tỏ bày được lòng thành!) // \{\m{B}} (Kyou's not a demon, so if you're up-front about it, she'll allow it!) // \{\m{B}}(杏だって鬼じゃないんだ、素直に言えば許してくれるって!) <0842> \{Sunohara} (Hiểu rồi, để tao thử!) // \{Sunohara} (I see. I'll give it a shot!) // \{春原}(そっかっ。やってみるよ!) <0843> \{Ryou} 『Hôm qua... bạn ấy bảo với em rằng em gái của bạn ấy sắp đến thăm... nên trong thời gian đó...』 // \{Ryou} "Yesterday... he said his younger sister was coming, so... up until that time..." // \{椋}「昨日…妹さんが来るって言うから、だから…それまでの間…」 <0844> \{Sunohara} 『Kyou!』 // \{春原}「杏っ!」 <0845> Nó gào lên, không để Fujibayashi kịp dứt câu. // 椋の言葉をさえぎるように、声をあげる。 <0846> \{Kyou} 『C-chuyện gì?』 // \{Kyou} "W-what is it?" // \{杏}「な、なによ」 <0847> Sắc mặt cô ta lộ rõ sự dao động. // A confused look from her. // やや、面食らった様子。 <0848> Đứng yên trong giây lát, chợt Sunohara quỳ thụp xuống, mặt chạm sát nền đường. // He stands for a while, and then kneels down to the floor. // しばらく立ちつくして、そして春原は、がばっと土下座した。 <0849> \{Sunohara} 『Hãy trao em gái cô cho tôi chăm sóc!』 // \{Sunohara} "Please let me take care of your sister!" // \{春原}「妹さんを、僕にくださいっ!」 <0850> \{Kyou} 『.........』 // \{杏}「………」 <0851> \{Sunohara} 『... Á.』 // \{春原}「…あ」 <0852> ... Nghĩ sao cũng thấy, nó tỏ bày lòng thành quá trớn rồi. // ... However you think of this, he was too honest about it. // to 0871, merge with Kyou route // …どう考えても、素直に言い過ぎだった。 <0853> \{Sunohara} 『Kyouuu——!』 // Kyou route // \{春原}「杏ーっ!」 <0854> Nó bắt kịp hai chị em giữa phố mua sắm. // The sisters were walking in the shopping district. // 商店街のところで、姉妹に追いついた。 <0855> \{Kyou} 『Hừ!』 // \{杏}「ふんっ!」 <0856> BỐP!\shake{1} // バッシーンッ!\shake{1} <0857> \{Sunohara} 『Guaaa!』 // \{春原}「ぐわーっ!」 <0858> Vừa xoay người lại, cô ta phóng cả cuốn từ điển trúng ngay mặt nó. // Turning around, she slams the dictionary into his face. // 振り向き様、辞書を鼻っ面にぶち込まれる。 <0859> \{Sunohara} 『Ê, vô duyên vô cớ sao lại chọi tôi?!』 // \{Sunohara} "Hey, why are you hitting me all of a sudden?!" // \{春原}「って、なんでいきなり殴るんだよぉっ!」 <0860> \{Ryou} 『O... onee-chan, đó là...』 // \{椋}「お…お姉ちゃん、この人…」 <0861> \{Kyou} 『A... Youhei đây mà.』 // \{杏}「あ…陽平だったの?」 <0862> \{Kyou} 『Ahahaha, sớm biết là cậu thì tôi đã dùng toàn lực mà ném rồi~』 // \{Kyou} "Ahahaha, if I knew that, I would have used all my power~" // \{杏}「あははは、そうとわかってたら、力一杯殴ってたのに~」 <0863> \{Sunohara} 『Thế quái nào mà cô có thể vừa cười vừa phun ra mấy lời đó hả?!』 // \{Sunohara} "Don't say something like that while smiling!" // \{春原}「笑いながら言うことですかねぇっ」 <0864> \{\m{B}} 『Ê, sao mày còn chọc giận cô ta nữa?』 // \{\m{B}} "Hey, what are you gonna do arguing?" // \{\m{B}}「って、喧嘩してどうするんだよっ」 <0865> \{Sunohara} 『A, aa... hiểu rồi.』 // \{春原}「あ、ああ…そうね」 <0866> \{Sunohara} 『Kyou này... cô có rảnh không?』 // \{Sunohara} "By the way... Kyou. Have a moment?" // \{春原}「あのさ…杏。ちょっといいかな」 <0867> \{\m{B}} 『Làm ơn nghe nó trình bày đầu đuôi ngọn ngành đã.』 // \{\m{B}} "Well, listen to what he has to say." // \{\m{B}}「まぁ、話を聞いてやってくれよ」 <0868> \{Kyou} 『Hai người bị gì mà tự dưng ra vẻ trịnh trọng vậy... Kinh quá đi mất.』 // \{Kyou} "What is it with you guys being so formal... it's disgusting." // \{杏}「なによ、二人して改まって…気持ち悪い」 <0869> \{Sunohara} 『Thực ra thì, có chuyện này tôi muốn nhờ cô...』 // \{Sunohara} "Actually, there's something I'd like to ask of you..." // \{春原}「実は、おまえに頼みたいことがあるんだよね…」 <0870> \{Kyou} 『Tôi không rảnh thu nhặt hài cốt giùm cậu đâu.』 // \{Kyou} "I don't feel like finding your bones, though." // \{杏}「骨は拾う気はないけど?」 <0871> \{Sunohara} 『Thôi đe dọa giùm cái!』 // \{Sunohara} "That's so far off!" // \{春原}「そっから離れろよっ」 <0872> \{\m{B}} 『Sunohara, nghiêm túc vào.』 // \{\m{B}} "Sunohara, be serious." // \{\m{B}}「春原、真剣にだ」 <0873> \{Sunohara} 『Ờ ờ, biết rồi...』 // \{春原}「わ、わかってるよ…」 <0874> \{Sunohara} 『Kyou này...』 // \{Sunohara} "So you see... Kyou," // \{春原}「あのさ…杏」 <0875> \{Kyou} 『Gi-gì...?』 // \{杏}「な、なによ…」 <0876> \{Sunohara} 『Dẫu chỉ trong ít ngày ngắn ngủi thôi. Dẫu chỉ là khoảnh khắc sớm tàn thôi...』 // \{Sunohara} "It's just for a short bit of time so..." // \{春原}「しばらくでいいんだ。少しの間でいいから…」 <0877> \{Sunohara} 『Tôi muốn em... làm bạn gái của tôi.』 // \{Sunohara} "I'd like you... to be my girlfriend." // \{春原}「僕の…彼女になってほしいんだ」 <0878> \{Kyou} 『.........』 // \{杏}「………」 <0879> Thần sắc đờ hẳn đi, trông cô ta như thể hóa băng. // She's frozen solid there. // まるで凍りついたように、固まる。 <0880> Âu cũng hợp tình thôi, đột nhiên nhận được lời thỉnh cầu như thế... // That's normal if you were asked something like that all of a sudden... // 当然だろう、いきなりそんなことを言われてしまったら… <0881> \{Kyou} 『... Phư phư...』 // \{杏}「…ふふ」 <0882> \{\m{B}} (Cười à...?) // \{\m{B}} (She's smiling...?) // \{\m{B}}(笑った…?) <0883> \{Kyou} 『Hiểu rồi... Không ngờ Sunohara-kun cũng có thể thốt ra những lời lẽ kiểu đó?』 // \{Kyou} "I see... Sunohara-kun's that kind of person, isn't he?" // \{杏}「そっか…春原くんって、そんなこと言える人だったんだ」 <0884> \{Sunohara} 『C-chứ sao! Đến tôi còn bất ngờ về chính mình nữa là!』 // \{Sunohara} "I-is that so? I think I surprise myself!" // \{春原}「そ、そうなんだよっ。僕って意外とそうなんだよねっ」 <0885> \{Kyou} 『Chà, tôi cũng đã lờ mờ đoán ra rồi.』 // \{Kyou} "Well, I did notice it a little bit." // \{杏}「まぁ、でも薄々気づいてたけどね」 <0886> \{Sunohara} 『Hể, thật chứ?!』 // \{春原}「え、マジでっ!」 <0887> \{Kyou} 『Nên làm gì đây ta...? Vọc cát trong bãi mìn...』 // \{Kyou} "How should I put it, it's like playing in a minefield..." // \{杏}「なんていうか、地雷原で砂遊びするって言うか…」 <0888> \{Kyou} 『... hay là bơi giữa biển toàn cá mập chực chờ nhỉ...?』 // \{Kyou} "Or like swimming in a sea with sharks around..." // \{杏}「鮫のいる海で、遊泳するって言うか…」 <0889> \{Sunohara} 『Hể, t-thế tức là...』 // \{春原}「えっ、そ、それってつまり…」 <0890> \{Kyou} 『... Phư... phư phư phư...』 // \{杏}「…ふ…ふふ」 <0891> \{Kyou} 『Đương nhiên là phương án hóa kiếp cho cậu rồi!』 // \{Kyou} "It means you really want to die!" // \{杏}「よっぽど死にたいのねってことよっ!」 <0892> \{Sunohara} 『Biết ngay mà!!』 // \{Sunohara} "It really does, doesn't it?!?!" // \{春原}「やっぱりっすかっ!!」 <0893> BỐP!\shake{3} // Merge with Ryou route here // ドガスッ!\shake{3} <0894> \{Sunohara} 『Hựựự!!』 // \{春原}「ぶべっ!!」 <0895> Dính đòn móc hàm từ Kyou, cả người nó bị hất bổng lên trời. // With an uppercut, he flies into the air, dancing. // 飛んできたアッパーカットに、宙を舞う。 <0896> \{\m{B}} 『Ồ, nó đang bay kìa!』 // \{\m{B}} "Ohh, he's flying, he's flying!" // \{\m{B}}「おー、飛んだ飛んだ」 <0897> \{Kyou} 『Cho chừa, đừng dai dột chọc cười người khác nữa! Cuộc đời cậu đã đủ buồn cười lắm rồi!』 // \{Kyou} "Geez, just continue living your life out like the joke that it is!" // \{杏}「あんたねぇ、冗談は生きてることだけにしなさいよっ!」 <0898> Dù cho nó đã nằm sải lai dưới đất, Kyou vẫn không chịu mở lòng từ bi. // Kyou showed no mercy, even though he fell onto the ground. // 地面に突っ伏してからも、杏は容赦しなかった。 <0899> BỤP\shake{2}\p BỤP\shake{4} // Kick! \shake{2}\pShake!\shake{4} // ガスッ!\shake{2}\p ゴスッ!\shake{4} <0900> \{Sunohara} 『Guaaaa!!』 // \{春原}「ぐわーっ!!」 <0901> \{Ryou} 『A... oa-oa... S-Sunohara-kun... sẽ chết mất...』 // \{Ryou} "Ah... wawa... S-Sunohara-kun's going to die..." // \{椋}「あ…わわ…す、春原くん、死んじゃう…」 <0902> \{Kyou} 『Đừng lo! Nếu dễ chết thế thì hắn đã không dám giở mấy trò xuẩn ngốc này rồi!』 // \{Kyou} "It's fine! Even if I hit him this much, he won't have any trouble!" // \{杏}「平気よ! このぐらいで逝ってくれてるなら、今頃苦労してないわっ!」 <0903> CỐP\shake{2}\p ... CỐP\shake{4} // メキッ!\shake{2}\p バキッ!!!\shake{4} <0904> \{Sunohara} 『HELPPPPP!!』 // \{春原}「ヘールプッ!!」 <0905> Kết thúc chuỗi liên hoàn cước làm Sunohara chết đi sống lại, Kyou ngẩng đầu lên. // Finally after kicking Sunohara, Kyou gives him a face. // 散々、春原を足蹴にした後、ようやく杏は顔をあげる。 <0906> \{Kyou} 『Phù... Thế cũng đủ mỏi tay rồi.』 // \{Kyou} "Whew... something like this." // \{杏}「ふぅ…こんなもんでしょ」 <0907> \{Kyou} 『Liệu hồn, lần sau mà còn diễn trò quái đản nào nữa, tôi sẽ đập tới khi nào cậu van xin được chết mới thôi!』 // \{Kyou} "The next time you say something strange, I'm going to hit you until you say you want to die!" // \{杏}「今度ヘンなこと言ったら、殺して下さいって言いたくなるまで殴るわよっ!」 <0908> Cô ta không quên ném lại những lời lẽ cay độc trước khi bỏ đi. // She left with that strong, harsh remark. // 強烈な捨て台詞を残して去っていった。 <0909> Để lại sau lưng cái thây Sunohara nằm còng queo, bất động. // All that was left was Sunohara's silent, dead corpse. // to 1005 // あとには、ぴくりとも動かない春原の屍が一つ。 <0910> \{Sunohara} 『Nhóc đây rồi!』 // \{Sunohara} "There she is!" // Fuko route. // \{春原}「いたぞっ!」 <0911> Cuối cùng Sunohara cũng đuổi kịp cô nhóc khi tạt ngang qua phố mua sắm. // Passing by the shopping district, Sunohara finally caught up with that figure. // 商店街を横切り、春原は遂にその姿に追いついていた。 <0912> \{Fuuko} 『Oa, lại gặp quái nhân nữa rồi!』 // \{Fuuko} "Wah, it's the Strange Person again!" // \{風子}「わ、またヘンな人っ!」 <0913> Nhác thấy chúng tôi, cô nhóc quay phắt người lại bỏ chạy thật nhanh. // Seeing us, she dashes off real quick. // 俺たちを見て、ぴゅーっと逃げていく。 <0914> Xem ra cô nhóc đã sinh lòng cảnh giác với hai đứa tôi rồi. // Seems like she had pretty good notice of where we are. // どうやら、相当警戒されているようだった。 <0915> Giấu mình sau cột điện thoại, cô nhóc dò xét chúng tôi hết sức chăm chú. // Hiding herself behind a telephone pole, she watches us carefully. // 電柱の影に身を潜めて、じっとこちらを窺っていた。 <0916> \{Sunohara} 『Ơi này, ra đây đi!』 // \{Sunohara} "Come on, come out!" // \{春原}「おーい、出てこいよっ」 <0917> \{Fuuko} 『Fuu—!』 // \{風子}「ふーっ!」 <0918> ... Chúng tôi bèn dỗ ngọt. // ... He's intimidating. // …威嚇される。 <0919> \{Sunohara} 『Có sao đâu mà, ra đây đi nào. Được cho 100 yên nữa nè!』 // \{Sunohara} "It's fine, come on? Here's 100 yen!" // \{春原}「平気だって、なっ。ほら百円やるからさっ」 <0920> \{Fuuko} 『Fuuko không thèm.』 // \{Fuuko} "Don't want it!" // \{風子}「いらないですっ」 <0921> \{Fuuko} 『Fuuko không rẻ mạt như thế.』 // \{Fuuko} "Fuko doesn't want something that cheap!" // \{風子}「風子、そんなに安くないですっ」 <0922> Có khi nào đưa nhiều tiền hơn thì mới chịu ra không nhỉ... // If it were a lot more, you would? // もっと大金だったら、いいのだろうか。 <0923> \{Sunohara} 『Ơ hay? Uổng chưa kìa.』 // \{Sunohara} "Eh? That's too bad." // \{春原}「あれ? 残念だなぁ」 <0924> \{Sunohara} 『100 yên đủ cho nhóc mua cả núi kẹo và nước ép ấy chứ...』 // \{Sunohara} "If you had 100 yen, you could have gone to buy some juice..." // \{春原}「100円あれば、お菓子とかジュースとか買えるのになぁ…」 <0925> \{\m{B}} 『Uầy, mày dụ kiểu đấy thì làm sao có tác dụng được...』 // \{\m{B}} "Hey, hey, no matter what you say, no one's going to be attracted to that..." // \{\m{B}}「おいおい、いくらなんでも、そんなもので釣られるわけ…」 <0926> \{Fuuko} 『Uu... uuu...』 // \{風子}「う…うう…」 <0927> \{\m{B}} 『Không thể nào... Hiệu quả thật kìa!』 // \{\m{B}} "No way... it actually has an effect." // \{\m{B}}「マジかよ…効いてやがる」 <0928> \{Fuuko} 『Ưmm, ưmmm!』 // \{風子}「んーっ、んーっ」 <0929> Có khi trong đầu Fuuko lúc này đang nổ ra một cuộc so găng giữa thiên thần và ác quỷ không chừng. // I'm sure that the angel and the devil are fighting in Fuko's mind. // きっと風子の中では、天使と悪魔が戦っていることだろう。 <0930> Nhìn thế này càng khiến tôi nổi hứng trêu chọc cô nhóc một tí. // She's jolting around a little bit. // ちょっと、揺さぶってやってみたくなる。 <0931> \{\m{B}} 『Ối, nhỡ tay.』 // \{\m{B}} "Oops, how careless of me." // \{\m{B}}「おっと、ついうっかり」 <0932> Tôi thảy một đồng xu xuống đất. // The coin rolls unsteadily. // わざとらしく、硬貨を転がした。 <0933> \{Fuuko} 『.........』 // \{風子}「………」 <0934> Không ngoài dự đoán, cô nhóc ló người ra khỏi cột điện thoại, tựa hồ bị một thế lực nào đó thao túng. // As I thought, she totters out as if controlled. // 案の定、操られているように、ふら~と出てきた。 <0935> Chớp lấy thời cơ, chúng tôi nhảy vồ tới! // Seeing this chance, he immediately jumps for it! // その隙を見計らって、一気に飛びかかる! <0936> \{Sunohara} 『Canh chuẩn lắm——!』 // \{Sunohara} "Now--!" // \{春原}「いまだーっ!」 <0937> \{Fuuko} 『Oaa!』 // \{風子}「わーっ!」 <0938> \{Sunohara} 『Đừng có chạy!!』 // \{Sunohara} "Don't run!!" // \{春原}「逃げるなーっ!!」 <0939> \{Fuuko} 『Không, Fuuko sẽ chạy!!』 // \{Fuuko} "No, Fuko will run!!" // \{風子}「嫌です、逃げますっ!!」 <0940> \{\m{B}} 『Ấy, rớt thêm 100 yên nữa rồi!』 // \{\m{B}} "Oh, another 100 yen coin slipped!" // \{\m{B}}「あっ、100円がまたうっかりっ」 <0941> \{Fuuko} 『.........』 // \{風子}「………」 <0942> Một lần nữa cô nhóc ngẩn ngơ tiến lại gần đồng xu. // She comes tottering closer again. // また、ふら~と近づいてきた。 <0943> \{Fuuko} 『... Ha!』 // \{風子}「…はっ」 <0944> Khi đã lấy lại ý thức thì cũng quá muộn. // It was already too late when she noticed. // 気がついたときは、もう遅い。 <0945> \{Sunohara} 『Bắt được rồi!』 // \{Sunohara} "I got you!" // \{春原}「捕まえたーっ!」 <0946> \{Fuuko} 『O-oaa!』 // \{風子}「わ、わーっ!!」 <0947> Nhanh như cắt, nó bế thốc cô nhóc lên cao. // Using that one chance, he picked up her body. // 一瞬の隙をつかれて、その体を抱え上げられていた。 <0948> \{Fuuko} 『Ưmm, ưmmm!』 // \{風子}「んーっ、んーっ!」 <0949> \{Fuuko} 『Thả Fuuko ra!』 // \{Fuuko} "Please let go!" // \{風子}「放してくださいーっ!」 <0950> \{Sunohara} 『Hêhêhê... chạy đâu cho thoát.』 // \{Sunohara} "Heh heh heh... you won't be running away." // \{春原}「へっへっへっ…逃げられないよ」 <0951> \{Sunohara} 『Ngoan ngoãn theo anh về dinh nào!』 // \{Sunohara} "Be quiet and become my girlfriend!" // \{春原}「おとなしく、僕の女になってもらおうかっ!」 <0952> \{Fuuko} 『Đừng mà!』 // \{Fuuko} "Please stop it!" // \{風子}「やめてくださいっ!」 <0953> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}}「………」 <0954> Có điều, nhìn sao cũng thấy, cảnh tượng trước mắt chẳng khác nào màn giằng co giữa một kẻ bất lương lên cơn thú tính và nạn nhân của hắn. // But, no matter how you looked at this, she looked like a helpless victim being attacked by some hooligan. // しかし、どこからどう見ても、ならず人と哀れな被害者の姿だ。 <0955> Phải chăng chúng tôi đang gây ra một loại tội ác khó bề dung thứ nào đó? // Perhaps we were doing something criminal? // 俺たち、もしかして極悪なことをしているんじゃないだろうか。 <0956> Như để phụ họa, tai tôi nghe ra tiếng xì xầm của những bà nội trợ đứng nhìn xung quanh. // As proof of that, the voices of housewives can be heard whispering around us. // その証拠に、周りの主婦が声を潜めていた。 <0957> \{Bà nội trợ} 『Ôi không...』 // \{主婦}「やだ…」 <0958> \{Bà nội trợ} 『Này, chúng ta có nên báo cảnh sát không...?』 // \{Bà nội trợ} "Hey, isn't it better to call the police...?" // \{主婦}「ねぇ、警察呼んだほうがいいんじゃない…?」 <0959> \{Bà nội trợ} 『Suỵt, bà lớn tiếng thế, làm tụi nó để ý bây giờ!』 // \{Bà nội trợ} "Shh, if you raise your voice too loud, they'll look at you!" // \{主婦}「しっ、あんまり大声出すと、目をつけられるわよっ」 <0960> \{Sunohara} 『Uu...』 // \{春原}「う…」 <0961> Có vẻ như Sunohara cũng vừa nhận thức được bộ dạng hiện thời của nó. // Sunohara realized what he looked like. // その様子に、春原も気がついたようだった。 <0962> \{Sunohara} 『Ha... haha...』 // \{春原}「は…はは…」 <0963> \{Sunohara} 『Làm gì có chuyện tôi cư xử thô bạo với cô bạn gái yêu dấu này chứ!』 // \{Sunohara} "No way, I wouldn't be so violent with such an important girl!" // \{春原}「やだなぁ、大切な彼女に、手荒なことするわけないじゃんっ!」 <0964> \{Sunohara} 『Phải không nào, Fuuko-chan?』 // \{春原}「ねっ、風子ちゃんっ」 <0965> Trưng ra nụ cười méo xệch, đoạn nó thả cô nhóc xuống. // With an awkward smile on his face, he puts her down. // ぎこちない笑顔を浮かべて、その体を地に降ろす。 <0966> \{Fuuko} 『.........』 // \{風子}「………」 <0967> {Fuko} 『Thật là tồi tệ!!』 // \{Fuuko} "That's the worst!!" // \{風子}「最悪ですっ!!」 <0968> RẮC———!\shake{4} // Tonk----!\shake{4} // パッコーーーンッ!\shake{4} <0969> Cô nhóc cắm thẳng một góc cánh của miếng gỗ khắc hình sao vào mặt Sunohara. // With a perfect corner from the star-shaped carving she has, she thrusts it into his face. // 星型の彫刻、ちょうど角の部分が、その顔にめり込んでいた。 <0970> \{Sunohara} 『LỖ MŨI CỦA TÔI————!』 // \{Sunohara} "My cartilage-----!" // \{春原}「軟骨がーーーーっ!」 <0971> Vào khoảnh khắc Sunohara rú lên thảm thiết, Fuuko đã sớm chuồn mất dạng. // Just like that, while he was in agony, Fuko had disappeared. // 悶えている合間に、あっというまに風子の姿は見えなくなる。 <0972> Bỏ lại sau lưng một Sunohara đang quằn quại trong đau đớn. // All that was left was Sunohara suffering in pain. // to 1005 // 後には、悶え苦しむ春原の姿だけだった。 <0973> Chúng tôi bắt kịp Furukawa trước khi tiến vào phố mua sắm. // Catching up with Furukawa, we entered the shopping district. // Nagisa route // 先をいく古河に追いついたのは、商店街に入ってからだった。 <0974> \{Sunohara} 『Furukawa!』 // \{春原}「古河っ」 <0975> \{Furukawa} 『Ơ...?』 // \{古河}「え…」 <0976> Nghe tiếng gọi, cô ấy giật mình quay đầu lại. // Calling her, she was surprised for a bit, looking around. // 声をかけると、少しびっくりした様子で振り向いた。 <0977> \{Furukawa} 『Sunohara-san... A, cả\ \ <0978> -san nữa!』 // \{Furukawa} "Sunohara-san... ah, even \m{A}-san!" // \{古河}「春原さん…あっ、\m{A}さんもっ」 <0979> \{Furukawa} 『Hihi...』 // \{古河}「えへへ…」 <0980> Không hiểu do đâu mà cô bật cười. // And then, for some reason, she smiled. // そして、なぜか微笑んでいた。 <0981> \{\m{B}} 『Gì vậy...?』 // \{\m{B}} "What is it...?" // \{\m{B}}「なんだよ…」 <0982> \{Furukawa} 『Chúng ta lại gặp nhau rồi. Cả hôm qua rồi hôm nay nữa.』 // \{Furukawa} "We meet again. Twice now, counting yesterday." // \{古河}「また、お会いしました。昨日に引き続いて、二回連続です」 <0983> \{Furukawa} 『Nó khiến tớ... cảm thấy vui lắm.』 // \{Furukawa} "Somehow... it makes me happy." // \{古河}「なんだか…うれしいです」 <0984> \{Sunohara} 『Cậu quả nhiên là một cô gái tốt...』 // \{Sunohara} "She really is a good girl..." // \{春原}「やっぱり、いい子だね…」 <0985> \{Furukawa} 『Không có đâu! Tớ không tốt đến thế đâu.』 // \{Furukawa} "Not at all! I'm not a good girl at all." // \{古河}「そんなことはありませんっ。わたし、全然いい子じゃないです」 <0986> \{Furukawa} 『Tớ toàn gây rắc rối cho những người xung quanh thôi.』 // \{Furukawa} "All I do is trouble people around me." // \{古河}「周りの人に、迷惑ばかりかけています」 <0987> \{Sunohara} 『Bởi thế nên cậu mới là một cô gái tốt.』 // \{Sunohara} "That's exactly what makes you good." // \{春原}「そういうところが、いい子だっていうの」 <0988> \{Furukawa} 『K-không phải đâu mà...』 // \{Furukawa} "E-even if you say so..." // \{古河}「そ、そんなこと言われましても…」 <0989> \{\m{B}} 『Này này... vào đề đi, Sunohara.』 // \{\m{B}} "Now, now, besides that... Sunohara?" // \{\m{B}}「まぁまぁ、それで…春原?」 <0990> \{Sunohara} 『À phải rồi.』 // \{Sunohara} "Ah, that's right." // \{春原}「ああ、そうだね」 <0991> \{Sunohara} 『Furukawa này, về chuyện hôm qua...』 // \{Sunohara} "By the way, Furukawa, about what happened yesterday..." // \{春原}「あのさ、古河。実は、昨日のことなんだけど…」 <0992> \{Furukawa} 『A, vâng.』 // \{古河}「あっ、はい」 <0993> \{Furukawa} 『Chuyện em gái cậu đến thăm phải không?』 // \{Furukawa} "Your younger sister is coming, right?" // \{古河}「妹さんが、いらっしゃるんですよね」 <0994> \{Sunohara} 『Nó đó.』 // \{春原}「そうそう」 <0995> \{Furukawa} 『Em ấy đã đến chưa?』 // \{Furukawa} "Have you already met yet?" // \{古河}「もう、お会いしましたか?」 <0996> \{Sunohara} 『Chưa, con bé định là mai mới tới.』 // \{Sunohara} "No, the plan's to meet her tomorrow." // \{春原}「いや、明日くる予定になってるんだ」 <0997> \{Furukawa} 『Ngày mai? Thế thì không hay rồi!』 // \{Furukawa} "Tomorrow? You can't do that!" // \{古河}「明日ですかっ。それはいけないですっ」 <0998> \{Furukawa} 『Cậu đã chuẩn bị xong chưa?』 // \{Furukawa} "Have you already prepared for meeting her?" // \{古河}「お迎えの準備は、もう出来ていますかっ」 <0999> \{Sunohara} 『Chuẩn bị...?』 // \{Sunohara} "Prepared...?" // \{春原}「準備って…?」 <1000> \{Furukawa} 『Mở tiệc chào đón ấy mà.』 // \{Furukawa} "Like a party or something." // \{古河}「ですので、パーティーです」 <1001> \{Sunohara} 『Tiệc hả? Mở cả tiệc thì có hơi quá.』 // \{Sunohara} "A party's somewhat exaggerated." // \{春原}「パーティーだなんて、大袈裟だよ」 <1002> \{Furukawa} 『Vậy à...? Tớ lại không nghĩ thế.』 // \{Furukawa} "Is that so...? I don't really think that." // \{古河}「そうでしょうか…そんなことないと思います」 <1003> \{Furukawa} 『Tớ tin em gái cậu sẽ thấy rất vui nếu được mở tiệc chào đón.』 // \{Furukawa} "I'm sure your younger sister should have fun." // \{古河}「きっと、妹さんは楽しみにしているはずです」 <1004> \{Furukawa} 『Và em ấy cũng đang rất nóng lòng muốn gặp lại cậu... phải không nào?』 // \{Furukawa} "She's really looking forward to meeting you... isn't she?" // \{古河}「会えるのを、すごく心待ちにしているのでは…ないでしょうか」 <1005> \{Sunohara} 『C-chắc thế...』 // \{Sunohara} "I-I guess..." // \{春原}「そ、そうかな…」 <1006> \{Furukawa} 『Đúng là thế mà!』 // \{Furukawa} "That's how it is!" // \{古河}「そうですっ」 <1007> \{Furukawa} 『Không có anh trai mình ở bên, hẳn là cô bé cảm thấy cô đơn lắm.』 // \{Furukawa} "I'm sure, if her older brother weren't around, she'd be living such lonely days." // \{古河}「きっと、お兄さんがいなくて、寂しい日々を過ごしていたと思います」 <1008> \{Furukawa} 『Có khi... cứ cách vài ngày em ấy lại khóc nữa đấy...』 // \{Furukawa} "At times... she may cry on some days, wouldn't she...?" // \{古河}「ときには…泣いてしまう日も、あったのではないでしょうか…」 <1009> \{Sunohara} 『Ra thế, con bé...』 // \{Sunohara} "I see, she..." // \{春原}「そっか、あいつ…」 <1010> Tuy mọi thứ chỉ là trí tưởng tượng của Furukawa, song Sunohara xúc động ra mặt. // It seems Sunohara was impressed by everything that Furukawa was imagining. // 全部、古河の妄想のような気がしたが、春原は感じ入ってしまったようだ。 <1011> Nó gật đầu ậm ừ liên tục, lại còn dõi mắt trông về phương xa. // Looking far off, he kept nodding and nodding. // どこか遠い目をしながら、何度も頷いていた。 <1012> \{Furukawa} 『Phải không nào? Thế nên cậu hãy mang lại thật nhiều tiếng cười cho em ấy nhé.』 // \{Furukawa} "Okay, having said that, please be sure to let her have lots of fun." // \{古河}「はいっ、ですから、たくさんもてなしてあげてください」 <1013> \{Sunohara} 『Ờ, tớ sẽ làm thế!』 // \{Sunohara} "Yeah, I'll do that!" // \{春原}「うん、そうするよっ!」 <1014> \{Furukawa} 『Vâng. Vậy tớ đi nhé...』 // \{Furukawa} "Okay. See you later..." // \{古河}「はいっ。それでは…」 <1015> \{Sunohara} 『Cảm ơn, hẹn gặp lại!』 // \{Sunohara} "Thank you, later!" // \{春原}「ありがと、じゃあねー」 <1016> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}}「………」 <1017> Furukawa rời đi với nụ cười tươi thắm trên môi. // Furukawa leaves with a smile. // 笑顔のまま、去っていく古河。 <1018> Sunohara vẫy tay từ biệt mãi cho đến khi thân ảnh cô khuất hẳn. // Sunohara waved his hand, seeing her off. // 春原は手なんか振りながら、それを見送っていた。 <1019> \{\m{B}} 『Nè, Sunohara.』 // \{\m{B}} "Hey, Sunohara." // \{\m{B}}「なぁ、春原」 <1020> \{\m{B}} 『Đã bị bỏ bùa một lần rồi mà mày vẫn chứng nào tật nấy nhỉ?』 // \{\m{B}} "You were persuaded again, without accomplishing anything." // \{\m{B}}「おまえ、また説得されただけで終わってないか」 <1021> \{Sunohara} 『Ớ, gì cơ?』 // \{Sunohara} "Eh, accomplish what?" // \{春原}「え、なにが?」 <1022> \{\m{B}} 『Đừng có 「gì cơ」 với tao. Furukawa đi mất rồi còn đâu!』 // \{\m{B}} "Not 'accomplish what'. Furukawa's gone off, hasn't she?" // \{\m{B}}「なにが、じゃないだろ。古河、いっちゃったぞ?」 <1023> \{Sunohara} 『CHẾT TAO RỒI————!』 // \{春原}「しまったーーーーーーーーーーっ!!」 <1024> \{Sunohara} 『Oh, my, devil!!』 // \{Sunohara} "Oh, my, devil!!" // \{春原}「オゥ、マイ、デビルッ!」 <1025> Nó dốc sức đập đầu như điên vào một cột điện thoại, được một hồi thì lăn ra bất tỉnh nhân sự. // Knocking his head hard against the telephone pole, he eventually falls unconscious. // ガンガンと電柱に頭をぶつけて、そのうち動かなくなる。 <1026> \{\m{B}} 『Tao không để tâm những gì mày làm đâu, nhưng bét nhất cũng đừng thờ phụng quỷ dữ chứ.』 // \{\m{B}} "Whatever but, don't pray to the devil." // \{\m{B}}「どうでもいいが、悪魔にすがんなよ」 <1027> Thằng này chẳng chịu rút ra bài học gì cả. // This guy doesn't learn. // 学習能力のない奴だった。 <1028> \{\m{B}} 『Thật đáng thương... ước gì tao có thể hoàn thành tâm nguyện cuối cùng của mày.』 // \{\m{B}} "That's so sad... I wanted to at least grant your last wish." // All routes converge here. // \{\m{B}}「可哀想に…せめて、最後の願いをかなえてやりたかったよ」 <1029> \{\m{B}} 『Tao sẽ truyền đạt lại cho em gái mày những sự tích bi tráng về thằng anh nó.』 // \{\m{B}} "I'll tell your sister how heroic you were." // \{\m{B}}「妹さんには、おまえの壮絶な最後を伝えとくな」 <1030> \{\m{B}} 『Đó là trọng trách của tao...』 // \{\m{B}} "I think that's my responsibility..." // \{\m{B}}「それが、俺の義務だと思うから…」 <1031> *Chắp tay*... // ちーん… <1032> \{\m{B}} 『Nam mô...』 // I think "amen" would sound better in an English context, no? - Kinny Riddle // \{\m{B}}「合掌」 <1033> \{\m{B}} 『Rồi, giờ về nhà thôi.』 // \{\m{B}} "Okay, shall I go then?" // \{\m{B}}「さて、俺も帰るか」 <1034> \{Sunohara} 『Chờ đã!』 // \{春原}「待てよぉっ!」 <1035> \{\m{B}} 『Ô kìa, mày còn sống à?』 // \{\m{B}} "What, you're still alive?" // \{\m{B}}「なんだよ、生きてたのか」 <1036> \{Sunohara} 『Làm như tao dễ chết lắm!』 // \{Sunohara} "Like I'd die!" // \{春原}「死ぬかっ」 <1037> \{\m{B}} 『Này nhé, giờ có quay lại trường cũng chẳng còn ma nào ở đó đâu.』 // \{\m{B}} "But you know, even if we go back to school, there isn't anyone there anymore." // \{\m{B}}「でもなぁ、学校に帰っても、もう誰もいないだろうしな」 <1038> \{Sunohara} 『Tính sao giờ,\ \ <1039> ?!』 // \{Sunohara} "What should I do, \m{A}?!" // \{春原}「どうしよう、\m{A}っ!」 <1040> \{\m{B}} 『Để xem...』 // \{\m{B}} "Hmm, let's see..." // \{\m{B}}「そうだな、じゃあ…」 <1041> \{\m{B}} 『Hay để tao lấy gậy sắt nện lên đầu mày cho đến khi mất trí nhớ?』 // \{\m{B}} "How about we hit you with a metal bat so you have amnesia?" // \{\m{B}}「金属バットで殴りまくってやるから、それで記憶喪失になるってのはどうだ?」 <1042> \{Sunohara} 『Nghe hay đó, làm đi!』 // \{Sunohara} "All right, let's do that!" // \{春原}「よし、それだっ」 <1043> \{Sunohara} 『Khoan, tao ngủm mất còn gì!』 // \{Sunohara} "Hey, I'd die from that!" // \{春原}「って死んじゃいますよね、僕っ!」 <1044> \{\m{B}} 『Hay là mày làm phẫu thuật chuyển giới đi. Dám cá sau khi hóa gái mày sẽ tìm được khối mục tiêu mới cho đời.』 // \{\m{B}} "Even more so, you'd get the girl that's doing the operation. You'll definitely find your purpose in life." // \{\m{B}}「いっそのこと、手術して女になっちまえよ。きっと、新たな生き甲斐が見つかるぞ」 <1045> \{Sunohara} 『Đời tao cóc cần cái thứ mục tiêu đó!』 // \{Sunohara} "I don't want such a purpose in life!" // \{春原}「そんな生き甲斐は嫌だーっ!」 <1046> \{\m{B}} 『Vậy thì hết cách rồi.』 // \{\m{B}} "In that case, it's already over." // \{\m{B}}「それじゃ、もう手詰まりだな」 <1047> \{Sunohara} 『Không thể nào...』 // \{春原}「そんな…」 <1048> \{Sunohara} 『H-hahaha...』 // \{春原}「は、はははは…」 <1049> \{Sunohara} 『Ề hế............ ềhêhêhêhê...』 // \{春原}「エヘ…………エヘヘヘヘ…」 <1050> \{\m{B}} 『Bấy nhiêu đã đủ để mày sang chấn tâm lý tới mất trí nhớ rồi hả? Cũng hiệu quả đó chứ.』 // \{\m{B}} "Trauma leading to amnesia. That's also something to do." // \{\m{B}}「ショックで自ら記憶喪失か。その手もあったな」 <1051> \{Sunohara} 『Tầm bậy!』 // \{春原}「違わいっ!」 <1052> \{Sunohara} 『Aaaaa! Vô vọng rồi. Ngày mai em tao tới đây rồi——!』 // \{Sunohara} "Ahhhh! It's useless, my sister's going to come tomorrow--!" // \{春原}「あああーっ! もうダメだ、明日になったら妹が来ちまうよーっ!」 <1053> \{\m{B}} 『Cũng đâu đến nỗi nào? Cứ cho con bé thấy cuộc sống học đường đầy màu sắc của thằng anh nó.』 // \{\m{B}} "Isn't that fine? Just show how you go to school and stuff." // \{\m{B}}「いいじゃないか、普段の学校生活を見てもらえよ」 <1054> \{\m{B}} 『Bất quá tao sẽ xem mày như một thứ sâu bọ mỗi khi có mặt con bé, nên hãy vui lên đi.』 // \{\m{B}} "She'd see you like a bug and all, yeah?" // \{\m{B}}「俺もおまえのこと、虫を見るような目で見てやるからさっ」 <1055> \{Sunohara} 『Làm như tao muốn——!!』 // \{Sunohara} "I don't want that--!!" // \{春原}「そんなの嫌だーっ!!」 <1056> Nó gục xuống trong bi thống ngay giữa phố mua sắm. // He faints in agony within the shopping street. // 商店街のど真ん中で、悶絶する。 <1057> Những kẻ hiếu kỳ bắt đầu tụ tập lại xung quanh chúng tôi. // The people start gathering around, wondering what's going on. // 辺りには、何事かと町の人たちが集まり始める。 <1058> \{Sunohara} 『Ê ông già kia, dòm ngó cái gì đó?! Tưởng thằng này là thú lạ chắc?!』 // \{Sunohara} "Hey, what the hell you looking at, you old crack?! I'm not on display!" // \{春原}「コラァ、なに見てんだよ、オッサン! 見せ物じゃねぇぞっ」 <1059> Chưa gì nó đã giận cá chém thớt, trút bực dọc lên người dưng. // Eventually in an outburst of anger, he starts picking a fight. // そのうち、八つ当たり気味に、周囲に絡み始めていた。 <1060> \{Sunohara} 『Đồ chết bầm, muốn gây sự hay gì?!』 // \{Sunohara} "Asshole, you got any complaints?!" // \{春原}「てめぇ、なんか文句あんのかっ」 <1061> \{\m{B}} 『Này, dừng lại đi.』 // \{\m{B}} "Hey, stop it." // \{\m{B}}「おい、やめとけって」 <1062> Không lường trước được phản ứng của Sunohara, tôi chỉ có thể kiềm chế nó. // Shocked, I hold him back. // 呆れて、引き留める。 <1063> Nhưng xem ra cũng không cần phải phí công làm gì. // But, it looks like that wasn't necessary. // だけど、そんな必要もないみたいだった。 <1064> Mọi người dừng chân đứng xem chỉ bởi nhất thời tò mò... // From that moment of curiosity, everyone stopped... // みんな足を止めたのは、一時の好奇心からで… <1065> Trong thoáng chốc họ lại rời mắt khỏi chúng tôi và tiếp tục cất bước, như thể không muốn dây dưa vào những thứ rác rưởi lâu hơn nữa. // They don't want to be close to this garbage. Seeing that appearance, they glanced away. // こんなクズどもに関わり合いたくない。そんな様子で、視線を落としていたからだ。 <1066> \{Sunohara} 『Khốn thật... đứng lại đó!』 // \{春原}「ちっ…待てよ」 <1067> Nó tặc lưỡi nhìn theo dòng người vội vã quay lưng. // He clicked his tongue at the figure running off into the back. // そそくさと去っていく後ろ姿に、舌打ちする。 <1068> \{\m{B}} 『Mày sinh sự đủ chưa? Về thôi.』 // \{\m{B}} "That's enough, isn't it? Let's go." // \{\m{B}}「もういいだろ。行くぞ」 <1069> Giục Sunohara xong, tôi toan bước về hướng ký túc xá... // Pushing Sunohara, we headed back to the dorm. // そんな春原を促すと、寮のほうへと足を向けた。 <1070> ... thì trông thấy một người phụ nữ đang đứng ngay trước mặt. // Someone was standing there. // そこに、人が立っていた。 <1071> Đây hẳn là một trong những khán giả bấc đắc dĩ trước đó. // There were people all curious and stuff, but soon there was one left. // さっきまでいた野次馬、そのうちの一人だろう。 <1072> Nhưng khác với số đông ở chỗ, cô ấy vẫn không rời mắt mà lại chăm chú quan sát chúng tôi. // In contrast to the group of people, that person gave a hard glance our way. // If you met Sanae before goto 1059, otherwise continue // 他の大勢と、その人が違ったのは、その視線をしっかりと俺たちに向けているところだった。 <1073> Môi cô vẽ nên một nụ cười thật tươi. // She had a smile on her face. // 表情には、にこやかな笑顔があった。 <1074> Trong nụ cười ấy rõ ràng không bợn chút mỉa mai. // By no means was that a stupid one. // それは、けっして馬鹿にしているような笑みじゃない。 <1075> \{Người phụ nữ} 『.........』 // \{女性}「………」 <1076> Là một bà nội trợ đang trên đường đi chợ về ư? Nhưng trông cô trẻ trung hơn nhiều so với tuổi của một bà nội trợ thông thường. // Maybe she's a housewife on her way back from buying things? Anyways, she's quite young. // 買い物帰りの主婦だろうか。それにしては若く見える。 <1077> Có cảm giác như tôi đã từng gặp cô ở đâu đó... // It feels like I might have met her somewhere before... // どこかで見たことがあるような…そんな気もした。 <1078> \{\m{B}} 『... Cô là ai?』 // \{\m{B}} "... Do I know you?" // Would sound better and makes more sense with 1053 // \{\m{B}}「…あんた、誰?」 <1079> \{Người phụ nữ} 『Tôi? Tôi là Furukawa Sanae.』 // \{Người phụ nữ} "Me? I'm Furukawa Sanae." // \{女性}「わたしですか? 古河早苗と申します」 <1080> \{\m{B}} 『Ấy, không phải ý đó...』 // \{\m{B}} "Uh, I don't know but..." // \{\m{B}}「いや、知らねぇけど…」 <1081> Gặp phải người đột nhiên giới thiệu đầy đủ họ tên như vậy khiến tôi có chút khó xử. // Having someone introduce themselves all of a sudden is troubling. // 突然、自己紹介されても困る。 <1082> Chưa kể, tôi không nhớ là mình đã từng nghe qua tên của cô ấy. // And I wasn't familiar with her name either. // To 1061 if you haven't picked Nagisa, else goto 1115 // それに、名前に聞き覚えはなかった。 <1057> Những kẻ hiếu kỳ bắt đầu tụ tập lại xung quanh chúng tôi. // The people start gathering around, wondering what's going on. // 辺りには、何事かと町の人たちが集まり始める。 <1058> \{Sunohara} 『Ê ông già kia, dòm ngó cái gì đó?! Tưởng thằng này là thú lạ chắc?!』 // \{Sunohara} "Hey, what the hell you looking at, you old crack?! I'm not on display!" // \{春原}「コラァ、なに見てんだよ、オッサン! 見せ物じゃねぇぞっ」 <1059> Chưa gì nó đã giận cá chém thớt, trút bực dọc lên người dưng. // Eventually in an outburst of anger, he starts picking a fight. // そのうち、八つ当たり気味に、周囲に絡み始めていた。 <1060> \{Sunohara} 『Đồ chết bầm, muốn gây sự hay gì?!』 // \{Sunohara} "Asshole, you got any complaints?!" // \{春原}「てめぇ、なんか文句あんのかっ」 <1061> \{\m{B}} 『Này, dừng lại đi.』 // \{\m{B}} "Hey, stop it." // \{\m{B}}「おい、やめとけって」 <1062> Không lường trước được phản ứng của Sunohara, tôi chỉ có thể kiềm chế nó. // Shocked, I hold him back. // 呆れて、引き留める。 <1063> Nhưng xem ra cũng không cần phải phí công làm gì. // But, it looks like that wasn't necessary. // だけど、そんな必要もないみたいだった。 <1064> Mọi người dừng chân đứng xem chỉ bởi nhất thời tò mò... // From that moment of curiosity, everyone stopped... // みんな足を止めたのは、一時の好奇心からで… <1065> Trong thoáng chốc họ lại rời mắt khỏi chúng tôi và tiếp tục cất bước, như thể không muốn dây dưa vào những thứ rác rưởi lâu hơn nữa. // They don't want to be close to this garbage. Seeing that appearance, they glanced away. // こんなクズどもに関わり合いたくない。そんな様子で、視線を落としていたからだ。 <1066> \{Sunohara} 『Khốn thật... đứng lại đó!』 // \{春原}「ちっ…待てよ」 <1067> Nó tặc lưỡi nhìn theo dòng người vội vã quay lưng. // He clicked his tongue at the figure running off into the back. // そそくさと去っていく後ろ姿に、舌打ちする。 <1068> \{\m{B}} 『Mày sinh sự đủ chưa? Về thôi.』 // \{\m{B}} "That's enough, isn't it? Let's go." // \{\m{B}}「もういいだろ。行くぞ」 <1069> Giục Sunohara xong, tôi toan bước về hướng ký túc xá... // Pushing Sunohara, we headed back to the dorm. // そんな春原を促すと、寮のほうへと足を向けた。 <1070> ... thì chợt trông thấy một người phụ nữ đang đứng ngay trước mặt. // Someone was standing there. // そこに、人が立っていた。 <1071> Đây hẳn là một trong những khán giả bấc đắc dĩ trước đó. // There were people all curious and stuff, but soon there was one left. // さっきまでいた野次馬、そのうちの一人だろう。 <1072> Nhưng khác với số đông ở chỗ, cô ấy vẫn không rời mắt mà lại chăm chú quan sát chúng tôi. // In contrast to the group of people, that person gave a hard glance our way. // If you met Sanae before goto 1059, otherwise continue // 他の大勢と、その人が違ったのは、その視線をしっかりと俺たちに向けているところだった。 <1073> Môi cô vẽ nên một nụ cười thật tươi. // She had a smile on her face. // 表情には、にこやかな笑顔があった。 <1074> Trong nụ cười ấy rõ ràng không bợn chút mỉa mai. // By no means was that a stupid one. // それは、けっして馬鹿にしているような笑みじゃない。 <1075> \{Người phụ nữ} 『.........』 // \{女性}「………」 <1076> Là một bà nội trợ đang trên đường đi chợ về ư? Nhưng trông cô trẻ trung hơn nhiều so với tuổi của một bà nội trợ thông thường. // Maybe she's a housewife on her way back from buying things? Anyways, she's quite young. // 買い物帰りの主婦だろうか。それにしては若く見える。 <1077> Có cảm giác như tôi đã từng gặp cô ở đâu đó... // It feels like I might have met her somewhere before... // どこかで見たことがあるような…そんな気もした。 <1078> \{\m{B}} 『... Cô là ai?』 // \{\m{B}} "... Do I know you?" // Would sound better and makes more sense with 1053 // \{\m{B}}「…あんた、誰?」 <1079> \{Người phụ nữ} 『Tôi? Tôi là Furukawa Sanae.』 // \{Người phụ nữ} "Me? I'm Furukawa Sanae." // \{女性}「わたしですか? 古河早苗と申します」 <1080> \{\m{B}} 『Ấy, không phải ý đó...』 // \{\m{B}} "Uh, I don't know but..." // \{\m{B}}「いや、知らねぇけど…」 <1081> Gặp phải người đột nhiên giới thiệu đầy đủ họ tên như vậy khiến tôi có chút khó xử. // Having someone introduce themselves all of a sudden is troubling. // 突然、自己紹介されても困る。 <1082> Chưa kể, tôi không nhớ là mình đã từng nghe qua tên của cô ấy. // And I wasn't familiar with her name either. // To 1061 if you haven't picked Nagisa, else goto 1115 // それに、名前に聞き覚えはなかった。 <1083> \{\m{B}} 『A... cô là...』 // \{\m{B}}「あ…古河の…」 <1084> \{Sanae} 『Ừ, là Sanae.』 // \{Sanae} "Yes, I'm Sanae." // To 1087 if you chose Nagisa else goto 1132 // \{早苗}「はい、早苗です」 <1085> \{\m{B}} 『Furukawa...?』 // \{\m{B}}「古河…?」 <1086> \{Sanae} 『Ừ, là Furukawa.』 // \{早苗}「はい、古河です」 <1087> \{\m{B}} 『... Thế, cô cần gì à?』 // \{\m{B}} "... So, what is it?" // \{\m{B}}「…で、なに?」 <1088> \{Sanae} 『Không, không cần gì cả...』 // \{Sanae} "No, not that I have anything in particular..." // \{早苗}「いえ、なにというわけじゃないんですが…」 <1089> \{Sanae} 『Chẳng qua tôi thấy đồng phục trên người cậu giống với đồng phục của con gái tôi.』 // \{Sanae} "I see you have the same school uniform as that of my daughter." // \{早苗}「娘と同じ学校の、制服が目についたものでして」 <1090> \{\m{B}} 『Con gái? Con gái cô học năm mấy?』 // \{\m{B}} "Your daughter? What year is your daughter in?" // \{\m{B}}「娘ぇ? あんたの娘って、いくつだよ」 <1091> \{Sanae} 『Năm thứ ba.』 // If you know Nagisa enough, continue, otherwise go to 1074 // \{早苗}「三年生です」 <1092> Năm thứ ba mang họ Furukawa. // A third year with the last name of Furukawa. // 三年で名字が古河。 <1093> Chính là cô ấy. // It must be her. // あいつしかいなかった。 <1094> Cô gái mà tôi đã nhìn thấy dưới chân đồi. // She's the one I saw before at the bottom of the hill. // いつか、坂の下で見かけた奴。 <1095> \{Sanae} 『... Có phải cậu là bạn của Nagisa không?』 // \{Sanae} "... Perhaps you're Nagisa's friend?" // \{早苗}「…あの、もしかして渚のお友達でしょうか」 <1096> Cô cất tiếng hỏi khi thấy tôi ra chiều trầm tư. // She says that, seeing that I'm pondering. // 俺が考え込んでるのを見て、女性はそう訊いた。 <1097> \{\m{B}} 『Tôi biết mặt cô ấy, chỉ thế thôi.』 // \{\m{B}} "I know her face, that's all." // to 1086 // \{\m{B}}「顔ぐらいは知ってる」 <1098> \{\m{B}} 『Vậy là học cùng năm à...』 // \{\m{B}} "So, she's in the same..." // \{\m{B}}「じゃ、同じだな…」 <1099> \{\m{B}} 『Nhưng cô ấy học ở lớp khác. Tôi không quen ai tên Furukawa.』 // \{\m{B}} "But, her class is different. I don't really know Furukawa." // \{\m{B}}「でも、クラスは違うよ。古河って奴、知らないから」 <1100> \{Sanae} 『Con bé mới quay lại trường gần đây thôi, có lẽ vì vậy mà cậu không biết. Con bé cũng không thể dự lễ khai giảng.』 // \{Sanae} "She recently came back to school, so she doesn't know anyone. She didn't make it in time for the entry ceremony." // \{早苗}「最近、復学した女の子、ご存じないですか。始業式には間に合わなかったんですけど」 <1101> Nghe đến đây, một khuôn mặt hiện lên trong tâm trí tôi. // Suddenly, a face comes to mind. // ふとある顔が思い浮かんだ。 <1102> Đó là cô gái mà tôi tình cờ gặp dưới chân đồi. // She's the one I saw before at the bottom of the hill. // いつか、坂の下で見かけた奴。 <1103> Tôi vẫn nhớ cô ấy cũng là học sinh năm thứ ba, giống tôi. // I believe she was in the same year as me. // If you didn't talk with Nagisa about her condition goto 1081 // 確か、同じ三年生だった。 <1104> \{\m{B}} (Còn nói là đã nghỉ học vì bệnh suốt một thời gian dài...) // \{\m{B}} (She did mention she was resting for a long time...) // \{\m{B}}(長い間、休んでたって、言ってたもんな…) <1105> \{\m{B}} (Liệu có phải là cô ấy...?) // \{\m{B}} (Is it her...?) // \{\m{B}}(あいつか…?) <1106> \{\m{B}} (Phải chăng... đó là ngày đầu tiên cô ấy quay lại trường...) // \{\m{B}} (If that's so... that would have been her first day back in school...) // \{\m{B}}(もしかしたら…あの日が、復学の初日だったのかな…) <1107> \{Sanae} 『... Có phải cậu là bạn của Nagisa không?』 // \{Sanae} "... Um, perhaps you may be Nagisa's friend?" // \{早苗}「…あの、もしかして渚のお友達でしょうか」 <1108> Cô cất tiếng hỏi khi thấy tôi ra chiều trầm tư. // 俺が考え込んでるのを見て、女性はそう訊いた。 <1109> \{\m{B}} 『Tuy không biết cái tên 「Nagisa」 nhưng ít nhất thì tôi đã từng gặp cậu ấy.』 // \{\m{B}} "I'm not sure about the name 'Nagisa' but, I have seen her face at least." // \{\m{B}}「渚って名前かどうかは知らないけど、顔ぐらいみたことがあると思う」 <1110> \{Sanae} 『Vậy cậu đúng là bạn của con bé rồi.』 // \{Sanae} "In that case, you really are her friend." // \{早苗}「それでは、やっぱりお友達ですね」 <1111> \{Sanae} 『Hẳn là cậu đã luôn giúp đỡ Nagisa nhà tôi!』 // \{Sanae} "You've always been of help to Nagisa!" // \{早苗}「いつも、渚がお世話になってますっ」 <1112> \{\m{B}} 『Hàa...』 // \{\m{B}} "Sigh..." // \{\m{B}}「はぁ…」 <1113> ... Linh tính mách bảo tôi tình hình này không được ổn cho lắm. // ... Somehow, I feel a bit out of it. // …なんだか、調子が狂った。 <1114> \{Sunohara} 『Lần sau mà gặp lại thằng cha đó, tao sẽ bóp cổ gã cho coi!』 // \{Sunohara} "If that old crack comes again, I'm gonna choke him!" // \{春原}「あのオッサン、今度あったらシメてやるからなっ」 <1115> Đúng lúc này, Sunohara quay lại. // Sunohara had returned. // そこに、春原が戻ってきた。 <1116> \{Sunohara} 『Hửm? Người quen của mày à?』 // \{Sunohara} "Hmm? Someone you know?" // \{春原}「ん? 知り合い?」 <1117> \{\m{B}} 『Không, không hẳn.』 // \{\m{B}} "No, not really." // If you didn't pick Nagisa, and Sunohara met Nagisa in Nagisa's pathway goto 1096 // \{\m{B}}「いや、そういうわけじゃねぇけど」 <1118> \{\m{B}} 『Mày biết Furukawa học năm ba không?』 // \{\m{B}} "You know Furukawa from third year, right?" // \{\m{B}}「三年の古河って知ってるか?」 <1119> \{Sunohara} 『Làm sao tao biết.』 // \{Sunohara} "I haven't." // to 1098 // \{春原}「聞いたことないねぇ」 <1120> \{\m{B}} 『Mày biết Furukawa học năm ba mà? Chẳng từng gặp cậu ấy vài lần rồi đấy thôi.』 // \{\m{B}} "You know Furukawa from third year? You met her before." // \{\m{B}}「三年の古河って知ってるだろ。おまえも会ったことのある」 <1121> \{Sunohara} 『Hả? Có à?』 // \{春原}「ん? だっけ?」 <1122> \{\m{B}} 『Ờ, thôi kệ đi. Đây là người nhà Furukawa...』 // \{\m{B}} "Ah, whatever. Anyways, this is Furukawa's..." // \{\m{B}}「あ、いいや。ともかく、その古河の…」 <1123> \{Sunohara} 『Chị gái hả?』 // \{Sunohara} "Sister?" // \{春原}「お姉さん?」 <1124> \{Sanae} 『Cảm ơn cậu nhé!』 // \{Sanae} "Thank you so much!" // \{早苗}「ありがとうございますっ」 <1125> Cô ấy đáp lại bằng nụ cười tươi như hoa nở, có lẽ vì nghĩ rằng đó là một lời khen. // She said so, returning a smile, probably taking it as a compliment. // 誉められたとでも思ったのだろうか、笑顔で言葉を返す。 <1126> \{Sunohara} 『Hửm, ra thế...』 // \{Sunohara} "Hmm, I see..." // \{春原}「ふーん、そう…」 <1127> Xem chừng Sunohara cũng tưởng bở như thế thật. // Sunohara seems to have understood as such. // 春原も、それで納得する。 <1128> Mỗi chút mỗi giải thích thì phiền chết, nên tôi cứ để mặc nó nghĩ sao cũng được. // To correct him on every single thing was a pain, so I just left it at that. // いちいち訂正するのも面倒だったので、そのままにしておいた。 <1129> \{\m{B}} 『Đủ rồi. Về thôi nào.』 // \{\m{B}} "Well, whatever. We'll be going now." // \{\m{B}}「まあ、いいや。じゃあ俺たちいくから」 <1130> \{Sanae} 『A... phải về rồi ư?』 // \{Sanae} "Ah... is that so?" // \{早苗}「あ…そうなんですか」 <1131> \{Sunohara} 『Thế chị muốn gì?』 // \{Sunohara} "Is there something you want?" // \{春原}「なにか、用あるの?」 <1132> \{Sanae} 『Cũng không hẳn, có điều...』 // \{Sanae} "Not exactly but..." // \{早苗}「そういうわけではないんですが…」 <1133> \{Sanae} 『Trông cậu như đang gặp chuyện phiền muộn, nên tôi tự hỏi liệu mình có thể giúp được gì không.』 // \{Sanae} "I was wondering exactly what it was that you were troubled over." // \{早苗}「なにかお悩みのようでしたので、どうしたのかと思いまして」 <1134> \{\m{B}} 『Chuyện này không liên quan đến cô đâu.』 // \{\m{B}} "It's not really your business." // \{\m{B}}「あんたには関係ないよ」 <1135> \{Sanae} 『.........』 // \{早苗}「………」 <1136> \{\m{B}} 『... Hự...』 // \{\m{B}}「…う」 <1137> Tôi vừa buông ra tuyên bố lạnh nhạt ấy, nước mắt đã ầng ậng nơi khóe mi cô. // Giving out those cold words, tears formed at the corner of her eyes. // 冷たく言い放つと、じわりと目尻に涙が浮かぶ。 <1138> Người đâu mà trẻ con quá vậy. // to 1157 // まるで、子供のようだった。 <1139> \{\m{B}} (Hả...?) // \{\m{B}}(いや…) <1140> \{\m{B}} 『Furukawa...?』 // \{\m{B}}「古河…?」 <1141> \{Sanae} 『Ừ, là Furukawa.』 // \{Sanae} "Yes, I'm Furukawa." // \{早苗}「はい、古河です」 <1142> \{\m{B}} 『... Thế, cô cần gì à?』 // \{\m{B}}「…で、なに?」 <1143> \{Sanae} 『Không, không cần gì cả...』 // \{早苗}「いえ、なにというわけじゃないんですが…」 <1144> \{Sanae} 『Chẳng qua tôi thấy đồng phục trên người cậu giống với đồng phục của con gái tôi.』 // \{早苗}「娘と同じ学校の、制服が目に付いたものでして」 <1145> \{\m{B}} 『Con gái? Con gái cô học năm mấy?』 // \{\m{B}}「娘ぇ? あんたの娘って、いくつだよ」 <1146> \{Sanae} 『Năm thứ ba.』 // \{早苗}「三年生です」 <1147> \{\m{B}} 『Không phải chứ...? Nói vậy tức là...』 // \{\m{B}}「マジかよ…それって、まさか…」 <1148> Chỉ có một khuôn mặt hiện lên trong tâm trí tôi. // Only one face could come to mind. // 思い浮かぶ顔は、ひとつしかなかった。 <1149> \{\m{B}} 『... Cô này,』 // \{\m{B}}「…なぁ」 <1150> \{Sanae} 『Ừ, chuyện gì thế?』 // \{Sanae} "Yes, what is it?" // \{早苗}「はい、なんでしょう」 <1151> \{\m{B}} 『Con gái cô thích ăn bánh mì lắm hả?』 // \{\m{B}} "Does your daughter like bread?" // \{\m{B}}「あんたの娘ってさ、パンが好きだったりしないか?」 <1152> \{Sanae} 『Đúng rồi, con bé rất thích.』 // \{Sanae} "Yes, she really does." // \{早苗}「はいっ。大好きですよ」 <1153> \{Sanae} 『... Có phải cậu là bạn của Nagisa không?』 // \{Sanae} "... Umm, perhaps you're a friend of Nagisa's?" // \{早苗}「…あの、もしかして渚のお友達でしょうか」 <1154> \{\m{B}} 『À thì... mới vừa nãy còn nói chuyện với cậu ấy xong...』 // \{\m{B}} "Well... no, we did talk a while ago but..." // \{\m{B}}「いや…まぁ、さっきまで話してたっすけど…」 <1155> \{Sanae} 『Vậy cậu đúng là bạn của con bé rồi.』 // \{早苗}「それでは、やっぱりお友達ですね」 <1156> \{Sanae} 『Hẳn là cậu đã luôn giúp đỡ Nagisa nhà tôi!』 // \{早苗}「いつも、渚がお世話になってますっ」 <1157> \{\m{B}} 『Hàa...』 // \{\m{B}}「はぁ…」 <1158> ... Linh tính mách bảo tôi tình hình này không được ổn cho lắm. // ... Somehow, I feel a bit out of it. // …なんだか、調子が狂った。 <1159> \{Sunohara} 『Lần sau mà gặp lại thằng cha đó, tao sẽ bóp cổ gã cho coi』 // \{春原}「あのオッサン、今度あったらシメてやるからなっ」 <1160> Đúng lúc này, Sunohara quay lại. // そこに、春原が戻ってきた。 <1161> \{Sunohara} 『Hửm? Người quen của mày à?』 // \{春原}「ん? 知り合い?」 <1162> \{\m{B}} 『Không, mới vừa gặp thôi...』 // \{\m{B}}「いや、さっき会ったばっかりだけど…」 <1163> \{\m{B}} 『Đây là Furukawa Sanae, người nhà Furukawa... ừm...』 // \{\m{B}} "You say you're Furukawa Sanae, so you're Furukawa's... umm..." // \{\m{B}}「古河早苗さんって言って、古河の…えっと…」 <1164> Đáng lý tôi nên giới thiệu thẳng cô ấy là mẹ của Furukawa, song lại quyết định bỏ qua phần đó vì cảm thấy không thích hợp cho lắm. // My words tumbled a bit, feeling that she didn't really suit the image of introducing herself as her mother. // 母親と紹介するべきなんだろうが、似つかわしくない気がして、ちょっと言葉を濁す。 <1165> \{Sunohara} 『Hể... chị gái hả?』 // \{Sunohara} "Heh... her sister?" // \{春原}「へぇ…お姉さん?」 <1166> \{Sanae} 『Cảm ơn cậu nhé!』 // \{早苗}「ありがとうございますっ」 <1167> Cô ấy đáp lại bằng nụ cười tươi như hoa nở, có lẽ vì nghĩ rằng đó là một lời khen. // 誉められたとでも思ったのだろうか、笑顔で言葉を返す。 <1168> \{Sunohara} 『Hửm, ra thế...』 // \{春原}「ふーん、そう…」 <1169> Xem chừng Sunohara cũng tưởng bở như thế thật. // 春原も、それで納得する。 <1170> Mỗi chút mỗi giải thích thì phiền chết, nên tôi cứ để mặc nó nghĩ sao cũng được. // いちいち訂正するのも面倒だったので、そのままにしておいた。 <1171> \{\m{B}} 『Đủ rồi. Về thôi nào.』 // \{\m{B}}「まあ、いいや。じゃあ俺たちいきますから」 <1172> \{Sanae} 『A... phải về rồi ư?』 // \{早苗}「あ…そうなんですか」 <1173> \{Sunohara} 『Thế chị muốn gì?』 // \{春原}「なにか、用あるんすか?」 <1174> \{Sanae} 『Cũng không hẳn, có điều...』 // \{早苗}「そういうわけではないんですが…」 <1175> \{Sanae} 『Trông cậu như đang gặp rắc rối, nên tôi tự hỏi liệu mình có thể giúp được gì không.』 // \{早苗}「悩んでらしているようだったので、どうしたのかと思いまして」 <1176> \{\m{B}} 『Chuyện này có liên quan gì đến cô đâu?』 // \{\m{B}}「どうせ、関係ないでしょう?」 <1177> \{Sanae} 『.........』 // \{早苗}「………」 <1178> \{\m{B}} 『... Hự...』 // \{\m{B}}「…う」 <1179> Tôi vừa buông ra tuyên bố lạnh nhạt ấy, nước mắt đã ầng ậng nơi khóe mi cô. // 冷たく言い放つと、じわりと目尻に涙が浮かぶ。 <1180> Người đâu mà trẻ con quá vậy. // まるで、子供のようだった。 <1181> \{Sanae} 『... Thật là nhẫn tâm mà.』 // \{Sanae} "... You're cruel." // \{早苗}「…ひどいです」 <1182> \{\m{B}} 『Không, chẳng qua...』 // \{\m{B}} "No, about that..." // \{\m{B}}「いや、あのですね…」 <1183> \{Sunohara} 『À á, mày làm chị ta khóc rồi\ \ <1184> .』 // \{Sunohara} "Ahh, you made her cry, \m{A}." // \{春原}「あーあ、\m{A}が泣ーかした」 <1185> \{\m{B}} 『Mày im mồm.』 // \{\m{B}} "Shut up." // \{\m{B}}「うるせぇよ」 <1186> \{\m{B}} 『Nghe này, ừm... Sanae-san?』 // \{\m{B}} "Besides, umm... Sanae-san?" // \{\m{B}}「だいたい、えっと…早苗さん?」 <1187> \{\m{B}} 『Dù cô có biết thì cũng đâu thể thay đổi được gì?』 // \{\m{B}} "Even if you did know, exactly what would you say?" // \{\m{B}}「知ったところで、どうしようって言うんですか」 <1188> \{Sanae} 『Tôi chỉ nghĩ liệu chăng mình làm được gì đó cho hai cậu.』 // \{Sanae} "I thought I might try to help in some way." // \{早苗}「なにか、力になれるかと思いまして」 <1189> \{\m{B}} 『Đó là việc bất khả thi. Nghe hoàn cảnh của thằng này đi rồi cô sẽ hiểu.』 // \{\m{B}} "No way you could. You want to hear his problem?" // \{\m{B}}「ムリムリ。こいつの悩みを聞かせてあげましょうか?」 <1190> Tôi xẵng giọng kể cho cô ấy nghe toàn bộ sự tình. // With a bullying tone, I explained the details. // いじめるような口調で、経緯を伝えた。 <1191> \{Sanae} 『... Thì ra là vậy.』 // \{早苗}「…なるほど」 <1192> Nghe xong, cô gật đầu đáp lại. // She nodded to everything she heard. // すべて聞いて、こくりと頷く。 <1193> Tôi cố tình hắt ra tiếng thở nặng nhọc, cốt để cô nghe thấy. // I breathed a heavy sigh so that she'd hear it. // 俺はわざと聞こえるように、大きく息をついた。 <1194> \{\m{B}} 『Nói chung là cô không giúp được gì đâu.』 // \{\m{B}} "Having said that, there's nothing to do." // \{\m{B}}「というわけで、どうしようもないんですよ」 <1195> \{\m{B}} 『Nếu cô đã hiểu rồi thì bọn này về đây.』 // \{\m{B}} "Since you know, we'll be going." // \{\m{B}}「わかったら、俺たちいきますよ」 <1196> \{Sanae} 『Ừ, tôi hiểu rồi...』 // \{Sanae} "All right, I understand..." // \{早苗}「はい、わかりました…」 <1197> \{\m{B}} 『Có thế chứ. Đi nào, Sunohara.』 // \{\m{B}} "Oh boy. Let's go, Sunohara." // \{\m{B}}「やれやれ。いくぞ春原」 <1198> \{Sanae} 『À này.』 // In English, no one would hear you exclaim "Umm", so I changed it a bit. - Kinny Riddle // \{早苗}「あのっ」 <1199> Sanae-san gọi cản. // Sanae-san called to stop us. // 俺たちを早苗さんが呼び止めていた。 <1200> \{\m{B}} 『... Hở? Còn chuyện gì nữa à?』 // \{\m{B}} "... Huh? There's still something?" // \{\m{B}}「…え? まだ何か?」 <1201> \{Sanae} 『Nếu... chỉ là nếu thôi...』 // \{Sanae} "If... just, what if," // \{早苗}「もし…もしですよ」 <1202> \{\m{B}} 『Ờ...』 // \{\m{B}}「はい」 <1203> \{Sanae} 『Nếu tôi đứng cạnh cậu ấy với tư cách một cô gái trẻ mà không gây mất tự nhiên, giống như lời khen ban nãy...』 // \{Sanae} "If you say that standing beside you like a young girl like you mentioned wouldn't be strange..." // \{早苗}「さっきも褒めていただいたように、わたしが若い子の隣に立っていても不自然でないと言ってくれるんでしたら…」 <1204> \{Sanae} 『Thì tôi nghĩ là... mình sẽ giúp được.』 // \{Sanae} "I thought... I might like to help." // \{早苗}「お手伝いしたいと…そう思ってます」 <1205> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}}「………」 <1206> \{\m{B}} 『... Cô vừa nói gì thế?』 // \{\m{B}}「…今、なんて?」 <1207> \{Sanae} 『Ý tôi là, nếu được cho phép thì tôi... sẵn lòng giả làm bạn gái của Sunohara-san.』 // \{Sanae} "That way, it'd be like Sunohara-san having a girlfriend... is that fine?" // \{早苗}「ですから、春原さんの彼女の振りをすれば…いいんですよね?」 // KE đồng thanh: Ớ? <1208> Chúng tôi buột miệng thốt lên ngơ ngáo. // At the same time that voice came out, // 間の抜けた声を上げたのは、同時だった。 <1209> Cả hai nghệt mặt ra nhìn nhau. // Dumbfounded, Sunohara looks at her. // 唖然としながら、春原と顔を向かい合わせる。 <1210> \{Sanae} 『Có được không nhỉ?』 // \{Sanae} "Shall I do this then?" // \{早苗}「わたしにできますでしょうか」 <1211> \{Sunohara} 『Y...』 // \{春原}「い…」 <1212> \{Sunohara} 『Yahooooo—————!』 // \{春原}「イヤッホーーーーーーーーゥッ!」 <1213> Sunohara giơ nắm tay nhảy cẫng lên trời. // Sunohara jumps up, bringing a fist into the air. // 春原が拳を掲げて、飛び跳ねていた。
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.