Clannad VN:SEEN7400P6
Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đang cần được chỉnh sửa văn phong. Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này. Xin xem Template:Clannad VN:Chỉnh trang để biết thêm thông tin. |
Phân đoạn
Đội ngũ dịch
Người dịch
Bản thảo
//========================= // SECTION 6 //========================= <2950> \{\m{B}} (Hừm...) // \{\m{B}}(うーむ…) <2951> Tôi đứng lặng trên hành lang ký túc xá. // I stood in the dormitory hallway. // 寮の廊下で立ちつくしていた。 <2952> Thú thật là, tôi không thích ở riêng với Sunohara của hiện tại. // To be honest, I didn't like being with Sunohara right now. // 正直、今の春原とふたりきりになるのは嫌だった。 <2953> \{\m{B}} (Nhưng... vẫn phải truy cho rõ xem đầu nó đang thực sự nghĩ gì, vì Mei-chan...) // \{\m{B}} (But... I suspect I feel that way for Mei-chan's sake...) // \{\m{B}}(しかし…芽衣ちゃんのためにも、胸の内を探らなければな…) <2954> Xốc lại tinh thần, đoạn tôi mở cửa. // Readying myself, I open the door. // 意を決し、ドアを開く。 <2955> \{\m{B}} (Chắc giờ này nó vẫn đang ngáy khò khò...) // \{\m{B}} (Though he might be just sleeping...) // \{\m{B}}(どうせ、寝てんだろうけどさ…) <2956> \{Sunohara} 『.........』 // \{春原}「………」 <2957> \{\m{B}} 『Ú òa!』 // \{\m{B}} "Woah!" // \{\m{B}}「うおっ」 <2958> \{\m{B}} 『Mày đang thức hả...』 // \{\m{B}} "Wake up..." // \{\m{B}}「起きてる…」 <2959> \{Sunohara} 『A...\ \ <2960> .』 // \{春原}「ああ…\m{A}」 <2961> Đôi mắt nó đỏ ngầu, còn hằn rõ vết thâm quầng. // The bloodshot eyes of a heavy bear. // 目は血走り、その下には厚いクマ。 // Đôi mắt thâm quầng thiếu ngủ <2962> Nghĩa là nó không hề chợp mắt ư...? // Which means, he didn't sleep...? // つーか、寝ていない…? <2963> \{Sunohara} 『Mày ơi...』 // \{Sunohara} "You know..." // \{春原}「あのさ…」 <2964> \{\m{B}} 『Muốn hỏi về Mei-chan hả?』 // \{\m{B}} "About Mei-chan?" // \{\m{B}}「芽衣ちゃんのことか?」 <2965> \{Sunohara} 『L-làm gì có!』 // \{Sunohara} "N-not at all!" // \{春原}「ちっ、違わいっ」 <2966> \{Sunohara} 『Mắc mớ gì tao phải lo lắng chuyện của Mei chứ...』 // \{Sunohara} "Why do I have to worry about Mei..." // \{春原}「なんで、僕が芽衣のこと気にしないといけないのさ…」 <2967> \{\m{B}} (Hai mắt mày tố cáo hết sự thật rồi...) // \{\m{B}} (Because obviously your eyes have been swimming around...) // \{\m{B}}(あからさまに、目が泳いでるだろ…) <2968> \{\m{B}} 『... Mày không thấy lo cho con bé thật sao?』 // \{\m{B}} "... You're not gonna care about her?" // \{\m{B}}「…おまえ、気にならないのか?」 <2969> \{Sunohara} 『T-tao cứ ngỡ nó vẫn là con nít, dè đâu đã biết đáp lại tiếng gọi của tình yêu rồi. Thế chẳng tuyệt sao?』 // \{Sunohara} "I-I thought she was a kid but she's aware of how beautiful love is. Isn't that great?" // \{春原}「こ、子供だと思っていたあいつが、恋愛の素晴らしさに目覚めたんだ。いいことじゃないか」 <2970> \{Sunohara} 『Hừm... dù cho nó có qua lại với ai chăng nữa cũng chả liên quan tới tao!』 // \{Sunohara} "Well... no matter who she goes out with, it's none of my concern!" // \{春原}「まっ…あいつが誰と付き合おうと、関係のないことだけどねっ」 <2971> \{Sunohara} 『Tao mắc bận xây dựng kế hoạch tỏ tình với Sanae-san rồi...』 // \{Sunohara} "I'm busy with my love with Sanae-san..." // \{春原}「僕は、早苗さんと愛を語らうのに忙しいしさぁ…」 <2972> \{\m{B}} 『Đã thành ra thế này rồi mà mày còn nói kiểu đó sao...?』 // \{\m{B}} "Are you still talking about that...?" // \{\m{B}}「まだ、そんなこと言ってるのか…」 <2973> \{Sunohara} 『Tao nghiêm túc đấy!』 // \{Sunohara} "I'm serious!" // \{春原}「僕は本気だよっ」 <2974> \{Sunohara} 『Thứ Năm, ngày 1 tháng 5... chính vào hôm đó Sanae-san sẽ trở thành bạn gái thật của tao!』 // \{Sunohara} "Thursday, May 1... on that day, Sanae-san will really become my girlfriend!" // \{春原}「5月1日、木曜日…その日、早苗さんは本当に、僕の恋人になるのさっ」 <2975> \{Sunohara} 『Hôm nay tao cũng có hẹn với cô ấy nữa, nên phải chuẩn bị cho kĩ!』 // \{Sunohara} "We're going to be dating from today onward, so I better start preparing!" // \{春原}「今日もこれからデートだからね、そろそろ支度始めようかなっ」 <2976> \{Sunohara} 『Chí ít tao phải mất cả tiếng đồng hồ mới nghĩ ra được kế sách vẹn toàn.』 // \{Sunohara} "I gotta make it there by one o'clock at least."* // \{春原}「バッチシ決めるには1時間ぐらいかかるからねぇ」 <2977> \{Sunohara} 『Này, ủa? Mày đi đâu thế,\ \ <2978> ?』 // \{Sunohara} "Hey, huh? Where are you going, \m{A}?" // \{春原}「って、あれ? \m{A}、どこいくの?」 <2979> \{\m{B}} 『Im đi.』 // \{\m{B}} "Shut up." // \{\m{B}}「うるせぇよ」 <2980> Quá chán ngán thói cứng cựa giả tạo của nó, tôi rời khỏi phòng. // Being so disgusted with him, I left the room. // 強がりに辟易して、部屋を後にする。 <2981> \{Mei} 『A...』 // \{芽衣}「あ…」 <2982> Mei-chan đứng chờ ngay trước ký túc xá. // Mei-chan was in front of the dormitory. // 寮の前、そこに芽衣ちゃんがいた。 <2983> \{Mei} 『Ưm, onii-chan đâu rồi ạ...?』 // \{Mei} "Umm, where's onii-chan...?" // \{芽衣}「あの、おにいちゃんは…」 <2984> \{\m{B}} 『Nó hẹn hò với Sanae-san nữa rồi.』 // \{\m{B}} "He's dating Sanae-san today as well." // \{\m{B}}「今日も、早苗さんとデートなんだとさ」 <2985> \{\m{B}} 『Đang sửa soạn chưng diện trong kia.』 // \{\m{B}} "Getting dressed up now and stuff." // \{\m{B}}「これから身支度だってよ」 <2986> \{Mei} 『... Em hiểu rồi.』 // \{Mei} "... I see." // \{芽衣}「…そうですか」 <2987> \{Mei} 『Hầy...』 // \{Mei} "Sigh..." // \{芽衣}「はぁ…」 <2988> \{Mei} 『Lẽ nào onii-chan không còn quan tâm chuyện gì xảy ra với em nữa ư...?』 // \{Mei} "Onii-chan doesn't care what happens to me, does he...?" // \{芽衣}「おにいちゃん、わたしのことなんて、どうでもいいのかな…」 <2989> \{Mei} 『Anh ấy đã thực sự thay đổi rồi sao...?』 // \{Mei} "He really has changed, hasn't he..." // \{芽衣}「本当に、変わっちゃったのかなぁ…」 <2990> Cô bé buông thõng đôi vai, không giấu nổi vẻ chua chát. // With a painful face, she drops her shoulders. // 肩を落として、そして辛そうな顔。 <2991> Đây rõ ràng là cú đả kích quá lớn nhắm vào lòng ngưỡng mộ mà cô bé luôn dành cho anh trai bấy lâu. // I wonder if that's how much she loves him? // それだけ、今までの兄を慕っていたということだろう。 <2992> Có lẽ cô bé đã luôn tin tưởng rằng anh trai lúc nào cũng sẽ ở bên để cho cô nương tựa. // Perhaps she thought he really was someone to rely on? // 兄のことを、本当に頼れる存在だと思っていたんだろう。 <2993> Làm cho em gái mình buồn tủi đến nhường này, Sunohara đích thị là một thằng đần. // For her to be this sad, Sunohara's truly an idiot. // amen --velocity7 // こんな妹を悲しませるなんて、春原は本当に馬鹿だ。 <2994> \{\m{B}} 『Mei-chan.』 // \{\m{B}}「芽衣ちゃん」 <2995> \{Mei} 『... Dạ?』 // \{Mei} "... Yes?" // \{芽衣}「…はい」 <2996> \{\m{B}} 『Làm em gái của anh đi.』 // \{\m{B}} "Become my sister." // \{\m{B}}「俺の妹になってくれ」 <2997> Cô bé vô thức cười khúc khích. // She spit out hard. // ぷっ、と吹きだした。 <2998> \{Mei} 『A-anh... tự dưng anh nói cái gì thế?!』 // \{Mei} "W-what are you saying all of a sudden?!" // \{芽衣}「い、いきなりなにを言い出すんですかっ」 <2999> \{\m{B}} 『Chẳng qua anh nghĩ là Sunohara không hề xứng đáng có được một cô em gái như Mei-chan.』 // \{\m{B}} "Well, I thought that for a sister like you, Mei-chan, Sunohara doesn't deserve this." // \{\m{B}}「いや、芽衣ちゃんみたいな妹、春原にはもったいないなと思って」 <3000> \{Mei} 『Ahaha... Mọi người cũng hay bảo em như thế.』 // \{Mei} "Ahaha... you say that well." // \{芽衣}「あはは…よく言われます」 <3001> \{Mei} 『Nhưng, công nhận là nếu\ \ <3002> -san làm onii-chan của em thì thật tốt biết mấy nhỉ...』 // \{Mei} "But, if you were onii-chan, it might be fine, \m{A}-san..." // \{芽衣}「でも、\m{A}さんがおにいちゃんっていうのは、いいかも…」 <3003> \{\m{B}} 『Đúng đó, quên thằng anh đốn mạt đó đi!』 // \{\m{B}} "That's right, forget about that foolish brother!" // \{\m{B}}「そうだっ、あんな非道な兄のことは忘れろっ」 <3004> \{\m{B}} 『Và ngưỡng mộ anh này!』 // \{\m{B}} "And love me instead!" // \{\m{B}}「そして、俺を慕ってくれっ」 <3005> \{Mei} 『Nếu được, em cũng muốn làm thế...』 // \{Mei} "If I could, I would do that..." // \{芽衣}「出来たら、そうしたいんですけど…」 <3006> \{Mei} 『Nhưng, cho dù trở thành hạng người gì, anh ấy vẫn là onii-chan của em.』 // \{Mei} "But, even though he's like that, he's still onii-chan." // \{芽衣}「でも、あんな人でも、わたしのおにいちゃんですから」 <3007> \{Mei} 『Em không thể nào rời bỏ anh ấy được.』 // \{Mei} "I won't desert him even a little." // \{芽衣}「ちょっと、見捨てられません」 <3008> \{\m{B}} 『Chậc... đáng ghét thật.』 // \{\m{B}} "Tch... what is it?" // \{\m{B}}「ちぇ…なんだよ」 <3009> \{Mei} 『N-nhưng mà, em luôn nghĩ về anh giống như onii-chan thật của em vậy,\ \ <3010> -san.』 // \{Mei} "B-but, I do think you seem a lot like a real brother, \m{A}-san." // \{芽衣}「で、でも、\m{A}さんのことも、本当のおにいちゃんみたいに思ってます」 <3011> \{\m{B}} 『Thật sao?!』 // \{\m{B}} "Really?!" // \{\m{B}}「本当かぁ?」 <3012> \{Mei} 『Em không nói dối đâu~』 // \{Mei} "I'm not lying~" // \{芽衣}「嘘なんかじゃないですよぅ」 <3013> \{\m{B}} 『Vậy thì thử xưng hô với anh như anh trai của em xem nào.』 // \{\m{B}} "Then, try talking to me as if I were your brother." // \{\m{B}}「じゃあ、試しに兄のように接してみてくれよ」 <3014> \{Mei} 『Như anh trai của... em? Thế thì có hơi đường đột quá, nhất thời em không...』 // \{Mei} "As if you were my... brother? When you say that all of a sudden, it troubles me." // \{芽衣}「兄のように…ですか。いきなり言われても、困ってしまいます」 <3015> \{Mei} 『Hừm, như anh trai của em, như anh trai của em...』 // \{Mei} "Hmm, like my brother, like my brother..." // \{芽衣}「うーん、兄のように、兄のように…」 <3016> \{Mei} 『... Nè, onii-chan.』 // \{Mei} "... You know, onii-chan," // \{芽衣}「…あのね、おにいちゃん」 <3017> \{\m{B}} 『... Hự!』 // \{\m{B}} "... Ugh!" // \{\m{B}}「…う」 <3018> \{Mei} 『Ể? Sao thế, onii-chan?』 // \{Mei} "Eh? What's wrong, onii-chan?" // \{芽衣}「あれ? どうしたの、おにいちゃん」 <3019> \{Mei} 『Mặt anh đỏ hết rồi kìa... Anh bị cảm rồi ư?』 // \{Mei} "Your face is red... did you catch a fever?" // \{芽衣}「顔が赤いよぅ…熱あるんじゃないの?」 <3020> \{Mei} 『Onii-chan, anh có sao không...?』 // \{Mei} "Onii-chan, are you fine...?" // \{芽衣}「おにいちゃん、大丈夫…?」 <3021> Gương mặt Mei-chan áp sát vào mặt tôi. // Mei-chan's face drew near mine. // 芽衣ちゃんの顔が、眼前に迫ってくる。 <3022> Đôi mắt to tròn long lanh ấy nhìn xoáy vào tôi. // Those slightly dim yet large eyes looked at me. // ちょっと潤んだような、大きな瞳が、俺を見つめていた。 <3023> \{\m{B}} (... C-cảm giác này......) // \{\m{B}} (... T-this feels......) // \{\m{B}}(…こ、これは……) <3024> Trống ngực tôi sao cứ đập liên hồi...?! // What is this throbbing inside my chest...?! // この胸の高鳴りは、なんだっ… <3025> Đây là gì, cảm giác này là gì...? // What could it be, what could it be... // なんて言うか、なんて言うか… <3026> \{\m{B}} (......... Than ôi...) // \{\m{B}} (......... Good...) // \{\m{B}}(………いい) <3027> \{\m{B}} 『... Hử?!』 // \{\m{B}} "... Huh?!" // \{\m{B}}「…はっ」 <3028> Tôi nhận thấy ánh nhìn của một vài học sinh từ trong ký túc xá. // I felt the gaze of the students in the dormitory. // 寮生の視線を感じた。 <3029> \{Nam sinh 1} 『Ê, đó chẳng phải là\ \ <3030> \ sao...?』 // \{Male Student 1} "Eh, isn't that \m{A}...?" // \{男子生徒1}「あれ、\m{A}じゃねぇ…?」 <3031> \{Nam sinh 2} 『Nó bắt học sinh cấp hai gọi mình là 「onii-chan」 kìa...』 // \{Male Student 2} "He's making some junior high student call him 'onii-chan'..." // \{男子生徒2}「中学生に、おにいちゃんって言わせてるよ…」 <3032> \{Nữ sinh 1} 『Không thể nào, thế mà tớ còn nghĩ là trông hắn cũng khá bảnh trai...』 // \{Female Student 1} "No way, even though he looks a bit cool..." // \{女生徒1}「ウッソー、ちょっと格好いいと思ってたのにー…」 <3033> \{Nữ sinh 2} 『... Eo ơi biến thái.』 // \{Female Student 2} "... Pervert." // \{女生徒2}「…変態」 <3034> \{\m{B}} 『Hiểu lầm rồi——!!』 // \{\m{B}} "I'm not--!!" // \{\m{B}}「違うんだーっ!!」 <3035> \{Mei} 『Oa, gì thế, onii-chan?!』 // \{Mei} "Wah ,what's wrong, onii-chan?!" // \{芽衣}「わっ、どうしたの、おにいちゃんっ!」 <3036> \{\m{B}} 『A... sướng thế...』 // \{\m{B}} "Ah... oh yeah..." // \{\m{B}}「あ…いい…」 <3037> \{\m{B}} 『Ê khoan, Mei-chan!』 // \{\m{B}} "Wait, Mei-chan!" // \{\m{B}}「って、芽衣ちゃんっ」 <3038> \{\m{B}} 『Đ-... đi ra chỗ khác đã!』 // \{\m{B}} "F... for now, let's go!" // \{\m{B}}「とっ…とりあえず、行くぞっ」 <3039> \{Mei} 『A-anh định dẫn em đi đâu cơ, onii-chan?!』 // \{Mei} "W-where are we going, onii-chan?!" // \{芽衣}「ど、どこに行くの、おにいちゃんっ!」 <3040> \{\m{B}} 『Dừng vụ 「onii-chan」 lại đi!』 // \{\m{B}} "Stop with 'onii-chan'!" // \{\m{B}}「おにいちゃんはやめろっ!」 <3041> \{\m{B}} 『Mà không, đừng dừng lại——!』 // \{\m{B}} "No, actually, please don't stop--!" // lol // Tomoya - Certified Sister-con // \{\m{B}}「いや、やっぱりやめないでくれーっ!」 <3042> \{Mei} 『Onii-chan, Mei biết phải làm gì bây giờ?!』 // \{Mei} "Onii-chan, what should Mei do?!" // let's keep third-person here as it's meant to be stupid :) // \{芽衣}「おにいちゃん、芽衣、どうすればいいのっ」 <3043> \{\m{B}} 『Guaaaaa!!』 // \{\m{B}}「ぐわーっ!」 <3044> \{\m{B}} 『Hộc, hộc, hộc, hộc...』 // \{\m{B}}「はぁはぁ、ぜぇぜぇ…」 <3045> Nếu đã đi xa thế này rồi, chắc sẽ ổn thôi... // If we've come this far, it should be fine... // ここまで来れば、大丈夫だろう… <3046> \{Mei} 『Mồ... onii-chan, đừng tự dưng chạy nhanh như thế chứ!』 // \{Mei} "Geez... onii-chan, don't run all of a sudden!" // \{芽衣}「もーっ、おにいちゃん、いきなり走らないでよっ」 <3047> \{\m{B}} 『... Guaaa!』 // \{\m{B}}「…ぐわっ」 <3048> \{\m{B}} 『N-nghe này, Mei-chan.』 // \{\m{B}} "Uh, you know, Mei-chan," // \{\m{B}}「あ、あのな、芽衣ちゃん」 <3049> \{Mei} 『Chuyện gì thế, onii-chan?』 // \{Mei} "Wha~t is it, onii-chan?" // \{芽衣}「なぁに、おにいちゃん」 <3050> \{\m{B}} 『Em có thể nào... ừmm, làm ơn đừng nhìn anh bằng ánh mắt tha thiết đó...』 // \{\m{B}} "Stop it... umm, please believe my eyes, stop it..." // \{\m{B}}「やめろ…その、俺のことを信じきった目を、やめてくれ…」 <3051> \{\m{B}} 『Anh có cảm giác sắp sa chân vào một thế giới cấm kỵ nếu em cứ làm thế...』 // \{\m{B}} "I feel like I'm going to be thrown into a forbidden world..." // \{\m{B}}「いけない世界に踏み込んでしまいそうだ…」 <3052> \{Mei} 『... Anh quái thật đấy, onii-chan.』 // \{Mei} "... You're strange, onii-chan." // \{芽衣}「…ヘンなおにいちゃん」 <3053> \{\m{B}} 『Guaaa!!』 // \{\m{B}}「ぐわぁっ!」 <3054> \{\m{B}} 『Hựựự... Nghiêm túc đấy, dừng lại!』 // \{\m{B}} "Ugghhh... seriously, please stop!" // \{\m{B}}「ううっ…だから、それをやめてくれっ」 <3055> \{\m{B}} 『Cấm nói 「onii-chan」!』 // \{\m{B}} "'Onii-chan' is forbidden!" // \{\m{B}}「おにいちゃん禁止だっ」 <3056> \{Mei} 『Em không thể gọi anh là 「onii-chan」 nữa sao...?』 // \{Mei} "You want me to stop saying 'onii-chan'...?" // \{芽衣}「おにいちゃんって、呼んじゃダメなの…?」 <3057> \{\m{B}} 『Aa... thực sự thì anh không muốn em dừng gọi...』 // \{\m{B}} "Ahh... actually I don't want you to stop..." // \{\m{B}}「ああ…やっぱりやめたくない…」 <3058> \{Mei} 『Onii-chan... Mei nên làm thế nào đây?』 // \{Mei} "Onii-chan... what should Mei do?" // \{芽衣}「おにいちゃん…芽衣、どうすればいいの?」 <3059> \{\m{B}} 『Gaaaa! Làm ơn dừng lại đi!』 // \{\m{B}} "Dahhh! Actually, please stop!" // \{\m{B}}「だーっ! やっぱりやめてくれっ!」 <3060> \{\m{B}} 『Cấm nói...! Cấm nói 「Onii-chan」!』 // \{\m{B}} "Banned...! 'Onii-chan' is banned!" // \{\m{B}}「禁止っ…! おにいちゃん禁止だっ!」 <3061> \{Mei} 『.........』 // \{芽衣}「………」 <3062> \{Mei} 『... Onii-chan ghét em rồi ư?』 // \{Mei} "... Do you hate Mei, onii-chan?" // \{芽衣}「…おにいちゃん、芽衣のこと嫌い?」 <3063> \{\m{B}} 『Guaaaaa!!!』 // \{\m{B}}「ぐわーっ!!」 <3064> Tôi ôm đầu quằn quại bên vệ đường. // I was in agony on the sidewalk. // 道ばたで、悶え苦しんでいた。 <3065> \{Mei} 『Em đùa đấy.』 // \{Mei} "Well, that was a joke." // \{芽衣}「って、冗談ですよぅ」 <3066> \{\m{B}} 『Hự...』 // \{\m{B}}「ぐぉぉ…」 <3067> \{Mei} 『Anh không sao chứ,\ \ <3068> -san?』 // \{Mei} "Are you okay, \m{A}-san?" // \{芽衣}「\m{A}さん、大丈夫ですか?」 <3069> \{\m{B}} 『A-aa...』 // \{\m{B}}「あ、ああ…」 <3070> \{\m{B}} (Không ổn, 『onii-chan』 quá nguy hiểm...) // \{\m{B}} (No good, "onii-chan" is too dangerous...) // \{\m{B}}(ダメだ、『おにいちゃん』は危険すぎる…) <3071> \{\m{B}} 『Như anh bảo... dừng ở đây thôi.』 // \{\m{B}} "Having said that... let's stop this now." // \{\m{B}}「というわけで…もうやめよう」 <3072> \{Mei} 『Em dừng rồi.』 // \{Mei} "I will." // \{芽衣}「そうします」 <3073> Tuy có hơi tiếc một chút, song tôi nghĩ cứ thế này là tốt nhất. // Though I feel it's a bit disappointing, I figure this is for the best. // ちょっと残念な気もしたが、これでいいと自分を納得させた。 <3074> \{Mei} 『 <3075> -san, anh quái lắm cơ.』 // \{Mei} "\m{A}-san, you really are a strange person." // \{芽衣}「\m{A}さん、やっぱりヘンな人です」 <3076> \{\m{B}} 『Ờm, ờ...』 // \{\m{B}} "Oh, really..." // \{\m{B}}「あ、そ…」 <3077> Mei-chan hồn nhiên cười khúc khích. // The carefree, giggling Mei-chan. // くすくすと、くったくなく笑う芽衣ちゃん。 <3078> Tôi thích cô bé thế này hơn là nét mặt buồn thiu kia. // I liked her this way a lot better than when she had a sad face. // 悲しんでいる顔より、こっちのほうがずっとよかった。 <3079> \{\m{B}} 『Chà, có vẻ như em vui lại rồi.』 // \{\m{B}} "Well, seems you're feeling a little better." // \{\m{B}}「ま、ちょっと元気になったみたいだな」 <3080> \{Mei} 『Anh nói em mới để ý, đúng là thế thật.』 // \{Mei} "When you say it like that, that's true." // \{芽衣}「そういわれてみれば、そうです」 <3081> \{Mei} 『... Nhờ onii-chan cả~』 // \{Mei} "... It's all thanks to onii-chan~" // \{芽衣}「…おにいちゃんの、おかげだよぉ」 <3082> \{\m{B}} 『GUAAA!』 //Mei > Okazaki -Delwack // \{\m{B}}「どわーっ!」 <3083> \{Mei} 『Ahaha... anh có sao không,\ \ <3084> -san?』 // \{Mei} "Ahaha... are you okay, \m{A}-san?" // \{芽衣}「あはは…大丈夫ですか、\m{A}さんっ」 <3085> \{\m{B}} 『S-sao em dám...』 // \{\m{B}} "Y-you know..." // \{\m{B}}「あ、あのなぁ…」 <3086> \{Mei} 『Vui quá đi~』 // \{Mei} "I'm sowwy~" // \{芽衣}「ごめんなさぁい」 <3087> Nụ cười thân thương ấy lại quay về trên khuôn mặt cô bé. // And then, a smile came up from her again. // そしてまた、にこやかな笑みを浮かべる。 <3088> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}}「………」 <3089> Tôi muốn tiếp tục nhìn thấy cô bé cười như thế này. // I wanted to see that smile more, I thought. // そんな笑顔を、もっと見たいと思った。 <3090> Tôi muốn cô được vui. // I want her to be a lot better. // もっと、元気になってほしい。 <3091> Nếu có thể, tôi muốn thực hiện ước nguyện của Mei-chan. // I felt that if I could, I wanted to grant Mei-chan's wish. // 出来るなら、芽衣ちゃんの願いをかなえてあげたいと思った。 <3092> \{\m{B}} 『Này, Mei-chan.』 // \{\m{B}} "Hey, Mei-chan," // \{\m{B}}「あのさ、芽衣ちゃん」 <3093> \{\m{B}} 『Em vẫn muốn Sunohara lo lắng cho mình phải không?』 // \{\m{B}} "You want to be worried about Sunohara after all, don't you?" // \{\m{B}}「やっぱり、春原に心配してほしいよな?」 <3094> \{Mei} 『A... dạ, đúng ạ.』 // \{Mei} "Ah... yeah, that's right." // \{芽衣}「あ…はい、そうです」 <3095> \{\m{B}} 『Thật ra thì ban sáng nó có vẻ lo cho em dữ lắm.』 // \{\m{B}} "It seems he's also worried this morning too." // \{\m{B}}「あいつもさ、今朝、気にしてたみたいだった」 <3096> \{\m{B}} 『Làm ra vẻ bất cần như thế chẳng qua vì nó là một thằng đần mà thôi.』 // \{\m{B}} "He's put in this strange position because he's an idiot." // \{\m{B}}「馬鹿だから、ヘンな意地はってるんだよ」 <3097> \{\m{B}} 『Nhưng, nếu em cứ tiếp tục lay động từng chút, sớm muộn gì nó cũng sẽ thành thật với cảm xúc của mình.』 // \{\m{B}} "But, if you shake him up a bit, he'll show his true feelings." // \{\m{B}}「でもさ、ちょっと揺さぶってやれば、すぐに本心を見せるって」 <3098> \{Mei} 『Là thật ạ...?』 // \{Mei} "Is that so...?" // \{芽衣}「そうでしょうか…」 <3099> \{\m{B}} 『Ờ.』 // \{\m{B}} "Yeah." // \{\m{B}}「ああ」 <3100> \{\m{B}} 『Chính vì vậy, em phải diễn cho thật vào, vờ như thể đang lêu lổng đến quên lối về luôn ấy.』 // \{\m{B}} "That's why, we'll have to pretend to fool around more and more." // \{\m{B}}「だから、もっともっと遊んでいるように装うんだ」 <3101> \{Mei} 『Nhưng phải làm sao mới được?』 // \{Mei} "But, what should we do?" // \{芽衣}「でも、どうすればいいんでしょう」 <3102> \{Mei} 『Em không rành đường ở thị trấn này lắm...』 // \{Mei} "I know almost nothing about this town..." // \{芽衣}「わたし、この町のことも、ほとんど知らないですし…」 <3103> \{Mei} 『Em không biết phải giả vờ có bạn trai ra sao nữa...』 // \{Mei} "Even if you mention a fake boyfriend, I wouldn't know what to do..." // \{芽衣}「彼氏のいる振りっていっても、なにをどうすればいいのか…」 <3104> \{\m{B}} 『Vậy thì tới lúc anh thể hiện rồi.』 // \{\m{B}} "Guess it's my turn with that." // \{\m{B}}「そこで、俺の出番だ」 <3105> \{Mei} 『Anh sẽ... giả làm bạn trai em à?』 // \{Mei} "You'll... be a fake boyfriend?" // \{芽衣}「偽の…彼氏になってくれるんですか?」 <3106> \{\m{B}} 『Chính xác.』 // \{\m{B}} "Something like that." // \{\m{B}}「そういうこと」 <3107> \{\m{B}} 『Em nghĩ sao? Chỉ là nếu như em đồng ý thôi, Mei-chan.』 // \{\m{B}} "What do you think? Though only if you're fine with it, Mei-chan." // \{\m{B}}「どうだ? 芽衣ちゃんさえよければだけど」 <3108> \{Mei} 『Dạ, được ạ, em đồng ý!』 // \{Mei} "Yes, please, by all means!" // \{芽衣}「はいっ、是非、お願いしますっ」 <3109> \{\m{B}} 『Được lắm, bắt đầu tận hưởng thời gian yêu đương của chúng ta nào!』 // \{\m{B}} "All right, then let's hurry and enjoy ourselves as lovers!" // \{\m{B}}「よし、じゃあ早速、恋人としてエンジョイするかっ」 <3110> \{Mei} 『Dạ, tiến lên nào, onii-chan!』 // \{Mei} "Yeah, let's go, onii-chan!" // \{芽衣}「うんっ、いこう、おにいちゃんっ!」 <3111> S-sượttt! // S-slip! // ずるぅっ! <3112> \{\m{B}} 『Cấm 「onii-chan」——!』 // \{\m{B}} "'Onii-chan' is banned--!" // \{\m{B}}「おにいちゃんは禁止だーっ!」 <3113> \{Mei} 『 <3114> -san,\ \ <3115> -san, cái gì kia?』 // \{Mei} "\m{A}-san, \m{A}-san, what's that?" // \{芽衣}「\m{A}さん、\m{A}さん、あれなんですかっ」 <3116> Đến con phố trước ga, Mei-chan chủ động dắt tay tôi. // Mei-chan was pointing out to the front of the station. // 芽衣ちゃんに手を引かれるまま、やってきたのは駅前の通り。 <3117> Cô bé hào hứng chỉ về phía chiếc xe wagon sơn màu phấn đỗ bên vệ đường. // She brought up an excited voice, pointing out a pastel-colored wagon stopped on the sidewalk. // 道ばたに止まっている、パステルカラーのワゴン車を指さして、興奮した声を上げていた。 <3118> \{\m{B}} 『Là xe bánh kếp đó. Lâu lâu mới bán thôi.』 // \{\m{B}} "A crêpe shop. They come out once in a while." // \{\m{B}}「クレープ屋だよ。たまに出てる」 <3119> \{Mei} 『Tuyệt quá... thứ như thế cũng có sao?! Lần đầu tiên em mới thấy!』 // \{Mei} "Amazing... they have things like these?! This is my first time!" // \{芽衣}「すごい…こんなのあるんですねっ。わたし、初めてですっ」 <3120> \{\m{B}} 『Em phóng đại hơi quá rồi đấy...』 // \{\m{B}} "You're exaggerating this..." // \{\m{B}}「大袈裟だな…」 <3121> \{Mei} 『T-tại vì, đây thực sự là lần đầu em thấy nó mà!』 // \{Mei} "B-because, this is the first time I've seen one!" // \{芽衣}「だ、だって、実際に見るのは初めてですっ」 <3122> \{Mei} 『Thành thị là thế này sao? Quá tuyệt luôn...』 // \{Mei} "The city's amazing..." // \{芽衣}「都会ですね、すごいなぁ…」 <3123> \{Mei} 『Ể, ể?! Menu có bao nhiêu là món này~!』 // \{Mei} "Eh, eh?! They have this menu here~!" // \{芽衣}「え、えっ、あんなにメニューがあるぅっ」 <3124> Cô bé kéo tay tôi đi vòng quanh chiếc xe ấy, rồi lên cả xe. // She ruggedly tugs my arm over to the front of the vehicle. // ぐいぐいと手を引かれて、その車の前までやってくる。 <3125> Một số nữ sinh cấp ba đang trên đường về nhà đứng xếp hàng trước mặt chúng tôi. // Looks like the crêpe shop was on its way home. There was a line of girls formed up. // クレープ屋の前では、下校途中らしい、女子高生が列を作っていた。 <3126> \{\m{B}} 『Ừmm, Mei-chan này, em muốn ăn không?』 // \{\m{B}} "Hmm, Mei-chan, you want to eat?" // \{\m{B}}「えーと、芽衣ちゃん。食べたいんだな?」 <3127> \{Mei} 『Dạ, em muốn.』 // \{Mei} "Yes, I really do." // \{芽衣}「はいっ、とっても食べたいです」 <3128> \{\m{B}} 『Được rồi, để anh đãi em vậy.』 // \{\m{B}} "All right, then, I'll treat you." // \{\m{B}}「わかったよ、じゃあおごってやる」 <3129> \{Mei} 『Nhưng... thế có ổn không ạ?』 // \{Mei} "But... is that okay?" // \{芽衣}「でも…いいんですか?」 <3130> \{\m{B}} 『Tuy chỉ giả vờ nhưng chúng ta đang là đôi tình nhân mà. Trong buổi hẹn hò thì anh làm thế cũng tự nhiên thôi, đúng không nào?』 // \{\m{B}} "Though it's fake, we're lovers. Since we're on a date, that's what I should do, right?" // \{\m{B}}「偽とは言え、恋人同士だ。デートなんだから、あたりまえだろ?」 <3131> \{Mei} 『Dạ! Vậy, em sẽ không khách sáo nữa!』 // \{Mei} "Yeah! Then, I won't hold back and dive right in!" // \{芽衣}「はいっ! じゃあ、遠慮せずにいただいちゃいますっ」 <3132> \{\m{B}} 『Như thế mới đúng chứ.』 // \{\m{B}} "That's the way to do it." // \{\m{B}}「そうそう、その調子だ」 <3133> \{\m{B}} 『Em muốn ăn cái nào? Thích gì cứ chọn nhé.』 // \{\m{B}} "How many do you want? Pick what you like." // \{\m{B}}「どれが欲しいんだ? 好きなの選べよ」 <3134> \{Mei} 『Nhiều quá, khó chọn thật...』 // \{Mei} "There's so many, it's hard to pick..." // \{芽衣}「いっぱいあって、迷っちゃうなぁ…」 <3135> \{Mei} 『Oaa, cái này khủng quá!』 // \{Mei} "Wah, this one is amazing!" // \{芽衣}「わっ、あれすごいっ!」 <3136> Mei-chan chỉ vào cái tên được viết bằng những con chữ cỡ đại trên một tấm ván gỗ. // Mei-chan was pointing to huge letters that were written on the cork board right at the top. // 芽衣ちゃんが指さしたのは、コルクボードの一番上に、でっかく描かれている文字だった。 <3137> \{\m{B}} 『Kếp Công chúa...?』 // \{\m{B}} "Princess Crêpe...?" // \{\m{B}}「プリンセスクレープ…?」 <3138> \{\m{B}} 『Cái tên kêu thật.』 // \{\m{B}} "A somewhat very exaggerated name." // \{\m{B}}「なんだか、たいそうな名前だな」 <3139> \{\m{B}} 『Xem nào... 「Phủ kem tươi béo ngậy kèm trái cây đủ loại, mứt và một lát bánh caramel!」』 // \{\m{B}} "Umm... 'Cake with luxuriously made fresh cream, covered with an assortment of fruits and jam, and finally finished off with caramel!'" // \{\m{B}}「ええと…『贅沢に使った生クリームに、各種フルーツ&ジャムを山盛り、決め手はキャラメルケーキ!』」 <3140> \{Mei} 『Mới nghe đã thấy ngon miệng rồi!』 // \{Mei} "Just hearing it sounds delicious!" // \{芽衣}「聞くだけで、おいしそうですっ」 <3141> \{\m{B}} 『Tự dưng anh thấy khó tiêu quá...』 // \{\m{B}} "My stomach feels heavy..." // \{\m{B}}「俺は、胃がもたれそうだが…」 <3142> Không biết giá cả thế nào nhỉ... // Exactly how much of this can I take? // いったい、いくらぐらいするものなんだろう。 <3143> Tôi liếc nhìn menu một lần nữa. // 再び、メニューに視線をやる。 <3144> \{\m{B}} 『... Ge!』 // \{\m{B}}「…げ」 <3145> Một cái giá quả xứng với danh xưng công chúa. // The price was also very princess-like. // 値段も、プリンセス級だった。 <3146> \{Mei} 『Kếp Công chúa trông ngon thật đó!』 // \{Mei} "Princess Crêpe looks very delicious!" // \{芽衣}「おいしそうだなぁ、プリンセスクレープっ」 <3147> \{Mei} 『Cảm ơn anh nhiều,\ \ <3148> -san!』 // \{Mei} "Thank you so much, \m{A}-san!" // \{芽衣}「\m{A}さん、ありがとうございますっ」 <3149> \{\m{B}} 『Ừm-ờ...』 // \{\m{B}}「い、いや…」 <3150> Nhìn nụ cười trên gương mặt ấy, thật khó để khiến cho cô bé thất vọng. // Seeing that smile on her face, it was difficult to run her down. // 満面の笑顔を向けられると、断りづらいものがある。 <3151> Chưa kể, giờ mà thoái lui thì mặt mũi tôi biết để vào đâu. // Besides, saying one thing to tick her off would be disgusting. // それに、一度言ったことを覆すのも格好悪い。 <3152> Phải tìm ra cách khôn ngoan nào đó để dụ cô bé chọn thứ khác... // If I don't lead her to something better... // ここは、うまく他のに誘導しなければ… <3153> \{\m{B}} 『Nè, Mei-chan.』 // \{\m{B}} "Hey, Mei-chan," // \{\m{B}}「なぁ、芽衣ちゃん」 <3154> \{\m{B}} 『Cái công chúa đó ngon thì có ngon nhưng mà trông hơi nhiều calo.』 // \{\m{B}} "The Princess may be fine but, there's probably a lot of calories." // \{\m{B}}「プリンセスもいいけど、たぶんものすごいカロリーだぞ」 <3155> \{Mei} 『Em đang ở tuổi ăn tuổi lớn mà, có sao đâu.』 // \{Mei} "While I might get a little fat, It'll be fine." // \{芽衣}「大きくならなくちゃいけないので、ちょうどいいんです」 <3156> \{\m{B}} 『Lớn theo bề ngang cũng được hả?』 // \{\m{B}} "Even if you become fat on the sides?" // \{\m{B}}「横に大きくなってもか?」 <3157> \{Mei} 『Uu... không sao hết~』 // \{Mei} "Uuu... it'll be fine~" // \{芽衣}「うっ…大丈夫ですよぉ」 <3158> \{\m{B}} 『Ấy, cứ tích tụ từng chút một ngày này sang tháng nọ, rồi sẽ đến lúc em phải ôm hận cho mà xem!』 // \{\m{B}} "No way, at this time, the way you grow is important!" // \{\m{B}}「いーや、こういうのは日頃の積み重ねが大切なんだっ」 <3159> \{\m{B}} 『Chính vì thế, anh khuyến em chọn một cái ít calo hơn, như Kếp Maharaja này chẳng hạn.』 // \{\m{B}} "Having said that, I suggest going for something lower, like the Maharaja Crêpe." // \{\m{B}}「というわけで、俺はその下の、マハラジャクレープを勧めるぞ」 <3160> \{Mei} 『Maharaja là gì ạ?』 // \{Mei} "What's Maharaja?" // \{芽衣}「マハラジャってなんですか?」 <3161> \{\m{B}} 『Là danh xưng vua của Ấn Độ.』 // \{\m{B}} "Referring to the king of India." // \{\m{B}}「インドの王様のことだ」 <3162> \{Mei} 『Vị của nó thế nào ạ...?』 // \{Mei} "What kind of flavor would it have...?" // \{芽衣}「どんな味がするんでしょう…」 <3163> \{\m{B}} 『Nếu có liên quan đến Ấn Độ, chắc sẽ là vị cà ri.』 // \{\m{B}} "If it's India, it's curry." // \{\m{B}}「インドと言ったら、カレーだろう」 <3164> \{\m{B}} 『Và nhiều khả năng vỏ bánh sẽ được làm từ bánh mì dẹt.』 // \{\m{B}} "Surely, the texture of the crêpe will leave much to be desired!" // \{\m{B}}「きっと、クレープの生地は、ナンで出来ているんだっ」 <3165> \{Mei} 『Em không thích!』 // \{Mei} "I don't want that!" // \{芽衣}「そんなのは嫌ですよっ」 <3166> \{Mei} 『Toàn bộ cái bánh sẽ dậy mùi cà ri mất!』 // \{Mei} "Speaking of which, that would just be curry!" // \{芽衣}「というかそれ、ただのカレーになってますっ」 <3167> \{\m{B}} 『Thế thử cái bánh dưới nữa xem, Kếp Hoàng đế Cuối cùng ấy.』 // \{\m{B}} "Then, there's something lower. Try the Last Emperor Crêpe." // \{\m{B}}「じゃあ、さらに下にある、ラストエンペラークレープにしよう」 <3168> \{\m{B}} 『Anh cá là nó pha trộn đủ thứ nguyên liệu, rồi đem đông lạnh theo công nghệ Trung Quốc.』 // \{\m{B}} "I'm sure they'll be putting in frozen ingredients like in China." // \{\m{B}}「きっと、中華の技法を凝らした具が入っているんだ」 <3169> \{\m{B}} 『Và bột bánh có lẽ được làm từ vỏ chả giò.』 // \{\m{B}} "It'll have the texture of spring rolls." // \{\m{B}}「生地は春巻の皮な」 <3170> \{Mei} 『Như thế sao gọi là bánh kếp được nữa!』 // \{Mei} "I wouldn't want such a crêpe either!" // \{芽衣}「それも、もうクレープじゃありませんっ」 <3171> \{Mei} 『Em muốn ăn cái gì ngọt ngọt cơ.』 // \{Mei} "I guess I want to eat something sweet." // \{芽衣}「やっぱり、甘いのが食べたいです」 <3172> \{Mei} 『Chọn Công chúa đi mà anh.』 // \{Mei} "Princess is fine." // \{芽衣}「プリンセスがいいなぁ」 <3173> \{\m{B}} 『... Sao cứ phải là nó chứ?』 // \{\m{B}} "... No matter what?" // \{\m{B}}「…どうしてもか?」 <3174> \{Mei} 『Không được sao, onii-chan?』 // \{Mei} "I can't, onii-chan?" // \{芽衣}「ダメ、おにいちゃん?」 <3175> \{\m{B}} 『Đừng có onii-chan!』 // \{\m{B}} "Don't say onii-chan!" // \{\m{B}}「おにいちゃんって言うなっ」 <3176> \{Mei} 『Onii-chan... Mei muốn Kếp Công chúa~』 // \{Mei} "Onii-chan... Mei wants to eat the Princess Crêpe~" // \{芽衣}「おにいちゃん…芽衣、プリンセスクレープが食べたいなぁ」 <3177> \{\m{B}} 『Anh đã bảo là thôi ngay——!』 // \{\m{B}} "I'm telling you, stop--!" // \{\m{B}}「だから、やめろーっ」 <3178> \{Mei} 『Onii-chan, làm ơn đi mà...』 // \{Mei} "Onii-chan, please..." // \{芽衣}「おにいちゃん、お願い…」 <3179> \{\m{B}} 『GUAAAAA——!』 // \{\m{B}}「だーっ!」 <3180> Tôi mua thứ bánh đó mà khóc ròng trong lòng. // I bought it in tears. // Ok correction, Mei pwns Okazuki now =p - Delwack // Mei knows your weakness now, Tomoya. xD // 泣く泣く、買ってやることにした。 <3181> \{Mei} 『 <3182> -san! Ngon ghê đi!』 // \{Mei} "\m{A}-san! It's really delicious!" // \{芽衣}「\m{A}さんっ! すごくおいしいですっ!」 <3183> \{\m{B}} 『Ồ, thật à... Ngon đến thế sao?』 // \{\m{B}} "Oh, really... isn't that great?" // \{\m{B}}「あ、そ…よかったな」 <3184> \{Mei} 『Dạ, ngon lắm luôn!』 // \{Mei} "Yes, I'm so glad!" // \{芽衣}「はいっ、とってもよかったですっ!」 <3185> Khuôn mặt Mei-chan ngập tràn hạnh phúc trong lúc nhâm nhi lớp phủ của chiếc bánh. // She had a happy face while stuffing herself with as much of the toppings from the crêpe. // トッピングのはみ出しまくったクレープを頬張りながら、幸せそうな顔。 <3186> Nhìn cô bé như vậy cũng khiến tôi thấy mừng vì quyết định chi tiền cho nó. // Seeing her like this, I felt glad that I bought this. // そんな様子を見ていると、買ってやってよかったかなと思う。 <3187> \{\m{B}} (Mặc dù hại ví quá...) // \{\m{B}} (My wallet hurts though...) // \{\m{B}}(懐は痛かったけどな…) <3188> \{Mei} 『Nhưng sao anh không mua cái nào thế,\ \ <3189> -san?』 // \{Mei} "But why didn't you buy any, \m{A}-san?" // \{芽衣}「でも、どうして\m{A}さんは、買わなかったんですか?」 <3190> \{\m{B}} 『Đồ ngọt thì có hơi...』 // \{\m{B}} "Sweet stuff's a bit..." // \{\m{B}}「甘いのは、ちょっとな」 <3191> \{Mei} 『Nhưng nó ngon thế này cơ mà...』 // \{Mei} "Even though it's this delicious..." // \{芽衣}「こんなにおいしいのに」 <3192> \{Mei} 『Phải rồi, hay anh ăn thử một chút xem?』 // \{Mei} "Oh, how about you try some?" // \{芽衣}「そうだ、ちょっと食べますっ?」 <3193> \{\m{B}} 『Không sao đâu, Mei-chan cứ ăn hết đi, đừng để ý đến anh.』 // \{\m{B}} "That's fine, you can take it all, Mei-chan." // \{\m{B}}「いいよ、芽衣ちゃんが全部食べても」 <3194> \{Mei} 『Thế thì em sẽ cảm thấy có lỗi lắm~』 // \{Mei} "But, I feel a little bit bad about it~" // \{芽衣}「でも、ちょっと悪かったかなーっ思ってきました」 <3195> \{Mei} 『Thôi mà... thử một miếng đi anh!』 // \{Mei} "Even so... just try a bit, please!" // \{芽衣}「なので…ちょっと、食べてくださいっ」 <3196> \{\m{B}} 『... Vậy thì một chút thôi nhé.』 // \{\m{B}} "... Then, a bit." // \{\m{B}}「…じゃあ、ちょっとな」 <3197> Tôi chọn đại một mẩu phủ vài thứ trái cây có vẻ không quá ngọt và tọng vào họng. // I pick one of the fruits that doesn't seem so sweet, and eat that. // あんまり甘ったるくなさそうな、フルーツの部分を選んで、ぱくりと食べた。 <3198> \{Mei} 『Ể, a...』 // \{Mei} "Eh, ah..." // \{芽衣}「え、あっ…」 <3199> \{Mei} 『A-aaaaa...!』 // \{芽衣}「あ、あああああっ…!」 <3200> \{\m{B}} 『G-gì thế?』 // \{\m{B}} "W-what?" // \{\m{B}}「な、なんだよ」 <3201> \{Mei} 『Anh vừa... ăn trái dâu mất rồi sao?!』 // \{Mei} "Could it be... you ate the strawberry?!" // \{芽衣}「もしかして…イチゴ、食べましたっ?」 <3202> \{\m{B}} 『Em nói anh mới để ý, vị nó hơi chua.』 // \{\m{B}} "Speaking of which, the flavor was sweet and sour." // \{\m{B}}「そういえば、甘酸っぱい味があるな」
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.