Clannad VN:SEEN7400P6
Revision as of 12:35, 24 August 2021 by Minhhuywiki (talk | contribs)
Phân đoạn
Đội ngũ dịch
Người dịch
Chỉnh sửa & Hiệu đính
Bản thảo
//========================= // SECTION 6 //========================= <2950> \{\m{B}} (Hừm...) // \{\m{B}}(うーむ…) <2951> Tôi đứng lặng trên hành lang ký túc xá. // I stood in the dormitory hallway. // 寮の廊下で立ちつくしていた。 <2952> Thú thật là, tôi không thích ở riêng với Sunohara của hiện tại. // To be honest, I didn't like being with Sunohara right now. // 正直、今の春原とふたりきりになるのは嫌だった。 <2953> \{\m{B}} (Nhưng... vẫn phải truy cho rõ xem đầu nó đang thực sự nghĩ gì, vì Mei-chan...) // \{\m{B}} (But... I suspect I feel that way for Mei-chan's sake...) // \{\m{B}}(しかし…芽衣ちゃんのためにも、胸の内を探らなければな…) <2954> Xốc lại tinh thần, đoạn tôi mở cửa. // Readying myself, I open the door. // 意を決し、ドアを開く。 <2955> \{\m{B}} (Chắc giờ này nó vẫn đang ngáy khò khò...) // \{\m{B}} (Though he might be just sleeping...) // \{\m{B}}(どうせ、寝てんだろうけどさ…) <2956> \{Sunohara} 『.........』 // \{春原}「………」 <2957> \{\m{B}} 『Ú òa!』 // \{\m{B}} "Woah!" // \{\m{B}}「うおっ」 <2958> \{\m{B}} 『Mày đang thức hả...』 // \{\m{B}} "Wake up..." // \{\m{B}}「起きてる…」 <2959> \{Sunohara} 『A...\ \ <2960> .』 // \{春原}「ああ…\m{A}」 <2961> Đôi mắt nó đỏ ngầu, còn hằn rõ vết thâm quầng. // The bloodshot eyes of a heavy bear. // 目は血走り、その下には厚いクマ。 // Đôi mắt thâm quầng thiếu ngủ <2962> Nghĩa là nó không hề chợp mắt ư...? // Which means, he didn't sleep...? // つーか、寝ていない…? <2963> \{Sunohara} 『Mày ơi...』 // \{Sunohara} "You know..." // \{春原}「あのさ…」 <2964> \{\m{B}} 『Muốn hỏi về Mei-chan hả?』 // \{\m{B}} "About Mei-chan?" // \{\m{B}}「芽衣ちゃんのことか?」 <2965> \{Sunohara} 『L-làm gì có!』 // \{Sunohara} "N-not at all!" // \{春原}「ちっ、違わいっ」 <2966> \{Sunohara} 『Mắc mớ gì tao phải lo lắng chuyện của Mei chứ...』 // \{Sunohara} "Why do I have to worry about Mei..." // \{春原}「なんで、僕が芽衣のこと気にしないといけないのさ…」 <2967> \{\m{B}} (Hai mắt mày tố cáo hết sự thật rồi...) // \{\m{B}} (Because obviously your eyes have been swimming around...) // \{\m{B}}(あからさまに、目が泳いでるだろ…) <2968> \{\m{B}} 『... Mày không thấy lo cho con bé thật sao?』 // \{\m{B}} "... You're not gonna care about her?" // \{\m{B}}「…おまえ、気にならないのか?」 <2969> \{Sunohara} 『T-tao cứ ngỡ nó vẫn là con nít, dè đâu đã biết đáp lại tiếng gọi của tình yêu rồi. Thế chẳng tuyệt sao?』 // \{Sunohara} "I-I thought she was a kid but she's aware of how beautiful love is. Isn't that great?" // \{春原}「こ、子供だと思っていたあいつが、恋愛の素晴らしさに目覚めたんだ。いいことじゃないか」 <2970> \{Sunohara} 『Hừm... dù cho nó có qua lại với ai chăng nữa cũng chả liên quan tới tao!』 // \{Sunohara} "Well... no matter who she goes out with, it's none of my concern!" // \{春原}「まっ…あいつが誰と付き合おうと、関係のないことだけどねっ」 <2971> \{Sunohara} 『Tao mắc bận xây dựng kế hoạch tỏ tình với Sanae-san rồi...』 // \{Sunohara} "I'm busy with my love with Sanae-san..." // \{春原}「僕は、早苗さんと愛を語らうのに忙しいしさぁ…」 <2972> \{\m{B}} 『Đã thành ra thế này rồi mà mày còn nói kiểu đó sao...?』 // \{\m{B}} "Are you still talking about that...?" // \{\m{B}}「まだ、そんなこと言ってるのか…」 <2973> \{Sunohara} 『Tao nghiêm túc đấy!』 // \{Sunohara} "I'm serious!" // \{春原}「僕は本気だよっ」 <2974> \{Sunohara} 『Thứ Năm, ngày 1 tháng 5... chính vào hôm đó Sanae-san sẽ trở thành bạn gái thật của tao!』 // \{Sunohara} "Thursday, May 1... on that day, Sanae-san will really become my girlfriend!" // \{春原}「5月1日、木曜日…その日、早苗さんは本当に、僕の恋人になるのさっ」 <2975> \{Sunohara} 『Hôm nay tao cũng có hẹn với cô ấy nữa, nên phải chuẩn bị cho kĩ!』 // \{Sunohara} "We're going to be dating from today onward, so I better start preparing!" // \{春原}「今日もこれからデートだからね、そろそろ支度始めようかなっ」 <2976> \{Sunohara} 『Chí ít tao phải mất cả tiếng đồng hồ mới nghĩ ra được kế sách vẹn toàn.』 // \{Sunohara} "I gotta make it there by one o'clock at least."* // \{春原}「バッチシ決めるには1時間ぐらいかかるからねぇ」 <2977> \{Sunohara} 『Này, ủa? Mày đi đâu thế,\ \ <2978> ?』 // \{Sunohara} "Hey, huh? Where are you going, \m{A}?" // \{春原}「って、あれ? \m{A}、どこいくの?」 <2979> \{\m{B}} 『Im đi.』 // \{\m{B}} "Shut up." // \{\m{B}}「うるせぇよ」 <2980> Quá chán ngán thói cứng cựa giả tạo của nó, tôi rời khỏi phòng. // Being so disgusted with him, I left the room. // 強がりに辟易して、部屋を後にする。 <2981> \{Mei} 『A...』 // \{芽衣}「あ…」 <2982> Mei-chan đứng chờ ngay trước ký túc xá. // Mei-chan was in front of the dormitory. // 寮の前、そこに芽衣ちゃんがいた。 <2983> \{Mei} 『Ưm, onii-chan đâu rồi ạ...?』 // \{Mei} "Umm, where's onii-chan...?" // \{芽衣}「あの、おにいちゃんは…」 <2984> \{\m{B}} 『Nó hẹn hò với Sanae-san nữa rồi.』 // \{\m{B}} "He's dating Sanae-san today as well." // \{\m{B}}「今日も、早苗さんとデートなんだとさ」 <2985> \{\m{B}} 『Đang sửa soạn chưng diện trong kia.』 // \{\m{B}} "Getting dressed up now and stuff." // \{\m{B}}「これから身支度だってよ」 <2986> \{Mei} 『... Em hiểu rồi.』 // \{Mei} "... I see." // \{芽衣}「…そうですか」 <2987> \{Mei} 『Hầy...』 // \{Mei} "Sigh..." // \{芽衣}「はぁ…」 <2988> \{Mei} 『Lẽ nào onii-chan không còn quan tâm chuyện gì xảy ra với em nữa ư...?』 // \{Mei} "Onii-chan doesn't care what happens to me, does he...?" // \{芽衣}「おにいちゃん、わたしのことなんて、どうでもいいのかな…」 <2989> \{Mei} 『Anh ấy đã thực sự thay đổi rồi sao...?』 // \{Mei} "He really has changed, hasn't he..." // \{芽衣}「本当に、変わっちゃったのかなぁ…」 <2990> Cô bé buông thõng đôi vai, không giấu nổi vẻ chua chát. // With a painful face, she drops her shoulders. // 肩を落として、そして辛そうな顔。 <2991> Đây rõ ràng là cú đả kích quá lớn nhắm vào lòng ngưỡng mộ mà cô bé luôn dành cho anh trai bấy lâu. // I wonder if that's how much she loves him? // それだけ、今までの兄を慕っていたということだろう。 <2992> Có lẽ cô bé đã luôn tin tưởng rằng anh trai lúc nào cũng sẽ ở bên để cho cô nương tựa. // Perhaps she thought he really was someone to rely on? // 兄のことを、本当に頼れる存在だと思っていたんだろう。 <2993> Làm cho em gái mình buồn tủi đến nhường này, Sunohara đích thị là một thằng đần. // For her to be this sad, Sunohara's truly an idiot. // amen --velocity7 // こんな妹を悲しませるなんて、春原は本当に馬鹿だ。 <2994> \{\m{B}} 『Mei-chan.』 // \{\m{B}}「芽衣ちゃん」 <2995> \{Mei} 『... Dạ?』 // \{Mei} "... Yes?" // \{芽衣}「…はい」 <2996> \{\m{B}} 『Làm em gái của anh đi.』 // \{\m{B}} "Become my sister." // \{\m{B}}「俺の妹になってくれ」 <2997> Cô bé vô thức cười khúc khích. // She spit out hard. // ぷっ、と吹きだした。 <2998> \{Mei} 『A-anh... tự dưng anh nói cái gì thế?!』 // \{Mei} "W-what are you saying all of a sudden?!" // \{芽衣}「い、いきなりなにを言い出すんですかっ」 <2999> \{\m{B}} 『Chẳng qua anh nghĩ là Sunohara không hề xứng đáng có được một cô em gái như Mei-chan.』 // \{\m{B}} "Well, I thought that for a sister like you, Mei-chan, Sunohara doesn't deserve this." // \{\m{B}}「いや、芽衣ちゃんみたいな妹、春原にはもったいないなと思って」 <3000> \{Mei} 『Ahaha... Mọi người cũng hay bảo em như thế.』 // \{Mei} "Ahaha... you say that well." // \{芽衣}「あはは…よく言われます」 <3001> \{Mei} 『Nhưng, công nhận là nếu\ \ <3002> -san làm onii-chan của em thì thật tốt biết mấy nhỉ...』 // \{Mei} "But, if you were onii-chan, it might be fine, \m{A}-san..." // \{芽衣}「でも、\m{A}さんがおにいちゃんっていうのは、いいかも…」 <3003> \{\m{B}} 『Đúng đó, quên thằng anh đốn mạt đó đi!』 // \{\m{B}} "That's right, forget about that foolish brother!" // \{\m{B}}「そうだっ、あんな非道な兄のことは忘れろっ」 <3004> \{\m{B}} 『Và ngưỡng mộ anh này!』 // \{\m{B}} "And love me instead!" // \{\m{B}}「そして、俺を慕ってくれっ」 <3005> \{Mei} 『Nếu được, em cũng muốn làm thế...』 // \{Mei} "If I could, I would do that..." // \{芽衣}「出来たら、そうしたいんですけど…」 <3006> \{Mei} 『Nhưng, cho dù trở thành hạng người gì, anh ấy vẫn là onii-chan của em.』 // \{Mei} "But, even though he's like that, he's still onii-chan." // \{芽衣}「でも、あんな人でも、わたしのおにいちゃんですから」 <3007> \{Mei} 『Em không thể nào rời bỏ anh ấy được.』 // \{Mei} "I won't desert him even a little." // \{芽衣}「ちょっと、見捨てられません」 <3008> \{\m{B}} 『Chậc... đáng ghét thật.』 // \{\m{B}} "Tch... what is it?" // \{\m{B}}「ちぇ…なんだよ」 <3009> \{Mei} 『N-nhưng mà, em luôn nghĩ về anh giống như onii-chan thật của em vậy,\ \ <3010> -san.』 // \{Mei} "B-but, I do think you seem a lot like a real brother, \m{A}-san." // \{芽衣}「で、でも、\m{A}さんのことも、本当のおにいちゃんみたいに思ってます」 <3011> \{\m{B}} 『Thật sao?!』 // \{\m{B}} "Really?!" // \{\m{B}}「本当かぁ?」 <3012> \{Mei} 『Em không gạt anh đâu~』 // \{Mei} "I'm not lying~" // \{芽衣}「嘘なんかじゃないですよぅ」 <3013> \{\m{B}} 『Vậy thì thử xưng hô với anh như anh trai của em xem nào.』 // \{\m{B}} "Then, try talking to me as if I were your brother." // \{\m{B}}「じゃあ、試しに兄のように接してみてくれよ」 <3014> \{Mei} 『Như anh trai của... em? Thế thì có hơi đường đột quá, nhất thời em không...』 // \{Mei} "As if you were my... brother? When you say that all of a sudden, it troubles me." // \{芽衣}「兄のように…ですか。いきなり言われても、困ってしまいます」 <3015> \{Mei} 『Hừm, như anh trai của em, như anh trai của em...』 // \{Mei} "Hmm, like my brother, like my brother..." // \{芽衣}「うーん、兄のように、兄のように…」 <3016> \{Mei} 『... Nè, onii-chan.』 // \{Mei} "... You know, onii-chan," // \{芽衣}「…あのね、おにいちゃん」 <3017> \{\m{B}} 『... Hự!』 // \{\m{B}} "... Ugh!" // \{\m{B}}「…う」 <3018> \{Mei} 『Ể? Sao thế, onii-chan?』 // \{Mei} "Eh? What's wrong, onii-chan?" // \{芽衣}「あれ? どうしたの、おにいちゃん」 <3019> \{Mei} 『Mặt anh đỏ hết rồi kìa... Anh bị cảm rồi ư?』 // \{Mei} "Your face is red... did you catch a fever?" // \{芽衣}「顔が赤いよぅ…熱あるんじゃないの?」 <3020> \{Mei} 『Onii-chan, anh có sao không...?』 // \{Mei} "Onii-chan, are you fine...?" // \{芽衣}「おにいちゃん、大丈夫…?」 <3021> Gương mặt Mei-chan áp sát vào mặt tôi. // Mei-chan's face drew near mine. // 芽衣ちゃんの顔が、眼前に迫ってくる。 <3022> Đôi mắt to tròn long lanh ấy nhìn xoáy vào tôi. // Those slightly dim yet large eyes looked at me. // ちょっと潤んだような、大きな瞳が、俺を見つめていた。 <3023> \{\m{B}} (... C-cảm giác này......) // \{\m{B}} (... T-this feels......) // \{\m{B}}(…こ、これは……) <3024> Trống ngực tôi sao cứ đập liên hồi...?! // What is this throbbing inside my chest...?! // この胸の高鳴りは、なんだっ… <3025> Đây là gì, cảm giác này là gì...? // What could it be, what could it be... // なんて言うか、なんて言うか… <3026> \{\m{B}} (......... Than ôi...) // \{\m{B}} (......... Good...) // \{\m{B}}(………いい) <3027> \{\m{B}} 『... Hử?!』 // \{\m{B}} "... Huh?!" // \{\m{B}}「…はっ」 <3028> Tôi nhận thấy ánh nhìn của một vài học sinh từ trong ký túc xá. // I felt the gaze of the students in the dormitory. // 寮生の視線を感じた。 <3029> \{Nam sinh 1} 『Ê, đó chẳng phải là\ \ <3030> \ sao...?』 // \{Male Student 1} "Eh, isn't that \m{A}...?" // \{男子生徒1}「あれ、\m{A}じゃねぇ…?」 <3031> \{Nam sinh 2} 『Nó bắt học sinh cấp hai gọi mình là 「onii-chan」 kìa...』 // \{Male Student 2} "He's making some junior high student call him 'onii-chan'..." // \{男子生徒2}「中学生に、おにいちゃんって言わせてるよ…」 <3032> \{Nữ sinh 1} 『Không thể nào, thế mà tớ còn nghĩ là trông hắn cũng khá bảnh trai...』 // \{Female Student 1} "No way, even though he looks a bit cool..." // \{女生徒1}「ウッソー、ちょっと格好いいと思ってたのにー…」 <3033> \{Nữ sinh 2} 『... Eo ơi biến thái.』 // \{Female Student 2} "... Pervert." // \{女生徒2}「…変態」 <3034> \{\m{B}} 『Hiểu lầm rồi——!!』 // \{\m{B}} "I'm not--!!" // \{\m{B}}「違うんだーっ!!」 <3035> \{Mei} 『Oa, gì thế, onii-chan?!』 // \{Mei} "Wah ,what's wrong, onii-chan?!" // \{芽衣}「わっ、どうしたの、おにいちゃんっ!」 <3036> \{\m{B}} 『A... sướng thế...』 // \{\m{B}} "Ah... oh yeah..." // \{\m{B}}「あ…いい…」 <3037> \{\m{B}} 『Ê khoan, Mei-chan!』 // \{\m{B}} "Wait, Mei-chan!" // \{\m{B}}「って、芽衣ちゃんっ」 <3038> \{\m{B}} 『Đ-... đi ra chỗ khác đã!』 // \{\m{B}} "F... for now, let's go!" // \{\m{B}}「とっ…とりあえず、行くぞっ」 <3039> \{Mei} 『A-anh định dẫn em đi đâu cơ, onii-chan?!』 // \{Mei} "W-where are we going, onii-chan?!" // \{芽衣}「ど、どこに行くの、おにいちゃんっ!」 <3040> \{\m{B}} 『Dừng vụ 「onii-chan」 lại đi!』 // \{\m{B}} "Stop with 'onii-chan'!" // \{\m{B}}「おにいちゃんはやめろっ!」 <3041> \{\m{B}} 『Mà không, đừng dừng lại——!』 // \{\m{B}} "No, actually, please don't stop--!" // lol // Tomoya - Certified Sister-con // \{\m{B}}「いや、やっぱりやめないでくれーっ!」 <3042> \{Mei} 『Onii-chan, Mei biết phải làm gì bây giờ?!』 // \{Mei} "Onii-chan, what should Mei do?!" // let's keep third-person here as it's meant to be stupid :) // \{芽衣}「おにいちゃん、芽衣、どうすればいいのっ」 <3043> \{\m{B}} 『Guaaaaa!!』 // \{\m{B}}「ぐわーっ!」 <3044> \{\m{B}} 『Hộc, hộc, hộc, hộc...』 // \{\m{B}}「はぁはぁ、ぜぇぜぇ…」 <3045> Nếu đã đi xa thế này rồi, chắc sẽ ổn thôi... // If we've come this far, it should be fine... // ここまで来れば、大丈夫だろう… <3046> \{Mei} 『Mồ... onii-chan, đừng bất ngờ chạy nhanh như thế chứ!』 // \{Mei} "Geez... onii-chan, don't run all of a sudden!" // \{芽衣}「もーっ、おにいちゃん、いきなり走らないでよっ」 <3047> \{\m{B}} 『... Guaaa!』 // \{\m{B}}「…ぐわっ」 <3048> \{\m{B}} 『N-nghe này, Mei-chan.』 // \{\m{B}} "Uh, you know, Mei-chan," // \{\m{B}}「あ、あのな、芽衣ちゃん」 <3049> \{Mei} 『Chuyện gì thế, onii-chan?』 // \{Mei} "Wha~t is it, onii-chan?" // \{芽衣}「なぁに、おにいちゃん」 <3050> \{\m{B}} 『Em có thể nào... ừmm, làm ơn đừng nhìn anh bằng ánh mắt tha thiết đó...』 // \{\m{B}} "Stop it... umm, please believe my eyes, stop it..." // \{\m{B}}「やめろ…その、俺のことを信じきった目を、やめてくれ…」 <3051> \{\m{B}} 『Anh có cảm giác sắp sa chân vào một thế giới cấm kỵ nếu em cứ làm thế...』 // \{\m{B}} "I feel like I'm going to be thrown into a forbidden world..." // \{\m{B}}「いけない世界に踏み込んでしまいそうだ…」 <3052> \{Mei} 『... Anh quái thật đấy, onii-chan.』 // \{Mei} "... You're strange, onii-chan." // \{芽衣}「…ヘンなおにいちゃん」 <3053> \{\m{B}} 『Guaaa!!』 // \{\m{B}}「ぐわぁっ!」 <3054> \{\m{B}} 『Hựựự... Nghiêm túc đấy, dừng lại!』 // \{\m{B}} "Ugghhh... seriously, please stop!" // \{\m{B}}「ううっ…だから、それをやめてくれっ」 <3055> \{\m{B}} 『Cấm nói 「onii-chan」!』 // \{\m{B}} "'Onii-chan' is forbidden!" // \{\m{B}}「おにいちゃん禁止だっ」 <3056> \{Mei} 『Em không thể gọi anh là 「onii-chan」 nữa sao...?』 // \{Mei} "You want me to stop saying 'onii-chan'...?" // \{芽衣}「おにいちゃんって、呼んじゃダメなの…?」 <3057> \{\m{B}} 『Aa... thực sự thì anh không muốn em dừng gọi...』 // \{\m{B}} "Ahh... actually I don't want you to stop..." // \{\m{B}}「ああ…やっぱりやめたくない…」 <3058> \{Mei} 『Onii-chan... Mei nên làm thế nào đây?』 // \{Mei} "Onii-chan... what should Mei do?" // \{芽衣}「おにいちゃん…芽衣、どうすればいいの?」 <3059> \{\m{B}} 『Gaaaa! Làm ơn dừng lại đi!』 // \{\m{B}} "Dahhh! Actually, please stop!" // \{\m{B}}「だーっ! やっぱりやめてくれっ!」 <3060> \{\m{B}} 『Cấm nói...! Cấm nói 「Onii-chan」!』 // \{\m{B}} "Banned...! 'Onii-chan' is banned!" // \{\m{B}}「禁止っ…! おにいちゃん禁止だっ!」 <3061> \{Mei} 『.........』 // \{芽衣}「………」 <3062> \{Mei} 『... Onii-chan ghét em rồi ư?』 // \{Mei} "... Do you hate Mei, onii-chan?" // \{芽衣}「…おにいちゃん、芽衣のこと嫌い?」 <3063> \{\m{B}} 『Guaaaaa!!!』 // \{\m{B}}「ぐわーっ!!」 <3064> Tôi ôm đầu quằn quại bên vệ đường. // I was in agony on the sidewalk. // 道ばたで、悶え苦しんでいた。 <3065> \{Mei} 『Em đùa đấy.』 // \{Mei} "Well, that was a joke." // \{芽衣}「って、冗談ですよぅ」 <3066> \{\m{B}} 『Hự...』 // \{\m{B}}「ぐぉぉ…」 <3067> \{Mei} 『Anh không sao chứ,\ \ <3068> -san?』 // \{Mei} "Are you okay, \m{A}-san?" // \{芽衣}「\m{A}さん、大丈夫ですか?」 <3069> \{\m{B}} 『A-aa...』 // \{\m{B}}「あ、ああ…」 <3070> \{\m{B}} (Không ổn, 『onii-chan』 quá nguy hiểm...) // \{\m{B}} (No good, "onii-chan" is too dangerous...) // \{\m{B}}(ダメだ、『おにいちゃん』は危険すぎる…) <3071> \{\m{B}} 『Như anh bảo... dừng ở đây thôi.』 // \{\m{B}} "Having said that... let's stop this now." // \{\m{B}}「というわけで…もうやめよう」 <3072> \{Mei} 『Em dừng rồi.』 // \{Mei} "I will." // \{芽衣}「そうします」 <3073> Tuy có hơi tiếc một chút, song tôi nghĩ cứ thế này là tốt nhất. // Though I feel it's a bit disappointing, I figure this is for the best. // ちょっと残念な気もしたが、これでいいと自分を納得させた。 <3074> \{Mei} 『 <3075> -san, anh quái lắm cơ.』 // \{Mei} "\m{A}-san, you really are a strange person." // \{芽衣}「\m{A}さん、やっぱりヘンな人です」 <3076> \{\m{B}} 『Ờm, ờ...』 // \{\m{B}} "Oh, really..." // \{\m{B}}「あ、そ…」 <3077> Mei-chan hồn nhiên cười khúc khích. // The carefree, giggling Mei-chan. // くすくすと、くったくなく笑う芽衣ちゃん。 <3078> Tôi thích cô bé thế này hơn là nét mặt buồn thiu kia. // I liked her this way a lot better than when she had a sad face. // 悲しんでいる顔より、こっちのほうがずっとよかった。 <3079> \{\m{B}} 『Chà, có vẻ như em vui lại rồi.』 // \{\m{B}} "Well, seems you're feeling a little better." // \{\m{B}}「ま、ちょっと元気になったみたいだな」 <3080> \{Mei} 『Anh nói em mới để ý, đúng là thế thật.』 // \{Mei} "When you say it like that, that's true." // \{芽衣}「そういわれてみれば、そうです」 <3081> \{Mei} 『... Nhờ onii-chan cả~』 // \{Mei} "... It's all thanks to onii-chan~" // \{芽衣}「…おにいちゃんの、おかげだよぉ」 <3082> \{\m{B}} 『GUAAA!』 //Mei > Okazaki -Delwack // \{\m{B}}「どわーっ!」 <3083> \{Mei} 『Ahaha... anh có sao không,\ \ <3084> -san?』 // \{Mei} "Ahaha... are you okay, \m{A}-san?" // \{芽衣}「あはは…大丈夫ですか、\m{A}さんっ」 <3085> \{\m{B}} 『S-sao em dám...』 // \{\m{B}} "Y-you know..." // \{\m{B}}「あ、あのなぁ…」 <3086> \{Mei} 『Vui quá đi~』 // \{Mei} "I'm sowwy~" // \{芽衣}「ごめんなさぁい」 <3087> Nụ cười thân thương ấy lại quay về trên khuôn mặt cô bé. // And then, a smile came up from her again. // そしてまた、にこやかな笑みを浮かべる。 <3088> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}}「………」 <3089> Tôi muốn tiếp tục nhìn thấy cô bé cười như thế này. // I wanted to see that smile more, I thought. // そんな笑顔を、もっと見たいと思った。 <3090> Tôi muốn cô được vui. // I want her to be a lot better. // もっと、元気になってほしい。 <3091> Nếu có thể, tôi muốn thực hiện ước nguyện của Mei-chan. // I felt that if I could, I wanted to grant Mei-chan's wish. // 出来るなら、芽衣ちゃんの願いをかなえてあげたいと思った。 <3092> \{\m{B}} 『Này, Mei-chan.』 // \{\m{B}} "Hey, Mei-chan," // \{\m{B}}「あのさ、芽衣ちゃん」 <3093> \{\m{B}} 『Em vẫn muốn Sunohara lo lắng cho mình phải không?』 // \{\m{B}} "You want to be worried about Sunohara after all, don't you?" // \{\m{B}}「やっぱり、春原に心配してほしいよな?」 <3094> \{Mei} 『A... dạ, đúng ạ.』 // \{Mei} "Ah... yeah, that's right." // \{芽衣}「あ…はい、そうです」 <3095> \{\m{B}} 『Thật ra thì ban sáng nó có vẻ lo cho em dữ lắm.』 // \{\m{B}} "It seems he's also worried this morning too." // \{\m{B}}「あいつもさ、今朝、気にしてたみたいだった」 <3096> \{\m{B}} 『Tỏ thái độ bất cần như thế chẳng qua vì nó là một thằng đần mà thôi.』 // \{\m{B}} "He's put in this strange position because he's an idiot." // \{\m{B}}「馬鹿だから、ヘンな意地はってるんだよ」 <3097> \{\m{B}} 『Nhưng, nếu em cứ tiếp tục lay động từng chút, sớm muộn gì nó cũng sẽ thành thật với cảm xúc của mình.』 // \{\m{B}} "But, if you shake him up a bit, he'll show his true feelings." // \{\m{B}}「でもさ、ちょっと揺さぶってやれば、すぐに本心を見せるって」 <3098> \{Mei} 『Là thật ạ...?』 // \{Mei} "Is that so...?" // \{芽衣}「そうでしょうか…」 <3099> \{\m{B}} 『Ờ.』 // \{\m{B}} "Yeah." // \{\m{B}}「ああ」 <3100> \{\m{B}} 『Chính vì vậy, em phải diễn cho thật vào, vờ như thể đang lêu lổng đến quên lối về luôn ấy.』 // \{\m{B}} "That's why, we'll have to pretend to fool around more and more." // \{\m{B}}「だから、もっともっと遊んでいるように装うんだ」 <3101> \{Mei} 『Nhưng phải làm sao mới được?』 // \{Mei} "But, what should we do?" // \{芽衣}「でも、どうすればいいんでしょう」 <3102> \{Mei} 『Em không rành đường ở thị trấn này lắm...』 // \{Mei} "I know almost nothing about this town..." // \{芽衣}「わたし、この町のことも、ほとんど知らないですし…」 <3103> \{Mei} 『Em không biết phải giả vờ có bạn trai ra sao nữa...』 // \{Mei} "Even if you mention a fake boyfriend, I wouldn't know what to do..." // \{芽衣}「彼氏のいる振りっていっても、なにをどうすればいいのか…」 <3104> \{\m{B}} 『Vậy thì tới lúc anh thể hiện rồi.』 // \{\m{B}} "Guess it's my turn with that." // \{\m{B}}「そこで、俺の出番だ」 <3105> \{Mei} 『Anh sẽ... giả làm bạn trai em à?』 // \{Mei} "You'll... be a fake boyfriend?" // \{芽衣}「偽の…彼氏になってくれるんですか?」 <3106> \{\m{B}} 『Chính xác.』 // \{\m{B}} "Something like that." // \{\m{B}}「そういうこと」 <3107> \{\m{B}} 『Em nghĩ sao? Chỉ là nếu như em đồng ý thôi, Mei-chan.』 // \{\m{B}} "What do you think? Though only if you're fine with it, Mei-chan." // \{\m{B}}「どうだ? 芽衣ちゃんさえよければだけど」 <3108> \{Mei} 『Dạ, được ạ, em đồng ý!』 // \{Mei} "Yes, please, by all means!" // \{芽衣}「はいっ、是非、お願いしますっ」 <3109> \{\m{B}} 『Được lắm, bắt đầu tận hưởng thời gian yêu đương của chúng ta nào!』 // \{\m{B}} "All right, then let's hurry and enjoy ourselves as lovers!" // \{\m{B}}「よし、じゃあ早速、恋人としてエンジョイするかっ」 <3110> \{Mei} 『Dạ, tiến lên nào, onii-chan!』 // \{Mei} "Yeah, let's go, onii-chan!" // \{芽衣}「うんっ、いこう、おにいちゃんっ!」 <3111> S-sượttt! // S-slip! // ずるぅっ! <3112> \{\m{B}} 『Cấm 「onii-chan」——!』 // \{\m{B}} "'Onii-chan' is banned--!" // \{\m{B}}「おにいちゃんは禁止だーっ!」 <3113> \{Mei} 『 <3114> -san,\ \ <3115> -san, cái gì kia?』 // \{Mei} "\m{A}-san, \m{A}-san, what's that?" // \{芽衣}「\m{A}さん、\m{A}さん、あれなんですかっ」 <3116> Đến con phố trước ga, Mei-chan chủ động dắt tay tôi. // Mei-chan was pointing out to the front of the station. // 芽衣ちゃんに手を引かれるまま、やってきたのは駅前の通り。 <3117> Cô bé hào hứng chỉ về phía chiếc xe wagon sơn màu phấn đỗ bên vệ đường. // She brought up an excited voice, pointing out a pastel-colored wagon stopped on the sidewalk. // 道ばたに止まっている、パステルカラーのワゴン車を指さして、興奮した声を上げていた。 <3118> \{\m{B}} 『Là xe bánh kếp đó. Lâu lâu mới bán thôi.』 // \{\m{B}} "A crêpe shop. They come out once in a while." // \{\m{B}}「クレープ屋だよ。たまに出てる」 <3119> \{Mei} 『Tuyệt quá... thứ như thế cũng có sao?! Lần đầu tiên em mới thấy!』 // \{Mei} "Amazing... they have things like these?! This is my first time!" // \{芽衣}「すごい…こんなのあるんですねっ。わたし、初めてですっ」 <3120> \{\m{B}} 『Em phóng đại hơi quá rồi đấy...』 // \{\m{B}} "You're exaggerating this..." // \{\m{B}}「大袈裟だな…」 <3121> \{Mei} 『T-tại vì, đây thực sự là lần đầu em thấy nó mà!』 // \{Mei} "B-because, this is the first time I've seen one!" // \{芽衣}「だ、だって、実際に見るのは初めてですっ」 <3122> \{Mei} 『Thành thị là thế này sao? Quá tuyệt luôn...』 // \{Mei} "The city's amazing..." // \{芽衣}「都会ですね、すごいなぁ…」 <3123> \{Mei} 『Ể, ể?! Menu có bao nhiêu là món này~!』 // \{Mei} "Eh, eh?! They have this menu here~!" // \{芽衣}「え、えっ、あんなにメニューがあるぅっ」 <3124> Cô bé kéo tay tôi đi vòng quanh chiếc xe ấy, rồi lên cả xe. // She ruggedly tugs my arm over to the front of the vehicle. // ぐいぐいと手を引かれて、その車の前までやってくる。 <3125> Một số nữ sinh cấp ba đang trên đường về nhà đứng xếp hàng trước mặt chúng tôi. // Looks like the crêpe shop was on its way home. There was a line of girls formed up. // クレープ屋の前では、下校途中らしい、女子高生が列を作っていた。 <3126> \{\m{B}} 『Ừmm, Mei-chan này, em muốn ăn không?』 // \{\m{B}} "Hmm, Mei-chan, you want to eat?" // \{\m{B}}「えーと、芽衣ちゃん。食べたいんだな?」 <3127> \{Mei} 『Dạ, em muốn.』 // \{Mei} "Yes, I really do." // \{芽衣}「はいっ、とっても食べたいです」 <3128> \{\m{B}} 『Được rồi, để anh đãi em vậy.』 // \{\m{B}} "All right, then, I'll treat you." // \{\m{B}}「わかったよ、じゃあおごってやる」 <3129> \{Mei} 『Nhưng... thế có ổn không ạ?』 // \{Mei} "But... is that okay?" // \{芽衣}「でも…いいんですか?」 <3130> \{\m{B}} 『Tuy chỉ giả vờ nhưng chúng ta đang là đôi tình nhân mà. Trong buổi hẹn hò thì anh làm thế cũng tự nhiên thôi, đúng không nào?』 // \{\m{B}} "Though it's fake, we're lovers. Since we're on a date, that's what I should do, right?" // \{\m{B}}「偽とは言え、恋人同士だ。デートなんだから、あたりまえだろ?」 <3131> \{Mei} 『Dạ! Vậy, em sẽ không khách sáo nữa!』 // \{Mei} "Yeah! Then, I won't hold back and dive right in!" // \{芽衣}「はいっ! じゃあ、遠慮せずにいただいちゃいますっ」 <3132> \{\m{B}} 『Như thế mới đúng chứ.』 // \{\m{B}} "That's the way to do it." // \{\m{B}}「そうそう、その調子だ」 <3133> \{\m{B}} 『Em muốn ăn cái nào? Thích gì cứ chọn nhé.』 // \{\m{B}} "How many do you want? Pick what you like." // \{\m{B}}「どれが欲しいんだ? 好きなの選べよ」 <3134> \{Mei} 『Nhiều quá, khó chọn thật...』 // \{Mei} "There's so many, it's hard to pick..." // \{芽衣}「いっぱいあって、迷っちゃうなぁ…」 <3135> \{Mei} 『Oaa, cái này khủng quá!』 // \{Mei} "Wah, this one is amazing!" // \{芽衣}「わっ、あれすごいっ!」 <3136> Mei-chan chỉ vào cái tên được viết bằng những con chữ cỡ đại trên một tấm ván gỗ. // Mei-chan was pointing to huge letters that were written on the cork board right at the top. // 芽衣ちゃんが指さしたのは、コルクボードの一番上に、でっかく描かれている文字だった。 <3137> \{\m{B}} 『Kếp Công chúa...?』 // \{\m{B}} "Princess Crêpe...?" // \{\m{B}}「プリンセスクレープ…?」 <3138> \{\m{B}} 『Cái tên kêu thật.』 // \{\m{B}} "A somewhat very exaggerated name." // \{\m{B}}「なんだか、たいそうな名前だな」 <3139> \{\m{B}} 『Xem nào... 「Phủ kem tươi béo ngậy kèm trái cây đủ loại, mứt và một lát bánh caramel!」』 // \{\m{B}} "Umm... 'Cake with luxuriously made fresh cream, covered with an assortment of fruits and jam, and finally finished off with caramel!'" // \{\m{B}}「ええと…『贅沢に使った生クリームに、各種フルーツ&ジャムを山盛り、決め手はキャラメルケーキ!』」 <3140> \{Mei} 『Mới nghe đã thấy ngon miệng rồi!』 // \{Mei} "Just hearing it sounds delicious!" // \{芽衣}「聞くだけで、おいしそうですっ」 <3141> \{\m{B}} 『Tự dưng anh thấy khó tiêu quá...』 // \{\m{B}} "My stomach feels heavy..." // \{\m{B}}「俺は、胃がもたれそうだが…」 <3142> Không biết giá cả thế nào nhỉ...? // Exactly how much of this can I take? // いったい、いくらぐらいするものなんだろう。 <3143> Tôi liếc nhìn menu một lần nữa. // 再び、メニューに視線をやる。 <3144> \{\m{B}} 『... Ge!』 // \{\m{B}}「…げ」 <3145> Một cái giá quả xứng với danh xưng công chúa. // The price was also very princess-like. // 値段も、プリンセス級だった。 <3146> \{Mei} 『Kếp Công chúa trông ngon thật đó!』 // \{Mei} "Princess Crêpe looks very delicious!" // \{芽衣}「おいしそうだなぁ、プリンセスクレープっ」 <3147> \{Mei} 『Cảm ơn anh nhiều,\ \ <3148> -san!』 // \{Mei} "Thank you so much, \m{A}-san!" // \{芽衣}「\m{A}さん、ありがとうございますっ」 <3149> \{\m{B}} 『Ừm-ờ...』 // \{\m{B}}「い、いや…」 <3150> Nhìn nụ cười trên gương mặt ấy, thật không nỡ khiến cho cô bé thất vọng. // Seeing that smile on her face, it was difficult to run her down. // 満面の笑顔を向けられると、断りづらいものがある。 <3151> Chưa kể, giờ mà thoái lui thì mặt mũi tôi biết để vào đâu. // Besides, saying one thing to tick her off would be disgusting. // それに、一度言ったことを覆すのも格好悪い。 <3152> Phải tìm ra cách khôn ngoan nào đó để dụ cô bé chọn thứ khác... // If I don't lead her to something better... // ここは、うまく他のに誘導しなければ… <3153> \{\m{B}} 『Nè, Mei-chan.』 // \{\m{B}} "Hey, Mei-chan," // \{\m{B}}「なぁ、芽衣ちゃん」 <3154> \{\m{B}} 『Cái công chúa đó ngon thì có ngon nhưng mà trông hơi nhiều calo.』 // \{\m{B}} "The Princess may be fine but, there's probably a lot of calories." // \{\m{B}}「プリンセスもいいけど、たぶんものすごいカロリーだぞ」 <3155> \{Mei} 『Em đang ở tuổi ăn tuổi lớn mà, có sao đâu.』 // \{Mei} "While I might get a little fat, It'll be fine." // \{芽衣}「大きくならなくちゃいけないので、ちょうどいいんです」 <3156> \{\m{B}} 『Lớn theo bề ngang cũng được hả?』 // \{\m{B}} "Even if you become fat on the sides?" // \{\m{B}}「横に大きくなってもか?」 <3157> \{Mei} 『Uu... không sao hết~』 // \{Mei} "Uuu... it'll be fine~" // \{芽衣}「うっ…大丈夫ですよぉ」 <3158> \{\m{B}} 『Ấy, cứ tích tụ từng chút một ngày này sang tháng nọ, rồi sẽ đến lúc em phải ôm hận cho mà xem!』 // \{\m{B}} "No way, at this time, the way you grow is important!" // \{\m{B}}「いーや、こういうのは日頃の積み重ねが大切なんだっ」 <3159> \{\m{B}} 『Chính vì thế, anh khuyến em chọn một cái ít calo hơn, như Kếp Maharaja này chẳng hạn.』 // \{\m{B}} "Having said that, I suggest going for something lower, like the Maharaja Crêpe." // \{\m{B}}「というわけで、俺はその下の、マハラジャクレープを勧めるぞ」 <3160> \{Mei} 『Maharaja là gì ạ?』 // \{Mei} "What's Maharaja?" // \{芽衣}「マハラジャってなんですか?」 <3161> \{\m{B}} 『Là danh xưng vua của Ấn Độ.』 // \{\m{B}} "Referring to the king of India." // \{\m{B}}「インドの王様のことだ」 <3162> \{Mei} 『Vị của nó thế nào ạ...?』 // \{Mei} "What kind of flavor would it have...?" // \{芽衣}「どんな味がするんでしょう…」 <3163> \{\m{B}} 『Nếu có liên quan đến Ấn Độ, chắc sẽ là vị cà ri.』 // \{\m{B}} "If it's India, it's curry." // \{\m{B}}「インドと言ったら、カレーだろう」 <3164> \{\m{B}} 『Và nhiều khả năng vỏ bánh sẽ được làm từ bánh mì dẹt.』 // \{\m{B}} "Surely, the texture of the crêpe will leave much to be desired!" // \{\m{B}}「きっと、クレープの生地は、ナンで出来ているんだっ」 <3165> \{Mei} 『Em không thích!』 // \{Mei} "I don't want that!" // \{芽衣}「そんなのは嫌ですよっ」 <3166> \{Mei} 『Toàn bộ cái bánh sẽ dậy mùi cà ri mất!』 // \{Mei} "Speaking of which, that would just be curry!" // \{芽衣}「というかそれ、ただのカレーになってますっ」 <3167> \{\m{B}} 『Thế thử cái bánh dưới nữa xem, Kếp Hoàng đế Cuối cùng ấy.』 // \{\m{B}} "Then, there's something lower. Try the Last Emperor Crêpe." // \{\m{B}}「じゃあ、さらに下にある、ラストエンペラークレープにしよう」 <3168> \{\m{B}} 『Anh cá là nó pha trộn đủ thứ nguyên liệu, rồi đem đông lạnh theo công nghệ Trung Quốc.』 // \{\m{B}} "I'm sure they'll be putting in frozen ingredients like in China." // \{\m{B}}「きっと、中華の技法を凝らした具が入っているんだ」 <3169> \{\m{B}} 『Và bột bánh có lẽ được làm từ vỏ chả giò.』 // \{\m{B}} "It'll have the texture of spring rolls." // \{\m{B}}「生地は春巻の皮な」 <3170> \{Mei} 『Như thế sao gọi là bánh kếp được nữa!』 // \{Mei} "I wouldn't want such a crêpe either!" // \{芽衣}「それも、もうクレープじゃありませんっ」 <3171> \{Mei} 『Em muốn ăn cái gì ngọt ngọt cơ.』 // \{Mei} "I guess I want to eat something sweet." // \{芽衣}「やっぱり、甘いのが食べたいです」 <3172> \{Mei} 『Chọn Công chúa đi mà anh.』 // \{Mei} "Princess is fine." // \{芽衣}「プリンセスがいいなぁ」 <3173> \{\m{B}} 『... Sao cứ phải là nó chứ?』 // \{\m{B}} "... No matter what?" // \{\m{B}}「…どうしてもか?」 <3174> \{Mei} 『Không được sao, onii-chan?』 // \{Mei} "I can't, onii-chan?" // \{芽衣}「ダメ、おにいちゃん?」 <3175> \{\m{B}} 『Đừng có onii-chan!』 // \{\m{B}} "Don't say onii-chan!" // \{\m{B}}「おにいちゃんって言うなっ」 <3176> \{Mei} 『Onii-chan... Mei muốn Kếp Công chúa~』 // \{Mei} "Onii-chan... Mei wants to eat the Princess Crêpe~" // \{芽衣}「おにいちゃん…芽衣、プリンセスクレープが食べたいなぁ」 <3177> \{\m{B}} 『Anh đã bảo là thôi ngay——!』 // \{\m{B}} "I'm telling you, stop--!" // \{\m{B}}「だから、やめろーっ」 <3178> \{Mei} 『Onii-chan, làm ơn đi mà...』 // \{Mei} "Onii-chan, please..." // \{芽衣}「おにいちゃん、お願い…」 <3179> \{\m{B}} 『GUAAAAA——!』 // \{\m{B}}「だーっ!」 <3180> Tôi mua thứ bánh đó mà trong lòng khóc ròng. // I bought it in tears. // Ok correction, Mei pwns Okazuki now =p - Delwack // Mei knows your weakness now, Tomoya. xD // 泣く泣く、買ってやることにした。 <3181> \{Mei} 『 <3182> -san! Ngon ghê đi!』 // \{Mei} "\m{A}-san! It's really delicious!" // \{芽衣}「\m{A}さんっ! すごくおいしいですっ!」 <3183> \{\m{B}} 『Ồ, thật à... Ngon đến thế sao?』 // \{\m{B}} "Oh, really... isn't that great?" // \{\m{B}}「あ、そ…よかったな」 <3184> \{Mei} 『Dạ, ngon lắm luôn!』 // \{Mei} "Yes, I'm so glad!" // \{芽衣}「はいっ、とってもよかったですっ!」 <3185> Khuôn mặt Mei-chan ngập tràn hạnh phúc trong lúc nhâm nhi lớp phủ của chiếc bánh. // She had a happy face while stuffing herself with as much of the toppings from the crêpe. // トッピングのはみ出しまくったクレープを頬張りながら、幸せそうな顔。 <3186> Nhìn cô bé như vậy cũng khiến tôi thấy mừng vì quyết định chi tiền cho nó. // Seeing her like this, I felt glad that I bought this. // そんな様子を見ていると、買ってやってよかったかなと思う。 <3187> \{\m{B}} (Có điều hại ví quá...) // \{\m{B}} (My wallet hurts though...) // \{\m{B}}(懐は痛かったけどな…) <3188> \{Mei} 『Nhưng sao anh không mua cái nào thế,\ \ <3189> -san?』 // \{Mei} "But why didn't you buy any, \m{A}-san?" // \{芽衣}「でも、どうして\m{A}さんは、買わなかったんですか?」 <3190> \{\m{B}} 『Đồ ngọt thì có hơi...』 // \{\m{B}} "Sweet stuff's a bit..." // \{\m{B}}「甘いのは、ちょっとな」 <3191> \{Mei} 『Nhưng nó ngon thế này cơ mà...』 // \{Mei} "Even though it's this delicious..." // \{芽衣}「こんなにおいしいのに」 <3192> \{Mei} 『Phải rồi, hay anh cắn thử một miếng xem?』 // \{Mei} "Oh, how about you try some?" // \{芽衣}「そうだ、ちょっと食べますっ?」 <3193> \{\m{B}} 『Không sao đâu, Mei-chan cứ ăn hết đi, đừng để ý đến anh.』 // \{\m{B}} "That's fine, you can take it all, Mei-chan." // \{\m{B}}「いいよ、芽衣ちゃんが全部食べても」 <3194> \{Mei} 『Thế thì em sẽ cảm thấy có lỗi lắm~』 // \{Mei} "But, I feel a little bit bad about it~" // \{芽衣}「でも、ちょっと悪かったかなーっ思ってきました」 <3195> \{Mei} 『Thôi mà... thử một miếng đi anh!』 // \{Mei} "Even so... just try a bit, please!" // \{芽衣}「なので…ちょっと、食べてくださいっ」 <3196> \{\m{B}} 『... Vậy thì một chút thôi nhé.』 // \{\m{B}} "... Then, a bit." // \{\m{B}}「…じゃあ、ちょっとな」 <3197> Tôi chọn đại một mẩu phủ vài thứ trái cây có vẻ không quá ngọt và tọng vào họng. // I pick one of the fruits that doesn't seem so sweet, and eat that. // あんまり甘ったるくなさそうな、フルーツの部分を選んで、ぱくりと食べた。 <3198> \{Mei} 『Ể, a...』 // \{Mei} "Eh, ah..." // \{芽衣}「え、あっ…」 <3199> \{Mei} 『A-aaaaa...!』 // \{芽衣}「あ、あああああっ…!」 <3200> \{\m{B}} 『G-gì thế?』 // \{\m{B}} "W-what?" // \{\m{B}}「な、なんだよ」 <3201> \{Mei} 『Anh vừa... ăn mất trái dâu rồi sao?!』 // \{Mei} "Could it be... you ate the strawberry?!" // \{芽衣}「もしかして…イチゴ、食べましたっ?」 <3202> \{\m{B}} 『Em nói anh mới để ý, vị nó hơi chua.』 // \{\m{B}} "Speaking of which, the flavor was sweet and sour." // \{\m{B}}「そういえば、甘酸っぱい味があるな」 <3203> \{Mei} 『K-không thể nào...』 // \{Mei} "N-no way..." // \{芽衣}「そ、そんなぁっ…」 <3204> \{Mei} 『Em đã để dành trái dâu đó để ăn sau cùng mà...』 // \{Mei} "I was looking forward to eating the strawberry..." // \{芽衣}「イチゴ、楽しみに取っておいたのに…」 <3205> \{\m{B}} 『Thì em chẳng nói là anh cứ thử một miếng đi đấy thôi?』 // \{\m{B}} "I told you already it'd be fine if you ate it, didn't I?!" // \{\m{B}}「芽衣ちゃんが、食べていいっていったんだろっ」 <3206> \{Mei} 『Mồ~, em ghét anh, onii-chan!』 // \{Mei} "Geez, I hate you, onii-chan!" // \{芽衣}「もう、おにいちゃんなんて嫌いっ」 <3207> \{\m{B}} 『Khônggg——! Làm ơn đừng ghét anh——!』 // \{\m{B}} "Nooo---, please don't hate me---!" // \{\m{B}}「いやだーっ、嫌いにならないでくれぇーっ!」 <3208> \{\m{B}} 『T-từ từ để anh...』 // \{\m{B}} "Hey, y-you know..." // \{\m{B}}「って、あ、あのなぁ…」 <3209> \{Mei} 『Ahaha... em đùa thôi.』 // \{Mei} "Ahaha... that was a joke." // \{芽衣}「あはは…冗談です」 <3210> \{Mei} 『Từ giờ em sẽ hạn chế dùng 「onii-chan」 lại.』 // \{Mei} "Soon I'll be using 'onii-chan' in moderation." // \{芽衣}「そろそろ、おにいちゃんは程々にしますね」 <3211> \{\m{B}} 『Em vẫn không định bỏ hẳn à...?』 // \{\m{B}} "You don't plan on stopping, do you...?" // \{\m{B}}「やめるわけじゃないんだな…」 <3212> \{Mei} 『Vì đó là con át chủ bài của em mà.』 // \{Mei} "Because it's my trump card." // \{芽衣}「切り札ですから」 <3213> Át chủ bài...? // What trump card...? // 切り札ってなんだ… <3214> \{Mei} 『Chà, coi như em để phần anh trái dâu vậy, \m{A}-san.』 // \{Mei} "Well, I'll just let you have that strawberry, \m{A}-san." // \{芽衣}「まぁ、イチゴは\m{A}さんに、譲ってあげることにします」 <3215> \{Mei} 『Em sẽ ăn cái sô-cô-la chuối này.』 // \{Mei} "I'll make do with the banana chocolate." // \{芽衣}「わたしは、バナナチョコで我慢しますね」 <3216> \{Mei} 『A, aa! Kem!』 // \{Mei} "Ah, ahhh! The cream!" // \{芽衣}「あ、ああっ、クリームがっ」 <3217> Khi cô bé vừa đưa miệng lại gần, lớp kem tươi trở nên mất cân bằng và chỉ chực rơi xuống. // Bringing her mouth close, the cream was dangerously balanced, falling over. // 口元に近づけようとすると、危ういバランスを保っていた生クリームが、崩れ落ちそうになる。 <3218> \{Mei} 『L-làm sao đây?!』 // \{Mei} "W-what should I do?!" // \{芽衣}「ど、どうしましょうっ」 <3219> \{\m{B}} 『Mei-chan, để anh!』 // \{\m{B}} "Mei-chan, gimme that!" // \{\m{B}}「芽衣ちゃん、貸せっ」 <3220> Tôi giật lấy chiếc bánh kếp và kịp thời liếm kem để ngăn nó rơi. // Taking it, I catch it in time, licking the cream. // 受け取ると、間一髪のところで、クリームを舐めとった。 <3221> \{Mei} 『A-aa! Anh ăn mất trái mâm xôi rồi sao?!』 // \{Mei} "A-ahh! You didn't eat the raspberry with that, did you?!" // \{芽衣}「あ、ああっ! 一緒に、ラズベリーも食べませんでしたっ!?」 <3222> \{\m{B}} 『Em nói anh mới để ý, có vị chua và cảm giác sần sật trên đầu lưỡi.』 // \{\m{B}} "Speaking of which, I did get hit with a sweet and sour taste." // \{\m{B}}「そういえば、甘酸っぱいつぶつぶがある」 <3223> \{Mei} 『Không thể nào... em cũng để dành nó nãy giờ!』 // \{Mei} "No way... I was looking forward to that!" // \{芽衣}「そんなぁ…それも、楽しみにしてたんですよぉっ!」 <3224> \{\m{B}} 『Trong lúc em cứ than thở thế này thì miếng bánh lại sắp rớt ra nữa kia kìa.』 // \{\m{B}} "Before you say that, it's still crumbling." // \{\m{B}}「そんなこと言ってる間に、また崩れてきてるぞ」 <3225> \{Mei} 『Oaa! Lần này là quả hạnh sắp rớt!』 // \{Mei} "Wah! This time the almond's in trouble!" // \{芽衣}「わーっ、今度はアーモンドがピンチですっ!」 <3226> \{Mei} 『Cả mạn việt quất nữa!』 // \{Mei} "Even the cranberry over here!" // \{芽衣}「こっちからは、クランベリーまでっ」 <3227> \{\m{B}} 『Để đó cho anh!』 // \{\m{B}} "Got it!" // \{\m{B}}「もらったっ!」 <3228> \{Mei} 『Đừng mà anh———!』 // \{Mei} "Stop it---!" // \{芽衣}「やめてくださいよぉーっ!」 <3229> \{\m{B}} 『... Sao tự nhiên đầy bụng quá vậy nè.』 // \{\m{B}} "... Somehow, my stomach's become quite full." // \{\m{B}}「…なんだか、腹いっぱいになっちゃったな」 <3230> \{Mei} 『Tại anh giành ăn hết của em đó!』 // \{Mei} "Because you ate that much!" // \{芽衣}「あんなに、食べるからですっ」 <3231> \{\m{B}} 『Tại Mei-chan bất cẩn thôi.』 // \{\m{B}} "Because you were careless, Mei-chan." // \{\m{B}}「芽衣ちゃんが、ぼやぼやしてるからだ」 <3232> \{\m{B}} 『Với lại anh còn chừa cho em bánh caramel mà nhỉ?』 // \{\m{B}} "Besides, you ate the main caramel cake, didn't you?" // \{\m{B}}「それに、メインのキャラメルケーキは、食べさせてやっただろ?」 <3233> \{Mei} 『Nếu anh ăn luôn nó thì em sẽ tính sổ với anh đó!』 // \{Mei} "If I ate that, it'd be a disaster!" // \{芽衣}「あれを食べられてたら、破局ですっ」 <3234> \{\m{B}} 『Thật sao? Sợ thế.』 // \{\m{B}} "Serious. So it's dangerous?" // \{\m{B}}「マジか。危ないところだったな」 <3235> \{Mei} 『Nhưng mà... chiếc bánh ngon lắm, nên thôi em cho qua.』 // \{Mei} "But, well... it was delicious enough, so I'll live with that." // \{芽衣}「まぁ、でも…十分おいしかったので、許してあげます」 <3236> \{Mei} 『Hãy mừng là anh có một cô bạn gái biết khoan thứ như em đi.』 // \{Mei} "Be thankful I'm such a tolerant girlfriend." // \{芽衣}「寛大な彼女に、感謝してくださいね」 <3237> \{\m{B}} 『Rồi, rồi.』 // \{\m{B}} "Yeah, yeah." // \{\m{B}}「はいはい」 <3238> \{Mei} 『Mồ... a,\ \ <3239> -san, kem còn dính trên mặt anh kìa!』 // \{Mei} "Geez... ah, \m{A}-san, there's still some cream on you!" // \{芽衣}「もぅ…あ、\m{A}さん、まだクリームついてますよっ」 <3240> \{Mei} 『Đó, trước tóc mái anh ấy.』 // \{Mei} "There, right in front of your hair." // \{芽衣}「ほら、前髪の先に」 <3241> \{\m{B}} 『Chỗ này à?』 // \{\m{B}} "This area?" // \{\m{B}}「この辺か?」 <3242> \{Mei} 『A-aa... không được, để em lau cho!』 // \{Mei} "Y-yeah... no good, I'll take it off!" // \{芽衣}「あ、ああっ…ダメです、わたしが取りますからっ」 <3243> \{Mei} 『Đứng yên nhé?』 // \{Mei} "Stay still, okay?" // \{芽衣}「じっとしててくださいね」 <3244> Cô bé vừa đi vừa rướn người lên lau mặt cho tôi bằng chiếc khăn tay. // Walking over, she reaches out her hand and wipes with a handkerchief. // 歩きながら、手を伸ばして、ハンカチで拭ってくれる。 <3245> Đến chừng để ý, chúng tôi thấy mình đã đứng trước phố mua sắm từ lúc nào. // Before we knew it, we came near the shopping district. // いつしか、商店街にさしかかっていた。 <3246> \{Mei} 『Xong, sạch sẽ rồi.』 // \{Mei} "It's all off now." // \{芽衣}「だいたい、取れたかなぁ」 <3247> \{\m{B}} 『Hèn chi, mặt anh cứ thấy nhơm nhớp...』 // \{\m{B}} "Having said so, my face feels a bit sticky from that..." // \{\m{B}}「というか、さっきから顔がべたべたするんだが…」 <3248> \{Mei} 『Tại vì anh mải mê ăn nhiều quá đấy!』 // \{Mei} "Because we really stuffed ourselves!" // \{芽衣}「たくさん頬張るからですっ」 <3249> \{Mei} 『Nếu có nhà vệ sinh ở gần đây thì tốt quá...』 // \{Mei} "It'd be nice if there were a washroom though..." // \{芽衣}「トイレでもあれば、いいんですけど…」 <3250> \{\m{B}} 『Anh sẽ vào nhà vệ sinh ở trung tâm game. Đợi anh chút nhé.』 // \{\m{B}} "I'll use the one from the arcade. Wait a bit." // \{\m{B}}「ゲーセンで借りるか。ちょっと待っててくれ」 <3251> \{Mei} 『Dạ~』 // \{芽衣}「はぁい」 <3252> Tôi nhắm hướng trung tâm game từng vào hôm trước, và sải bước. // Turning my eyes to the arcade I came to before, we headed there. // 以前も来た、ゲーセンが目にとまったので、そこへ向かった。 <3253> \{\m{B}} 『Ủa, Mei-chan...?』 // \{\m{B}} "Eh, Mei-chan...?" // \{\m{B}}「あれ、芽衣ちゃん…?」 <3254> Trở lại sau một lúc, tôi không còn thấy cô bé đâu nữa. // Returning a short time later, I didn't see her. // しばらくして、戻ってくると、その姿がない。 <3255> Nhìn quanh, tôi thấy cô đang bị một cỗ máy lớn làm cho mê mẩn. // Looking around, she had gained an interest looking at a large machine. // あたりを見回してみると、大型の筐体を、興味深げに見入っていた。 <3256> \{\m{B}} 『Em làm gì thế?』 // \{\m{B}} "What are you doing?" // \{\m{B}}「なにやってるんだ?」 <3257> \{Mei} 『A không có gì. Em chỉ thấy hơi tò mò thôi.』 // \{Mei} "Ah, nothing. It's just a bit strange." // \{芽衣}「あ、いえっ。つい、珍しくて」 <3258> \{Mei} 『Lần đầu tiên em đứng gần một thứ như thế...』 // \{Mei} "It's just the first time I've seen one up-close..." // \{芽衣}「直接見たのは、初めてなので…」 <3259> \{\m{B}} 『Lần đầu tiên... em nói cái này sao?』 // \{\m{B}} "First time... you mean this?" // \{\m{B}}「初めてって…これをか?」 <3260> Đó là buồng chụp ảnh lấy liền dưới hình thức nhãn dán. // It was a machine that took pictures and immediately printed them out as stickers. // 撮った写真がすぐシールになって出てくるプリント機だった。 <3261> \{Mei} 『Những đôi yêu nhau chốn thị thành thường chụp hình thế này phải không ạ?』 // \{Mei} "Lovers in the city take pictures with this, don't they?" // \{芽衣}「都会の恋人は、これで写真を撮るんですよねっ」 <3262> \{Mei} 『Thích quá...』 // \{Mei} "It's so nice..." // \{芽衣}「いいなぁ…」 <3263> \{\m{B}} 『Nhưng, nó cũng sắp hết thời rồi mà?』 // \{\m{B}} "But, it's really gone into a decline, hasn't it?" // \{\m{B}}「でも、だいぶ下火なんじゃないか?」 <3264> \{\m{B}} 『Gần đây anh không còn thấy người ta xài thứ này nữa...』 // \{\m{B}} "I haven't seen many people that used this recently..." // \{\m{B}}「最近は、撮ってる奴も見かけないし…」 <3265> \{Mei} 『Ể? V-vậy sao?』 // \{Mei} "Ehh? I-is that so?" // \{芽衣}「えーっ、そ、そうなんですか」 <3266> \{Mei} 『Đô thị đúng là đem lại nhiều bất ngờ mà, cứ đổi thay xoành xoạch ấy!』 // \{Mei} "The city sure is amazing, always changing so quickly!" // \{芽衣}「さすが都会、流れが速いですっ」 <3267> \{\m{B}} 『Hỏi thật nhé... bộ quê em không có trung tâm game sao, Mei-chan?』 // \{\m{B}} "Having said that... there are no arcades where you live, Mei-chan?" // \{\m{B}}「というか…芽衣ちゃんの地元って、ゲーセンもないのか?」 <3268> \{Mei} 『Ở đó chỉ có một cái siêu thị với máy game nhỏ xíu thôi ạ.』 // \{Mei} "All we have is a supermarket with a small arcade in it." // \{芽衣}「遠くのスーパーに、ゲームコーナーがあるだけです」 <3269> \{Mei} 『Nhưng nó cũ lắm rồi.』 // \{Mei} "But, it's really old." // \{芽衣}「でも、すっごい古いんですよ」 <3270> \{Mei} 『Bọn con trai cũng bất mãn lắm.』 // \{Mei} "All the guys don't like it at all." // \{芽衣}「男の子は、みんな不満ばっかりでした」 <3271> \{\m{B}} 『Đúng là ở quê nhỉ...』 // \{\m{B}} "Since it's the countryside..." // \{\m{B}}「田舎なんだな…」 <3272> \{Mei} 『Dạ, chỗ đó hẻo lánh mà.』 // \{Mei} "Yes, it's the countryside." // \{芽衣}「はい、ド田舎です」 <3273> \{Mei} 『Thế nên... được nhìn tận mắt buồng chụp hình như thế này, em thích lắm!』 // \{Mei} "Though... coming by a print machine like this makes me really happy!" // \{芽衣}「なので…プリント機と巡り会えて、すごく嬉しいですっ」 <3274> \{\m{B}} 『Chà, vậy cứ nhìn ngắm cho thỏa đi.』 // \{\m{B}} "Well, give it a good and hard look." // \{\m{B}}「まぁ、しっかり眺めてくれ」 <3275> \{Mei} 『Đừng chỉ nhìn thôi chứ. Nè,\ \ <3276> -san...』 // \{Mei} "I don't want to just look, umm, \m{A}-san..." // \{芽衣}「眺めるだけじゃなくて、その、\m{A}さん…」 <3277> \{\m{B}} 『Không.』 // \{\m{B}}「ダメ」 <3278> \{Mei} 『A, tàn nhẫn quá~』 // \{Mei} "Ah, cruel~" // \{芽衣}「あっ、ひどぉい」 <3279> \{Mei} 『Tại sao anh lại từ chối trước cả khi em mở lời?』 // \{Mei} "Why'd you refuse before I said anything?!" // \{芽衣}「なんで、言う前から断るんですかっ」 <3280> \{\m{B}} 『Nghe em nói vậy tức là muốn anh chụp hình cùng chứ gì?』 // \{\m{B}} "However you put it, you wanted to take a picture with me, didn't you?" // \{\m{B}}「どうせ、一緒に撮ろうって言うんだろ?」 <3281> \{\m{B}} 『Cứ chụp mình em không được sao? Đợi đến khi có bạn trai thật rồi hãy chụp hình đôi.』 // \{\m{B}} "Isn't it better if it's not me? If you get a real boyfriend, go and take one." // \{\m{B}}「いいじゃないか、俺じゃなくても。本当の彼氏が出来るまで、取っておけよ」 <3282> \{Mei} 『Nhưng bây giờ anh đang là bạn trai của em mà,\ \ <3283> -san.』 // \{Mei} "But you're my boyfriend right now, \m{A}-san." // \{芽衣}「いまは、\m{A}さんが彼氏です」 <3284> \{Mei} 『Đó là chưa kể, anh phải bù cho em cái bánh kếp hồi nãy nữa chứ.』 // \{Mei} "Besides, you have to apologize for the crêpe." // \{芽衣}「それに、クレープのお詫びもしてもらわないといけませんし」 <3285> \{\m{B}} 『Em thật là...』 // \{\m{B}} "You know..." // \{\m{B}}「あのなぁ…」 <3286> \{Mei} 『Đi mà anh? Vào thôi nào!』 // \{Mei} "Isn't that okay? Come on, come in!" // \{芽衣}「いいじゃないですか、ほら入ってみましょうっ」 <3287> Cô bé nửa năn nỉ nửa thúc ép tôi vào trong đó. // She half-forces me into there. // 半ば無理矢理、連れ込まれた。 <3288> \{Mei} 『Hể...』 // \{Mei} "Heh..." // \{芽衣}「へぇ…」 <3289> \{Mei} 『Vậy ra bên trong là như thế này à?』 // \{Mei} "So the inside's like this?" // \{芽衣}「中は、こうなってるんですね」 <3290> \{\m{B}} 『Nhỏ hơn anh tưởng...』 // \{\m{B}} "It's surprisingly small..." // \{\m{B}}「意外と狭いんだな…」 <3291> Thú thật thì đây cũng là lần đầu tiên tôi vào trong này. // To be honest, this is the first time I've come into a place like this. // :O // 実際、俺もこんなところに入るのは初めてだった。 <3292> \{\m{B}} (Trong hoàn cảnh này... chẳng may bị đứa nào đó trong lớp bắt gặp thì hết đường biện minh...) // \{\m{B}} (But, like this... if I get found out by my classmates, I won't be able to excuse myself...) // \{\m{B}}(しかし、この状況…クラスの連中に見られたら、言い訳できないな…) <3293> \{Mei} 『Ưmm,\ \ <3294> -san?』 // \{芽衣}「あの、\m{A}さん」 <3295> \{Mei} 『N-nhấn... cái nút này phải không ạ?』 // \{Mei} "I-is it... okay to push this?" // \{芽衣}「こ、これを…押せばいいんでしょうか?」 <3296> \{\m{B}} 『Ấy, anh cũng có biết gì đâu...』 // \{\m{B}} "Well, I don't even know much about it either..." // \{\m{B}}「いや、俺も詳しくは知らないけど…」 <3297> \{\m{B}} 『Thử bỏ tiền vô đã, rồi thì... làm thế này?』 // \{\m{B}} "For now just put in money, and then... this?" // \{\m{B}}「とりあえず金を入れて、あとは…これか?」 <3298> Tôi nhấn bừa vài nút. // I push the button down twice. // literally not twice, but sound effect implies it // ぽんぽんと、適当にボタンを押してみる。 <3299> Tách. // Flash. // カシャリ。 <3300> \{Mei} 『A!』 // \{芽衣}「あっ」 <3301> Đèn chớp sáng lóe lên. // A flash surged through. // フラッシュが炊かれていた。 <3302> \{Mei} 『Nó vừa mới chụp hình à?』 // \{Mei} "It took a picture just now?" // \{芽衣}「いまので、撮れちゃったんですか?」 <3303> \{\m{B}} 『Có vẻ thế.』 // \{\m{B}} "Seems so." // \{\m{B}}「だろうな」 <3304> \{Mei} 『Sao chứ, em còn chưa chuẩn bị tư thế mà!』 // \{Mei} "No way, I hadn't even gotten a pose going!" // \{芽衣}「そんなぁ、ちゃんとポーズ決めたかったのになぁ」 <3305> Chẳng mấy chốc, chúng tôi nghe thấy tiếng máy rò rò, và một lô bốn miếng dán chạy ra. // Soon, we heard the sound of a wheel, and a batch of four print stickers fell. // そのうち駆動音がして、四枚綴りのプリントが落ちてくる。 <3306> Mei-chan vội cầm nó lên. // Mei-chan picked it up at once. // 早速、芽衣ちゃんが取り出した。 <3307> \{Mei} 『Oaaaa!』 // \{芽衣}「わーっ!」 <3308> \{Mei} 『Không dính em rồi!』 // \{Mei} "My face didn't even come out!" // \{芽衣}「わたし、頭しか写ってませんっ」 <3309> Mặt tôi chụp rất rõ nét, nhưng chỉ có đỉnh đầu của Mei-chan xuất hiện trong tấm hình. // My face made it into the picture, but only the top of Mei-chan's head could be seen. // ばっちり収まった俺の顔と、あと芽衣ちゃんの、頭の先しか写っていなかった。 <3310> \{\m{B}} 『Xong, đi thôi.』 // \{\m{B}} "Well, let's go." // \{\m{B}}「さっ、行こうか」 <3311> \{Mei} 『Đợi đã!』 // \{Mei} "Wait a second!" // \{芽衣}「待ってくださいよぉっ!」 <3312> \{\m{B}} 『Sao thế...? Em không thích à?』 // \{\m{B}} "What... you don't like it?" // \{\m{B}}「なんだよ…不服か?」 <3313> \{Mei} 『Dĩ nhiên là không rồi!』 // \{Mei} "I really don't!" // \{芽衣}「すんごい不服ですっ」 <3314> \{Mei} 『Có khác gì hình chụp chân dung của\ \ <3315> -san đâu?!』 // \{Mei} "This is pretty much \m{A}-san's self portrait!" // \{芽衣}「これじゃ、\m{A}さんのセルフポートレイトですっ」 <3316> \{Mei} 『Chúng ta chụp lại đi!』 // \{Mei} "Let's retake it!" // \{芽衣}「撮り直しましょうっ」 <3317> \{\m{B}} 『Trời ạ...』 // \{\m{B}} "Oh boy..." // \{\m{B}}「やれやれ…」 <3318> \{\m{B}} 『Mà, có thể là do ống kính đặt sai hướng.』 // \{\m{B}} "Well, the camera position's probably bad." // \{\m{B}}「ま、カメラ位置が悪かったんだろうな」 <3319> \{\m{B}} 『Chỉnh nó ngay tí... giờ chắc ổn rồi. Được, chụp lại thôi.』 // \{\m{B}} "Adjusting it... this should be fine. Okay, let's take it." // \{\m{B}}「調整は…これでいいだろ。じゃあ、撮るぞ」 <3320> Tách. // Flash. // カシャリ。 <3321> \{Mei} 『Ể-ểể! Mồ!』 // \{Mei} "E-eh, geez!" // \{芽衣}「え、えっ、もうっ」 <3322> \{Mei} 『Aa... em lại quên tạo dáng rồi!』 // \{Mei} "Ahh... I still forgot my pose!" // \{芽衣}「ああ…またポーズ取り忘れたぁ」 <3323> Chỉ trong giây lát, hình dán lại chạy ra khỏi máy. // Before long, the print came out. // やがて、プリントされて出てくる。 <3324> \{Mei} 『Oaa——!』 // \{芽衣}「わーっ!」 <3325> \{Mei} 『Lần này, chỉ mỗi mình em có trong hình!』 // \{Mei} "This time, only I showed up!" // \{芽衣}「今度は、わたししか写ってませんっ」 <3326> \{\m{B}} 『Xong, đi thôi.』 // \{\m{B}} "Well, let's go." // \{\m{B}}「さっ、行こうか」 <3327> \{Mei} 『Làm ơn đừng!』 // \{Mei} "Please don't go!" // \{芽衣}「行かないでくださいよぉっ!」 <3328> \{Mei} 『 <3329> -san, chỉ chụp được mỗi cằm anh thôi nè!』 // \{Mei} "\m{A}-san, all that came up was your chin, wasn't it?!" // \{芽衣}「\m{A}さん、あごしか写ってないじゃないですかっ」 <3330> \{\m{B}} 『Cứ coi như đó là anh đi.』 // \{\m{B}} "Think of that as all of me." // \{\m{B}}「それが、俺の全てだと思ってくれ」 <3331> \{Mei} 『Không được!』 // \{Mei} "I won't!" // \{芽衣}「思えませんっ!」 <3332> \{\m{B}} 『Chậc... Chưa chịu nữa hả?』 // \{\m{B}} "Geez... still don't like it?" // \{\m{B}}「ったく…まだ不服か?」 <3333> \{Mei} 『Sao mà chịu được!』 // \{Mei} "Well, now," // \{芽衣}「そりゃあ、もう」 <3334> \{\m{B}} 『Làm thế nào đây... Lần này chúng ta thử góc này xem.』 // \{\m{B}} "Can't be helped... this time, we'll try out this angle." // \{\m{B}}「しょうがないな…じゃあ、今度はこのアングル切り替えというのを試してみよう」 <3335> \{\m{B}} 『Chụp nhé?』 // \{\m{B}} "Here we go." // \{\m{B}}「いくぞ?」 <3336> Tách. // Flash. // カシャリ。 <3337> \{Mei} 『Oaa, lại nữa!』 // \{Mei} "Wah, again!" // \{芽衣}「わ、またっ」 <3338> \{Mei} 『A, oaa——! Lần này chụp đâu tuốt trên kia luôn!』 // \{Mei} "Hey, wahh---! This time it was right above!" // \{芽衣}「って、わーっ! 今度は真上から撮っちゃってますっ」 <3339> \{\m{B}} 『Xong, đi thôi.』 // \{\m{B}} "Well, let's go." // \{\m{B}}「じゃ、行くか」 <3340> \{Mei} 『Nhìn vào chẳng ai hiểu đang chụp gì cả!』 // \{Mei} "No one will understand this!" // \{芽衣}「これじゃ、誰だかわかりませんよぉっ!」 <3341> \{\m{B}} 『Em quấy đủ chưa...? Chúng ta chụp ba lần rồi còn gì?』 // \{\m{B}} "This is ridiculous... we've taken it three times now, you know?" // \{\m{B}}「無茶いうな…もう、三回もやってるんだぞ?」 <3342> \{Mei} 『T-thì đúng là thế, nhưng...』 // \{Mei} "W-well, that's true..." // \{芽衣}「そ、そうですけど…」 <3343> \{Mei} 『Em muốn chụp một tấm thật hoàn hảo cơ. Chỉ một lần nữa thôi. Làm ơn đi mà?』 // \{Mei} "But, I want to take it perfectly for once. Just once. Please?" // \{芽衣}「でも、ちゃんと撮りたいですっ。あと一回だけ、お願いしますっ」 <3344> \{\m{B}} 『Nếu em đã năn nỉ thế thì một lần nữa vậy.』 // \{\m{B}} "If you say so, then just once." // \{\m{B}}「そこまでいうなら、一回だけな」 <3345> \{\m{B}} 『Hay là, lần này thử nhảy lên xem sao.』 // \{\m{B}} "Well, jump this time." // \{\m{B}}「じゃあ、今度はジャンプだ」 <3346> \{Mei} 『Nhảy ạ...?』 // \{Mei} "Jump... you say?" // \{芽衣}「ジャンプ…ですかっ」 <3347> \{\m{B}} 『Ờ, như thế thì cả hai chúng ta đều lọt vào khung hình.』 // \{\m{B}} "Yeah, I'll take the frame at that moment." // \{\m{B}}「ああ、それでフレームに収まってくれ」 <3348> \{\m{B}} 『Làm thôi.』 // \{\m{B}} "Here we go." // \{\m{B}}「行くぞ?」 <3349> \{Mei} 『T-từ từ đã!』 // \{Mei} "W-wait a second!" // \{芽衣}「ま、待ってくださいっ」 <3350> \{Mei} 『Hây, hây!』 // \{Mei} "There, there!" // \{芽衣}「えいっ、えいっ!」 <3351> Cô bé vận hết sức nhảy lên nhảy xuống. // She jumped up and down with all her might. // ぴょんぴょんと、懸命に飛び跳ねる。 <3352> Tách. // Flash. // カシャリ。 <3353> Đèn chớp lóe lên và máy in hoàn thành nhiệm vụ. // The flash opens, and finally the print comes out. // フラッシュが光を放ち、やがてプリントされて出てきた。 <3354> \{Mei} 『Cuối cùng lại trở thành một tấm ảnh ma!』 // \{Mei} "It ended up becoming a ghost photograph!" // \{芽衣}「心霊写真になってますっ!」 <3355> \{\m{B}} 『Ù ôi, nguyên con ma sợ chưa kìa.』 // \{\m{B}} "Woah, an amazing ghost." // \{\m{B}}「うぉっ、すげぇ怨霊だな」 <3356> \{\m{B}} 『Xong, đi thôi.』 // \{\m{B}} "Well, let's go." // \{\m{B}}「じゃ、行くか」 <3357> \{Mei} 『Nhưng em là người mà!』 // \{Mei} "I'm a human being!" // \{芽衣}「わたし、人間ですっ!」 <3358> \{\m{B}} 『Thôi đành vậy... Chọn cái khung hình kinh dị này nè.』 // \{\m{B}} "Can't be helped... all right, let's pick this horror frame." // \{\m{B}}「しょうがないな…じゃあ、このホラーフレームというのを選んでみよう」 <3359> \{\m{B}} 『Rồi, nhảy lại nào!』 // \{\m{B}} "Come on, jump again!" // \{\m{B}}「ほら、またジャンプだっ」 <3360> \{Mei} 『Hây, Hây!』 // \{Mei} "There, there!" // \{芽衣}「えいっ、えいっ!」 <3361> Tách. // Flash. // カシャリ。 <3362> \{\m{B}} 『Oái! Đáng sợ quá——!』 // \{\m{B}} "Woah! Scary~~!" // \{\m{B}}「うぉーっ! 超怖ぇぇーっ!」 <3363> \{\m{B}} 『Xong, đi thôi.』 // \{\m{B}} "Well, let's go." // \{\m{B}}「じゃ、行くか」 <3364> \{Mei} 『Em không chịu!』 // \{Mei} "I don't want this!" // \{芽衣}「こんなの嫌ですーっ!」 <3365> \{Mei} 『 <3366> -san, nghiêm túc đấy, chụp đàng hoàng đi anh!』 // \{Mei} "\m{A}-san, seriously, take it right!" // \{芽衣}「\m{A}さん、本当に、ちゃんと撮ってくださいっ!」 <3367> \{\m{B}} 『Rồi, được rồi...』 // \{\m{B}} "All right, all right..." // \{\m{B}}「わかった、わかったよ…」 <3368> Có vẻ như tôi đùa hơi quá lố mất rồi. // This is becoming too much of a joke. // ちょっと悪ふざけが過ぎた。 <3369> \{\m{B}} 『Thế thì, xài cái này đi.』 // \{\m{B}} "Then, use this." // \{\m{B}}「じゃあ、これを使おう」 <3370> \{Mei} 『Ể, cái này...』 // \{Mei} "Eh, this is..." // \{芽衣}「え、これって…」 <3371> Tôi kéo lại một cái bệ ở gần đó. // I was holding a pedestal from nearby. // 近くから持ってきたのは、台座。 <3372> \{\m{B}} 『Nếu đứng trên đây, em sẽ cao bằng anh thôi mà.』 // \{\m{B}} "If you get on this, you'll have the same height as me, right?" // \{\m{B}}「これに乗れば、同じぐらいの高さになるだろ?」 <3373> \{Mei} 『Anh đã sớm biết có thứ này sao?』 // \{Mei} "You knew that this was around?" // \{芽衣}「こんなのあるの、知ってたんですか?」 <3374> \{\m{B}} 『Ờ.』 // \{\m{B}} "Yeah." // \{\m{B}}「まぁな」 <3375> \{Mei} 『Anh ác quá...』 // \{Mei} "You're cruel..." // \{芽衣}「ひどぉい…」 <3376> \{\m{B}} 『Thôi nào, chụp hình nhanh đi.』 // \{\m{B}} "Come on, let's take this quick." // \{\m{B}}「ほら、さっさと撮るぞ」 <3377> \{Mei} 『Uu...』 // \{芽衣}「ううー…」 <3378> Cô bé đứng lên bệ, làm mặt phụng phịu. // She gets on top of the stand, quite displeased. // 不満げにしながらも、台の上にあがる。 <3379> \{\m{B}} 『Bắt đầu thôi~』 // \{\m{B}} "Here we go~" // \{\m{B}}「いくぞー」 <3380> Tôi nhét đồng xu vào. Máy phát tín hiệu chờ, sau đó tia sáng... // I put in the coin, followed by the standby signal, and then the flash... // 硬貨を入れて、スタンバイの合図があって、そしてフラッシュが… <3381> \{Mei} 『.........』 // \{芽衣}「………」 <3382> \{Mei} 『... Ây!』 // \{Mei} "... There!" // \{芽衣}「…えいっ!」 <3383> \{\m{B}} 『Oáii!』 // \{\m{B}}「おわっ!」 <3384> Bất thình lình, cô bé ôm lấy tôi. // She hugs me all of a sudden. // 突然、抱きつかれる。 <3385> Tách. /// Flash. // カシャリ。 <3386> Đèn chớp lóe lên, tựa như cô bé đã nhắm sẵn khoảnh khắc này từ trước. // It was as if she was aiming for that moment when the light flashed. // 狙ったように、その瞬間、白い光が瞬いていた。 <3387> \{Mei} 『Hihihi...』 // \{芽衣}「いっしっしっ…」 <3388> Làm vẻ mặt thích chí, cô bé rời buồng chụp. // With a pleasant look, she leaves the shop. // ご機嫌な様子で、店から出ていく。 <3389> Trên tay là một lô bốn tấm hình, đoạn cô chọn ra hai tấm. // In her hand was the batch of four photo stickers, of which she takes two. // その手には、四枚綴りのプリントシールのうち、二枚がしっかりと握られている。 <3390> Đương nhiên hai tấm còn lại thì cô đưa cho tôi. // The other two of course she gives to me. // もう二枚は、もちろん俺の手にあった。 <3391> Trong hình, Mei-chan bá lấy cổ tôi, cười tinh nghịch. // On that picture was that of the smiling Mei-chan, her arm wrapped around my neck. // その中には、首に手を回して、にこやかに微笑む芽衣ちゃんの姿。 <3392> Trong khi mặt tôi thì thoáng ửng đỏ vì bối rối. // My face was red in confusion from that on the picture. // 顔を赤くしながら、慌てている俺の表情があった。 <3393> ... Nhìn hình cứ tưởng chúng tôi là đôi tình nhân yêu nhau thắm thiết. // ... Somehow this looks like we're in love. // …なんというか、ラブラブな様子だった。 <3394> \{\m{B}} (Ngượng quá...) // \{\m{B}} (This is a bit embarrassing...) // \{\m{B}}(こっぱずかしい…) <3395> \{\m{B}} (Biết làm gì với thứ này đây...?) // \{\m{B}} (What am I gonna do with this...?) // \{\m{B}}(どうするよ、これ…) <3396> \{Mei} 『Nên dán vào đâu đây ta? Em chỉ có hai tấm thôi~』 // \{Mei} "What should I put this on~ though I have to have two~" // \{芽衣}「なんに貼ろうかなぁ、でも二つしかないからなぁ」 <3397> \{Mei} 『Chắc em sẽ dán một cái ở đâu đó trong thị trấn này, chỗ nào nổi bật ấy!』 // \{Mei} "I guess I'll put it somewhere where it stands out in this city!" // \{芽衣}「とりあえず一個は、町の目立つところに貼っちゃおうかなっ」 <3398> \{Mei} 『Hay là bảng thông báo trước ga nhỉ?』 // \{Mei} "How about on the station bulletin board?" // \{芽衣}「駅の掲示板なんかどうでしょう!」 <3399> \{\m{B}} 『Đừng mà——!』 // \{\m{B}} "Please don't--!" // \{\m{B}}「やめてくれーっ」 <3400> \{Mei} 『Ahaha, em đùa thôi!』 // \{Mei} "Ahaha, that was a joke!" // \{芽衣}「あはは、冗談ですよぉっ」 <3401> \{Mei} 『Không đời nào em làm thế với những tấm hình dán quý báu này!』 // \{Mei} "There's no way I'd do something like that with photo stickers as important as these!" // \{芽衣}「大切なプリントシールなのに、そんなことするわけないじゃないですかっ」 <3402> \{Mei} 『Em sẽ dán chúng ở nơi khác!』 // \{Mei} "I'll put them somewhere really different!" // \{芽衣}「もっと別のところに貼りますっ」 <3403> \{\m{B}} 『Là ở đâu cơ...?』 // \{\m{B}} "Where do you plan on putting them..." // \{\m{B}}「どこに貼るって言うんだよ…」 <3404> \{Mei} 『Chắc là trên... thẻ học sinh của \m{A}-san chăng?』 // \{Mei} "Like on \m{A}-san's notebook... maybe?" // \{芽衣}「\m{A}さんの生徒手帳…とか」 <3405> \{\m{B}} 『Làm ơn đừng.』 // \{\m{B}} "No way." // \{\m{B}}「ダメだ」 <3406> \{Mei} 『Anh keo kiệt quá à.』 // \{Mei} "You're quite stingy, aren't you?" // \{芽衣}「けっこう、ケチですねっ」 <3407> \{\m{B}} 『Hà tất phải là thẻ học sinh của anh chứ?』 // \{\m{B}} "Actually, why do you want to put it on my notebook?" // \{\m{B}}「というか、なんで俺の生徒手帳に貼るんだ」 <3408> \{\m{B}} 『Dán lên đồ vật của em thì có lý hơn đó, Mei-chan.』 // \{\m{B}} "Put it on your own, Mei-chan." // \{\m{B}}「芽衣ちゃんのは、自分の持ち物に貼れよ」 <3409> \{Mei} 『Ừmm, vậy chắc em sẽ dán một cái lên thẻ học sinh của mình.』 // \{Mei} "Hmm, then I guess one on mine." // \{芽衣}「うーん、じゃあ一つは、わたしの生徒手帳で」 <3410> \{Mei} 『Cái còn lại... A, đúng rồi!』 // \{Mei} "The other one... ah, that's it!" // \{芽衣}「もう一つは…あっ、そうだっ」 <3411> \{Mei} 『\m{A}-san, anh có biết mấy quyển sổ dán hình không?』 // \{Mei} "\m{A}-san, you know there are photo sticker books, right?" // \{芽衣}「\m{A}さん、プリントシールを貼る専用のノートがあるの知ってますっ?」 <3412> \{\m{B}} 『... À.』 // \{\m{B}}「…ああ」 <3413> Nghe cô bé hỏi, tôi lờ mờ nhớ lại. // Though I vaguely remember it from her saying that. // 言われて、おぼろげに思い出す。 <3414> Một đứa cùng lớp tôi tay lúc nào cũng lăm lăm cuốn sổ hình dày cộp, thích gì dán đó. // Students from long back would carry these heavy books and stick a bunch of them on there. // 同級生が昔、ベタベタ貼り付けまくった、分厚いノートを持ち歩いていたものだった。 <3415> \{Mei} 『Em đã quyết định sẽ dán nó vào đấy.』 // \{Mei} "That'd be for collecting." // \{芽衣}「あれに、コレクションすることにします」 <3416> \{Mei} 『Đây sẽ là tấm hình đầu tiên ở trang đầu tiên.』 // \{Mei} "This'll be the first one on the first page." // \{芽衣}「1ページ目の、一番上です」 <3417> \{\m{B}} 『Rồi, sao cũng được.』 // \{\m{B}} "All right, all right." // \{\m{B}}「わかった、わかった」 <3418> \{\m{B}} 『Để anh mua tặng em một cuốn luôn, muốn dán gì thì dán.』 // \{\m{B}} "Then, I'll also give you that as a present, so do what you want." // \{\m{B}}「じゃあ、それもプレゼントしてやるから、好きにしてくれ」 <3419> \{Mei} 『Oaaa, em yêu anh lắm cơ,\ \ <3420> -san!』 // \{Mei} "Waaii, I love you, \m{A}-san!" // \{芽衣}「わぁいっ、\m{A}さん、大好きですっ」 <3421> \{\m{B}} 『Không có chi.』 // \{\m{B}} "Thank you." // \{\m{B}}「ありがと」 <3422> \{Mei} 『Nhưng, biết phải mua nó ở đâu đây?』 // \{Mei} "But, hmm, where are we gonna buy it?" // \{芽衣}「でもあれ、どこに売ってるのかなぁ」 <3423> \{\m{B}} 『Ngày trước họ hay bán chúng trong mấy hiệu văn phòng phẩm, không biết giờ còn không...』 // \{\m{B}} "A while ago there was a stationary shop around but, where has it gone recently...?" // \{\m{B}}「一昔前なら、文具屋にでも売ってただろうけど、最近はどうだかな…」 <3424> \{Mei} 『Hừm...』 // \{芽衣}「うーん…」 <3425> \{Mei} 『A... em biết một nơi có bán này!』 // \{Mei} "Ah... but, I know there's got to be one!" // \{芽衣}「あっ…でも、絶対にあるところ、わたし知ってますっ」 <3426> \{Mei} 『Mà cũng không hẳn là biết, em chỉ nghe nói thôi!』 // \{Mei} "Well not that I know, but I've heard about it!" // \{芽衣}「知っているというか、聞いたことがありますっ」 <3427> \{\m{B}} 『Chỗ đó ở đâu thế?』 // \{\m{B}} "Where would that be?" // \{\m{B}}「どこだよ、それ」 <3428> \{Mei} 『Đó là cửa hàng đồng giá 100 yên!』 // \{Mei} "It's a 100-yen shop!" // \{芽衣}「それは、100円ショップですっ」 <3429> \{Mei} 『Cửa hàng 100 yên là biểu tượng của các thành phố! Họ bán đủ mọi thứ!』 // \{Mei} "100-yen shops are a symbol of cities! They'll have anything!" // \{芽衣}「100円ショップは都会の象徴ですっ。なんでもあるんですっ」 <3430> \{\m{B}} 『T-thế à...?』 // \{\m{B}} "I-is that so..." // she's really exaggerating this... // \{\m{B}}「そ、そうなのか…」 <3431> \{\m{B}} 『Mà, đúng là có một cái như thế ở gần đây thật...』 // \{\m{B}} "Well, the problem is if there's one close by..." // \{\m{B}}「まぁ、この近くに一件あるけどな…」 <3432> \{Mei} 『Thế thì chúng ta nhanh vào đó thôi!』 // \{Mei} "With that said, let's go!" // \{芽衣}「というわけで、いきましょうっ」 <3433> \{\m{B}} 『Cũng được, nhưng sao em nắm tay anh chặt thế?』 // \{\m{B}} "Well it's fine if we go, but why are you clinging onto my arm?" // \{\m{B}}「いくのはいいけど、どうして腕を組むんだ」 <3434> \{Mei} 『Vì chúng ta là tình nhân mà!』 // \{Mei} "Because we're lovers!" // \{芽衣}「だって、恋人同士ですから」 <3435> \{\m{B}} 『Không hề.』 // \{\m{B}} "No way." // \{\m{B}}「ダメだ」 <3436> \{Mei} 『... Đừng nói thế chứ, onii-chan~』 // \{Mei} "... Don't say such a thing, onii-chan~" // \{芽衣}「…おにいちゃん、そんなこと言わないでよぅ」 <3437> \{\m{B}} 『Cũng đừng bất chợt biến thành em gái như thế.』 // \{\m{B}} "Becoming my sister all of a sudden is a no-go." // \{\m{B}}「いきなり、妹になってもダメだ」 <3438> \{Mei} 『A... anh miễn nhiễm rồi sao?』 // \{Mei} "Ah... you're getting used to it, aren't you?" // \{芽衣}「あっ…慣れてきましたね」 <3439> \{Mei} 『Em mất át chủ bài rồi...』 // \{Mei} "I lost my trump card..." // \{芽衣}「切り札を失っちゃったなぁ…」 <3440> \{\m{B}} 『Do em lạm dụng nó đó.』 // \{\m{B}} "Because you used it too much." // \{\m{B}}「何度も使うからだ」 <3441> \{Mei} 『Mà thôi... chúng ta đi nào!』 // \{Mei} "Besides that... let's go!" // \{芽衣}「それはともかく…いきましょうっ」 <3442> \{\m{B}} 『Được rồi...』 // \{\m{B}} "All right..." // \{\m{B}}「わかったよ…」 <3443> Mei-chan kéo tay đi trước, tôi nương theo cô bé. // As Mei-chan pulled on my arm, we walked off. // 芽衣ちゃんに腕を引かれるようにして、歩き出す。 <3444> \{\m{B}} (Hừm, thôi cũng được...) // \{\m{B}} (Well, whatever...) // \{\m{B}}(ま、いいか…) <3445> Ít nhất thì cô bé đang cảm thấy vui. // At least she's become happy. // せっかく、元気になってきたところだ。 <3446> Cứ đi chơi thêm một lúc cũng không sao. // I think I'll go out with her for a while longer. // もう少し、付き合ってやろうと思う。 <3447> \{Mei} 『 <3448> -san,\ \ <3449> -san!』 // \{芽衣}「\m{A}さん、\m{A}さんっ」 <3450> \{Mei} 『Bao nhiêu là thứ nè, tuyệt quá!』 // \{Mei} "There's so much here, it's amazing!" // \{芽衣}「すごいです、こんなにたくさんありますっ」 <3451> \{Mei} 『Tất cả chỉ đồng giá 100 yên!』 // \{Mei} "All of this is 100 yen!" // \{芽衣}「これ、全部100円ですよぉっ!」 <3452> Mùi sơn tước mới tân trang phảng phất trong căn tiệm. // A scent was still left around, showing the shop had undergone renovations. // まだ、新装の匂いを残す、店内。 <3453> Mei-chan tươi tắn dạo vòng quanh, kéo tôi theo cùng. // Mei-chan ran with a happy face, pulling me along the way. // 芽衣ちゃんは嬉しそうに、俺を引きずりながら駆けていた。 <3454> \{Mei} 『Hay ghê, họ có bán cả sách bìa mềm và đĩa CD nữa!』 // \{Mei} "This is amazing, they have paperbacks and even CDs!" // \{芽衣}「すごいですっ、文庫本や、CDまでありますっ」 <3455> \{Mei} 『Ủa, có cả giày nè! Vớ và đồ lót cũng bán luôn!』 // \{Mei} "Eh, these shoes, too! Even socks and underwear are here!" // \{芽衣}「え、この靴もっ! 靴下や下着まであるっ!」 <3456> \{\m{B}} 『Mei-chan... đừng kéo tay anh đi nhanh như thế.』 // \{\m{B}} "Mei-chan... could you not pull me so much?" // \{\m{B}}「芽衣ちゃん…そんなに引っ張らないでくれないか」 <3457> \{Mei} 『A-ahaha... em xin lỗi.』 // \{Mei} "A-ahaha... I'm sorry." // \{芽衣}「あ、あはは…失礼しました」 <3458> \{Mei} 『Tại em thấy phấn khích quá...』 // \{Mei} "I was a little excited..." // \{芽衣}「ちょっと、興奮してしまいまして…」 <3459> \{\m{B}} 『Bình tĩnh chút đi nào.』 // \{\m{B}} "Calm down just a bit, will you?" // \{\m{B}}「落ち着いて回ろう。なっ」 <3460> \{Mei} 『Dạ~』 // \{Mei} "Okay~" // \{芽衣}「はぁい」 <3461> Vẫn để tay trong tay, song lần này chúng tôi xem hàng một cách từ tốn hơn. // This time she held onto my arm, looking around slowly. // 腕を組んだまま、今度はゆっくりと見て回る。 <3462> \{\m{B}} 『Nhưng, đúng thật là họ bán đủ mọi thứ trên đời...』 // \{\m{B}} "But, they really do have everything..." // \{\m{B}}「しかし、本当になんでもあるんだな…」 <3463> Tôi không khỏi thán phục cái cách mà họ tập hợp biết bao nhiêu hàng hóa từ khắp nơi về một mối như thế này. // I really admired how much they had gathered here. // よく、これだけ集めたものだと、感心した。 <3464> \{\m{B}} 『Thật sự đồng giá 100 yên sao?』 // \{\m{B}} "All of this is also 100-yen?" // \{\m{B}}「これも、全部100円か」 <3465> Cuối cùng, chúng tôi lưu lạc đến gian bán đồ chơi. // Before long, we came to the toy corner. // そのうち、おもちゃコーナーにさしかかる。 <3466> Chúng tôi nghịch một chút các loại súng giả và tay gắp đồ. // We fired the BB gun and played with the reacher. // 銀玉鉄砲をカチャカチャさせたり、マジックハンドをカチャカチャさせた。 <3467> Nhưng quan trọng hơn là... // After that, the important thing is... // あと、めぼしいものは… <3468> \{\m{B}} 『Mei-chan.』 // \{\m{B}} "Mei-chan," // \{\m{B}}「芽衣ちゃん」 <3469> \{Mei} 『Dạ?』 // \{Mei} "Yes?" // \{芽衣}「はいっ?」 <3470> \{\m{B}} 『Coi nè!』 // \{\m{B}} "Here you go!" // \{\m{B}}「ほら、パスっ」 <3471> \{Mei} 『Ể...?』 // \{Mei} "Eh...?" // \{芽衣}「え…」 <3472> Tôi thảy một con rắn nhựa lên người cô bé. // I throw her a rubber snake. // ゴムのヘビを投げつけた。 <3473> \{Mei} 『Kya... kyaaaaaaaaa——!』 // \{芽衣}「きゃ…きゃぁぁぁぁぁぁぁーっ!」 <3474> Cô chạy té khói khỏi cửa hàng. // She ran off. // 走って逃げ出していく。 <3475> \{\m{B}} 『Hahaha, biết nó là gì chưa?』 // \{\m{B}} "Hahaha, you realized what it was?" // \{\m{B}}「はっはっはっ、思い知ったかっ」 <3476> \{Mei} 『Anh tàn nhẫn quá,\ \ <3477> -san!』 // \{Mei} "You're cruel, \m{A}-san!" // \{芽衣}「ひどいです、\m{A}さんっ」 <3478> \{Mei} 『Xem em trả đũa này. Đây!』 // \{Mei} "I'm going to get you back. There!" // \{芽衣}「こっちからも、反撃しますからねっ。えいっ」 <3479> \{\m{B}} 『Hahaha, vậy là em muốn phát động chiến tranh đồ nhựa hả?!』 // \{\m{B}} "Wahaha, so this is the beginning of the rubber fight!" // \{\m{B}}「わはは、しょせんゴム製だっ」 <3480> \{Mei} 『Đỡ nè, cú ra đòn chuột nâu!』 // \{Mei} "There, brown rat attack!" // \{芽衣}「えいっ、ドブネズミ攻撃ですっ」 <3481> \{\m{B}} 『Oái, nhìn cứ tưởng thật——!』 // \{\m{B}} "Woah, that looks real--!" // \{\m{B}}「うぉっ、それ超リアルーっ!」 <3482> \{Mei} 『Hehehe, anh sợ chưa?』 // \{Mei} "Heh hehe heh, you realized what it was?" // \{芽衣}「うっしっしっ、思い知りましたかっ」 <3483> \{\m{B}} 『Khỉ thật... được lắm, xem đòn đánh thú bông của anh đây!』 // \{\m{B}} "Damn it... all right, stuffed toy attack!" // \{\m{B}}「くそっ…じゃあ、ぬいぐるみ攻撃だっ」 <3484> \{Mei} 『Oaa, nghe dễ thương ghê!』 // \{Mei} "Wahh, so cute!" // \{芽衣}「わーっ、可愛いですっ」 <3485> \{\m{B}} 『Anh đùa thôi, thực ra đây là một con nhện độc!』 // \{\m{B}} "Here, I'll show you a poisonous spider!" // \{\m{B}}「と、見せかけて毒グモっ!」 <3486> \{Mei} 『Kyaaaa!!』 // \{芽衣}「きゃーっ!!」 <3487> \{Mei} 『M-mồ... đã thế em sẽ đáp lễ anh!』 // \{Mei} "G-geez... then, I'll take some stuffed toy too!" // \{芽衣}「も、もうっ…じゃあ、こっちもぬいぐるみですっ」 <3488> \{Mei} 『Thằn lằn nè, hết hồn chưa!』 // \{Mei} "Here, I'll show you a lizard!" // \{芽衣}「と見せかけて、トカゲっ」 <3489> \{\m{B}} 『Haha, anh đi guốc trong bụng em rồi!』 // \{\m{B}} "Haha, I predicted you would!" // \{\m{B}}「ははっ、そんなものお見通しだっ」 <3490> \{Mei} 『Em đùa thôi, thực ra đây là một con thú bông!』 // \{Mei} "Then I'll show you another stuffed toy!" // \{芽衣}「と見せかけて、またぬいぐるみっ」 <3491> \{\m{B}} 『Ồ, đẹp đấy chứ!』 // \{\m{B}} "Hmm, it's so pretty!" // \{\m{B}}「あーん、超プリチーっ!」 <3492> \{\m{B}} 『Khoan, cái quái gì vậy nè?!』 // \{\m{B}} "Hey, what the hell is that?!" // \{\m{B}}「って、なんだそりゃっ」 <3493> \{Mei} 『Anh đại bại rồi!』 // \{Mei} "You've been defeated!" // \{芽衣}「まいりましたかっ」 <3494> \{\m{B}} 『Chết tiệt! Vậy hãy đỡ cú ra đòn kép của thú bông và côn trùng đây——!』 // \{\m{B}} "Damn it! In that case, I'll go with a double insect stuffed toy attack--!" // \{\m{B}}「くそっ、じゃあこっちは、ぬいぐるみと昆虫の、ダブル攻撃だーっ!」 <3495> \{Người bán hàng} 『Xin quý khách đừng đùa với hàng bán nữa——!』 // \{Người bán hàng} "Please don't play with the merchandise--!" // \{店員}「商品で遊ばないでくださいーっ!」 <3496> Chúng tôi quậy phá như trẻ con mãi cho đến khi bị người bán hàng rầy la. // We continued playing so much to the point the clerk had to warn us. // 店員に注意されるまで、子供のようなじゃれあいは続いた。 <3497> \{Mei} 『... Chúng ta bị la mất rồi.』 // \{Mei} "... We got yelled at." // \{芽衣}「…怒られてしまいました」 <3498> Thế là chúng tôi lặng lẽ đi dạo quanh cửa hàng, không ngừng cười ngượng. // Giving a bitter smile, this time we walked around the store quietly. // 苦笑いを浮かべながら、今度はおとなしく店を回る。 <3499> \{\m{B}} 『Lỗi tại họ vì đã xếp mấy thứ khôi hài này vào cùng một chỗ.』 // \{\m{B}} "There are all sorts of strange and amusing things here that you could just grab." // \{\m{B}}「こんなに、面白おかしいものを、各種取りそろえるからいけないんだ」 <3500> \{Mei} 『Có lẽ đây là ma thuật của cửa hàng đồng giá 100 yên!』 // \{Mei} "That's probably the magic of a 100-yen shop!" // \{芽衣}「それこそが、100円ショップの魔力ですっ」 <3501> \{\m{B}} 『Mà này, đến lúc chúng ta quay trở lại với mục đích vào đây rồi đó...』 // \{\m{B}} "Well, this time let's finish what we came here for." // \{\m{B}}「まぁ、今度は目的を果たすか」 <3502> \{\m{B}} 『Xem nào, là sổ dán hình phải không...?』 // \{\m{B}} "Umm, it was a photo sticker book, right...?" // \{\m{B}}「えーと、プリントシール専用のノートだっけか…」 <3503> \{Mei} 『 <3504> -san, có một gian bán thực phẩm tươi ở đây nè, mình lại xem tí đi!』 // \{Mei} "\m{A}-san, there's a new goods corner over there! Let's go!" // \{芽衣}「\m{A}さん、あっちに生鮮食品コーナーがありますっ。行ってみましょうっ」 <3505> Vừa dứt lời, cô bé liền kéo tay tôi. // As soon as she says that, she pulls me in. // 言ってるそばから、引っ張っていかれた。 <3506> \{Mei} 『Oaa... họ bán cả rau cải luôn này!』 // \{Mei} "Wah... you can buy vegetables here!" // \{芽衣}「わぁ…野菜まで売ってるんですねっ」 <3507> \{Mei} 『Đồng giá 100 yên...』 // \{Mei} "These are all 100 yen~" // \{芽衣}「これ、全部100円かぁ」 <3508> Xếp trên kệ là rau củ các loại được đóng gói hút chân không đã thái sẵn thành từng khúc vừa ăn. // There were vacuum-packed vegetables moderately cut, all lined up. // 手頃なサイズにカットされ、真空パックされた野菜が並んでいた。 <3509> \{Mei} 『Có cả thịt và cá nữa!』 // \{Mei} "There's also meat and fish!" // \{芽衣}「お肉や、お魚もありますっ」 <3510> \{Mei} 『Oaa, trái cây luôn này!』 // \{Mei} "Wah, even fruits!" // \{芽衣}「わっ、果物までっ」 <3511> \{\m{B}} 『Hay thế.』 // \{\m{B}} "Amazing." // \{\m{B}}「すごいな」 <3512> Cứ như một siêu thị thu nhỏ ấy. // It was kinda like a normal supermarket. // ちょっとした、スーパー並だった。 <3513> \{Mei} 『Được lắm! Tại vì em đã quấy nhiễu\ \ <3514> -san cả ngày nay...』 // \{Mei} "That's it! Because I've been such a bother to you today, \m{A}-san..." // \{芽衣}「そうだっ。わたし、今日は\m{A}さんに迷惑かけてばっかりですから…」 <3515> \{Mei} 『Nên tối nay em sẽ nấu cho anh một bữa ngon nhất từ trước đến giờ!』 // \{Mei} "I'll really do my best for tonight's dinner!" // \{芽衣}「今晩の料理、すごく頑張っちゃいますねっ」 <3516> \{\m{B}} 『Anh nóng lòng thưởng thức lắm đấy.』 // \{\m{B}} "I look forward to it." // \{\m{B}}「楽しみにしてるよ」 <3517> \{Mei} 『Dạ!』 // \{Mei} "Okay!" // \{芽衣}「はいっ」 <3518> \{Mei} 『Nên em sẽ mua cái này, và cái này... a, cái này cũng rẻ nữa~』 // \{Mei} "Having said that, let's take this, and this... ah, this is also cheap~" // \{芽衣}「というわけで、これと、これと…あ、これも安いなぁ」 <3519> \{\m{B}} 『Này, Mei-chan, trước đó thì...』 // \{\m{B}} "Hey, Mei-chan, before that...!" // \{\m{B}}「おーい、芽衣ちゃん。その前にだなっ…」 <3520> \{Mei} 『A!... Đ-đúng rồi!』 // \{Mei} "Ah... t-that's right!" // \{芽衣}「あっ…そ、そうでしたっ」 <3521> \{Mei} 『Cuốn sổ dán hình!』 // \{Mei} "The photo sticker book!" // \{芽衣}「プリントシールのノートですっ」 <3522> Chúng tôi nhanh chóng tìm ra nó sau khi hỏi người bán hàng. // Asking a clerk, we quickly find it. // 店員に訊いてみると、あっさりとそのノートは見つかる。 <3523> Mei-chan có vẻ rất hào hứng trước thực tế rằng cô bé có thể tìm mua được bất cứ thứ gì ở đây. // Mei-chan was quite big on that you could buy anything here. // なんでも売っているでしょうと、芽衣ちゃんはどこか得意げだった。 <3524> Cô bé dán tấm hình chụp cùng tôi vào ngay trên cùng trang đầu tiên... // She puts the photo sticker she took with me right on top of the first page... // 1ページ目、一番上に、俺と撮ったプリントシールを貼って… <3525> Trông cô mừng rỡ ra mặt. // She was really pleased. // とても、ご満悦な様子だった。 // If you did not meet Yoshino properly, goto 3736 <3526> Cô bé ôm chặt cuốn sổ vừa mua vào ngực, rồi chúng tôi rời khỏi cửa hàng. // Holding nothing but the bought notebook, we left the 100-yen shop. // 胸に、買ったばかりのノートを抱きながら、100円ショップを後にする。 <3527> Cô tung tăng thả từng bước chân. // She walked in a rather light manner. // その足取りは、軽やかだった。 <3528> \{Mei} 『Cảm ơn anh nhiều lắm!』 // \{Mei} "Thank you so much!" // \{芽衣}「ありがとうございますっ」 <3529> \{\m{B}} 『Không có chi.』 // \{\m{B}} "You're welcome." // \{\m{B}}「そりゃ、どうも」 <3530> \{\m{B}} 『Nhớ giữ gìn nó cẩn thận nhé.』 // \{\m{B}} "Well, take good care of it." // \{\m{B}}「まぁ、大切にしてくれよな」 <3531> \{Mei} 『Dạ, em quý nó lắm!』 // \{Mei} "Yeah, it's already important to me!" // \{芽衣}「はいっ、そりゃもう大切にしますっ」 <3532> \{Mei} 『Em sẽ trân trọng cuốn sổ này suốt đời luôn!』 // \{Mei} "I'll treasure it all my life!" // \{芽衣}「一生の宝物ですっ」 <3533> \{\m{B}} 『Vậy thì hơi quá...』 // \{\m{B}} "That's an exaggeration..." // \{\m{B}}「んな、大袈裟な…」 <3534> \{Mei} 『Em thấy hạnh phúc vì điều đó mà.』 // \{Mei} "I'm at least that happy!" // \{芽衣}「そのぐらい、嬉しいです」 <3535> \{Mei} 『Em biết ơn anh lắm,\ \ <3536> -san!』 // \{Mei} "Thank you so much, \m{A}-san!" // \{芽衣}「ありがとうございます、\m{A}さんっ!」 <3537> \{\m{B}} 『Em đền ơn anh bằng bữa tối là đủ rồi. Anh trông chờ lắm đấy.』 // \{\m{B}} "Well, you'll pay me back enough with dinner. I'm looking forward to that." // \{\m{B}}「ま、夕食でたっぷり恩返ししてくれよ。期待してる」 <3538> \{Mei} 『Em sẽ cố hết sức!』 // \{Mei} "I'll do my best!" // \{芽衣}「頑張っちゃいますっ」 <3539> \{Mei} 『A, nhưng mà...』 // \{Mei} "Ah, but..." // \{芽衣}「あ、でも…」 <3540> \{Mei} 『Chỉ thế thôi đã đủ rồi ạ?』 // \{Mei} "Is that alone enough?" // \{芽衣}「それだけで、大丈夫でしょうか?」 <3541> \{\m{B}} 『Ý em là sao?』 // \{\m{B}} "What do you mean by that?" // \{\m{B}}「なんだよ、それ」 <3542> \{Mei} 『À chẳng là, vì anh đã động viên em rất nhiều...』 // \{Mei} "Well, you gave me something so nice..." // \{芽衣}「いえ、こんなによくしてもらってるのに…」 <3543> \{Mei} 『Em không biết chỉ đền ơn bằng bữa tối thôi liệu có đủ không.』 // \{Mei} "I was just thinking if dinner was enough." // \{芽衣}「ご飯だけで、いいのかなぁと」 <3544> \{\m{B}} 『Việc gì em phải bận tâm đến thế chứ?』 // \{\m{B}} "What are you so worried about?" // \{\m{B}}「なに気にしてるんだよ」 <3545> \{\m{B}} 『Cũng chẳng mấy khi anh có cơ hội dùng cơm tối đàng hoàng ở nhà mình đâu.』 // \{\m{B}} "Eating food at my house is quite rare, after all." // \{\m{B}}「しっかりメシが食えることなんて、俺の家じゃ滅多にないからな」 <3546> \{\m{B}} 『Nên chỉ vậy thôi với anh đã đủ lắm rồi.』 // \{\m{B}} "I'm thankful for just that alone." // \{\m{B}}「それだけでも、ありがたいんだよ」 <3547> \{Mei} 『Ưmm, nhưng em vẫn cảm thấy thất lễ quá.』 // \{Mei} "Hmm, but still, I feel a little bad." // \{芽衣}「うーん、でもやっぱり、ちょっぴり悪いかなぁと」 <3548> \{Mei} 『Em muốn đền đáp anh nhiều hơn thế cơ!』 // \{Mei} "I guess I should get you something better!" // \{芽衣}「やっぱり、なにかお返ししたほうがいいと思いますっ」 <3549> \{\m{B}} 『Em có lòng lắm, nhưng...』 // \{\m{B}} "Hey, even if you say so..." // \{\m{B}}「って、言われてもな…」 <3550> \{Mei} 『Không, em thật sự muốn như vậy mà!』 // \{Mei} "Please, let me!" // \{芽衣}「いえっ、是非させてくださいっ」 <3551> Tuy Mei-chan đã nói thế, song tôi thực sự không muốn cô bé mang trong lòng cảm giác mắc nợ mình. // Mei-chan having said so, on the other hand, she didn't really owe me anything. // 芽衣ちゃんはああ言っているが、かと言って負担をかけるわけにはいかない。 <3552> Mặt khác nếu tôi từ chối thẳng thừng, cô hẳn sẽ buồn lắm. // Though, if I flat-out refused, I feel it might be sad. // とはいえ、無下に断るのも、可哀想な気がした。 <3553> Đương chần chừ không biết phải làm sao, chợt ánh mắt tôi đập trúng một hiệu CD. // A little bothered, my eyes fall quickly upon a CD shop. // 少し困っていると、ふとCDショップが目にとまる。 <3554> Đó là cửa tiệm mà Sanae-san và Sunohara từng ghé vào hôm trước. // It was the one Sanae-san and Sunohara came to. // 前に、早苗さんと春原がやってきたところだ。 <3555> \{\m{B}} (Một album cũ cùng lắm chỉ cỡ 300 yên thôi...) // \{\m{B}} (If it's an old album, it'll only cost 300 yen at most...) // \{\m{B}}(旧作のアルバムだったら、せいぜい300円か…) <3556> Tôi nghĩ như thế là đủ sòng phẳng rồi. // I think that much alone is enough. // このぐらいが手頃だろうと思う。 <3557> \{\m{B}} 『Nè, Mei-chan.』 // \{\m{B}} "Hey, Mei-chan," // \{\m{B}}「な、芽衣ちゃん」 <3558> \{Mei} 『Dạ?』 // \{Mei} "Yes?" // \{芽衣}「はいっ」 <3559> \{\m{B}} 『Vậy thì em mua tặng anh một đĩa CD đi.』 // \{\m{B}} "In that case, get me a CD as a present." // \{\m{B}}「じゃあ、CDをプレゼントしてくれよ」 <3560> Tôi đề nghị, tay chỉ vào hiệu đồ cũ. // I point out the second-hand shop, suggesting that. // 中古ショップを指差しながら、提案した。 <3561> \{Mei} 『Nhưng... đó là sản phẩm đã xài rồi mà, vậy có được không ạ?』 // \{Mei} "But... it's second-hand, is that okay?" // \{芽衣}「でも…中古ですよ?」 <3562> \{\m{B}} 『Anh không để ý đâu.』 // \{\m{B}} "I don't mind." // \{\m{B}}「気にしないよ」 <3563> \{\m{B}} 『Bên cạnh đó... a, gì ấy nhỉ? Em nói là có đĩa nhạc chẳng dễ tìm thấy đang bán ở đó đúng không?』 // \{\m{B}} "Besides... ah, what was it again? You said that there was stuff there that you couldn't get now?" // \{\m{B}}「それに…あれ、なんだっけ? 今は手に入らないのがあるって言ってただろ?」 <3564> \{Mei} 『Dạ. Nó hiếm lắm.』 // \{Mei} "Yes! It's really rare!" // \{芽衣}「はいっ。あれは、とてもレアです」 <3565> \{\m{B}} 『Tự nhiên anh muốn nghe ghê.』 // \{\m{B}} "I'd like to hear it." // \{\m{B}}「それ、聴いてみたいな」 <3566> \{Mei} 『Rõ rồi ạ! Để em tìm xem!』 // \{Mei} "All right! I'll look then!" // \{芽衣}「わかりましたっ。探してみますねっ」 <3567> \{Mei} 『Không biết còn không đây...』 // \{Mei} "I wonder if it's still there..." // \{芽衣}「まだあるかなぁ…」 <3568> Cô bé dùng ngón trỏ lướt tìm trong đống album xếp thành dãy trên kệ trước cửa hiệu. // She pokes around the rack of albums lined up in the shop to make sure. // 店頭のラックの中、並べられたアルバムを、指さしながら確認していく。 <3569> \{Mei} 『Cầu cho chưa ai mua nó... A!』 // \{Mei} "It'll be nice if it didn't sell out... ah!" // \{芽衣}「売れてないといいなぁ…あっ」 <3570> Mất một lúc, đoạn cô bé lựa ra một đĩa CD. // She waits a bit, and then eventually brings out a CD. // しばらくして、そのうちの一枚を取り出した。 <3571> \{Mei} 『Tìm thấy rồi!』 // \{Mei} "I've got it!" // \{芽衣}「ありましたっ!」 <3572> \{\m{B}} 『Ờ mà, hôm bữa anh chưa kịp hỏi...』 // \{\m{B}} "Speaking of which, I didn't get to hear it the other day..." // \{\m{B}}「そういえば、こないだは訊きそびれたけど…」 <3573> \{\m{B}} 『Ca sĩ album đó là ai vậy?』 // \{\m{B}} "Who's the singer of this album?" // \{\m{B}}「なんていう歌手のアルバムなんだ?」 <3574> \{Mei} 『Yoshino Yuusuke!』 // \{芽衣}「芳野祐介ですっ」 <3575> \{\m{B}} 『Yoshino... Yuusuke?』 // \{\m{B}}「芳野…祐介?」 <3576> \{Mei} 『Anh biết anh ấy à?』 // \{Mei} "Do you know him?" // \{芽衣}「知っていますか?」 <3577> \{\m{B}} 『À... anh biết.』 // \{\m{B}} "Yeah... I do." // he takes cats and finds mysteries of the world ;) --velocity7 // \{\m{B}}「ああ…知ってる」 <3578> Vừa hay tôi đang nghĩ đến việc mua một CD của anh ta. //I think I have at least one of his CDs. // CD、買おうと思ってたぐらいだし。 <3579> \{Mei} 『Cũng phải! Anh ấy siêu nổi tiếng mà!』 // \{Mei} "Indeed! He's really famous!" // \{芽衣}「そうでしょうっ! すごく、有名ですっ」 <3580> \{Mei} 『Anh ấy ra mắt công chúng từ hồi em còn học tiểu học lận đó!』 // \{Mei} "He had his debut when I was still in grade school!" // \{芽衣}「デビューしたのはわたしがまだ小学生の時でですねっ」 <3581> \{Mei} 『Đĩa đơn đầu tay của anh ấy đứng ở vị trí thứ tám về doanh số...』 // \{Mei} "His singles recently have ranked number eight..." // \{芽衣}「最初のシングルで、ランキング8位ぐらいになってですね…」 <3582> \{Mei} 『Nhưng sau đó danh tiếng của anh ấy ngày càng lan rộng, thính giả cứ rỉ tai nhau suốt, đưa anh ấy lọt tốp 10 trong ít nhất hai tháng.』 // \{Mei} "But, word of mouth spread about and after that, he was able to remain in the top ten for at least two months!" // \{芽衣}「でも、その後も口コミでどんどん広まっていって、二ヶ月ぐらいずっと10位以内に入っててっ」 <3583> \{Mei} 『Và rồi, anh ấy còn đứng nhất tới ba lần!』 // \{Mei} "And then, he eventually made it to first three times!" // \{芽衣}「なんと、そのうち三回が1位だったんですっ!」 <3584> \{\m{B}} 『À, ờ... vậy hả...』 // \{\m{B}} "Y-yeah... is that so?" // \{\m{B}}「あ、ああ…そっか」 <3585> Có cảm giác chủ đề này sẽ không có hồi kết, nên tôi bèn lựa thời điểm phù hợp để cắt ngang. // Somehow, it seems like this talk will last long, so I cut it off in a fitting manner. // なんだか話が長くなりそうだったので、適当なところで打ち切った。 <3586> \{\m{B}} (Yoshino Yuusuke... à...?) // \{\m{B}}(芳野祐介…か…) <3587> Tôi chủ đích lặp lại cái tên đó trong tâm trí. // I repeat that quietly in my mind. // じっと、胸の中で復唱する。 <3588> Mặt sau album là ảnh chụp anh ta đang cầm micro hăng say ca hát trong tông màu đen trắng. // At the bottom of the album was a figure of someone singing enthusiastically on the microphone, in black and white. // アルバムの裏には、マイクに向かって熱唱する姿が、モノクロで収められている。 <3589> Tôi đã nghe tên con người này. // I've heard his name. // その人の名前を、聞いたことがある。 <3590> Và tôi cũng đã gặp anh ta. // And I've met him. // そして、会ったこともある。 <3591> Tôi quyết định nói với Mei-chan điều đó. // I decided to talk about him. // 俺はそのことを話すことにした。 <3592> \{\m{B}} 『Anh đã... gặp anh ấy rồi.』 // \{\m{B}} "I've... met him." // \{\m{B}}「俺…この人と会ってる」 <3593> \{\m{B}} 『Hơn nữa, chỉ mới gần đây thôi.』 // \{\m{B}} "Even more, recently." // \{\m{B}}「しかも、つい最近」 <3594> \{Mei} 『Ể...』 // \{芽衣}「え…」 <3595> \{Mei} 『Ểểểể?!』 // \{芽衣}「えええっ!!」 <3596> Nghe đến đây, cô bé dùng cả hai tay ôm chầm lấy tôi. // She grabs me bluntly with both her arms. // がばっと、両腕にしがみついてくる。 <3597> \{Mei} 『Ở-ở đâu?!』 // \{芽衣}「ど、どこでですかっ!」 <3598> \{Mei} 『Với lại, làm sao mà anh gặp được anh ấy?!』 // \{Mei} "Even more, how did you meet him?!" // \{芽衣}「それに、いったいどうやって出会ったんですかっ!」 <3599> \{\m{B}} 『B-bình tĩnh lại đi đã.』 // \{\m{B}} "C-calm down, okay?" // \{\m{B}}「お、落ち着けよ。なっ」 <3600> \{Mei} 『A... hahaha... Em xin lỗi.』 // \{Mei} "Ah... hahaha... I'm sorry." // \{芽衣}「あ…ははは…ごめんなさい」 <3601> Cô vội buông tay ra. // In haste, she lets go. // 慌てて、手を放した。 <3602> \{Mei} 『N-nhưng thế... nghĩa là anh ấy đang có mặt trong thị trấn này ạ?!』 // \{Mei} "B-but... then, he's in this city?!" // \{芽衣}「で、でも…じゃあ、この町にいるんですかっ」 <3603> \{\m{B}} 『Dám lắm.』 // \{\m{B}} "Seems so." // \{\m{B}}「みたいだな」 <3604> \{Mei} 『B-bây giờ anh ấy đang làm gì?!』 // \{Mei} "W-what is he doing right now?!" // \{芽衣}「い、今は、なにをやっているんですかっ!」 <3605> \{\m{B}} 『Anh ta bảo là đang làm thợ điện.』 // \{\m{B}} "He told me he was working as an electrician." // \{\m{B}}「電気工をしてるって言ってたかな」 <3606> Tôi nhớ lại lời Sunohara đã nói với mình. // I remember what Sunohara told me. // 春原から聞いた話を思い出す。 <3607> Về việc anh ta là một nghệ sĩ nổi tiếng trong quá khứ, rồi trở nên thân bại danh liệt ra sao... // About how he was a famous artist in the past. And about how really wild he was... // 昔は有名なアーティストだったこと。そして、最後は相当荒んでいたこと…。 <3608> \{\m{B}} 『Ủa? Anh cứ tưởng là Sunohara đã kể với em rồi chứ, Mei-chan?』 // \{\m{B}} "Eh? I thought Sunohara would have told you about that, Mei-chan?" // \{\m{B}}「あれ? でも春原、芽衣ちゃんにそのこと言ってなかったか?」 <3609> \{\m{B}} 『Nó nói với anh là sẽ gửi cho em danh thiếp của Yoshino Yuusuke mà...』 // \{\m{B}} "He told me that he gave you Yoshino Yuusuke's business card though..." // \{\m{B}}「芳野祐介の名刺もらったから、妹にあげるって言ってたけど…」 <3610> \{Mei} 『A, đúng là có chuyện đó!』 // \{Mei} "Ah, that, I heard about it!" // \{芽衣}「あっ、それ、聞きましたっ」 <3611> \{Mei} 『Em đã rất ngạc nhiên và vui mừng, nhưng...』 // \{Mei} "I was so surprised and so happy but..." // \{芽衣}「すごく驚いて、嬉しかったんですけど…」 <3612> \{Mei} 『Nhưng, cuối cùng anh ấy chẳng gửi cho em thứ gì cả.』 // \{Mei} "But, in the end it never came here." // \{芽衣}「でも、結局送ってこなかったんです」 <3613> \{\m{B}} 『Ra thế...』 // \{\m{B}} "Is that so..." // \{\m{B}}「そうだったのか…」 <3614> \{Mei} 『Bởi vậy nên em đã nghĩ rằng chẳng qua anh ấy lừa em thôi.』 // \{Mei} "That's why I thought it might have been a lie or something." // \{芽衣}「だから、嘘だったのかなぁと思ってました」 <3615> Cũng phải, người đó là Sunohara mà. // She means Sunohara. // 春原のことだ。 <3616> Dám cá nó cứ chây ỳ, lần lữa chuyện mang tấm thiệp đi gửi, rồi cuối cùng quên béng luôn. // It was a pain to send it, so he probably forgot. // 送るのを面倒くさがっているうちに、忘れてしまったんだろう。 <3617> \{\m{B}} 『Có điều...』 // \{\m{B}} "But you know..." // \{\m{B}}「でもさ…」 <3618> Tôi nhớ về khuôn mặt anh ta, lúc này đã hiện ra rất rõ trong đầu. // I would remember his face many times. // 何度かあった、あの人の顔を思い出す。 <3619> \{\m{B}} 『Trông anh ta không giống người từng nổi loạn rồi thân bại danh liệt.』 // \{\m{B}} "I don't really see him as that wild." // \{\m{B}}「そんなに、荒れてたことがあったようには見えないんだよな」 <3620> \{\m{B}} 『Đúng là ánh mắt anh ta có hơi cộc cằn nhưng... thật sự tệ đến thế sao?』 // \{\m{B}} "Certainly he's got that badass look, but... was it really that bad?" // \{\m{B}}「確かに目つきは悪かったけどさ…そんなに、ひどかったのか?」 <3621> \{Mei} 『... Dạ.』 // \{芽衣}「…はい」 <3622> \{Mei} 『Cuối cùng, anh ấy bị bắt... từ đó về sau không còn ai dám nhắc đến tên anh ấy nữa.』 // \{Mei} "In the end, he got caught... and after that, I didn't hear his name at all." // \{芽衣}「最後には、捕まっちゃって…それからは、名前を聞くこともなくなっていたんです」 <3623> \{\m{B}} 『Anh hiểu rồi... đó là nguyên nhân em chỉ có thể mua thứ này ở hiệu đồ cũ.』 // \{\m{B}} "I see... so that's why you had to buy at a second-hand store." // \{\m{B}}「なるほどな…だから、中古でしか売っていないわけか」 <3624> \{Mei} 『Nhưng anh ấy vẫn đang sống tốt phải không ạ?』 // \{Mei} "But, he's doing well, isn't he?" // \{芽衣}「でも、元気でやってるんですよね?」 <3625> \{\m{B}} 『Ít ra theo anh thấy là như thế.』 // \{\m{B}} "At least from what I can tell." // \{\m{B}}「俺が見たかぎりはな」 <3626> \{Mei} 『Thế thì em mừng lắm!』 // \{Mei} "Then, I'm glad!" // \{芽衣}「なら、よかったですっ」 <3627> Thái độ thay đổi hoàn toàn, nét mặt cô bé trở nên vô cùng nhẹ nhõm khi hay tin. // Her facial expression shoots up to that of being relieved. // 打って替わって、心底ほっとした表情を見せる。 <3628> Chỉ bấy nhiêu cũng đủ để khẳng định cô thần tượng anh ta đến nhường nào. // I could tell from her actions that she really liked him. // 本当に好きだったんだと、その仕草だけで理解できた。 <3629> \{\m{B}} 『Em muốn gặp không?』 // \{\m{B}} "Want to try meeting him?" // \{\m{B}}「会ってみたいか?」 <3630> \{Mei} 『Muốn chứ!』 // \{Mei} "I do!" // \{芽衣}「会ってみたいですっ!」 <3631> \{Mei} 『A, n-nhưng...』 // \{Mei} "Ah, b-but..." // \{芽衣}「あ、で、でも…」 <3632> \{Mei} 『Vậy thì phiền cho anh ấy lắm.』 // \{Mei} "That is a bother, after all." // \{芽衣}「やっぱり、それは迷惑だと思います」 <3633> \{Mei} 『Có lẽ anh ấy không muốn ai đào bới quá khứ của mình lên nữa...』 // \{Mei} "I don't think he'd just want to go back to his past but..." // \{芽衣}「あんまり、昔のことは、掘り返してほしくないんじゃないでしょうか…」 <3634> \{Mei} 『Biết được giờ này anh ấy đang sống tốt, như thế đã quá đủ với em rồi!』 // \{Mei} "If he's okay right now, that alone is fine!" // \{芽衣}「いま、元気にやっているんだったら、それだけで十分ですっ!」 <3635> Vậy cũng được // In that case, that's fine // Option 1 - to 3544 // だったらいいけど <3636> Nhìn từ xa thôi cũng đâu có sao? // It's fine to watch from a distance, isn't it? // Option 2 - to 3546 // 遠くから見るぐらいいいだろ? <3637> \{\m{B}} 『Vậy cũng được.』 // \{\m{B}} "In that case, that's fine." // Option 1 - from 3542 // \{\m{B}}「だったらいいけど」 <3638> \{Mei} 『Dạ.』 // \{Mei} "Yeah!" // to 3736 // \{芽衣}「はいっ」 <3639> \{\m{B}} 『Nói thế cũng có lý, nhưng...』 // \{\m{B}} "That might be true but..." // Option 2 - from 3543 // \{\m{B}}「それは、そうかもしれないけどさ…」 <3640> \{\m{B}} 『Nhìn từ xa thôi cũng đâu có sao?』 // \{\m{B}} "It's fine to watch from a distance, isn't it?" // \{\m{B}}「でも、遠くから見るだけならいいだろ?」 <3641> \{Mei} 『C-có lẽ... làm thế thì sẽ không gây phiền...』 / /\{Mei} "P-probably... it might not be a problem..." // \{芽衣}「た、確かに…そうかもしれませんが…」 <3642> \{\m{B}} 『Dù gì anh ta cũng đang làm việc trong thị trấn này mà.』 // \{\m{B}} "He's working in this city, after all." // \{\m{B}}「今はこの町で仕事をしてるようだからさ」 <3643> \{\m{B}} 『Nếu may mắn, có khi em lại tình cờ bắt gặp anh ta không biết chừng.』 // \{\m{B}} "If we get lucky, we might bump into him." // \{\m{B}}「運がよかったら、歩いているうちに会えるかもしれない」 <3644> \{Mei} 『T-thật sao?! Em hồi hộp quá!』 // \{Mei} "R-really?! I'm so nervous!" // \{芽衣}「ほ、本当ですかっ! 緊張しますっ」 <3645> \{\m{B}} 『Khoan, gượm đã, nói thế không có nghĩa là em chắc chắn sẽ gặp được anh ta đâu nhé?』 // \{\m{B}} "Hey, hey, it's not like we're going to bump into him, right?" // \{\m{B}}「おいおい、まだ会えるって決まったわけじゃないぞ?」 <3646> \{Mei} 『E-em biết mà!』 // \{芽衣}「わ、わかってますっ」 <3647> Cô bé ghì chặt cổ tay áo tôi. // She tightens her grip on my wrist. // きゅっと、袖口を掴む。 <3648> \{Mei} 『V-vậy thì, chúng ta đi thôi anh nhỉ?』 // \{Mei} "W-well then, shall we go?" // \{芽衣}「で、では、行きましょうかっ」 <3649> \{\m{B}} 『Này, em không định mua nó à?』 // \{\m{B}} "Hey, you fine with not paying?" // \{\m{B}}「って、お金払わないでいいのか?」 <3650> \{Mei} 『O-oái! Đúng rồi!』 // \{Mei} "W-wah! That's right!" // \{芽衣}「わ、わーっ、そうでしたっ」 <3651> \{Mei} 『Em lại chỗ quầy tính tiền ngay đây!』 // \{Mei} "I'll go to the register right now!" // \{芽衣}「すぐにレジに行ってきますっ!」 <3652> Tôi cười khổ khi đưa mắt trông theo cô bé quýnh quáng chạy đến quầy tính tiền. // With a bitter smile, she totters into the store. // ばたばたと店内に入っていく姿に、苦笑する。 <3653> Trông cô lộ rõ nỗi căng thẳng. // It's clear she's quite tense. // 明らかに緊張しているようだった。 <3654> \{Mei} 『A,\ \ <3655> -san, có người đang sửa điện ở đằng kia!』 // \{Mei} "Ah, \m{A}-san, there's an electrician over there!" // \{芽衣}「あっ、\m{A}さん、あそこで電気工事してますっ!」 <3656> \{Mei} 『Phải chăng, là anh ấy...?!』 // \{Mei} "Could it be, he's...?!" // \{芽衣}「もしかして、あの人がっ…! <3657> Chúng tôi đi cùng nhau xuống trung tâm thị trấn. // The two of us walked together in the city. // 二人並んで、町の中を歩く。 <3658> Không sao đếm xuể đã bao nhiêu lần Mei-chan reo lên trong cơn phấn khích như thế. // No matter how many times we saw him, Mei-chan's voice became more and more excited. // もう何度目だろうか、芽衣ちゃんが興奮した声をあげた。 <3659> \{\m{B}} 『Hừm... em nhìn ông già đó ra Yoshino Yuusuke ư?』 // \{\m{B}} "Hmm... so, you see this geezer as Yoshino Yuusuke?" // \{\m{B}}「ふーん…で、あのオッサンが、芳野祐介に見えるのか?」 <3660> \{Mei} 『Ể... a, ahaha...』 // \{芽衣}「えっ…あ、あはは…」 <3661> \{Mei} 『Nhìn gần mới thấy, anh nói đúng...』 // \{Mei} "When you look closely, that's the case..." // \{芽衣}「よく見たら、そうでした…」 <3662> \{\m{B}} 『Em nhập tâm hơi quá rồi đó, Mei-chan.』 // \{\m{B}} "I was really worried about you back there, Mei-chan." // \{\m{B}}「さっきから、気にしすぎだぞ、芽衣ちゃん」 <3663> \{\m{B}} 『Cứ xem như việc gặp được anh ta sẽ là một bất ngờ thú vị đi.』 // \{\m{B}} "Think that it'd be nice if you \bat least\u met him." // \{\m{B}}「会えたらいいな、ぐらいに考えていろよ」 <3664> \{Mei} 『E-em sẽ nghĩ như thế! Xin lỗi anh ạ~』 // \{Mei} "I-I will! I'm sorry~" // \{芽衣}「そ、そうしますっ。ごめんなさぁい」 <3665> \{Mei} 『A, có chiếc xe tải đỗ lại đằng kia!』 // \{Mei} "Ah, the truck over there stopped!" // \{芽衣}「あーっ、あそこにトラックが止まってますっ!」 <3666> \{\m{B}} 『Em không để ý mặt bên nó viết 「Ga Prôpan」 à?』 // \{\m{B}} "They're loading it up with propane." // \{\m{B}}「プロパンガスって書いてあるぞ」 <3667> \{Mei} 『A, ủa...?』 // \{芽衣}「あ、あれ…?」 <3668> Có vẻ như ánh mắt cô bé bị cuốn theo mọi vật thể có liên quan đến cánh thợ thuyền. // Even though it was related to construction work, my eyes kept falling upon them. // 工事に関係するものとあれば、なんでも目がいってしまうんだろう。 <3669> \{\m{B}} (Con bé thích anh ta đến mức đó sao...?) // \{\m{B}} (Guess that alone shows I like it...) // Alt - (She must really like him to get so excited just like that...) - Kinny Riddle // \{\m{B}}(それだけ、好きってことか…) <3670> Đã thế, tôi càng mong cô bé gặp được anh ta một lần... // In that case, I'd like her to meet him once... // なおさら、一目会わせてやりたいけど… <3671> Nhưng chúng tôi không biết anh ta ở đâu, chỉ đành cầu may. // But, I don't know where he is, so there's nothing I could do. // でも、どこにいるのかわからないんじゃ、どうしようもない。 <3672> Xác suất chúng tôi ngẫu nhiên đụng mặt anh ta là cực kỳ thấp... // Meeting him won't happen in due course so... // ばったり会えることなんて、そうそうないだろうし… <3673> \{\m{B}} 『Khó khăn đây...』 // \{\m{B}} "So difficult..." // \{\m{B}}「難しいよな…」 <3674> \{Mei} 『...\ \ <3675> -san!』 // \{芽衣}「…\m{A}さんっ!」 <3676> \{\m{B}} 『Hửm?』 // \{\m{B}}「ん?」 <3677> \{Mei} 『K-kia là...!』 // \{Mei} "T-that's...!" // \{芽衣}「あ、あれっ…!」 <3678> Mei-chan kéo tay áo tôi liên hồi. // Mei-chan's now tugging my sleeve non-stop. // しきりに、袖を引っ張る芽衣ちゃん。 <3679> Đầu ngón tay cô khẽ run giật. // Her fingertip was shaking just a little bit. // その指先は、わずかに震えているようだった。 <3680> Tôi nhìn về hướng cô bé chỉ. // I gaze ahead to where she's pointing at. // 指し示す先を、眺めてみる。 <3681> \{Người thợ} 『... Phù.』 // \{作業員}「…ふぅ」 <3682> Ngay bên cạnh chiếc xe bán tải con... // A small truck was right on the side. // 軽トラックの、すぐ隣。 <3683> ... là một thanh niên vừa cởi chiếc mũ bảo hộ màu trắng. // A young man was there, taking off a white helmet. // 白いメットを外す、若い男がいた。 <3684> Người đàn ông đang dùng khăn lau mồ hôi ấy, không ai khác ngoài... // Taking a towel to wipe off the sweat building up, this guy is without a doubt... // 浮かんだ汗を、タオルで拭っている姿は、紛れもなく… <3685> \{Yoshino} 『... Hửm?』 // \{芳野}「…あん?」 <3686> \{\m{B}} 『Yoshino Yuusuke...』 // \{\m{B}}「芳野祐介…」 <3687> Đích thực là người mà chúng tôi đang tìm kiếm. // This is the person we've been looking for. // 探していた、その人だった。 <3688> \{Yoshino} 『Cậu là\ \ <3689> , phải không?』 // \{Yoshino} "You're \m{A}, aren't you?" // \{芳野}「おまえ、確か\m{A}だったか」 <3690> \{\m{B}} 『Yo.』 // \{\m{B}}「ちっす」 <3691> \{Mei} 『A... a-oaoa...』 // \{芽衣}「あ…あわわ…」 <3692> Anh ta tháo găng tay nhét vào túi và tiến lại chỗ chúng tôi. // He takes off his work gloves, puts them in his pocket, and walks to us. // 軍手を脱いで、ポケットに突っ込むと、歩み寄ってくる。 <3693> Mei-chan không giấu nổi sự lúng túng. // Mei-chan's confusion was quite clear. // 芽衣ちゃんの狼狽が、はっきりとわかった。 <3694> \{\m{B}} 『Tình cờ thật...』 // \{\m{B}} "An unexpected meeting..." // \{\m{B}}「奇遇…だな」 <3695> \{Yoshino} 『Ờ, tôi ra đây để kiểm tra nhanh vài thứ...』 // \{Yoshino} "Yeah, I came out to do a quickly needed check..." // \{芳野}「ああ、ちょっとチェックする必要が出てきてな…」 <3696> Anh ta tự quạt mát bằng tấm bảng đang cầm trên tay. // He looks back and forth at the clipboard he has. // 手に持ったクリップボードで、ひらひらと顔を仰ぐ。 <3697> Trên đó liệt kê những điều mục được đánh dấu kiểm, nhưng tôi không hiểu nó mang ý nghĩa gì. // There were part names and checklists there but, I had absolutely no idea what they meant. // 部品名とチェック項目のようなものがあったが、なにを意味するのかはまったく理解できなかった。 <3698> \{Yoshino} 『Cô bé kia là...?』 // \{Yoshino} "That girl over there is...?" // \{芳野}「そっちの子は…?」 <3699> \{Mei} 『A, ư, ưmm...!』 // \{芽衣}「あ、え、ええとっ…!」 <3700> Anh ta thoáng đưa mắt sang Mei-chan, làm cô bé giật bắn. // He glances over to Mei-chan, who shudders at that moment. // ちらりと、芽衣ちゃんのほうを見る。びくっと体を震わせていた。 <3701> \{Yoshino} 『Bạn gái cậu đáng yêu thế?』 // \{Yoshino} "You've got quite a cute girlfriend, haven't you?" // \{芳野}「可愛い彼女じゃないか」 <3702> Anh ta nói câu nửa đùa nửa thật một cách tỉnh bơ. // He said that as a half-joke, without giving it a worry. // それには気づかず、半分冗談のような口調で言っていた。 <3703> \{Mei} 『C... c... cảm ơn anh đã khen ...』 // \{Mei} "T... t... thank you so much..." // \{芽衣}「あ…あ…ありがとうございます…」 <3704> ...Nhưng, thế mới chết. // ... But, this is a problem. // …しかし、困った。 <3705> Cô bé đã luôn mong ước được gặp anh ta... // I thought it might have been fine to meet but... // 会えればいいと思っていたんだけど… <3706> Đến chừng mặt đối mặt rồi lại không biết phải mở lời như thế nào. // Now that we've come face-to-face, I couldn't think of anything to say. // いざ顔を合わせてみて、なにを話すかまでは考えていなかった。 <3707> Chưa kể, Mei-chan đang rất căng thẳng, rõ ràng không thể trò chuyện một cách bình thường... // Mei-chan was nervous, so she was almost flat-out unable to say anything... // 芽衣ちゃんは緊張していて、ほとんどまともに話せない状態だし… <3708> \{Yoshino} 『Thấy cậu không gặp vấn đề gì là mừng rồi.』 // \{Yoshino} "You seem to be doing well, in one way or another." // \{芳野}「元気そうで、なによりだ」 <3709> \{Yoshino} 『Gặp sau nhé.』 // \{Yoshino} "Later." // \{芳野}「じゃあな」 <3710> Sau khi vỗ vai tôi rõ mạnh, anh ta quay gót. // Strongly patting my shoulder, he turns around. // 強めに肩を叩くと、そのまま踵を返した。 <3711> Hướng về lại bên chiếc xe tải. // And returns back to the truck. // そして、トラックへと戻っていこうとする。 <3712> \{Mei} 『A... ưmm, đợi đã...』 // \{Mei} "Ah... umm, wait..." // \{芽衣}「あ…あの、あの…」 <3713> Theo phản xạ, Mei-chan đưa tay ra, cố giữ anh ta lại. // Mei-chan reached out her arm without thinking... // 芽衣ちゃんは、思わず引き留めようとして、腕を伸ばして… <3714> \{Mei} 『A...』 // \{芽衣}「あっ…」 <3715> Và chiếc túi nhựa cô bé vẫn mang rơi xuống đất. // And the vinyl bag in her hand fell to the ground. // ぽろりと、手にしていたビニール袋を取り落としていた。 <3716> Bên trong là đĩa CD chúng tôi vừa mua. // Inside was the CD she just bought. // 中には、さっき買ったCDが入っている。 <3717> Âm thanh nó phát ra khi tiếp đất nghe rất rõ... // The sound of it hitting the ground came out in particular... // 音をたてて、地面に当たって転がって… <3718> Trong phút chốc, những thứ đựng trong chiếc túi bắn tung ra, lăn lóc trên mặt đường nhựa. // And then, the contents of the bag jumped out, sliding on top of the asphalt. // そして、中身が飛び出して、アスファルトの上を滑っていた。 <3719> \{Yoshino} 『Này, này...』 // \{Yoshino} "Hey, hey..." // \{芳野}「おいおい…」 <3720> Anh ta cười khan, đoạn cúi xuống và với tay ra. // He gives a bitter smile, sitting down and reaching out his hand. // 苦笑して、腰をかがめると、手を伸ばす。 <3721> \{\m{B}} 『A, không sao đâu...』 // \{\m{B}} "Ah, no, it's fine..." // \{\m{B}}「あっ、いや、大丈夫っ…」 <3722> Tôi luống cuống toan nhặt đồ lên trước anh ta, nhưng đã trễ một bước. // In haste, I went ahead to pick it up, but was one step too slow. // 慌てて、先に取り上げようとするが、一歩遅かった。 <3723> Anh ta tiện tay nhặt chiếc đĩa CD. //He picks up the CD. // ひょいと、そのCDを拾い上げられていた。 <3724> \{Yoshino} 『Phải cẩn thận hơn chứ.』 // \{Yoshino} "Be careful." // \{芳野}「気をつけろよ」 <3725> Đoạn, anh ta liên tục chùi vỏ đĩa, cố làm sạch bụi bẩn. // He dusts the case many times to get the dirt off. // 泥を払い落とそうと、何度かケースをはたく。 <3726> \{Yoshino} 『.........』 // \{芳野}「………」 <3727> Và rồi tay anh dừng lại. // And then, his hand stopped. // そこで、手を止めていた。 <3728> Đôi mắt anh dán chặt vào bìa album. // He looked closely at the cover. // じっと、ジャケットを見つめていた。 <3729> ... Bị phát giác rồi. // ... We had been completely found out. // …ばっちり、見られてしまったようだった。 <3730> \{Yoshino} 『Em...』 // \{芳野}「おまえ…」 <3731> \{Mei} 『A... ư... ưmm...』 // \{芽衣}「あ…そ…その…」 <3732> Cô bé cúi gằm, người run lên. // Covering her face, she was trembling ever so slightly. // 顔を伏せて、微かに震え出す。 <3733> Tôi cảm nhận được ngón tay cô đang níu lấy tay áo tôi trong vô thức. // I could tell since her thumb was holding onto my sleeve. // 自然とその指が、俺の袖を掴むのがわかる。 <3734> Cô lảng tránh ánh mắt của anh ta suốt một lúc, và rồi... // Her eyes ran wild for a while... // しばらく、目を泳がせて… <3735> \{Mei} 『E-em xin lỗi!』 // \{Mei} "I-I'm sorry!" // \{芽衣}「ご、ごめんなさいっ!」 <3736> Cô bé chợt cúi đầu xin lỗi. // She bowed down. // がばっと、頭を下げていた。 <3737> \{Mei} 『Em đã biết cả rồi!』 // \{Mei} "I knew!" // \{芽衣}「わたし、知ってましたっ」 <3738> \{Mei} 『Ưmm,\ \ <3739> -san bảo với em là hai người đã gặp nhau...』 // \{Mei} "Umm, I heard from \m{A}-san that you two met..." // \{芽衣}「あの、\m{A}さんから、会ったって聞いてですねっ…」 <3740> \{Yoshino} 『... Vậy sao?』 // \{Yoshino} "... Is that so?" // \{芳野}「…そうなのか?」 <3741> \{\m{B}} 『... Ờ.』 // \{\m{B}} "... Yeah." // \{\m{B}}「…ああ」 <3742> \{\m{B}} 『Nên em rủ con bé theo.』 // \{\m{B}} "I brought her along." // \{\m{B}}「俺が連れてきたんだ」 <3743> \{Mei} 『Không phải thế! Là em đã nài nỉ anh ấy dẫn mình theo...!』 // \{Mei} "That's not it! I unreasonably asked him to help...!" // \{芽衣}「違いますっ。わたしが、無理にお願いしましてっ…」 <3744> \{Mei} 『Sự thật là, chỉ cần được nhìn mặt anh đã đủ để em thấy hạnh phúc rồi...』 // \{Mei} "Truth is, I was only fine with just seeing your face..." // \{芽衣}「本当は、ただ顔を見られれば、それだけでよかったんですけどっ…」 <3745> \{Mei} 『Tất cả những gì em muốn là được nhìn thấy anh vẫn sống tốt...!』 // \{Mei} "All I wanted to do was see if you were doing fine...!" // \{芽衣}「元気そうなのを、確認したかっただけなんですけどっ…!」 <3746> \{Yoshino} 『.........』 // \{芳野}「………」 <3747> Nghe những lời của Mei-chan, Yoshino Yuusuke chỉ biết nín thinh. // Listening to Mei-chan's words, Yoshino Yuusuke remained silent. // 芽衣ちゃんの言葉を聞いても、芳野祐介は無言だった。 <3748> Cứ thế một hồi, rồi anh ta ngẩng mặt lên. // This went on for a while, then he brought up his face. // しばらくして、顔をあげる。 <3749> Anh ta bình thản, khẽ khàng đưa trả đĩa CD cho cô bé. // Expressionless, he presented the CD. // 無表情に、すっとCDを差し出した。 <3750> \{Yoshino} 『Xin lỗi em.』 // \{Yoshino} "Sorry." // \{芳野}「悪いな」 <3751> \{Yoshino} 『Người trong bức hình này không phải là tôi.』 // \{Yoshino} "The man in this photograph isn't me." // \{芳野}「ここに写っている男は、俺じゃない」 <3752> \{Yoshino} 『Bởi vậy tôi không biết nên đáp lại em như thế nào.』 // \{Yoshino} "That's why, if you say that, it troubles me." // \{芳野}「だから、そんなふうに言われても困る」 <3753> \{Mei} 『... A...』 // \{芽衣}「…あ…」 <3754> ...Hẳn nhiên, đó là một lời nói dối. // ... He decided to lie about it like that. // …そんなの、嘘に決まっている。 <3755> Nhưng tôi chắc rằng chẳng qua anh ta không muốn nhớ lại tháng năm xưa. // But, I'm sure, it's that he doesn't want to remember that time. // でも、きっと、この頃のことは思い出したくないんだろう。 <3756> Tôi có thể hiểu được điều đó chỉ từ vẻ mặt trống rỗng của anh. // I could tell what kind of emotions came up to him from his facial expression. // なんの感情も浮かべまいとしている表情から、そう窺い知れた。 <3757> \{Mei} 『Em... xin lỗi...』 // \{Mei} "I'm... sorry..." // \{芽衣}「ごめん…なさい…」 <3758> Với bàn tay run run, cô bé nhận lại đĩa CD. // With a trembling hand, she took the CD. // 震える手で、CDを受け取る。 <3759> Buông ra lời xin lỗi lí nhí, rồi ngay lập tức cô mím chặt môi. // With a small apology, she bit her lips hard. // 小さく謝ったっきり、ぎゅっと唇を噛みしめていた。 <3760> \{Yoshino} 『Gặp lại sau.』 // \{Yoshino} "Later." // \{芳野}「じゃあな」 <3761> Anh ta quay phắt lưng lại và cất bước bỏ đi. // He turns around, and walks off. // くるりと、背中を向ける。去っていこうと、歩き出す。 <3762> Chỉ trong giây lát, tay anh ta đã chạm vào cửa xe tải, và dợm leo lên. // Finally, he puts his hand on the truck door, and gets in. // やがて、トラックのドアに手をかけて、乗り込もうとしていた。 <3763> \{Mei} 『... A, đợi đã!』 // \{Mei} "... Ah, wait!" // \{芽衣}「…あ、あのっ!」 <3764> Chính lúc đó, Mei-chan cất tiếng. // Mei-chan brought up her voice. // そこで、芽衣ちゃんが声をあげた。 <3765> \{Yoshino} 『.........』 // \{芳野}「………」 <3766> \{Mei} 『Em luôn luôn, vẫn luôn là fan của anh!』 // \{Mei} "I've been a big, big fan of yours!" // \{芽衣}「わたし、ずっとずっとファンでしたっ!」 <3767> \{Mei} 『Em yêu những ca khúc của anh, Yoshino-san!』 // \{Mei} "I really liked your songs, Yoshino-san!" // \{芽衣}「すごく、芳野さんの歌が好きでしたっ!」 <3768> \{Mei} 『C-cho tới giờ... em vẫn rất thích chúng!』 // \{Mei} "E-even now... I really love them!" // \{芽衣}「い、今も…大好きですっ!」 <3769> \{Mei} 『Mỗi ngày... à... không, giờ thì không thật sự là mỗi ngày nữa, nhưng mà...』 // \{Mei} "Everyday... ah, well, not really everyday but..." // \{芽衣}「毎日…あ、いや、今は毎日ではないですけど…」 <3770> \{Mei} 『Nhưng mà, em vẫn nghe nhạc của anh ít nhất mỗi tuần một lần!』 // \{Mei} "But, I would listen to your songs at least once a week!" // \{芽衣}「でも、週に一回は必ず聴いていると思いますっ!」 <3771> \{Mei} 『Mỗi khi xuống tinh thần hay buồn bực, em luôn nghe chúng!』 // \{Mei} "Whenever I feel down or sad, I would definitely listen to them!" // \{芽衣}「落ち込んだ時とか、悲しくなった時とかは、絶対に聴いてますっ!」 <3772> \{Mei} 『Mỗi khi nghe nhạc của anh, Yoshino-san, em cảm thấy vững tin hơn hẳn!』 // \{Mei} "When I listen to your songs, Yoshino-san, I'd feel a lot better!" // \{芽衣}「芳野さんの歌を聴くと、強くなれる気がしますっ!」 <3773> \{Mei} 『C-chính vì thế... ư, ưmm...!』 // \{Mei} "T-that's why... well, umm...!" // \{芽衣}「だ、だから…その、えっとっ…!」 <3774> Cô bé có lẽ không còn biết mình vừa nói những gì nữa rồi. // She probably doesn't know what the hell she's talking about anymore. // もう、自分でもなにを言っているのかわからないんだろう。 <3775> Bất chấp mọi thứ, cô cất cao giọng. // Even then, she raised her voice. // それでも、声を張り上げていた。 <3776> \{Mei} 『Em mừng lắm khi thấy anh vẫn ổn!』 // \{Mei} "I'm happy to see that you're doing well!" // \{芽衣}「元気な姿を見れて、嬉しかったですっ!」 <3777> \{Mei} 『C-... chúc anh luôn hết mình trong công việc!!』 // \{Mei} "P... please work hard!!" // \{芽衣}「が…頑張ってくださいっ!!」 <3778> Nhận lấy từng câu chữ mà cô bé trao gửi, tay anh ta vẫn đặt trên cửa xe. // Just taking those words thrown at him, his hand stopped. // 投げかけられる言葉。ただ、手を止めたまま受け止める。 <3779> Tôi những tưởng anh ta sẽ phớt lờ cô và cứ thế rời đi. // I thought he would just leave silently like that. // そのまま、無視して行ってしまうかと思った。 <3780> Nhưng không phải. // But, that wasn't the case. // けれど、そうじゃない。 <3781> Anh ta đóng mạnh cửa chiếc xe bán tải con. // He strongly closes the truck door. // 軽トラの扉を、強く閉じる。 <3782> \{Mei} 『Yoshino... -san...』 // \{芽衣}「芳野…さん…」 <3783> Và một lần nữa anh ta bước lại chỗ chúng tôi. // And then he again approached us. // そして、再びこちらに歩いてきていた。 <3784> Trước mặt Mei-chan. // Right in front of Mei-chan. // 芽衣ちゃんの目の前へ。 <3785> Đôi mắt anh tựa hồ chứa đựng một sự mềm mỏng không rõ tên khi nhìn cô bé. // The pupils in his eyes looked somewhat soft. // 見つめる瞳には、幾分の柔らかさがあるようだった。 <3786> \{Yoshino} 『Tôi đã không còn là người trong bức ảnh này nữa.』 // \{Yoshino} "I'm no longer that person in the photograph." // \{芳野}「俺はもう、そこに写っている俺じゃない」 <3787> \{Yoshino} 『Chính vì thế tôi không thể hát như tôi của trước kia được nữa.』 // \{Yoshino} "That's why I can't sing like I did before." // \{芳野}「だから、昔のように歌うこともない」 <3788> \{Yoshino} 『Tôi không thể tiếp nhận những lời đó của em.』 // \{Yoshino} "I can't take your words." // \{芳野}「おまえの言葉を、受け取ることは出来ない」 <3789> \{Yoshino} 『Nhưng mà...』 // \{Yoshino} "But..." // \{芳野}「だが…」 <3790> \{Yoshino} 『Riêng những lời sau cùng ấy, tôi sẽ nhận về bản thân mình.』 // \{Yoshino} "I'll take your last words as a person." // \{芳野}「最後の言葉は、一人の人間として受け取っておく」 <3791> \{Yoshino} 『Cảm ơn em. Tôi sẽ làm việc thật chăm chỉ.』 // \{Yoshino} "Thank you. I'll work hard." // \{芳野}「ありがとう。頑張るよ」 <3792> Toàn là những lời nói sến sẩm, nhưng khi phát ra từ miệng con người này lại vô cùng diệu vợi. // Though he had a bit of a strange speaking style, that's how it was for him. // クサい言い方だったけど、この人が口にすると、様になった。 <3793> Anh ta nhẹ nhàng đặt tay lên tóc Mei-chan. // He pats Mei-chan's head with his hand. // 芽衣ちゃんの頭に、そっと手を置く。 <3794> \{Yoshino} 『Tên em là gì?』 // \{Yoshino} "What's your name?" // \{芳野}「名前は?」 <3795> \{Mei} 『Mei... ạ.』 // \{Mei} "It's... Mei." // \{芽衣}「芽衣…です」 <3796> \{Yoshino} 『Rõ rồi.』 // \{Yoshino} "I see." // \{芳野}「そうか」 <3797> \{Yoshino} 『Làm việc chăm chỉ nhé, Mei.』 // \{Yoshino} "Work hard, Mei." // \{芳野}「芽衣、頑張れよ」 <3798> \{Yoshino} 『Hãy luôn vững tin tiến về phía trước...』 // \{Yoshino} "Always walk forward optimistically..." // \{芳野}「君がいつまでも、前を向いて力強く歩いていけるよう…」 <3799> \{Yoshino} 『Dù con đường sắp tới còn biết bao chông gai, em hãy luôn kiên định tiến bước...』 // \{Yoshino} "No matter what tough times you may face, walk straight ahead..." // \{芳野}「どんな逆境でも耐え抜いて、真っ直ぐ歩いていけるよう…」 <3800> \{Yoshino} 『Tôi cầu mong em sẽ sống tốt.』 // \{Yoshino} "I too shall wish you well." // \{芳野}「この俺も祈ってる」 <3801> \{Yoshino} 『.........』 // \{芳野}「………」 <3802> \{Yoshino} 『... Thế thôi, hẹn gặp lại.』 // \{Yoshino} "... Well, see you later." // \{芳野}「…じゃあ、またな」 <3803> Anh ta nói thật khẽ, đoạn dời bước. // Murmuring just that, he left. // それだけ呟いて、去っていく。 <3804> Mei-chan đau đáu dõi theo từ đằng sau... // Mei-chan blankly looked from behind... // 芽衣ちゃんは、ぽかんとその後ろ姿を見つめていて… <3805> Trên đường đi, Yoshino Yuusuke còn liếc nhìn tôi và mỉm cười. // And Yoshino Yuusuke gave me a smile along the way. // 芳野祐介は、途中、ちらりと俺のほうを見て笑った。 <3806> \{Yoshino} 『 <3807> , cậu có bạn gái tốt thật đấy.』 // \{Yoshino} "\m{A}, you have a good girlfriend there." // \{芳野}「\m{A}、いい彼女だな」 <3808> Anh ta lại pha trò nữa. // Again, he says jokingly. // また、冗談めかした言い方。 <3809> Một lúc sau, tôi nghe thấy tiếng động cơ nổ máy. // And then, the sound of the engine went for a while. // そして、しばらくしてエンジンのかかる音。 <3810> \{Mei} 『D-dạ...!!』 // \{Mei} "O-okay...!!" // \{芽衣}「は、はいっ…!!」 <3811> Bấy giờ Mei-chan mới thốt lên đáp lại trong muộn màng. // Mei-chan brought up her voice one beat late. // ワンテンポ遅れて、芽衣ちゃんの声が響いていた。 <3812> Khi chúng tôi quay về, màn đêm đã phủ kín thế gian. // It had become completely dark when we headed back. // 帰るころには、すっかり日が暮れていた。 <3813> Hai chúng tôi lững thững bước cạnh nhau dưới ánh đèn đường. // The two of us walked, the street light illuminating us. // 街灯の下、二人寄り添って、歩いていく。 <3814> \{Mei} 『Anh ấy ngầu ghê, anh nhỉ?』 // \{Mei} "He was so cool!" // \{芽衣}「すごく、格好良かったですねっ」 <3815> \{Mei} 『Làm em cảm động quá chừng!』 // \{Mei} "I'm so excited!" // \{芽衣}「わたし、感動しちゃいましたっ」 <3816> Mei-chan đi nép vào tôi, cơn phấn khích của cô bé suốt từ lúc đó vẫn chưa hề suy suyển. // Mei-chan was still as such, coming up close to me. // 芽衣ちゃんは、まだ興奮さめやらぬといった様子で、俺に寄り添っていた。 <3817> \{\m{B}} 『A, tuyệt quá nhỉ.』 // \{\m{B}} "Ah, isn't that great?" // \{\m{B}}「あー、そりゃよかったな」 <3818> Tôi không thể đếm xuể số lần cô khoe rằng mình đã thấy cảm động ra sao. // How many times has she told me she was excited? // 感激の言葉を伝えられるのは、何度目だろうか。 <3819> Vì vậy, tự nhiên mà phản ứng của tôi cũng trở nên đơn điệu. // I guess that's expected of what people would also answer. // Alt - I guess that kind of response is to be expected. - Kinny Riddle // さすがに、返事もおざなりになっていた。 <3820> \{Mei} 『A, n-nhưng mà...』 // \{Mei} "Ah, b-but..." // \{芽衣}「あ、で、でも…」 <3821> \{Mei} 『Em cũng thấy anh ngầu nữa,\ \ <3822> -san!』 // \{Mei} "I also think you're cool too, \m{A}-san!" // \{芽衣}「\m{A}さんのことも、格好良いと思いますよっ」 <3823> Hẳn là cô bé đã cảm nhận được suy nghĩ trong lòng tôi, nên vội vàng bổ sung. // I wonder if she added that in haste, feeling how I was looking at her? // そんな様子を感じたのか、慌てて付け加える。 <3824> \{Mei} 『Được Yoshino-san khen là một cô bạn gái đáng yêu...』 // \{Mei} "To make Yoshino-san say that I was a cute girl..." // \{芽衣}「芳野さんに、可愛い彼女だなって言われて…」 <3825> \{Mei} 『Biết rằng có người nghĩ về mình như thế, dù chỉ một chút thôi, cũng khiến em thấy hạnh phúc lắm rồi』 // \{Mei} "Though it was just a bit, when I thought that he had seen us, I was really happy!" // \{芽衣}「ちょっとでも、そう見られたのかと思うと、すごく嬉しかったですっ」 <3826> \{Mei} 『Cảm ơn anh rất nhiều vì đã hẹn hò với em suốt cả ngày dài!』 // \{Mei} "Thank you so much, for the perfect date ever!" // \{芽衣}「ありがとうございます、たっぷりデートしてもらってっ!」 <3827> \{\m{B}} 『Chà... nếu em thấy ổn là được rồi.』 // \{\m{B}} "Well... if you're fine with that." // \{\m{B}}「ま…あんなのでよければな」 <3828> \{Mei} 『Không, còn nhiều hơn cả ổn ấy chứ!』 // \{Mei} "No, it's way too much!" // \{芽衣}「いえ、十分すぎますっ」 <3829> \{Mei} 『Chúng ta đã chụp hình nhãn dán chung <3830> , và còn vào cả cửa hàng 100 yên nữa...』 // \{Mei} "We took photo stickers, and went to a 100-yen shop..." // \{芽衣}「プリントシールも撮りましたし、100円ショップにも行きましたし…」 <3831> \{Mei} 『Trông chúng ta bây giờ thật đẹp đôi anh nhỉ?』 // \{Mei} "We're already pretty good lovers, aren't we?" // \{芽衣}「もう、立派な恋人同士ですね」 <3832> \{\m{B}} 『Bởi thế nên em mới bám lấy người anh mãi không rời hả...?』 // \{\m{B}} "And that's because you're always sticking around with me...?" // \{\m{B}}「それで、さっきからずっと引っ付いているわけか…」 <3833> \{Mei} 『Đương nhiên rồi, vì chúng ta đang là tình nhân mà.』 // \{Mei} "Since we're lovers, that's obvious." // \{芽衣}「恋人だから、あたりまえです」 <3834> Kể từ khi chúng tôi đến cửa hàng 100 yên, cô bé chưa một lần buông tay tôi ra. // All the while on the way back, she has been putting her arm around mine. // 帰路についたときからずっと、腕を組んで離れようとしない。 <3835> Tôi đã thôi không còn ý định giũ tay cô đi nữa. // I had already given up. // to 3749 // 俺も、もう諦めかけていた。 <3836> Khi chúng tôi quay về, màn đêm đã phủ kín thế gian. // It had become completely dark when we headed back. // from 3433 if you didn't meet Yoshino properly, or 3545 if you're fine with not meeting Yoshino // 帰る頃には、すっかり日が暮れていた。 <3837> Hai chúng tôi lững thững bước cạnh nhau dưới ánh đèn đường. // The two of us walked, the street light illuminating us. // 街灯の下、二人寄り添って、歩いていく。 <3838> \{Mei} 『Vui ghê anh nhỉ?』 // \{Mei} "That was fun!" // \{芽衣}「楽しかったですねっ」 <3839> \{\m{B}} 『Chắc thế.』 // \{\m{B}} "I suppose." // \{\m{B}}「まぁな」 <3840> \{Mei} 『Em thích buổi hẹn hò này lắm!』 // \{Mei} "I enjoyed my date so much!" // \{芽衣}「デートを、たっぷりと満喫しましたっ」 <3841> \{\m{B}} 『Em thấy như vậy ổn thật à?』 // \{\m{B}} "You were that okay with it?" // \{\m{B}}「あんなので、よかったのか?」 <3842> \{Mei} 『Còn hơn cả ổn ấy chứ!』 // \{Mei} "It's way too much!" // \{芽衣}「十分すぎますっ」 <3843> \{Mei} 『Chúng ta đã chụp hình nhãn dán chung <3844> , và còn vào cả cửa hàng 100 yên nữa...』 // \{芽衣}「プリントシールも撮りましたし、100円ショップにも行きましたし…」 <3845> \{Mei} 『Trông chúng ta bây giờ thật đẹp đôi anh nhỉ?』 // \{Mei} "We're already pretty good lovers, aren't we?" // \{芽衣}「もう、立派な恋人同士ですね」 <3846> \{\m{B}} 『Bởi thế nên em mới bám lấy người anh mãi không rời hả...?』 // \{\m{B}} "And that's because you're always sticking around with me...?" // \{\m{B}}「それで、さっきからずっと引っ付いているわけか…」 <3847> \{Mei} 『Đương nhiên rồi, vì chúng ta đang là tình nhân mà.』 // \{Mei} "Since we're lovers, that's obvious." // \{芽衣}「恋人だから、あたりまえです」 <3848> Kể từ khi chúng tôi đến cửa hàng 100 yên, cô bé chưa một lần buông tay tôi ra. // She's been putting her arm around mine since we left the 100-yen shop. // 100円ショップに行ったときからずっと、腕を組んで離れようとしない。 <3849> Tôi đã thôi không còn ý định giũ tay cô đi nữa. // I had already given up. // 俺も、もう諦めかけていた。 <3850> \{\m{B}} 『Nhưng mà, mọi thứ diễn ra có vẻ suôn sẻ quá nhỉ.』 // \{\m{B}} "But, with this, things should go well." // Both variations merge here. // \{\m{B}}「でも、これでうまくいきそうだな」 <3851> \{Mei} 『Ể, a...』 // \{Mei} "Eh, ah..." // \{芽衣}「え、あ…」 <3852> \{\m{B}} 『Em có thể về kể cho Sunohara nghe những gì xảy ra hôm nay.』 // \{\m{B}} "Tell Sunohara about today." // \{\m{B}}「今日のこと、春原に伝えてやれよ」 <3853> \{\m{B}} 『Nhưng tốt hơn là đừng để lộ tên anh.』 // \{\m{B}} "Of course, don't spill my name." // \{\m{B}}「もちろん、俺の名前は出さないでだぞ」 <3854> \{\m{B}} 『Bảo đảm thằng đó sẽ lo cuống cuồng lên cho mà xem.』 // \{\m{B}} "He'll definitely be real worried." // \{\m{B}}「あいつ、きっとすげぇ心配するぞ」 <3855> \{Mei} 『... Anh ấy sẽ lo thật ạ?』 // \{Mei} "... Are we really gonna go with this?" // \{芽衣}「…本当に、そうなるでしょうか」 <3856> \{\m{B}} 『Đừng nghĩ ngợi nhiều, tin anh đi.』 // \{\m{B}} "I'm sure it'll be fine." // \{\m{B}}「大丈夫だよ、きっと」 <3857> \{Mei} 『... Dạ!』 // \{Mei} "... Okay!" // \{芽衣}「…はいっ」 <3858> \{Mei} 『Cảm ơn anh nhiều lắm,\ \ <3859> -san!』 // \{Mei} "Thank you so much, \m{A}-san!" // \{芽衣}「ありがとうございます、\m{A}さん」 <3860> \{\m{B}} 『Đợi khi nào yên chuyện rồi em hẵng cảm ơn.』 // \{\m{B}} "Thank me if it all goes well." // \{\m{B}}「お礼は、うまくいってからでもいいよ」 <3861> \{Mei} 『Vậy thì... việc đầu tiên ngày mai em làm sẽ là kể cho onii-chan nghe.』 // \{Mei} "Then... first thing tomorrow, I'll tell onii-chan." // \{芽衣}「じゃあ、早速…明日にでも、おにいちゃんに話してみますね」 <3862> \{Mei} 『A, nhưng mà...』 // \{Mei} "Ah, but..." // \{芽衣}「あ、でも…」 <3863> \{\m{B}} 『Sao cơ?』 // \{\m{B}} "What?" // \{\m{B}}「なんだよ」 <3864> \{Mei} 『Nếu em kể với anh ấy, chẳng phải chúng ta nên làm giống tình nhân hơn nữa sao?』 // \{Mei} "In that case, don't you think we should be a lot more like lovers?" // \{芽衣}「だったら、もっと恋人らしくしたほうがいいと思いません?」 <3865> \{\m{B}} 『Giống hơn là giống tới mức độ nào?』 // \{\m{B}} "Exactly how much more are you talking about?" // \{\m{B}}「これ以上、どうしろって言うんだよ」 <3866> \{\m{B}} 『Em muốn hôn luôn à?』 // \{\m{B}} "You want to kiss?" // \{\m{B}}「ちゅーでもしてみるか?」 <3867> \{Mei} 『Ể...』 // \{芽衣}「え…」 <3868> \{Mei} 『Ể-ểểể——?!』 // \{芽衣}「え、えええーっ!」 <3869> \{\m{B}} 『Làm gì mà em kinh ngạc thế?』 // \{\m{B}} "What's with that surprise of yours?!" // \{\m{B}}「なんで、驚くんだっ」 <3870> \{Mei} 『Không được, làm tới mức đó thì——!』 // \{Mei} "Well, for me to go that far--!" // \{芽衣}「いえ、わたしはそこまではっ!」 <3871> \{Mei} 『Ý em muốn nói là cùng nhau ăn bữa tối và hiểu rõ nhau hơn thôi!』 // \{Mei} "The only things I meant were to have dinner, and get along on a lot of things and stuff!" // \{芽衣}「晩御飯とか、いろいろ、仲良く出来たらなぁとっ、それだけの意味でしてっ!」 <3872> \{Mei} 『Còn chuyện h-... hôn thì không cần thiết đâu——!』 // \{Mei} "To even kiss... kiss--!" // \{芽衣}「そんな、別に、ちゅーとかは、ちゅーとかはっ!」 <3873> Hai má đã sớm đỏ lựng, cô bé cuống hết cả lên. // She blushed heavily on her own. // 顔を真っ赤にして、一人盛り上がっていた。 <3874> \{Mei} 『... Anh này.』 // \{芽衣}「…あの」 <3875> \{\m{B}} 『S-sao thế?』 // \{\m{B}} "W-what is it?" // \{\m{B}}「な、なんだよ」 <3876> \{Mei} 『Có lẽ tốt hơn hết là chúng ta nên làm thế chăng...?』 // \{Mei} "I guess it's better to do that..." // \{芽衣}「やっぱり、そうしたほうがいいでしょうか…」 <3877> \{Mei} 『K-không, phải nói là chúng ta cần làm thế!』 // \{Mei} "N-no, we should do that!" // \{芽衣}「うっ、ううん、するべきですよねっ!」 <3878> \{Mei} 『Tình nhân trên thành thị đều như vậy cả mà, đúng không anh?!』 // \{Mei} "City lovers surely do that, don't they?!" // \{芽衣}「都会の恋人は、きっとそうしますよねっ!」 <3879> \{\m{B}} 『Chờ đã, vì đâu mà em trở nên sốt sắng thế?』 // \{\m{B}} "Hey, what are you so hasty about?" // \{\m{B}}「って、なに慌ててるんだ」 <3880> \{\m{B}} 『Chúng ta không làm như vậy cũng đâu có sao.』 // \{\m{B}} "You don't really have to do it." // \{\m{B}}「しなくていいよ、別に」 <3881> \{Mei} 『Ể, t-thật vậy ạ?』 // \{Mei} "Eh, i-is that so?" // \{芽衣}「えっ、そ、そうなんですかっ」 <3882> \{\m{B}} 『Thật, anh chỉ đùa em thôi mà.』 // \{\m{B}} "It was just a joke." // \{\m{B}}「冗談だよ、ただの」 <3883> \{Mei} 『A...』 // \{芽衣}「あっ…」 <3884> \{Mei} 『V-vậ... vậy sao...?』 // \{Mei} "I-is... that so...?" // \{芽衣}「そ、そう…でしたか…」 <3885> \{\m{B}} 『Ờ-ừm...』 // \{\m{B}} "Y-yeah..." // \{\m{B}}「ま、まぁな…」 <3886> \{Mei} 『.........』 // \{芽衣}「………」 <3887> Quá xấu hổ, cô bé cúi mặt xuống. Bất giác cả hai chúng tôi đều nín lặng. // Being embarrassed, she ends up lowering her face. As a result, she wasn't talkative. // 恥ずかしそうに、顔を伏せてしまう。当然、無口になる。 <3888> Bầu không khí thật kỳ quặc. // It feels like a pretty bad atmosphere. // なんだか、気まずい雰囲気だ。 <3889> Cô bé dùng một tay nắm lấy cánh tay còn lại, và trông như càng lúc càng siết nó chặt hơn. // The hand she had on my arm became more and more tight. // 腕を掴む手には、ますます力が込められているようだった。 <3890> \{Mei} 『... A, ưmm...』 // \{芽衣}「…あ、あの…」 <3891> \{\m{B}} 『Sa-... sao nào?』 // \{\m{B}} "Wh... what is it?" // \{\m{B}}「なっ…なんだよ」 <3892> \{Mei} 『E-em nghĩ là...』 // \{Mei} "I-I guess, I should..." // \{芽衣}「や、やっぱりですね、わたし…」 <3893> \{Mei} 『... em thật sự muốn hôn anh.』 // \{Mei} "Kiss, I think." // \{芽衣}「ちゅー、しようと思います」 <3894> \{\m{B}} 『Đ-đợi đã nào!』 // \{\m{B}} "W-wait a second!" // \{\m{B}}「ちょ、ちょっと待てっ」 <3895> \{\m{B}} 『Em đừng có tự ép mình!』 // \{\m{B}} "You don't have to force yourself!" // \{\m{B}}「そんな、無理することないんだぞ?」 <3896> \{Mei} 『Em không hề tự ép mình! Bây giờ em đang là bạn gái của\ \ <3897> -san mà.』 // \{Mei} "I'm not forcing myself! Because, I'm your girlfriend, \m{A}-san." // \{芽衣}「無理じゃありませんっ。だって今は、\m{A}さんの彼女です」 <3898> \{Mei} 『Đã là bạn gái, thì hôn nhau cũng phải thôi.』 // \{Mei} "Since I am, I think it's good to kiss!" // \{芽衣}「彼女なら、ちゅーしてもいいと思いますっ」 <3899> \{\m{B}} 『Ừ-ừm... nhưng mà...』 // \{\m{B}} "W-well... but you know!" // \{\m{B}}「い、いやっ…でもなっ」 <3900> \{\m{B}} 『Em nên để dành cho người bạn trai thật sự sau này ấy.』 // \{\m{B}} "You should just forget it, and give one to a real boyfriend." // \{\m{B}}「とっとけって、本当の彼氏のために」 <3901> \{Mei} 『Nhưng em muốn trao nó cho anh ngay bây giờ cơ, \m{A}-san.』 // \{Mei} "But, I think I want to give you one, \m{A}-san." // \{芽衣}「でもいまは、\m{A}さんにしてあげたいと思います」 <3902> \{\m{B}} 『Em... nghiêm túc đấy hả?』 // \{\m{B}} "Are you... serious?" // \{\m{B}}「マジで…言ってるのか?」 <3903> \{Mei} 『Nhưng, ưm...』 // \{Mei} "But, well..." // \{芽衣}「でも、そのっ…」 <3904> \{Mei} 『Nhưng mà hôn bằng miệng thì có hơi sớm quá...』 // \{Mei} "But kissing mouth-to-mouth feels a bit too sudden..." // \{芽衣}「口にするのは、まだ早いような気がするので…」 <3905> \{Mei} 『Chỉ trên má thôi thì chắc là không sao.』 // \{Mei} "Just one on the cheek is fine, I think." // \{芽衣}「ほっぺたに、しようと思います」 <3906> \{Mei} 『V-vậy... có được không anh?』 // \{Mei} "I-is... that okay?" // \{芽衣}「い、いい…ですか?」 <3907> \{\m{B}} 『Vấn đề không nằm ở được hay không...』 // \{\m{B}} "I don't feel there's a problem if it's just that..." // \{\m{B}}「そういう問題でも、ないような気がするぞ…」 <3908> Nhưng nếu việc đó làm thỏa lòng Mei-chan... // But, if that's what Mei-chan feels like doing... // でも、それで芽衣ちゃんの気がすむのなら… <3909> \{\m{B}} (Ờm, trên má thì có sao đâu... chắc vậy...) // \{\m{B}} (Yeah, on the cheek's fine... I guess...) // \{\m{B}}(うん、ほっぺたなら、いいよな…たぶん…) <3910> \{Mei} 『A...\ \ <3911> -san...』 // \{芽衣}「あ…\m{A}さんっ…」 <3912> \{Mei} 『Cho phép em... hôn anh... nhé...?』 // \{Mei} "Could I, kiss...?" // \{芽衣}「ちゅーして、いいですか…?」 <3913> \{\m{B}} 『À... được rồi.』 // \{\m{B}} "Well... I guess." // \{\m{B}}「まぁ…いいよ」 <3914> \{Mei} 『A... V-vậy thì, ưmm...!』 // \{Mei} "Ah... t-then, umm...!" // \{芽衣}「あっ…じゃ、じゃあ、そのっ…」 <3915> \{Mei} 『Em sẽ... hôn anh...』 // \{Mei} "I'll, kiss..." // \{芽衣}「ちゅー、しますね…」 <3916> \{Mei} 『Sẽ dễ cho em hơn nếu anh cúi người xuống một chút...』 // \{Mei} "I'd be happier if you leaned over just a little bit..." // \{芽衣}「もう少し、屈んでくれると嬉しいです…」 <3917> \{\m{B}} 『Như thế này...?』 // \{\m{B}} "Like this...?" // \{\m{B}}「こんな感じか…?」 <3918> \{Mei} 『Dạ...』 // \{Mei} "Yes..." // \{芽衣}「はいっ…」 <3919> Mei-chan nhón chân lên hết mức có thể, cho đến khi cao ngang tôi. // Mei-chan stretched out her legs as hard as she could, and finally reached the same height as me. // 芽衣ちゃんは懸命に足を伸ばして、それでようやく、同じ視線の高さになる。 <3920> Suốt một lúc lâu, cô bé chỉ lặng lẽ ngắm nhìn gương mặt tôi. // She stared at the side of my face for a while. // しばらく、じっと俺の横顔を見つめていた。 <3921> Để làm vậy, cô vẫn phải giữ thế kiễng chân, và đôi chân ấy bắt đầu run rẩy. // During the time she stepped on her tiptoes, her legs continued to shake. // その間も、背伸びをし続けて、足はぷるぷると震え続けている。 <3922> \{\m{B}} 『Nhanh nào, không thì em sẽ ngã đấy...』 // \{\m{B}} "Hurry up or you'll fall over..." // \{\m{B}}「吊るぞ…早くしないと」 <3923> \{Mei} 『Vâng... em làm đây!』 // \{Mei} "Yeah... I will!" // \{芽衣}「はいっ…そうですよねっ」 <3924> \{Mei} 『Vậy thì...』 // \{Mei} "Well, then..." // \{芽衣}「それでは…」 <3925> \{Mei} 『Suuu... ha...』 // \{芽衣}「すー…はー…」 <3926> Tôi có thể nghe thấy tiếng thở sâu của cô, và sau đó... // I could hear her taking a deep breath, and then... // 深呼吸の様子が、聞こえてきて、そして… <3927> \{Mei} 『Mm...』 // \{芽衣}「ん…」 <3928> Tôi cảm nhận được bờ môi cô bé chạm nhẹ lên má tôi. // I slightly felt her lips touching my cheek. // 軽い口づけが、頬に触れていた。 <3929> Đúng vào khoảnh khắc đó, tầm nhìn ngoại vi của tôi xuất hiện một bóng người. // At that time, there was a figure in my field of vision. // その時、視界に映る、人影があった。 <3930> Thay vì nụ hôn của Mei-chan, nhìn thấy người đó khiến tôi sững người. // Sure there was Mei-chan's kiss, but that figure stood out the most. // 芽衣ちゃんのキスもそうだけど、なによりその姿を見て、固まってしまう。 <3931> Thằng ấy mặc đồng phục của trường tôi. // It was a guy wearing the same school uniform. // ウチの学校の制服を着た、男だった。 <3932> Tóc nó vàng chóe, dáng đi lông bông, mũi liên tục khụt khịt. // It was a blonde-haired guy, walking in a weird manner, humming a weird tune. // 金髪で、軽い足取りで、鼻歌なんか歌っている。 <3933> Một đứa kỳ khôi. // A strange guy. // ヘンな奴だった。 <3934> \{Sunohara} 『... Ủa?』 // \{春原}「…あれ」 <3935> ... Còn ai khác ngoài Sunohara. // ... It was Sunohara. // …春原、だった。 <3936> Nó đang nhìn về phía này. // He was looking our way. // こっちを見ていた。 <3937> Trông nó có phần ngỡ ngàng, và... // With a dumbfounded look... // 呆気にとられた様子で… <3938> ... cứ nhìn xoáy vào chúng tôi không chớp mắt. // Without blinking, he gazed at us. // 瞬きもせず、俺たちを見つめていた。 <3939> \{Mei} 『 <3940> ... -san?』 // \{芽衣}「\m{A}…さん?」 <3941> Hẳn vì nhận thức được điều gì đó không ổn, cô bé thu môi lại. // She moved away from me, probably noticing my expression. // そんな様子に気づいたのか、そっと唇を離す。 <3942> Theo sau lời thỏ thẻ, đôi mắt cô cuối cùng cũng thu trọn hình ảnh người đang đứng đó... // Bringing up her whispering voice, her eyes finally fall on that figure... // 囁くような声をあげて、やがてそこにいる人物を目にして… <3943> \{Mei} 『Onii... -chan...』 // \{芽衣}「おにい…ちゃん…」 <3944> Giọng cô khẽ rung lên. // Her throat trembled. // 小さく、喉を震わせていた。 <3945> \{Sunohara} 『Mei...』 // \{春原}「芽衣…」 <3946> \{Sunohara} 『Haha... m-mấy người đang làm gì thế...?』 // \{Sunohara} "Haha... w-what are you doing...?" // \{春原}「ははっ…な、なにやってんだよ、おまえ…」 <3947> \{Sunohara} 『Em đi chơi với bạn trai mà, phải không...?』 // \{Sunohara} "You went out with your boyfriend, didn't you...?" // \{春原}「彼氏と、出かけたんじゃないのか…?」 <3948> Thoạt đầu khi mới vừa cất tiếng, trông nét mặt nó có thả lỏng đi đôi chút. // At first, the moment he opened his mouth, he seemed calm. // 口を開いたとき、最初はどこか安心したような様子だった。 <3949> Tuy nhiên, tựa như vừa ngộ ra điều gì, nó lại nhìn lên tôi. // But from that, immediately giving it a second thought, he raised his face. // けれども、すぐに思い直したように、顔をあげていた。 <3950> \{Sunohara} 『H-hừm, không đúng...!』 // \{Sunohara} "W-well, even moreso...!" // \{春原}「い、いや、それよりもっ…」 <3951> \{Sunohara} 『Mấy người vừa làm cái gì thế?!』 // \{Sunohara} "What were you doing just now?!" // \{春原}「さっき、なにやってたんだよっ」 <3952> \{Mei} 『... Không liên quan tới anh, onii-chan.』 // \{Mei} "... It's got nothing to do with you, onii-chan." // \{芽衣}「…おにいちゃんには、関係ない」 <3953> \{Sunohara} 『Mei!』 // \{春原}「芽衣っ!」 <3954> \{Mei} 『.........』 // \{芽衣}「………」 <3955> \{Sunohara} 『 <3956> , cả mày nữa! Đừng có giả đò với tao!』 // \{Sunohara} "\m{A}, you too! Don't play around!" // \{春原}「\m{A}っ、おまえもだっ。とぼけるなよっ」 <3957> \{Sunohara} 『Vừa nãy, mày và Mei...!』 // \{Sunohara} "Just now, you and Mei...!" // \{春原}「さっき、芽衣と…」 <3958> Xem ra nó đã chứng kiến toàn bộ cảnh chúng tôi hôn nhau. // Seems like he saw the kiss scene pretty clearly. // どうやら、キスシーンをしっかり見られていたようだ。 <3959> 「Bọn này chỉ trêu chọc nhau thôi」... tôi không nghĩ lời giải thích đó là thỏa đáng trong tình cảnh này. // Fooling around... well, this isn't really the place for that.* // じゃれあっていた…で、通用する状況でもないだろう。 <3960> \{Mei} 『 <3961> -san...』 // \{芽衣}「\m{A}さん…」 <3962> Mei-chan rụt người lại như một đứa trẻ vừa bị trách phạt. // Mei-chan shrunk like a child at fault. // 芽衣ちゃんは、咎められた子供のように、小さくなっていた。 <3963> Cô bé trốn sau lưng tôi, tay ghì chặt lấy lần vải áo sơ mi của tôi mãi không buông. // Softly hiding herself behind my back, she gripped onto my shirt. // そっと俺の背中に隠れるようにして、きゅっとシャツを掴む。 <3964> Nhìn thấy cô như vậy, trông Sunohara càng trở nên cáu kỉnh. // Seeing this, Sunohara become more and more annoyed. // そんな様子を見て、春原はますます苛立っているようだった。 <3965> ... Trong giây lát, tôi cúi đầu xuống. // ... For a while, I held my head low. // …しばらく、うつむく。 <3966> Tôi suy tính xem mình nên làm gì. // Thinking of what to do. // どうしようかと考える。 <3967> Nhưng câu trả lời nhanh chóng xuất hiện. // But, my answer soon came out. // でも、その答えはすぐに出た。 <3968> Đó là điều tôi đã nói với Mei-chan cách đây không lâu. // That's probably because of how much I had talked with Mei-chan. // それこそ、さっきまで芽衣ちゃんと話していたことだった。 <3969> \{\m{B}} 『Mày chậm tiêu thế.』 // \{\m{B}} "You're clueless." // \{\m{B}}「おまえも、鈍い奴だな」 <3970> \{Sunohara} 『Tao, chậm tiêu à? Ý mày là sao?!』 // \{Sunohara} "Me, clueless? What do you mean?!" // \{春原}「僕が、鈍い? なんのことだよっ」 <3971> \{\m{B}} 『Chỉ nhìn thế thôi mày cũng đoán được tao với Mei-chan là như thế nào mà, phải không?』 // \{\m{B}} "You can tell what I was doing with Mei-chan, can't you?" // \{\m{B}}「芽衣ちゃんとなにをしてたのかって、そんなの見ればわかるだろ?」 <3972> \{Mei} 『Kyaa!』 // \{芽衣}「きゃっ」 <3973> Dùng một tay, tôi kéo cô bé nép sát vào người mình. // With one arm, I pull her out. // 片腕で、その体をぎゅっと引き寄せる。 <3974> \{Mei} 『...\ \ <3975> -san...』 // \{芽衣}「…\m{A}さん…」 <3976> \{\m{B}} 『Mày có phải con nít đâu. Mày hiểu nam và nữ ở riêng với nhau thì sẽ làm những gì mà?』 // \{\m{B}} "You can tell if you see her not as a kid, but as a guy and girl, can't you?" // \{\m{B}}「子供じゃねぇんだから、男と女がしてたことっていったら、わかるだろ?」 <3977> \{Sunohara} 『C-cái...』 // \{Sunohara} "W-wha..." // \{春原}「な、な…」 <3978> \{\m{B}} 『Mày quả thật là chậm tiêu mà.』 // \{\m{B}} "You really are clueless." // \{\m{B}}「本当に鈍いのな、おまえ」 <3979> \{\m{B}} 『Là tao đó. Thằng đã trao đổi thư với Mei-chan chính là tao.』 // \{\m{B}} "We're talking about me, here. The guy who exchanged letters." // \{\m{B}}「俺だよ、俺。文通で知り合ったっていうの」 <3980> \{\m{B}} 『Còn hiện thời thì, như mày thấy đó, tao là bạn trai hoàn hảo của con bé.』 // \{\m{B}} "As it stands right now, I'm the perfect boyfriend." // \{\m{B}}「今はこのとおり、立派な彼氏だけどな」 <3981> \{Sunohara} 『.........』 // \{春原}「………」 <3982> Sunohara chết lặng. // Sunohara was dumbfounded. // 春原は、呆然としていた。 <3983> Cũng hợp lẽ thôi. // I thought that obvious. // 当然だろうと思う。 <3984> Bỗng dưng bị thằng bạn cùng lớp tiết lộ sự thật động trời ấy. // Because a classmate of his would tell him this so suddenly. // 突然級友から、そんな事実を告げられたんだから。 <3985> \{\m{B}} 『Nói thật, mới đầu tao cũng thấy ngạc nhiên lắm.』 // \{\m{B}} "I was also quite surprised at first." // \{\m{B}}「俺も、最初はびっくりしたよ」 <3986> \{\m{B}} 『Thế giới này mới nhỏ bé làm sao, nhỉ?』 // \{\m{B}} "It's surprisingly a pretty small world, isn't it?" // \{\m{B}}「意外と、世間って狭いんだなぁ」 <3987> \{\m{B}} 『Mà, nhờ thế nên bọn này mới tâm sự được với nhau bao nhiêu là chuyện...』 // \{\m{B}} "Well, thanks to that we have something in common..." // \{\m{B}}「まっ、おかげで共通の話題も出来たし…」 <3988> \{\m{B}} 『Và cũng nhờ vậy mà bọn này mới được gần gũi nhau như thế, tốt quá chứ lại?』 // \{\m{B}} "Being able to get along like this is pretty good, isn't it?" // \{\m{B}}「こんなに仲良くなれたから、よかったのかなっ」 <3989> \{Mei} 『A...\ \ <3990> -san...』 // \{芽衣}「あっ…\m{A}さんっ…」 <3991> Một lần nữa tôi ôm chặt cô bé vào lòng. // And again, she hugged me tightly. // そしてまた、ぎゅっと抱きしめる。 <3992> Thân thể Mei-chan giờ như bị dính chặt vào người tôi. // Mei-chan glued to my body more and more. // 芽衣ちゃんと俺の体が、ますます密着する。 <3993> Tôi có thể thấy Sunohara đang nghiến răng ken két. // I could see Sunohara was gritting his teeth hard. // 春原が、ぎりぎりと歯ぎしりするのがわかった。 <3994> \{Sunohara} 『Mei!』 // \{春原}「芽衣っ!」 <3995> \{Sunohara} 『Có thật là thế không?!』 // \{Sunohara} "Is this true?!" // \{春原}「本当なのかっ」 <3996> \{Mei} 『Chuyện đó...』 // \{Mei} "That's..." // \{芽衣}「それは…」 <3997> \{\m{B}} 『Đúng là thế nhỉ, Mei-chan?』 // \{\m{B}} "Isn't it, Mei-chan?" // \{\m{B}}「本当だよな、芽衣ちゃん?」 <3998> \{Mei} 『... Dạ.』 // \{芽衣}「…はい」 <3999> Có lẽ đã đoán hiểu được mục đích của tôi, cô bé gật đầu với nó. // She nodded, probably figuring out what I was aiming for. // 俺の意図を察したのか、こくりと頷いてくれた。 <4000> \{\m{B}} 『Mày đã hiểu chưa?』 // \{\m{B}} "That's how it is." // \{\m{B}}「そういうわけだから」 <4001> \{\m{B}} 『Nào, chúng ta đi thôi.』 // \{\m{B}} "Well, let's go." // \{\m{B}}「じゃ、いこうか」 <4002> \{Sunohara} 『E-... em định đi đâu thế, Mei?!』 // \{Sunohara} "W... where are you going, Mei?!" // \{春原}「どっ…どこ行くんだよ、芽衣っ」 <4003> \{\m{B}} 『Nhà của tao, chẳng phải quá rõ rồi sao?』 // \{\m{B}} "My house, isn't that obvious?" // \{\m{B}}「決まってるだろ、俺の家だ」 <4004> \{\m{B}} 『Hôm nay em lại qua đêm ở nhà anh nữa, nhỉ?』 // \{\m{B}} "She's staying over today as well." // \{\m{B}}「今日も泊まりだよなっ」 <4005> \{Mei} 『... Dạ...』 // \{Mei} "... Yeah..." // \{芽衣}「…はい…」 <4006> \{Sunohara} 『...!』 // \{春原}「…っ」 <4007> \{Sunohara} 『Hôm nay... lại nữa...?』 // \{Sunohara} "Today... as well...?" // \{春原}「今日…も…?」 <4008> \{\m{B}} 『Từ khi tới đây con bé toàn ở nhà tao thôi.』 // \{\m{B}} "She's been staying over this whole time." // \{\m{B}}「もう、ずっとウチに泊まってるんだよ」 <4009> \{Sunohara} 『Mei, có đúng thế không?!』 // \{Sunohara} "Mei, is that true?!" // \{春原}「芽衣っ、本当かっ!」 <4010> \{Mei} 『.........』 // \{芽衣}「………」 <4011> \{Mei} 『... Dạ.』 // \{Mei} "... Yes." // \{芽衣}「…うん」 <4012> \{Sunohara} 『Thằng khốn...\ \ <4013> !』 // \{Sunohara} "\m{A}... you bastard!" // \{春原}「てめぇ…\m{A}っ!」 <4014> \{\m{B}} 『Mắc mớ gì mày lại nổi giận chứ?』 // \{\m{B}} "What are you so angry about?" // \{\m{B}}「なに怒ってるんだよ」 <4015> \{\m{B}} 『Thế chẳng dễ dàng hơn cho mày thân thiết với Sanae-san à?』 // \{\m{B}} "Isn't it better for you to be getting along well with Sanae-san?" // \{\m{B}}「おまえは、早苗さんと仲良くやってればいいんじゃないか?」 <4016> \{\m{B}} 『Chưa kể, chẳng phải mày vừa đi hẹn hò về đấy ư?』 // \{\m{B}} "Besides, you must be coming back from your date as well, right?" // \{\m{B}}「どうせ今も、デートの帰りなんだろ?」 <4017> \{\m{B}} 『Nếu mày muốn phản đối thì ngay từ đầu nên nói thẳng, khi con bé rời phòng hôm qua kìa.』 // \{\m{B}} "If you had any complaints to begin with, you should have said so at that moment yesterday, right?" // \{\m{B}}「そもそも文句があるんなら、昨日の段階で言っておくべきだろうが。そうだよな?」 <4018> \{\m{B}} 『Hiểu rồi thì biến đi, Sunohara. Mày đang cản đường tao đấy.』 // \{\m{B}} "Since you understand, get lost, Sunohara. You're in the way." // COLD! --velocity7 // \{\m{B}}「わかったら、消えろよ春原。おまえ、邪魔な」 <4019> \{\m{B}} 『Mei-chan à, chừng nào về anh sẽ đun nước tắm. Anh em mình kỳ cọ nhau cho sạch bẩn nhé.』 // \{\m{B}} "When we get back, Mei-chan, I'll let you use the bath. Be sure to clean yourself." // \{\m{B}}「芽衣ちゃん、帰ったら風呂沸かしてやるからなっ。きれいにしておけよ」 <4020> \{Sunohara} 『...\ \ <4021> ...』 // \{春原}「…\m{A}…」 <4022> Tôi cố ý ném cho nó toàn những lời lẽ khích bác. // He throws a word to provoke me on purpose. // わざと挑発的な言葉を選んで、投げかける。 <4023> Đỏ mặt tía tai, trông nó cơ hồ muốn vồ lấy tôi đến nơi. // Red-faced, he might soon jump at me. // 顔を真っ赤にして、今にも飛びかかってこようとしていた。 <4024> \{\m{B}} (Đúng rồi, nổi giận đi... Tới đây nào Sunohara!) // \{\m{B}} (That's right, be angry... come, Sunohara!) // \{\m{B}}(そうだ、こいよ春原…怒れっ) <4025> Tôi dốc cạn lòng mình thầm mong ước nó sẽ vận hết sức bình sinh mà lao vào tôi. // I wished in my mind for him to come grab at me. // 掴みかかってこいと、胸の中で祈る。 <4026> Dù có bị nó đánh tôi cũng chẳng màng để tâm. // I don't care if I get knocked out. // 殴られてもよかった。 <4027> Tôi muốn nó giành lại Mei-chan, dù có phải động đến vũ lực. // I wanted him to take back Mei-chan with all his might. // 力ずくでも、芽衣ちゃんを取り戻してほしかった。 <4028> Nếu nó làm thế, chắc chắn là... // If he did that, surely... // そうすれば、きっと… <4029> \{Sunohara} 『... Chó chết...』 // \{Sunohara} "... Damn it..." // \{春原}「…くそぉ…」 <4030> \{Sunohara} 『... Chó chết...!』 // \{Sunohara} "Damn it...!" // \{春原}「くそぉっ…!」 <4031> Nó buông lời rủa xả hết sức nặng nề. // He violently cursed out my name. // 激しく、悪態をつく。 <4032> Tưởng như nó sắp sửa thượng cẳng tay hạ cẳng chân, tôi bắt đầu thủ thế. // Even now he was about ready to lunge at me. // いまにも駆けだしてきそうな様子に、身構える。 <4033> Ấy vậy mà, Sunohara... // But, Sunohara... // けれども、春原は… <4034> \{Sunohara} 『.........』 // \{春原}「………」 <4035> ... không hề tiến lên dù chỉ một bước. // ... He stepped not one foot forward from there. // …そこから、踏み出すことはなかった。 <4036> Nó nấc lên vì giận dữ và hối tiếc, thế là hết. // All he gave was a voice mixed with anger and regret. // 怒りと、悔しさの入り交じった声。それをあげるだけ。 <4037> Chỉ có thế thôi. // That, was all. // それだけ、だった。 <4038> \{\m{B}} 『Chúng ta đi thôi, Mei-chan.』 // \{\m{B}} "Come on, let's go, Mei-chan." // \{\m{B}}「ほら、いこうぜ芽衣ちゃん」 <4039> \{Mei} 『D-dạ...!』 // \{Mei} "O-okay...!" // \{芽衣}「は、はいっ…」 <4040> Tôi giả vờ về nhà, cốt để thử lòng và cho nó thêm cái cớ. // Making use of this chance, we head back. // きっかけを作ってやろうと、帰る振りをする。 <4041> \{\m{B}} 『Tối nay chúng mình lại vui vẻ bên nhau em nhé!』 // \{\m{B}} "Let's have fun tonight as well!" // \{\m{B}}「今夜も楽しもうなっ」 <4042> \{Mei} 『... Được ạ.』 // \{Mei} "... All right." // \{芽衣}「…わかりました」 <4043> Tôi gần như ôm trọn lấy thân người nhỏ nhắn của cô bé. // Her body clung onto mine. // べたべたと、その体に触る。 <4044> Đã thế mà, nó chỉ đứng yên đó, không chịu xê chuyển. // However, I guess he really ended up staying there. // だけど、やっぱりそこに立ちつくしたまま。 <4045> \{Sunohara} 『CHÓ CHẾT...!!』 // \{Sunohara} "Damn it...!!" // \{春原}「くそぉっ…!!」 <4046> Chỉ có tiếng chửi thề của nó xé tan khoảng không tĩnh lặng của thị trấn về đêm. // Only his voice echoed throughout the night of this city. // 夜の町に、ただ声を響かせるだけだった。 <4047> \{\m{B}} (Mày chấp nhận việc này sao..?) // \{\m{B}} (Are you fine with this...?) // \{\m{B}}(おまえ、それでいいのか…?) <4048> \{\m{B}} (Mày thật sự là loại người như thế à...?) // \{\m{B}} (Are you really this kind of guy...?) // \{\m{B}}(やっぱり、そんな奴なのか…?) <4049> Tôi bước quanh phòng trong vô định, mặc nỗi bất an cùng cực cào xé tâm can. // Being enveloped in anguish, I strolled into my room. // 悶々とした気持ちを抱えたまま、部屋でごろごろする。 <4050> Đang mải điểm qua một lượt những việc đã xảy ra, thì tôi nghe thấy tiếng gõ cửa. // The knocking sound echoes as I faintly think things over. // ぼんやりと考えを巡らせていると、ノックの音が響く。 <4051> Cửa mở, và hương thơm nức mũi lan tỏa khắp phòng. // A nice smell came from opening the door. // ドアが開くと、いい匂いがした。 <4052> \{Mei} 『Em nấu xong bữa tối rồi.』 // \{Mei} "I'm finished making dinner." // \{芽衣}「ご飯、出来ましたよぉ」 <4053> Trên khay là món thịt hầm và bánh mì bơ. // Buttered bread and stew was on top of the tray. // お盆の上には、シチューとバターブレッドが乗っていた。 <4054> Cầm khay mà tay cô bé hơi run, có vẻ vì thức ăn quá nặng. // She was carrying it in a dangerous way; maybe it was a little heavy? // ちょっと重いのか、危なっかしい手つきで運んでくる。 <4055> \{Mei} 『Em nấu ngon lắm đó.』 // \{Mei} "It's really cooked well." // \{芽衣}「おいしく出来ました」 <4056> \{Mei} 『Tranh thủ lúc còn nóng anh nên ăn nhiều vào!』 // \{Mei} "Eat it while it's still hot!" // \{芽衣}「冷めないうちに、食べてくださいねっ」 <4057> Cho đến phút cuối, Mei-chan vẫn tỏ ra tươi tỉnh. // Mei-chan acted calm all the way to the end. // 芽衣ちゃんは、あくまで明るく振る舞っている。 <4058> Rõ ràng là cô bé tự ép mình làm thế để không khiến tôi bận lòng. // She kept up her chin, so that I wouldn't worry. // 俺に気を使わせまいと、空元気を出しているのは明らかだった。 <4059> Chỉ nhìn vào gương mặt cũng đủ để đoán ra cô đang chôn chặt nỗi niềm chua xót vào tận sau đáy lòng. // Just from seeing her face, it was easy to tell that she was sad inside. // その奥にある悲しみ、顔を見るだけで、容易に窺い知ることが出来た。 <4060> \{Mei} 『Ưmm, khăn của anh này, và cả muỗng nữa...』 // \{Mei} "Umm, this here's the towel, and here's the spoon..." // \{芽衣}「えっと、これがお手拭きで、こっちがスプーンで…」 <4061> Mei-chan khéo léo chuẩn bị phần ăn cho tôi. // Mei-chan had skillfully set things up here. // 手際よく、準備を整えている芽衣ちゃん。 <4062> \{\m{B}} 『... Sunohara vẫn không đến hả?』 // \{\m{B}} "... Sunohara isn't coming, is he?" // \{\m{B}}「…春原、来なかったな」 <4063> \{Mei} 『Ể...』 // \{芽衣}「え…」 <4064> Cô bé giật người, khẽ kêu lên. // With a small voice, her shoulders spring up. // 小さく声をかけると、その肩が跳ねた。 <4065> \{Mei} 『Chắc vậy ạ...』 // \{Mei} "I, suppose..." // \{芽衣}「…そう、ですね」 <4066> Dừng tay lại, cô đáp lời tôi bằng một giọng đượm buồn. // Her hand stops just as her voice sinks in. // とたんに、沈む声。止まってしまう手。 <4067> Đoạn cô nhìn xuống, vờ như bận sửa soạn chén đũa. // She turned her face away, pretending to not take notice. // 気取られまいと、顔を伏せる。 <4068> Đôi vai cô thoáng run lên. // Her shoulders were trembling a little bit. // その肩は、わずかに震えているようだった。 <4069> \{Mei} 『A... e-em quên mang nước rồi!』 // \{Mei} "Ah... I-I forgot the water!" // \{芽衣}「あっ…お、お水、忘れてしまいましたっ」 <4070> \{Mei} 『Em sẽ đi lấy ngay!』 // \{Mei} "I'll go and quickly get it!" // \{芽衣}「すぐに、取ってきますねっ」 <4071> Dứt lời, cô rời khỏi phòng thật nhanh, cơ hồ trốn chạy. // She left the room, as if to run away. // 逃げるように、部屋から出ていく。 <4072> Từ khóe mi cô đã sớm đọng lại những giọt lệ chực trào. // There were a little bit of tears building up in her eyes. // その瞳には、わずかに涙がにじんでいるようだった。 <4073> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}}「………」 <4074> Tôi cần phải làm điều gì đó. // I think that I have to do something. // なんとかしなければと、そう思った。
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.