Clannad VN:SEEN7400P2
Error creating thumbnail: Unable to save thumbnail to destination
|
Trang SEEN Clannad tiếng Việt này đang cần được chỉnh sửa văn phong. Mọi bản dịch đều được quản lý từ VnSharing.net, xin liên hệ tại đó nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về bản dịch này. Xin xem Template:Clannad VN:Chỉnh trang để biết thêm thông tin. |
Phân đoạn
Đội ngũ dịch
Người dịch
Bản thảo
//========================= // SECTION 2 //========================= <0535> Mei // title // 芽衣 <0536> Tôi tới trường khi lớp đang ở giờ ra chơi tiết thứ ba // I attended school at the break from third period. // 三時間目の、休み時間から登校する。 <0537> Thời gian trôi qua chẳng mấy chốc đã tới giờ ăn trưa. // Dabbling about, it became lunch break. // タラタラしていると、あっという間に昼休みになった。 <0538> \{Sunohara} 『Haizzz...』 // \{春原}「はぁ…」 <0539> Với dáng đi nặng nề theo đó là bộ mặt đưa đám của thằng Sunohara // Walking heavily, Sunohara had a depressed face. // 重い足取りで、沈んだ顔の春原がやってきた。 <0540> \{\m{B}} 『Làm cái gì mà mắt mày như con cá chết vậy?』 // \{\m{B}} "What's with those eyes looking like a dead fish?" // \{\m{B}}「どうした、死んだ魚のような目をして」 <0541> \{Sunohara} 『Mày nói quá...』 // \{Sunohara} "You make it sound so terrible..." // \{春原}「とんだ言われようだね…」 <0542> \{Sunohara} 『Vả lại đây là lỗi của ai kia chứ?』 // \{Sunohara} "And whose fault is this, I wonder?" // \{春原}「こうなったのは誰のせいっすかねぇ」 <0543> \{\m{B}} 『Ờ, không biết ai thế nhỉ?』 // \{\m{B}} "Whose is it, I wonder?" // \{\m{B}}「誰のせいだろうな」 <0544> \{Sunohara} 『Mày chứ ai?!』 // \{Sunohara} "Isn't it your fault?!" // \{春原}「おまえでしょっ!」 <0545> \{\m{B}} 『Nhưng mà...』 // \{\m{B}} "But, see..." // \{\m{B}}「いや、でもさ…」 <0546> \{Sunohara} 『Ờ, ờ, tất cả là tại tao quá bất hạnh,chết tiệt------』 // \{Sunohara} "Yeah, yeah, it's all because I don't have any happiness at all, damn it-------!!" // \{春原}「ハイハイ、僕に幸せがないのは自分のせいですよ、クソォォォォーーーーーーーッ!」 <0547> \{Sunohara} 『Tự nói chính mình còn hơn bị người khác nói.』 // \{Sunohara} "It's a lot better for one to say it about themselves than to tell others..." // \{春原}「人に言われるよりかは、自分で言ったほうがマシだい…」 // Nghĩa là: tao tự biết tao là người như thế, mày khỏi cần nói. <0548> \{\m{B}} 『Nhưng, mày thấy đó, mày như một thằng đọc ráp mà chẳng có chút cảm giác nào về giai đoạn.』 // \{\m{B}} "But, you see, it's like trying to say something along the lines of a rapper who has no sense of melody." // \{\m{B}}「いや、でもさ、ラッパーって音痴でもなれるのかなって言おうとしたんだけどさ」 <0549> \{Sunohara} 『Cái đó chẳng liên quan gì tới vụ này hết,aaaa----?!』 // \{Sunohara} "That has nothing to do with this, does it----?!" // \{春原}「ぜんぜん関係なかったですかあぁぁぁーーーーッ!!」 <0550> \{Sunohara} 『Tao bỏ cuộc, thế thôi...』 // \{Sunohara} "I give up now, I just give up..." // \{春原}「もう、いいんだ、もぅ…」 <0551> \{Sunohara} 『Ngày mai em gái tao sẽ tới và thấy sự bất hạnh của tao...』 // \{Sunohara} "Tomorrow my sister will come, and see my unhappiness..." // \{春原}「明日には妹がきて、僕の不幸っぷりを見てもらうんだ…」 <0552> Tự nhiên mình cảm thấy tiếc cho nó... // Somehow, I feel great pity for him... // なんだか、すごく不憫に思えてきた…。 <0553> \{\m{B}} 『Thôi được rồi. Chúng ta sẽ cố tìm ai đó trong hôm nay.』 // \{\m{B}} "Okay, okay. We'll work hard and find someone today." // \{\m{B}}「わかったわかった。じゃあ、今日も頑張って探そうな」 <0554> \{Sunohara} 『Ờ.』 // \{春原}「うん」 <0555> \{\m{B}} 『Hừm, mà vụ hôm qua với tụi con gái tao đã phát hiện ra cái vấn đề...』 // \{\m{B}} "Well, there's the issue with the girl we found yesterday..." // \{\m{B}}「まあ、昨日の彼女探しに問題点があったとすればだ…」 <0556> Tôi vừa nói vừa vo tròn giấy bao bánh mì và quăng nó vào sọt rác. // I say that, rolling up the bread wrapping and throwing it in the trash. // パンの包装紙を丸めて、ゴミ箱に捨てながら声をあげる。 <0557> \{\m{B}} 『Cái mà tao muốn nói tới là những người đó toàn là người tao biết.』 // \{\m{B}} "I'm talking about calling people that I knew." // \{\m{B}}「顔見知りに声をかけちゃったってことだな」 <0558> \{Sunohara} 『Ý mày là với những người mà tao không biết tao cũng chơi luôn?』 // \{Sunohara} "Are you talking about it being fine with people that have no relation to me whatsoever?" // \{春原}「僕と、全然関係のない奴のほうがいいってこと?」 <0559> \{\m{B}} 『Chuẩn, thực ra, người mà mày không biết có vẻ ổn hơn.』 // \{\m{B}} "Yeah. Indeed, people you don't know one bit is fine." // \{\m{B}}「そう、まったく知らない人間がいい」 <0560> \{Sunohara} "Hừm, tao cũng hình dung ra được chút..." // \{Sunohara} "Well, I might have a bit of a closed mind..." // \{春原}「ま、先入観を持たれちゃうってのはあるかもね…」 <0561> \{Sunohara} 『Làm người xấu thì gặp bất lợi chứ gì? 』 // \{Sunohara} "Being a delinquent is quite a disadvantage, isn't it?" // \{春原}「不良って、そこのところ損だよねっ」 <0562> \{\m{B}} 『Đúng là không có gì ngoài thế giới này mà mày không biết.』 // \{\m{B}} "There's nothing in your existence beyond what you already know." // \{\m{B}}「おまえの存在自体、一生知らないでおくに越したことはないんだけどな」 <0563> \{Sunohara} 『Khỏi phải nói, đúng là hỏi mày thì thừa quá.』 // \{Sunohara} "I knew I was right in thinking it was a mistake to ask you." // \{春原}「やっぱり、おまえに頼んだのが間違いだったと思うようになってきたんだけど」 <0564> \{\m{B}} 『Không sao, cứ tin ở tao.』 // \{\m{B}} "It's fine, believe in me." // \{\m{B}}「いいから、俺を信じろ」 <0565> Ngay sau tiếng chuông lớp, chúng tôi đúng ở trong sân. // Right after the class bell rings, we stood in the courtyard. // 終業のチャイムが鳴った後、俺たちは中庭に降り立つ。 <0566> \{Sunohara} 『Ở đây liệu có ổn không?』 // \{Sunohara} "Is it really okay to be here?" // \{春原}「本当に、こんなところでいいのか?」 <0567> Có rất nhiều người đang lướt qua. // There were a lot of people running around. // 人通りは、まばらだった。 <0568> \{\m{B}} 『Dù sao thì, mục tiêu là cưa mấy con trong trường được không?』 // \{\m{B}} "No matter what, we end up grabbing only friends in the school, right?" // \{\m{B}}「校舎内だと、どうしても友達連ればっかりだろ?」 <0569> \{Sunohara} 『Hiểu rồi, ồ đằng kia có nhiều con hàng đang ở một mình... a, \m{A}, nhỏ đó thì sao?』 // \{Sunohara} "I see, and here there are a lot of girls alone... ah, \m{A}, how about her?" // \{春原}「そっか、ここなら一人の子が多いしね…あ、\m{A}、あの子なんかいいんじゃない?」 <0570> \{Sunohara} 『Chà, tao sẽ lại bắt chuyện với nó...』 // \{Sunohara} "Well, I'll go and call her right now..." // \{春原}「じゃあ、早速声をかけて…」 <0571> \{\m{B}} 『Gượm đã, Sunohara.』 // \{\m{B}} "Wait, Sunohara." // \{\m{B}}「待て、春原」 <0572> \{\m{B}} 『Mày có kế hoạch gì khi bắt chuyện nó chưa?』 // \{\m{B}} "Exactly what do you plan on calling her by?" // \{\m{B}}「おまえ、なんて言葉をかける気だ?」 <0573> \{Sunohara} 『Ý mày sao? Thì tới hỏi bình thường thôi...』 // \{Sunohara} "What, you mean? Just going to ask her normally..." // \{春原}「なにって、普通に頼むつもりだけど…」 <0574> \{\m{B}} 『Haizzz--...』 // \{\m{B}}「はぁーーっ…」 <0575> \{\m{B}} 『Mày đúng là đồ đần. não phẳng. thằng bại.』 // \{\m{B}} "You're an idiot. A dumbass. A loser." // \{\m{B}} "You're an idiot. A dumbass. A loser." // \{\m{B}}「おまえ、馬鹿な。大間抜けな。ヘタレな」 <0576> \{Sunohara} 『Tôi không nghĩ là cái cuối liên quan gì cả.』 // \{Sunohara} "I don't think the last thing means anything." // \{春原}「最後の、関係ないと思うんですけど」 <0577> \{\m{B}} 『Thế này, nếu một nhỏ con gái bất thình lình bị bắt chuyện, nhỏ đó sẽ làm gì?』 // \{\m{B}} "Besides, if a girl was asked all of a sudden, what's she going to do?" // \{\m{B}}「だいたい、いきなり彼女になってくれって頼んでどうするよ」 <0578> \{\m{B}} 『Sử dụng cái đầu nhiều hơn đi rồi bắt chuyện bằng cách dẫn dắt từ từ.』 // \{\m{B}} "Use your head more and ask her in a roundabout way." // \{\m{B}}「もっと頭を使って、最初は遠回しに声をかけるんだよ」 <0579> \{Sunohara} 『Vậy, tao phải làm thế nào?』 // \{Sunohara} "And, how should I do that?" // \{春原}「って、どうすんだよ」 <0580> \{\m{B}} 『Mày nói thế này, đây là...』 // \{\m{B}} "You see, this is..." // \{\m{B}}「いいか、ここはな…」 <0581> Tôi dừng một chút, rồi nói tiếp // Pausing for a bit, I open my mouth. // 一息ついてから、口を開いた。 <0582> \{\m{B}} 『Nói đây là một công việc.』 // \{\m{B}} "Say this is a job." // \{\m{B}}「バイトだって言うんだよ」 <0583> \{Sunohara} 『Là sao?』 // \{Sunohara} "What do you mean?" // \{春原}「どういうこと?」 <0584> \{\m{B}} 『Hỏi bất thình lình kiểu sẽ làm nhỏ hoảng sợ, đúng chứ?』 // \{\m{B}} "Asking a girl all of a sudden would freak them out, right?" // \{\m{B}}「いきなり、彼女の振りをしてくださいって言ってもびっくりするよな」 <0585> \{\m{B}} 『Nếu mày nói đây là vì một công việc nào đó, họ sẽ hiểu ngay lập tức, chuẩn không?』 // \{\m{B}} "If you say it's a job of some sort, they'll understand immediately, right?" // \{\m{B}}「そういう仕事だってことにすれば、すぐに納得してくれそうだろ?」 <0586> \{Sunohara} 『Nhưng nếu đây là công việc nghĩa là tao phải trả huê hồng phải không?』 // \{Sunohara} "But, if you make it a job, I have to pay something in return, don't I?" // \{春原}「でも、そうなるとバイト代を払わなくちゃいけないんじゃない?」 <0587> \{Sunohara} 『Tao tiền khô cháy túi.』 // \{Sunohara} "I've got no money." // \{春原}「僕、金ねぇよ」 <0588> \{\m{B}} 『Chỉ cần nói mấy cái thích đáng thôi.』 // \{\m{B}} "Just say something appropriate." // \{\m{B}}「適当に言っておけばいいんだよ」 <0589> \{\m{B}} 『Vả lại, nhỏ trước sau gì cũng đổ vì vẻ quyến rủ hiếm có khó tìm của mày thôi nhỉ?』 // \{\m{B}} "Besides, she'd fall in love with your charm, right?" // \{\m{B}}「どうせ、おまえの魅力でメロメロにするんだろ?」 <0590> \{Sunohara} 『Cầu mong là thế.』 // \{Sunohara} "I suppose so." // \{春原}「まぁね」 <0591> \{\m{B}} 『Thôi được, tập thử đi. Quay mặt qua đây.』 // \{\m{B}} "All right, we'll do a rehearsal. Face me." // \{\m{B}}「ほら、俺に向かって、リハーサルしてみろ」 <0592> \{Sunohara} 『Cũng được...』 // \{春原}「わかったよ…」 <0593> Sau khi tằn hắng thông giọng vài cái, nó bắt đầu nói. // Clearing his throat a few times, he says something. // 何度か咳払いして、笑顔で声をかけた。 <0594> \{Sunohara} 『Cưng ơi, anh có một công việc tốt cho em đây. Em thấy sao?』 // \{Sunohara} "Hey girl, I've got a good job for you. What do you think?" // \{春原}「彼女、いいバイトがあるんだけど、どうっ?」 <0595> \{Sunohara} 『Ồ, có vẻ như là tao làm được đấy chứ!』 // \{Sunohara} "Oh, looks like I've got the hang of it!" // \{春原}「おっ、なんだか食いついてきそうだよ!」 <0596> \{\m{B}} 『Chứ sao? à, mà mày nên chuyển cái chữ 「công việc」 ra phía trước thì tốt hơn!』 // \{\m{B}} "Don't you? Ah, but, you should change the words right before 'job' to make it better." // \{\m{B}}「そうだろ? あ、でも、最初からバイト代のこと言ったほうがいいかな」 <0597> \{\m{B}} 『Thử với 「10,000 yen」 nào.』 // \{\m{B}} "Try with '10,000 yen'." // \{\m{B}}「一万円で頼んでみろよ」 <0598> \{Sunohara} 『Cưng ơi, có muốn làm một công việc lương 10,000 yên không?』 // \{Sunohara} "Hey girl, you want to do this job for 10,000 yen?" // \{春原}「彼女、一万円でバイトしてくれないっ?」 <0599> \{Sunohara} 『...10,000 hơi bị nhiều đó?』 // \{Sunohara} "... Isn't 10,000 a bit much?" // \{春原}「…一万は、ちょっと高くない?」 <0600> \{\m{B}} 『Vậy hỏi coi nó muốn nhiêu.』 // \{\m{B}} "Then, ask how much they'd like." // \{\m{B}}「じゃあ、相手にいくらがいいか訊いてみろよ」 <0601> \{Sunohara} 『Chắc thế, vậy...』 // \{Sunohara} "I guess so. Then..." // \{春原}「そうだね、じゃあ…」 <0602> \{Sunohara} 『Cưng ơi, muốn anh trả giá nhiêu cho công việc?』 // \{Sunohara} "Hey girl, how much of an offer will you take for a job?" // \{春原}「彼女、いくらでバイトしてくれるっ?」 <0603> \{\m{B}} 『Hmm, bỏ cái công việc ra xem.』 // \{\m{B}} "Hmm, take out the part about the job." // \{\m{B}}「うーん、バイトも取ってみようか」 <0604> \{Sunohara} 『Cưng ơi, giá nhiêu?』 // \{Sunohara} "Hey girl, how much?" // \{春原}「彼女、いくらっ?」 <0605> \{\m{B}} 『Nếu mày thể hiện với một cái giọng tràn đầy nam tính thì quá hoàn hảo.』 // \{\m{B}} "If you make them feel like you're manly with a rough voice, it's perfect." // \{\m{B}}「男っぽさを感じさせる、荒々しい口調にすれば完璧だな」 <0606> \{\m{B}} 『Sau đó thì chớp lấy thời cơ và bám dính lấy nhỏ rồi nói ra liền.』 // \{\m{B}} "After that, just take your time and stick with them for a while, saying that." // \{\m{B}}「あと、時間はとらせないとか、じっと突っ立ってればいいとか、そういうことを言うんだぞ」 <0607> \{\m{B}} 『Mày chắc chắn sẽ thành công!』 // \{\m{B}} "You'll definitely get them!" // \{\m{B}}「これで、即ゲットだぜ!」 <0608> \{Sunohara} 『Thôi được, tao xuất chinh đây!』 // \{Sunohara} "All right! I'll be going then!" // \{春原}「わかった、じゃあ行って来るよ!」 <0609> Nó vẫy tay, rồi đi tới một nữ sinh nhỏ tuổi hơn. // Giving me a thumbs up, he walks to a junior student. // ぐっと親指を突き立てて、歩いてきた下級生に向かっていった。 <0610> \{Sunohara} 『Này, em.』 // \{Sunohara} "Hey, missy." // \{春原}「おい、ねえちゃん」 <0611> \{Girl} 『V-âng... có gì không ạ?』 // \{Girl} "Y-yes... what is it?" // \{女の子}「は、はいっ…なんですか?」 <0612> \{Sunohara} 『Giá nhiêu?』 // \{Sunohara} "How much?" // \{春原}「いくらだ?」 <0613> \{Girl} 『H-Hể?』 // \{女の子}「え、え?」 <0614> \{Sunohara} 『Anh hỏi là giá nhiêu?』 // \{Sunohara} "I'm saying, how much?" // \{春原}「だから、いくらだ?」 <0615> \{Girl} 『Ý anh là sao...?』 // \{Girl} "What do you mean by that...?" // \{女の子}「それは、どういう…」 <0616> \{Sunohara} 『Việc này tốt lắm đó... anh có nhiều thời gian lắm.』 // \{Sunohara} "Isn't it fine...? I've got plenty of time." // \{春原}「いいじゃねぇか…手間はとらせないからよ」 <0617> \{Sunohara} 『Nếu em nhẫn nại một chút, chuyện đó sẽ xong nhanh thôi!』 // \{Sunohara} "If you're patient, it'll be over soon!" // \{春原}「じっとしてたら、すぐに済むぜっ」 <0618> \{Girl} 『Chuyện đó, không lẽ, là...?!』 // \{Girl} "That, can't, be...?!" // \{女の子}「それって、まさか、まさかっ…」 <0619> \{Sunohara} 『Đừng có keo kiệt thế, chẳng gì to tát đâu!』 // \{Sunohara} "Don't be stingy, it's no big deal!" // \{春原}「減るもんじゃなし、ケチケチしてんじゃねぇよ!」 <0620> \{Girl} 『E-Eeeeeek!』 // \{女の子}「ひ、ひいいいいいっ!」 <0621> \{Girl} 『Tôi xin lỗi, tôi xin lỗi--!!』 // \{Girl} "I'm sorry, I'm sorry--!!" // \{女の子}「ごめんなさい、ごめんなさいーーっ!!」 <0622> Cô ta chạy như bằng với tóc độ ánh sáng. // Like the speed of lightning, she ran off. // 脱兎のごとく、その子は逃げ出していた。 <0623> \{Sunohara} 『Ế, sao tao thấy giống như một thằng biến thái vậy?!』 // \{Sunohara} "Hey, this is like being a pervert, isn't it?!" // \{春原}「って、これじゃあ変態みたいだろぉっ!」 <0624> \{\m{B}} 『Không phải giống như mà chính xác là vậy.』 // \{\m{B}} "Not like, but rather that you are." // \{\m{B}}「みたいじゃなくて、変態そのものだったな」 <0625> \{Sunohara} 『Mày biết sao không chặn tao lại?!』 // \{Sunohara} "If you knew that, why didn't you stop me?!" // \{春原}「わかっててやらせないでくれますかっ!」 <0626> \{\m{B}} 『Ồ, hồi nãy chỉ là đùa chơi cho vui thôi.』 // \{\m{B}} "Well, just now was a bit of a joke." // \{\m{B}}「ま、今のはちょっとした冗談だ」 <0627> \{Sunohara} 『Suy nghiêm túc dùm con cái...』 // \{Sunohara} "Think seriously..." // \{春原}「真面目に考えてよ…」 <0628> \{\m{B}} 『Bình tĩnh. Lần này chắn chắn sẽ được.』 // \{\m{B}} "Calm down. This time, it'll go fine." // \{\m{B}}「落ち着けよ。今度は、うまくいく」 <0629> \{Sunohara} 『Tốt hơn là như thế.』 // \{Sunohara} "It better." // \{春原}「本当だろうね」 <0630> \{\m{B}} 『Cứ tin ở tao.』 // \{\m{B}} "Believe me." // \{\m{B}}「信じろって」 <0631> \{\m{B}} 『Nghe nè. Mày phải nịnh con gái ngay từ lúc đầu.』 // \{\m{B}} "Listen. You have to praise the girl from the beginning." // \{\m{B}}「いいか、最初は女の子を誉めるところから始めるんだ」 <0632> \{Sunohara} 『Cưng ơi, cưng dễ thương quá... đại loại thế?』 // \{Sunohara} "Hey girl, you're cute... something like that?" // \{春原}「彼女、可愛いねっ…こんな感じ?」 <0633> \{\m{B}} 『Chính thế. Rồi sao đó từ từ chuyển chủ đề sang công việc.』 // \{\m{B}} "That's it. And then slowly change the subject to the job." // \{\m{B}}「そうそう。それで、徐々にアルバイトの話に移していく」 <0634> \{\m{B}} 『Nói về việc sẽ được bồi dưỡng hậu hĩnh hay mấy thứ đại loại thế.』 // \{\m{B}} "Say something like how it's good-paying and stuff." // \{\m{B}}「割がいいとか、そういうことを言うんだぞ」 <0635> \{\m{B}} 『Vì con gái thời nay giữ kẽ lắm, phải một hồi thì mấy nhỏ mới bình tĩnh mà lắng nghe.』 // \{\m{B}} "Because girls are secretive nowadays, after that she should be calm about it." // \{\m{B}}「あと、最近の女の子は秘密主義だから、そういうところは安心させてあげたほうがいいな」 <0636> \{Sunohara} 『Tao hiểu rồi.』 // \{Sunohara} "I see." // \{春原}「なるほどね」 <0637> \{\m{B}} 『Và rồi nhỏ sẽ nói mày đúng là một người khiêm tốn.』 // \{\m{B}} "And then she'll suddenly say that you're stooping down." // \{\m{B}}「で、おまえ自身のことは、思いっきり卑下して言うんだぞ」 // Đoạn này nó sao sao ấy, stooping down là cúi đầu. <0638> \{Sunohara} 『Nghe thấy tao thấy không thích cho lắm.』 // \{Sunohara} "Somehow, I don't really like that." // \{春原}「なんだか、それも嫌なんだけど」 <0639> \{\m{B}} 『Mấy đứa đó đang khen mi đó. Không hiểu à?』 // \{\m{B}} "They're flattering you. Don't you get it?" // \{\m{B}}「プライドをくすぐるんだよ。わかってないな」 <0640> \{\m{B}} 『Cuối cùng sử dụng khả năng tâm lý của mày, mày sẽ nhờ được người ta làm điều đó.』 // \{\m{B}} "Using group psychology at the end, you'll be able to have people do it." // \{\m{B}}「最後は集団心理を利用して、みんなやってるってことを伝えるんだ」 <0641> \{\m{B}} 『Như thế, mày sẽ thành công!』 // \{\m{B}} "With that, you'll get them!" // \{\m{B}}「これで、即ゲットだぜ!」 <0642> \{Sunohara} 『Được, vậy tao đi đây!』 // \{Sunohara} "Okay, then I'm going!" // \{春原}「わかった、じゃあ行って来るよ!」 <0643> Nó vẫy tay, rồi đi tới một nữ sinh nhỏ tuổi hơn. // Giving a thumbs up, he again heads towards a junior. // ぐっと親指を突き立てて、また下級生に向かっていった。 <0644> \{Sunohara} 『Này, cưng ơi!』 // \{Sunohara} "Hey, girl!" // \{春原}「はーい、彼女っ」 <0645> \{Girl} 『Vâng...?』 // \{Girl} "Yes...?" // \{女の子}「はいっ…?」 <0646> \{Sunohara} 『Cưng dễ thương quá!』 // \{Sunohara} "You're cute!" // \{春原}「可愛いねっ」 <0647> \{Girl} 『V-vâng...』 // \{Girl} "O-okay..." // \{女の子}「は、はぁ…」 <0648> \{Sunohara} 『Cưng rảnh không? anh có chuyện muốn nói với em chút.』 // \{Sunohara} "You got some time? There's something I'd like to talk about." // \{春原}「いま、暇? 話だけでも聞いてほしいんだけど」 <0649> \{Girl} 『Không, tôi đang bận...』 // \{Girl} "No, I'm a bit in a hurry..." // \{女の子}「いえ、ちょっと急いで…」 <0650> \{Sunohara} 『Anh có một công việc rất tốt cho em đây~』 // \{Sunohara} "I've got a really good paying job for you~" // \{春原}「実は、割のいいアルバイトがあるんだよねー」 <0651> \{Girl} 『Cái đó thì...』 // \{Girl} "That's a bit..." // \{女の子}「それは、ちょっと…」 <0652> \{Sunohara} 『Không sao, không sao, không cần phải nói tên cưng ra đâu!』 // \{Sunohara} "It's fine, it's fine, no need to say your name!" // \{春原}「平気平気、名前は出さないからさっ」 <0653> \{Sunohara} 『A, Chắc chắn là em phải giữ bí mật với cha mẹ nhé.』 // \{Sunohara} "Ah, of course you'd have to keep it a secret from your parents." // \{春原}「あ、親御さんにも、もちろん内緒にしておくよ」 <0654> \{Girl} 『Hể, cái...』 // \{Girl} "Eh, t-that's..." // \{女の子}「え、そ、それって…」 <0655> \{Sunohara} 『Tuy không đẹp trai lắm, nhưng đi với anh cưng sẽ được tiền!』 // \{Sunohara} "Stick around with an uncool guy like me, and you'll get some money!" // \{春原}「冴えない男の相手をするだけで、お小遣いが稼げるよっ」 <0656> \{Sunohara} 『Ổn thôi, ai cũng làm thế cả mà!』 // \{Sunohara} "It's fine, everyone's doing the same thing!" // \{春原}「大丈夫だって、みんな同じようなことやってるからさっ!」 <0657> \{Girl} 『E-Eeeeeek!』 // \{女の子}「ひ、ひいいいいいっ!」 <0658> \{Girl} 『Tôi xin lỗi, Tôi xin lỗi--!!』 // \{Girl} "I'm sorry, I'm sorry--!!" // \{女の子}「ごめんなさい、ごめんなさいーーっ!!」 <0659> Đẩy thằng Sunohara ra cô ta chạy nhanh như gió // Pushing away Sunohara, she ran off like the wind. // 春原を押しのけて、風のようにその子は逃げていった。 <0660> \{Sunohara} 『Ế, Không phải vầy giống như kiểu mời gọi đáng ngờ nào đó sao?!』 // \{Sunohara} "Hey, doesn't this look like some suspicious recruiting or something?!" // \{春原}「って、これじゃあ怪しいスカウトみたいだろぉっ!」 <0661> \{\m{B}} 『Đui cũng thấy là không phải \bgiống như\u, mà \bchính xác\u là thế.』 // \{\m{B}} "No matter how you see it, it doesn't \blook\u it, but rather it \bis\u it." // \{\m{B}}「みたいじゃなくて、どう見てもそうだったな」 <0662> \{Sunohara} 『Mày biết sao không chặn tao lại?!』 // \{Sunohara} "If you knew that, why didn't you stop me?!" // \{春原}「わかってたなら、止めていただけますかっ!」 <0663> \{Teacher} 『Oi--! Thằng nào làm chuyện đáng ngờ trong trường đâu?!』 // \{Teacher} "Hey--! Who the hell's the one doing suspicious stuff in the school?!" // \{教師}「こらぁっ! 校内でいかがわしいことしてるのは誰だーっ!」 <0664> \{\m{B}} 『Ôi đệt, biến thôi!』 // \{\m{B}} "Oh crap, let's jet!" // \{\m{B}}「やべっ、逃げるぞっ」 <0665> \{Sunohara} 『Haizz...』 // \{春原}「はぁ…」 <0666> \{Sunohara} 『Tao thật ngốc khi tin tưởng vào mày.』 // \{Sunohara} "I was an idiot to rely on you." // \{春原}「おまえに頼った、僕が馬鹿だったよ」 <0667> \{\m{B}} 『Hể, mới biết à?』 // \{\m{B}} "Eh, you realized that now?" // \{\m{B}}「えっ、いまごろ気づいたのか?」 <0668> \{Sunohara} 『Tao cầu xin mày, đừng lấy đó làm niềm vui!』 // \{Sunohara} "I'm begging you, don't appreciate that!" // \{春原}「頼むから認めないでくれよっ!」 <0669> \{Sunohara} 『Đủ rồi... tao sẽ tự giải quyết...』 // \{Sunohara} "That's enough... I'll do something on my own..." // \{春原}「もういいよ…自分一人の力でなんとかするよ…」 <0670> \{\m{B}} 『Đừng lo. Kết quả cũng u như kĩ thôi.』 // \{\m{B}} "Don't bother. The result won't turn out too well." // \{\m{B}}「やめとけって。ろくな結果にならねぇよ」 <0671> \{Sunohara} 『Còn đỡ hơn là để cho mày, \m{A}!』 // \{Sunohara} "I guess it's better to not leave it to you, \m{A}!" // \{春原}「\m{A}、おまえに任せておくよりマシだねっ」 <0672> \{Sunohara} 『Hãy nhìn khả năng tiềm ẩn của tao đây!』 // \{Sunohara} "Look at my skills and resourcefulness!" // \{春原}「見てなよ、僕の凄腕の手腕とお手並みをさっ」 <0673> \{\m{B}} 『Cũng giống nhau cả thôi, phải không?』 // \{\m{B}} "That's all the same thing, isn't it?" // \{\m{B}}「それ、ぜんぶ同じ意味だからな」 <0674> \{Sunohara} 『Được rồi, a... Nhỏ mặc áo nịt lưng kia khá dễ thương đó chứ.』 // \{Sunohara} "All right, ah... that girl wearing a jersey's pretty cute." // \{春原}「よーし、あ…あのジャージ着た子、可愛いじゃん」 <0675> \{\m{B}} 『Nhưng, Có cảm giác là tao gặp nhỏ đâu rồi.』 // \{\m{B}} "But, it feels like I've seen her before." // \{\m{B}}「でも、どこかで見たことあるぞ」 <0676> \{Sunohara} 『Mình định bảo tao bỏ chứ gì?』 // \{Sunohara} "You'll just tell me not to bother, right?" // \{春原}「どうせ、やめとけって言うんだろ?」 <0677> \{Sunohara} 『Tao không muốn nghe mày nói gì hết!』 // \{Sunohara} "I don't want to hear what you have to say!" // \{春原}「おまえの言うことなんかもう聞かないねっ」 <0678> Mặc lời nói của tôi, nó vẫn đi tới đó. // Ignoring my words, he went off on his own. // 俺の言葉を無視して、とっとと行ってしまった。 <0679> \{Sunohara} 『CƯng ơi. lại đây nhờ chút nào?』 // \{Sunohara} "Hey, you. Want to come for a bit?" // \{春原}「ねぇ、きみ。ちょっと時間いいかな?」 <0680> \{Cô gái} 『Không, tôi đang bận với câu lạc bộ...』 // \{Girl} "No, I'm busy with clubs..." // \{女の子}「いえ、部活があるので…」 <0681> \{Sunohara} 『Thôi nào, chỉ một chút thôi mà. được không?』 // \{Sunohara} "Come on, come on, just for a bit. Ain't that fine?" // \{春原}「またまたー、ちょっとぐらい、いいじゃん」 <0682> \{Sunohara} 『Nhìn xem... anh đang bức xúc lắm này.』 // \{Sunohara} "See... I'm in quite a pinch right now." // \{春原}「実はさ…僕、とっても困ってるんだよね」 <0683> \{\{Cô gái} 『Hở...』 // \{Girl} "Huh..." // \{女の子}「はぁ…」 <0684> \{Sunohara} 『Anh có một cô em gái ở quê lên đây... khi nó tới, sẽ rất xấu hổ nếu anh trai nó chưa có bạn gái đúng không?』 // \{Sunohara} "I have a sister from the countryside coming here... when she does, it'd be embarrassing if her brother didn't have a girlfriend, right?" // \{春原}「田舎にいる妹が、こっちに来るんだけどさ…その時、兄に彼女の一人もいないなんて、恥ずかしいだろ?」 <0685> \{\m{B}} (Mặc dù tự kể cái hoàn cảnh của mình trước mặt người khác như thế cũng xấu hổ đấy thôi...) // \{\m{B}} (Though talking about your circumstances so up-front is also embarrassing I think...) // \{\m{B}}(そんな身の上を、赤裸々に語っているほうが恥ずかしいと思うが…) <0686> \{Sunohara} 『A, vì thế... trước khi nó tới, anh muốn em cặp với anh một chút rồi sau đó mạnh ai nấy đi... 』 // \{Sunohara} "Ah, yeah... before that happens, I'd like you to go out with me for a bit, and break up soon after..." // \{春原}「あ、うん…ちょっと前まで付き合ってるのがいたんだけど、最近わかれちゃってさ…」 <0687> \{Sunohara} 『Hơi xấu hổ nhỉ, hahaha!』 // \{Sunohara} "Quite shameful, isn't it, hahaha!" // \{春原}「みっともないよね、はははっ」 <0688> \{\m{B}} (Tao nghĩ phô bày cái điều ngu ngốc đó cũng xấu hổ không kém...) // \{\m{B}} (I think showing off about something stupid is quite shameful...) // \{\m{B}}(くだらない見栄を張っているほうがみっともないと思うが…) <0689> \{Sunohara} 『Như anh đã nói, thế em có muốn làm ban gái anh một chút không?』 // \{Sunohara} "Having said all that, would you like to be my girlfriend for a bit?" // \{春原}「そんな訳で、ちょっとだけ彼女候補になってくんない?」 <0690> \{Sunohara} 『Đương nhiên là nếu không được thì thôi!』* // \{Sunohara} "Of course, if you really don't want to, that's fine!"* // \{春原}「もちろん、いつ候補を外してもオッケーさっ!」 <0691> \{Cô gái} 『.........』 // \{女の子}「………」 <0692> Nhỏ nhìn xung quanh như tìm ai giúp đỡ. // The girl looks around as if she wants to be saved. // 助けを求めるように、辺りを見回している女の子。 <0693> Không còn cách nào khác. Để tự cứu mình, nhỏ lùi về sau và rồi... // It's no use. In order to help herself, she takes a step back, and then... // 仕方ない。助け船を出そうと、一歩踏み出したとき… <0694> \{Cô gái} 『Ah, senpai!』 // \{Girl} "Ah, senpai!" // \{女の子}「あ、先輩っ!」 <0695> \{Sunohara} 『Hể, senpai?』 // \{Sunohara} "Huh, senpai?" // \{春原}「へっ、先輩?」 <0696> \{Rugby Player} 『Yo, Sunohara.』 // \{ラグビー部員}「よぅ、春原」 <0697> Một thành viên đội bóng bầu dục. // A rugby member. // ラグビー部だった。 <0698> \{Thành viên bóng bầu dục} 『Mày muốn làm gì với quản lý của tụi tao hử?』 // \{Thành viên bóng bầu dục} "What would you like with our manager?" // \{ラグビー部員}「うちのマネージャーになにやってるんだ?」 <0699> \{Cô gái} 『Giúp em với! thằng này muốn kéo em vô chuyện biến thái gì đó...』 // \{Cô gái} "Help me! This person wants me involved in something strange..." // \{女の子}「助けてくださいっ…この人、ヘンなこと言って絡んできて…」 <0700> \{Sunohara} 『H-Hả? Không, không phải...!』 // \{Sunohara} "W-what? No, not at all...!" // \{春原}「は、はい? いや、決してそんなことはっ…!」 <0701> \{Thành viên bóng bầu dục} 『Nghĩa là mày đang tính làm chuyện bậy với quản lý của tụi tao à.』 // \{Thành viên bóng bầu dục} "Which means, you're trying to play around with our important manager."* // the kanji 粉 comes up with powder... any ideas? // \{ラグビー部員}「つまり、うちの大事なマネージャーに粉かけやがったって訳だな」 <0702> \{Thành viên bóng bầu dục} 『... Tới phòng câu lạc bộ tụi tao chút!』 // \{Thành viên bóng bầu dục} "... Come into our clubroom for a bit!" // \{ラグビー部員}「…ちょっと部室まで来いやぁっ!」 <0703> \{Sunohara} 『Không phải, đó là hiểu l...』 // \{Sunohara} "That's not it, that's a misunder // \{春原}「違います、それは誤解っ…」 <0704> \{Sunohara} 『U-uwaah............!』 // \{春原}「う、うわっ…………!」 <0705> \{\m{B}} 『Sunohara, hãy nổi giận đi! đó là việc đàn ông nên làm!』 // \{\m{B}} "Sunohara, be angry! That's what a man is!" // \{\m{B}}「春原、逆ギレしろ! それが男だっ!」 <0706> \{Sunohara} 『Mấy thằng bóng bầu dục chết tiệt, chính xác thì mày có ý định gì thế---?! hả?!』 // \{Sunohara} "You damn rugby member, exactly what the hell do you plan on doing---?! Huh?!" // \{春原}「てめぇ、クソ弱いラグビー部が何様のつもりだよぉーーっ! ああん!?」 <0707> \{Sunohara} 『Đúng, chẳng có tác dụng gì cả---------!』 // \{Sunohara} "Right, no effect---------!" // \{春原}「はい、効果ゼローーーーーーーーーー!」 <0708> \{Sunohara} 『Như mọi lần, mệt mỏi quá đi.』 // \{Sunohara} "As always, I'm more tired than I should be." // \{春原}「いつもより余計に多くどつかれましたが」 <0709> \{\m{B}} 『Hmmm...』 // \{\m{B}}「ふーっ…」 <0710> \{\m{B}} 『... Chắc tao đi lấy một tách cà phê đã.』 // \{\m{B}} "... Guess I'll take a Mocha." // \{\m{B}}「…コーヒーはモカに限るな」 <0711> \{Sunohara} 『Để ý dùm tao chút! bạn mày đang phát khóc đây này! Thực ra, mày \bkhông\u được uống cái gì ở đây cả?!』 // \{Sunohara} "Notice for a bit! Your friend's crying! Actually, would you \bnot\u drink everything here like you want to?!" // \{春原}「気ぃ使えよ! 友達泣いてんだよ! つーか勝手に飲まないでいただけますかっ!」 <0712> \{\m{B}} 『Ồ, còn sống hả?』 // \{\m{B}} "Oh, you're alive?" // \{\m{B}}「おっ、生きてたのか」 <0713> \{Sunohara} 『Quên đi... haizz...』 // \{春原}「もういいよ…はぁ…」 <0714> Nó giang chân trong Kotatsu và sụp xuống. // He straddles to the kotatsu and slumps down there. // ふらふらとコタツに入ると、そこに突っ伏した。 <0715> \{Sunohara} 『Ai cũng về nhà cả rồi... và ngày mai em gái tao sẽ tới...』 // \{Sunohara} "Everyone's already gone home... and tomorrow, my sister's coming..." // \{春原}「もうみんな帰っちゃっただろ…明日には、妹が来ちゃうんだぞ…」 <0716> \{\m{B}} 『Mày đã cố hết sức rồi. Sẽ không có ai trách mày đầu』 // \{\m{B}} "You've used up all your power. There's no one else to blame, after all." // \{\m{B}}「おまえは全力をつくしたよ。誰も責めやしないって」 <0717> \{Sunohara} 『Mày tính chấm dứt chuyện này khi không còn quan tâm nữa à?!』 // \{Sunohara} "You seem to conclude this as if you don't care at all, do you?!" // \{春原}「さりげなく、まとめないでもらえますかねぇっ」 <0718> \{Sunohara} 『Ahh, biết làm sao đây trời ơi...?』 // \{Sunohara} "Ahh, what the hell should I do...?" // \{春原}「ああーっ、どうすりゃいいんだ…」 <0719> \{Sunohara} 『Nghĩ dùm tao đi, \m{A}!』 // \{Sunohara} "You think too, \m{A}!" // \{春原}「\m{A}、おまえも考えろよっ!」 <0720> \{\m{B}} 『chậc... Được rồi. Có một số điểm thừa không cần thiết phải nói trong nhiệm vụ lần này.』* // \{\m{B}} "Tch... fine, then. There's a pretty excessive part of this duty that I have nothing to say about though."* // Alt - "Tch... fine, then. I'm also partly responsible for this, so I can't say much about it as well." - Kinny Riddle // \{\m{B}}「ちっ…しょうがないな。責任のごくごく一部は、俺にあると言えなくもないからな」 <0721> \{Sunohara} 『Mày nói kiểu đó làm tao không an tâm chút nào, nhưng bây giờ tao không quan tâm nữa...』 // \{Sunohara} "I doubt how you're saying that but, at this point, I don't care anymore..." // \{春原}「ひっかかる言い方だけど、もうこの際、気にしないよ…」 <0722> \{\m{B}} 『Nếu đã thế, đây là quyết định cuối cùng của chúng ta.』 // \{\m{B}} "If it's come to this, then there's our last resort." // \{\m{B}}「こうなったら、最後の手段だな」 <0723> \{Sunohara} 『Hể, Mày định thế nào?』 // \{Sunohara} "Eh, what'll you do?" // \{春原}「えっ、どうするの?」 // If you picked Tomoyo goto 0724 // Else if you picked Fuko goto 0727 // Else if you picked Ryou goto 0730 // Else if you picked Kyou goto 0733 // Else if you picked Nagisa goto 0736 <0724> \{\m{B}} 『Chúng ta sẽ hỏi Tomoyo lần nữa.』 // \{\m{B}} "We'll go and ask Tomoyo one more time." // \{\m{B}}「もう一度、智代に頼んでみよう」 <0725> \{Sunohara} 『Hử? Mặc dù nhỏ mới tung hứng tao hôm qua...』 // \{Sunohara} "Huh? She riddled me around yesterday though..." // \{春原}「はぁっ? 昨日、ボコボコにされたんすけど…」 <0726> \{\m{B}} 『Nhỏ chỉ giấu sự xấu hổ của mình thôi. Chúng ta sẽ hỏi lại một cách nghiêm túc』 // \{\m{B}} "She's just hiding her embarrassment. Let's go ask her seriously." // to 0739 // \{\m{B}}「あいつなりの照れ隠しだよ。真剣に頼めば聞いてくれるって」 <0727> \{\m{B}} 『Chúng ta sẽ hỏi Fuko lần nữa.』 // \{\m{B}} "We'll go and ask Fuko one more time." // \{\m{B}}「もう一度、風子に頼んでみよう」 <0728> \{Sunohara} 『Hôm qua nhỏ nói không muốn mà.』 // \{Sunohara} "She didn't want to yesterday, though." // \{春原}「昨日、あれだけ嫌がってたんだけど」 <0729> \{\m{B}} 『Nhỏ chỉ giấu sự xấu hổ của mình thôi. Chúng ta sẽ hỏi lại một cách nghiêm túc』 // \{\m{B}} "She's just hiding her embarrassment. Let's go ask her seriously." // to 0739 // \{\m{B}}「あいつなりの照れ隠しだよ。真剣に頼めば聞いてくれるって」 <0730> \{\m{B}} 『Chúng ta sẽ hỏi Fujibayashi lần nữa.』 // \{\m{B}} "We'll go and ask Fujibayashi one more time." // \{\m{B}}「もう一度、藤林に頼んでみよう」 <0731> \{Sunohara} 『Hôm qua Kyou tới đúng lúc quá...』 // \{Sunohara} "Kyou seriously got in the way yesterday, though..." // \{春原}「昨日は、杏にさんざん邪魔されたんだけど…」 <0732> \{\m{B}} 『Chắc hôm nay bả chỉ ở một mình thôi.』 // \{\m{B}} "Though she might just be alone today." // to 0739 // \{\m{B}}「意外と、今日に限って一人だったりしてな」 <0733> \{\m{B}} 『Chúng ta sẽ hỏi kyou lần nữa.』 // \{\m{B}} "We'll go and ask Kyou one more time." // \{\m{B}}「もう一度、杏に頼んでみよう」 <0734> \{Sunohara} 『Hử? Mặc dù hôm qua bả dập tao tơi tả...』 // \{Sunohara} "Huh? She riddled me around yesterday though..." // \{春原}「はぁっ? 昨日、ボコボコにされたんすけど…」 <0735> \{\m{B}} 『Nhỏ chỉ giấu sự xấu hổ của mình thôi. Chúng ta sẽ hỏi lại một cách nghiêm túc』 // \{\m{B}} "She's just hiding her embarrassment. Let's go ask her seriously." // to 0739 // \{\m{B}}「あいつなりの照れ隠しだよ。真剣に頼めば聞いてくれるって」 <0736> \{\m{B}} 『Chúng ta sẽ hỏi Furukawa lần nữa』 // \{\m{B}} "We'll go and ask Furukawa one more time." // \{\m{B}}「もう一度、古河に頼んでみよう」 <0737> \{Sunohara} 『... Được không đó?』 // \{Sunohara} "... Is that really okay?" // \{春原}「…本当に、大丈夫?」 <0738> \{\m{B}} 『Thật ra, cái vấn đề là mày phải giải thích cái vấn đề của mày thống thiết hơn.』 // \{\m{B}} "Actually, the problem's more about you explaining the problem properly." // \{\m{B}}「つぅか、おまえがちゃんと説明すれば問題ないんだよ」 <0739> \{\m{B}} 『Hay mày muốn gặp em mày như thế này?』 // \{\m{B}} "Or do you want to meet your sister like this?" // All variations come here // \{\m{B}}「それとも、このまま妹さんを迎えるか?」 <0740> \{Sunohara} 『Tao không muốn...』 // \{Sunohara} "I'd like to avoid that..." // \{春原}「それは避けたいな…」 <0741> \{\m{B}} 『Hãy nắm lấy cơ hội cuối cùng này. Tiến lên.』 // \{\m{B}} "Let's take our last chance. Come on, let's go." // \{\m{B}}「ラストチャンスにかけてみようぜ。ほら、行くぞ」 <0742> \{Sunohara} 『Nhưng mà đâu còn ai trong trường nữa phải không?』 // \{Sunohara} "But, no one's left in the school anymore, right?" // \{春原}「でも、もう学校には残ってないでしょ」 <0743> \{\m{B}} 『Chưa tìm chưa biết được.』 // \{\m{B}} "You won't know until you look." // \{\m{B}}「探してみないとわからないだろ」 <0744> Như Sunohara đã nói, chẳng còn ai khác ngoài hoạt động mấy câu lạc bộ, hầu như ai cũng đã về. // As Sunohara had said, other than the club activities, almost everyone had gone. // 春原の言うとおり、部活の生徒以外、ほとんど帰ってしまったようだった。 <0745> Hai đứa tôi chia ra và tìm kiếm trong cái trường trống trơn này // The two of us split up and look inside the empty school. // 二手に分かれて、人気のない校舎の中を探す。 <0746> Khoảnh khắc chúng tôi gặp lại, Sunohra hoàn toàn thất vọng. // The moment we joined back up, Sunohara was completely depressed. // 一旦合流したとき、春原はすっかり意気消沈していた。 <0747> \{Sunohara} 『Chính vì thế mà tao đã nói nhỏ sẽ không còn ở đây mà.』 // \{Sunohara} "That's why I told you, she's nowhere here to be found." // \{春原}「だから言っただろ、どこにもいないよ」 <0748> \{\m{B}} 『Ừ, không có ai thật.』 // \{\m{B}} "Yeah, I didn't see anyone either." // \{\m{B}}「ああ、俺のほうでも見なかった」 <0749> \{Sunohara} 『A, kết thúc rồi...』 // \{春原}「あー、これで終わりだよ…」 <0750> \{\m{B}} 『Không, chưa đâu.』 // \{\m{B}}「いや、まだだ」 <0751> \{\m{B}} 『Tao vừa thấy ai vừa đi ra kìa.』 // \{\m{B}} "I saw some people who were just leaving." // \{\m{B}}「見かけた奴がいて、ほんの少し前に外に出てったってさ」 <0752> \{\m{B}} 『Chúng ta có thể hỏi mấy đứa trong lớp, nhưng có vẻ như ai cũng về nhà rồi.』 // \{\m{B}} "We could ask the people in class, but it looks like they've gone home." // \{\m{B}}「クラスの奴に聞いてみたんだが、ほんの少し前に帰ったらしい」 <0753> \{\m{B}} 『Nếu chúng ta nhanh lên có khi bắt kịp đấy, chúng ta có thể làm được.』 // \{\m{B}} "If we hurry and catch up with them, we might make it." // \{\m{B}}「急いで追えば、間に合うかもしれない」 <0754> \{Sunohara} 『Thật không?』 // \{春原}「マジで?」 <0755> \{\m{B}} 『Mày muốn đi? hay không?』 // \{\m{B}}「行くか? やめとくか?」 <0756> \{Sunohara} 『... Đi thôi.』 // \{春原}「…行くよ」 <0757> \{Sunohara} 『Nếu chúng ta từ bỏ bây giờ, cơ hội cuối cùng sẽ vụt mất!』 // \{Sunohara} "If we run away from this, we'll lose our chance!" // \{春原}「これを逃したら、チャンスはなさそうだしねっ」 <0758> Sunohara lướt tới đó nhanh bằng hết sức mình. // Sunohara dashed with all his might in a big hurry. // そうとう焦っていたのか、春原は全力ダッシュだった。 <0759> Tôi tà tà chạy theo phía sau nó. // I ran a little bit behind him. // 小走りに、その後ろについていく。 // If you picked Tomoyo goto 0760 // Else if you picked Ryou goto 0794 // Else if you picked Kyou goto 0831 // Else if you picked Fuko goto 0888 // Else if you picked Nagisa goto 0951 <0760> Không lâu sau, chúng tôi đã tìm được TOmoyo // Before long, we were able to find Tomoyo. // Tomoyo route // ほどなくして、智代を見つけることが出来た。 <0761> \{Sunohara} 『Bạch, bạch...』 // \{春原}「はぁ、はぁ…」 <0762> \{Sunohara} 『Hộc... hộc hộc hộc... tìm được rồi............』 // \{春原}「へ…へへへ…見つけたぜ…………」 <0763> \{Tomoyo} 『.........』 // \{智代}「………」 <0764> Cô ta bực mình rõ ngay trên mặt. // She's giving an obviously irritated face. // あからさまに嫌そうな顔をしている。 <0765> Cũng bình thường thôi nếu có thằng nào tự nhiên bất thình lình giữ lại mà thở hồng hộc thế. // That's normal if you're being held back all of a sudden by some guy who's breathing hard. // 息を乱した男に、いきなり引き留められたら当然だろう。 <0766> \{Tomoyo} 『Dù đã tan trường anh cũng...』 // \{Tomoyo} "Even though school's over, you're..." // \{智代}「学校が終わったというのに、おまえは…」 <0767> Cô ta co nắm đấm và đấm vào giữa bàn tay. // She clenches her fist and slaps it against her palm. // ばしっと、手の平に拳を打ちつけた。 <0768> \{Sunohara} 『Khoan, không phải vậy!』 // \{Sunohara} "Wait, that's not it!" // \{春原}「待てよっ、そういうことじゃないんだ」 <0769> \{Tomoyo} 『Vậy chứ là gì?』 // \{Tomoyo} "Then, what is it?" // \{智代}「では、どういうことだ」 <0770> \{\m{B}} 『A, anh sẽ giải thích.』 // \{\m{B}} "Yeah, I'll give an explanation." // \{\m{B}}「ああ、俺から説明するよ」 <0771> Cuối cùng tôi phải lại gần hai đứa ép tôi vào thế giữa. // I finally get close to the two, forcing myself in. // やっと二人に追いついたので、割って入る。 <0772> Tôi kể cho cô ta sự thật toàn bộ câu chuyện. // I tell her the entire truth, without keeping anything back. // 本当のことを、包み隠さずに伝えた。 <0773> \{\m{B}} 『... Vì đã nói thế, em gái nó sẽ tới.』 // \{\m{B}} "... So having that said, his younger sister's coming." // \{\m{B}}「…というわけで、妹さんがやってくるんだ」 <0774> \{\m{B}} 『Và nó muốn tìm một bạn gái giả suốt thời gian này.』 // \{\m{B}} "And he's looking for a fake girlfriend to have during that time." // \{\m{B}}「その間、偽の彼女になってくれる人間を探していたというわけなんだ」 <0775> \{Tomoyo} 『Đã hiểu...』 // \{智代}「なるほどな…」 <0776> Cô ta liếc Sunohara // She glances at Sunohara. // ちら、と春原を見る。 <0777> \{Tomoyo} 『Tại sao anh không nói ngay từ đầu...?』 // \{Tomoyo} "Why didn't you say so from the start...?" // \{智代}「どうして、最初からそう言わないんだ…」 <0778> \{Sunohara} 『T-thế à...』 // \{春原}「じゃ、じゃあ…」 <0779> \{Tomoyo} 『aa...』 // \{智代}「ああ…」 <0780> \{Sunohara} 『... Nghiêm túc chứ?』 // \{春原}「…マジで?」 <0781> \{Sunohara} 『Hiểu rồi, hiểu rồi... em sẽ giúp anh.』 // \{Sunohara} "I see, I see now... you're going to help me out." // \{春原}「そっか、そうなのか…僕に協力してくれるんだな」 <0782> \{Sunohara} 『Hahaha... Chắc anh đã hiểu lầm em mất rồi.』 // \{Sunohara} "Hahaha... somehow, I kinda misunderstood you." // \{春原}「ははは…なんだか、おまえのこと誤解してたみたいだよ」 <0783> \{Sunohara} 『Hoặc là em cũng trở nên dễ thương...』 // \{Sunohara} "Or rather, you've become lovely..." // \{春原}「むしろ、愛おしくなってきた…」 <0784> \{Tomoyo} 『.........』 // \{智代}「………」 <0785> \{Sunohara} 『Tomoyo--!』 // \{春原}「智代ーっ!」 <0786> \{Tomoyo} 『Sunohara...!』 // \{智代}「春原っ…!」 <0787> Shuffle. // さっ。 <0788> \{Sunohara} 『Hể...?』 // \{春原}「あれ…」 <0789> Cô ta bước qua Sunohara khi thằng bé định lao tới ôm // She stepped on top of Sunohara as he tried to embrace her. // 抱きつこうとした春原を、ステップを踏んでかわした。 <0790> \{Tomoyo} 『Tại sao tôi phải đi hẹn hò với anh chứ--?!』 // \{Tomoyo} "Why do I have to show that I'm going out with you--?!" // 6-hit kick // \{智代}「どうして私が、おまえの見栄に付き合わなければいけないんだーっ!」 <0791> \{Tomoyo} 『Nếu tôi biết ngay từ đầu thì tôi đã ngay lập tức từ chối rồi!』 // \{Tomoyo} "If I knew from the start, I would have completely rejected the idea!" // \{智代}「最初からわかっていたら、徹底的に断ってやったものをっ!」 <0792> \{Tomoyo} 『... Thật ngu ngốc.』 // \{智代}「…くだらない」 <0793> Mặc cho thằng Sunohra nằm sống soài, cô ta bước đi với làn tóc bay trong gió. // Leaving Sunohara in rags, she runs off with her long hair fluttering in the wind. // to 1005 // ボロ雑巾のようになった春原を残して、長い髪をなびかせながら、一人去っていった。 <0794> VỚi cố gắng, chúng tôi đã bắt kịp Fujibayashi từ đằng sau // To some effect, we had finally caught Fujibayashi from behind. // Ryou route // その甲斐あってか、とうとう藤林の背中を捕らえる。 <0795> Chạy đến chỗ nhỏ, chúng tôi gọi đến. // Rushing up to her, we called her out. // 駆け寄って、そして声をかけていた。 <0796> \{Sunohara} 『Lớp trưởng!』 // \{春原}「委員長っ」 <0797> Hai người quay lại cùng một lúc. // Two people turned around at the same time. // 振り向いたのは、二人同時だった。 <0798> \{Ryou} 『A... Sunohara-kun...』 // \{椋}「あ…春原くん…」 <0799> \{Kyou} 『Hử? Youhei?』 // \{杏}「はぁっ? 陽平っ?」 <0800> \{Sunohara} 『... Éc!』 // \{春原}「…げっ」 <0801> Kyou ở ngay phía sau Fujibayashi. // Kyou was right beside Fujibayashi there. // 藤林のすぐ側には、杏がぴたりと寄り添っていた。 <0802> \{\m{B}} (Ở mọi nơi hai người luôn ở bên nhau...) // \{\m{B}} (Of all places, those two have to be together...) // \{\m{B}}(よりにもよって、二人一緒のところを…) <0803> \{Kyou} 『「Éc?」 Ông vừa mới nói 「éc」...?』 // \{Kyou} "'Geh?' Did you just say 'geh'...?" // \{杏}「『げっ』? 今、『げっ』って言ったわよね…?」 <0804> \{Sunohara} 『Ờ... Tôi chỉ cảm thấy không được khỏe... nên phải hít thở chút.』 // \{Sunohara} "Uh... I just felt a bit bad there just now... so I was taking a breather." // \{春原}「いや…ちょっと、さっきから気分が悪くってさ…吐きそうなんだよね」 <0805> \{Kyou} 『Hmm, Tôi có nên đấm ông cho nó trào ra hết không nhỉ?』 // \{Kyou} "Hmm, shall I beat all the crap out of your stomach then?" // \{杏}「ふーん、胃の中身、全部ぶちまけさせたげようか?」 <0806> Cô nàng bóp lấy nắm đấm của mình. Sẵn sàng hành hạ thằng bé. // She cracks her knuckles. Seems like she's preparing for war. // ぽきぽきと、指の骨を鳴らす。すでに臨戦態勢のようだった。 <0807> \{Kyou} 『Nói thật đi, ông đang đuổi theo Ryou, phải không?』 // \{Kyou} "Actually, you were chasing Ryou just now, weren't you?" // \{杏}「っていうか、あんた、いま椋を追いかけてきたわよね」 <0808> \{Kyou} 『Nhắc lại thì, ông cũng gọi nó ngày hôm qua nữa... ông định rình mò gì nó?』 // \{Kyou} "Speaking of which, you called her yesterday as well... were you stalking her?" // \{杏}「そういえば、昨日もやたらと声をかけてたし…ストーカー?」 <0809> \{Kyou} 『Từ một tên ngốc trở thành một tên biến thái, ông hết thuốc chữa rồi.』 // \{Kyou} "From an idiot to a pervert, you can't be saved." // \{杏}「馬鹿でヘンタイなんて、救いようがないわね」 <0810> \{Sunohara} 『C-cái gì?!』 // \{春原}「な、なんだとぉっ」 <0811> \{Kyou} 『Hay là ông muốn cái gì khác?』 // \{Kyou} "Or is it that you have something else?" // \{杏}「それとも何、なんか用でもあんの?」 <0812> \{Sunohara} 『Chuyện chẳng liên quan gì tới bà.』 // \{Sunohara} "It's nothing to do with you." // \{春原}「おまえには関係ないよ」 <0813> \{Kyou} 『Thôi, ông không cần phải nói gì cả.』 // \{Kyou} "Come on, there's no need for you to say anything." // \{杏}「ほら、言えないくせに」 <0814> \{Kyou} 『Phải không, Ryou? Tại sao nó cú tò tò thế?』 // \{Kyou} "Right, Ryou? Why's this guy so insistent?" // \{杏}「ねぇ、椋。なんでこいつに、しつこくされてるの?」 <0815> \{Ryou} 『A... C-chuyện đó...』 // \{Ryou} "Ah... t-that's..." // \{椋}「あ…そ、それは…」 <0816> \{\m{B}} (Ôi... sẽ tệ lắm đây.) // \{\m{B}} (Hey... this is bad.) // \{\m{B}}(おい…まずいぞ) <0817> \{Sunohara} (T-Tao biết... nhưng, tao nên làm gì bây giờ?!) // \{Sunohara} (I-I know... but, what should I do?!) // \{春原}(わ、わかってるよ…でも、どうしようっ) <0818> \{\m{B}} (Mày không còn cách nào khác, nói sự thật đi!) // \{\m{B}} (You don't have a choice except to say the truth!) // \{\m{B}}(ここは、正直におまえの口から言うしかないだろっ) <0819> \{\m{B}} (Kyou không phải là ác quỷ, nếu mày thẳng thắn, chắc nhỏ sẽ bật đèn xanh thôi!) // \{\m{B}} (Kyou's not a demon, so if you're up-front about it, she'll allow it!) // \{\m{B}}(杏だって鬼じゃないんだ、素直に言えば許してくれるって!) <0820> \{Sunohara} (Hiểu rồi, để tao thử!) // \{Sunohara} (I see. I'll give it a shot!) // \{春原}(そっかっ。やってみるよ!) <0821> \{Ryou} 『Ngày hôm qua... cậu ấy nói là em gái cậu ấy sẽ lên đây, vì vậy... cho đến giờ...』 // \{Ryou} "Yesterday... he said his younger sister was coming, so... up until that time..." // \{椋}「昨日…妹さんが来るって言うから、だから…それまでの間…」 <0822> \{Sunohara} 『Kyou!』 // \{春原}「杏っ!」 <0823> He brings out his voice to stop Ryou. // 椋の言葉をさえぎるように、声をあげる。 <0824> \{Kyou} 『C-Chuyện gì thế?』 // \{Kyou} "W-what is it?" // \{杏}「な、なによ」 <0825> Một khuôn mặt bối rối trên mặt cô ấy // A confused look from her. // やや、面食らった様子。 <0826> Nó đứng lại một chút, rồi quỳ xuống sàn. // He stands for a while, and then kneels down to the floor. // しばらく立ちつくして、そして春原は、がばっと土下座した。 <0827> \{Sunohara} 『Xin hãy để tôi chăm sóc em gái của bà!』 // \{Sunohara} "Please let me take care of your sister!" // \{春原}「妹さんを、僕にくださいっ!」 <0828> \{Kyou} 『.........』 // \{杏}「………」 <0829> \{Sunohara} 『... A.』 // \{春原}「…あ」 <0830> ... Nhìn kiểu này, nó cũng thành thật một cách quá đáng. // ... However you think of this, he was too honest about it. // to 0871, merge with Kyou route // …どう考えても、素直に言い過ぎだった。 <0831> \{Sunohara} 『Kyou--!』 // Kyou route // \{春原}「杏ーっ!」 <0832> Hai chị em đang đi tới một cửa hàng địa phương // The sisters were walking in the shopping district. // 商店街のところで、姉妹に追いついた。 <0833> \{Kyou} 『Hmph!』 // \{杏}「ふんっ!」 <0834> Binh!\shake{1} // バッシーンッ!\shake{1} <0835> \{Sunohara} 『Guwaah!』 // \{春原}「ぐわーっ!」 <0836> Quay lại, cô ta phi một cuốn từ điển vào mặt nó. // Turning around, she slams the dictionary into his face. // 振り向き様、辞書を鼻っ面にぶち込まれる。 <0837> \{Sunohara} 『Ê, Sao tự nhiên lại chọi tui?!』 // \{Sunohara} "Hey, why are you hitting me all of a sudden?!" // \{春原}「って、なんでいきなり殴るんだよぉっ!」 <0838> \{Ryou} 『O... onee-chan, cậu ta...』 // \{椋}「お…お姉ちゃん、この人…」 <0839> \{Kyou} 『Ah... là Youhei?』 // \{杏}「あ…陽平だったの?」 <0840> \{Kyou} 『Ahahaha, biết vậy, tôi đã ném hết sức rồi~』 // \{Kyou} "Ahahaha, if I knew that, I would have used all my power~" // \{杏}「あははは、そうとわかってたら、力一杯殴ってたのに~」 <0841> \{Sunohara} 『Đừng có nói mấy thứ như thế khi cười!』 // \{Sunohara} "Don't say something like that while smiling!" // \{春原}「笑いながら言うことですかねぇっ」 <0842> \{\m{B}} 『Ê, làm gì mà mày cãi nhau thế chứ?』 // \{\m{B}} "Hey, what are you gonna do arguing?" // \{\m{B}}「って、喧嘩してどうするんだよっ」 <0843> \{Sunohara} 『a,a... hiểu rồi.』 // \{春原}「あ、ああ…そうね」 <0844> \{Sunohara} 『Dù sao... Kyou. Rảnh không?』 // \{Sunohara} "By the way... Kyou. Have a moment?" // \{春原}「あのさ…杏。ちょっといいかな」 <0845> \{\m{B}} 『HỪm, hãy nghe những gì nó nói.』 // \{\m{B}} "Well, listen to what he has to say." // \{\m{B}}「まぁ、話を聞いてやってくれよ」 <0846> \{Kyou} 『Hai ông làm cái gì thế, trang trọng... gớm quá.』 // \{Kyou} "What is it with you guys being so formal... it's disgusting." // \{杏}「なによ、二人して改まって…気持ち悪い」 <0847> \{Sunohara} 『Thực ra, có một chuyện tôi muốn nhờ bà...』 // \{Sunohara} "Actually, there's something I'd like to ask of you..." // \{春原}「実は、おまえに頼みたいことがあるんだよね…」 <0848> \{Kyou} 『Tôi không muốn tìm cục xương giùm ông đâu.』 // \{Kyou} "I don't feel like finding your bones, though." // \{杏}「骨は拾う気はないけど?」 <0849> \{Sunohara} 『Làm gì có!』 // \{Sunohara} "That's so far off!" // \{春原}「そっから離れろよっ」 <0850> \{\m{B}} 『Sunohara, nghiêm túc.』 // \{\m{B}} "Sunohara, be serious." // \{\m{B}}「春原、真剣にだ」 <0851> \{Sunohara} 『Ờ ờ, biết rồi...』 // \{春原}「わ、わかってるよ…」 <0852> \{Sunohara} 『Bà biết đó... Kyou,』 // \{Sunohara} "So you see... Kyou," // \{春原}「あのさ…杏」 <0853> \{Kyou} 『G-Gì...?』 // \{杏}「な、なによ…」 <0854> \{Sunohara} 『Chỉ một thời gian ngắn thôi...』 // \{Sunohara} "It's just for a short bit of time so..." // \{春原}「しばらくでいいんだ。少しの間でいいから…」 <0855> \{Sunohara} 『Tôi muốn bà... làm bạn gái của tôi.』 // \{Sunohara} "I'd like you... to be my girlfriend." // \{春原}「僕の…彼女になってほしいんだ」 <0856> \{Kyou} 『.........』 // \{杏}「………」 <0857> Bả đông cứng ngắc đứng đó // She's frozen solid there. // まるで凍りついたように、固まる。 <0858> Cũng bình thường nếu bất thình lình hỏi một chuyện như thế... // That's normal if you were asked something like that all of a sudden... // 当然だろう、いきなりそんなことを言われてしまったら… <0859> \{Kyou} 『... Ê hể...』 // \{杏}「…ふふ」 <0860> \{\m{B}} (Bả cười...?) // \{\m{B}} (She's smiling...?) // \{\m{B}}(笑った…?) <0861> \{Kyou} 『Hiểu rồi...Hóa ra Sunohara-kun là loại người thế à?』 // \{Kyou} "I see... Sunohara-kun's that kind of person, isn't he?" // \{杏}「そっか…春原くんって、そんなこと言える人だったんだ」 <0862> \{Sunohara} 『c-chứ sao? Tôi còn ngạc nhiên về chính mình mà!』 // \{Sunohara} "I-is that so? I think I surprise myself!" // \{春原}「そ、そうなんだよっ。僕って意外とそうなんだよねっ」 <0863> \{Kyou} 『HỪm, tôi cũng đã để ý thấy một chút.』 // \{Kyou} "Well, I did notice it a little bit." // \{杏}「まぁ、でも薄々気づいてたけどね」 <0864> \{Sunohara} 『Hể, thật chứ?!』 // \{春原}「え、マジでっ!」 <0865> \{Kyou} 『Nói thế nào nhỉ, như là đang chơi trên bãi mìn...』 // \{Kyou} "How should I put it, it's like playing in a minefield..." // \{杏}「なんていうか、地雷原で砂遊びするって言うか…」 <0866> \{Kyou} 『Hay bơi giữa biển với đàn cá mập chực chờ...』 // \{Kyou} "Or like swimming in a sea with sharks around..." // \{杏}「鮫のいる海で、遊泳するって言うか…」 <0867> \{Sunohara} 『Hể, n-nghĩa là...』 // \{春原}「えっ、そ、それってつまり…」 <0868> \{Kyou} 『... Heh... heh heh...』 // \{杏}「…ふ…ふふ」 <0869> \{Kyou} 『Nghĩa là ông muốn chết tới nơi rồi!』 // \{Kyou} "It means you really want to die!" // \{杏}「よっぽど死にたいのねってことよっ!」 <0870> \{Sunohara} 『Không phải thế chứ?!?!』 // \{Sunohara} "It really does, doesn't it?!?!" // \{春原}「やっぱりっすかっ!!」 <0871> Thwack!\shake{3} // Merge with Ryou route here // ドガスッ!\shake{3} <0872> \{Sunohara} 『Bfffff!!』 // \{春原}「ぶべっ!!」 <0873> Với một cú móc lên, nó đã văng lên không uốn éo. // With an uppercut, he flies into the air, dancing. // 飛んできたアッパーカットに、宙を舞う。 <0874> \{\m{B}} 『Ô, nó đang bay, nó đang bay!』 // \{\m{B}} "Ohh, he's flying, he's flying!" // \{\m{B}}「おー、飛んだ飛んだ」 <0875> \{Kyou} 『Hờ, cứ tiếp tục sống và coi như đây chỉ là một trò đùa nhá!』 // \{Kyou} "Geez, just continue living your life out like the joke that it is!" // \{杏}「あんたねぇ、冗談は生きてることだけにしなさいよっ!」 <0876> Kyou không thấy chút tội lỗi nào dù nó đã rơi xuống nằm sải lai dưới đất // Kyou showed no mercy, even though he fell onto the ground. // 地面に突っ伏してからも、杏は容赦しなかった。 <0877> Đá! \shake{2}\pRun!\shake{4} // Kick! \shake{2}\pShake!\shake{4} // ガスッ!\shake{2}\p ゴスッ!\shake{4} <0878> \{Sunohara} 『Guwaahhh!!』 // \{春原}「ぐわーっ!!」 <0879> \{Ryou} 『Ah... wawa... S-Sunohara-kun sẽ chết mất...』 // \{Ryou} "Ah... wawa... S-Sunohara-kun's going to die..." // \{椋}「あ…わわ…す、春原くん、死んじゃう…」 <0880> \{Kyou} 『Đừng lo! Dù cho có bị ăn đòn bao nhiêu nó cũng không có vấn đề gì đâu!』 // \{Kyou} "It's fine! Even if I hit him this much, he won't have any trouble!" // \{杏}「平気よ! このぐらいで逝ってくれてるなら、今頃苦労してないわっ!」 <0881> Pow! \shake{2}\p Biff!!!\shake{4} // メキッ!\shake{2}\p バキッ!!!\shake{4} <0882> \{Sunohara} 『Cứu!!』 // \{春原}「ヘールプッ!!」 <0883> Sau khi kết thúc màn tung hứng Sunohara, Kyou nhìn thẳng vào nó. // Finally after kicking Sunohara, Kyou gives him a face. // 散々、春原を足蹴にした後、ようやく杏は顔をあげる。 <0884> \{Kyou} 『Phù... Mấy cái chuyện này.』 // \{Kyou} "Whew... something like this." // \{杏}「ふぅ…こんなもんでしょ」 <0885> \{Kyou} 『Lần sau mà ông còn nói những thứ này, tôi sẽ đánh ông cho tới khi ông nói muốn được chết thôi!』 // \{Kyou} "The next time you say something strange, I'm going to hit you until you say you want to die!" // \{杏}「今度ヘンなこと言ったら、殺して下さいって言いたくなるまで殴るわよっ!」 <0886> Cô ta rời khỏi không ngần ngại xác định với nó lần nữa // She left with that strong, harsh remark. // 強烈な捨て台詞を残して去っていった。 <0887> Những gì còn sót lại sự yên tĩnh cùng với xác chết tên Sunohara // All that was left was Sunohara's silent, dead corpse. // to 1005 // あとには、ぴくりとも動かない春原の屍が一つ。 <0888> \{Sunohara} 『Nhóc đây rồi!』 // \{Sunohara} "There she is!" // Fuko route. // Speaking of which, OMG, Fuko is actually seen OUTSIDE of school!? If you went through Fuko's route, you'll understand why this feels strange. // \{春原}「いたぞっ!」 <0889> Đi ngang qua cửa hàng địa phương, Sunohra cuối cùng đã bắt kịp người đó. // Passing by the shopping district, Sunohara finally caught up with that figure. // 商店街を横切り、春原は遂にその姿に追いついていた。 <0890> \{Fuko} 『Wah, lại gặp người lạ rồi!』 // \{Fuko} "Wah, it's the Strange Person again!" // \{風子}「わ、またヘンな人っ!」 <0891> Nhìn thấy chúng tôi, cô nhóc chạy đi ngay lập tức. // Seeing us, she dashes off real quick. // 俺たちを見て、ぴゅーっと逃げていく。 <0892> Có vẻ như cô nhóc rất để ý nơi chúng tôi đang đứng. // Seems like she had pretty good notice of where we are. // どうやら、相当警戒されているようだった。 <0893> Giấu mình sau cột điện thoại, cô nhóc cẩn thận nhìn chúng tôi // Hiding herself behind a telephone pole, she watches us carefully. // 電柱の影に身を潜めて、じっとこちらを窺っていた。 <0894> \{Sunohara} 『Thôi nào, ra đi!』 // \{Sunohara} "Come on, come out!" // \{春原}「おーい、出てこいよっ」 <0895> \{Fuko} 『Hmph!』 // \{風子}「ふーっ!」 <0896> ...Nó đang dụ dỗ. // ... He's intimidating. // …威嚇される。 <0897> \{Sunohara} 『Thôi nào, ra đi? 100 yên nè!』 // \{Sunohara} "It's fine, come on? Here's 100 yen!" // \{春原}「平気だって、なっ。ほら百円やるからさっ」 <0898> \{Fuko} 『Ứ thèm!』 // \{Fuko} "Don't want it!" // \{風子}「いらないですっ」 <0899> \{Fuko} 『Fuko không muốn thứ rẻ tiền ấy!』 // \{Fuko} "Fuko doesn't want something that cheap!" // \{風子}「風子、そんなに安くないですっ」 <0900> Vậy nếu nhiều hơn thì sẽ chịu ra à? // If it were a lot more, you would? // もっと大金だったら、いいのだろうか。 <0901> \{Sunohara} 『Ế? Buồn thế.』 // \{Sunohara} "Eh? That's too bad." // \{春原}「あれ? 残念だなぁ」 <0902> \{Sunohara} 『Nếu nhóc có 100 yên thì đã có thể mua nước trái cây rồi...』 // \{Sunohara} "If you had 100 yen, you could have gone to buy some juice..." // \{春原}「100円あれば、お菓子とかジュースとか買えるのになぁ…」 <0903> \{\m{B}} 『Uây, uây, mày có nói kiểu nào thì không ai bị dụ bởi mấy thứ đó đâu...』 // \{\m{B}} "Hey, hey, no matter what you say, no one's going to be attracted to that..." // \{\m{B}}「おいおい、いくらなんでも、そんなもので釣られるわけ…」 <0904> \{Fuko} 『Uu... uhh...』 // \{風子}「う…うう…」 <0905> \{\m{B}} 『Không thể nào... Có hiệu quả kìa.』 // \{\m{B}} "No way... it actually has an effect." // \{\m{B}}「マジかよ…効いてやがる」 <0906> \{Fuko} 『Mmph, mmph!』 // \{風子}「んーっ、んーっ」 <0907> Tôi chắc chắn rằng phần tốt và phần xấu trong Fuko đang đấu tranh dữ lắm // I'm sure that the angel and the devil are fighting in Fuko's mind. // きっと風子の中では、天使と悪魔が戦っていることだろう。 <0908> Nhỏ thò người ra một chút. // She's jolting around a little bit. // ちょっと、揺さぶってやってみたくなる。 <0909> \{\m{B}} 『Ối, mình bất cẩn quá.』 // \{\m{B}} "Oops, how careless of me." // \{\m{B}}「おっと、ついうっかり」 <0910> Đồng tiền lăn đều về đó // The coin rolls unsteadily. // わざとらしく、硬貨を転がした。 <0911> \{Fuko} 『.........』 // \{風子}「………」 <0912> Như tôi nghĩ, cô ta thò ra như bị điều khiển // As I thought, she totters out as if controlled. // 案の定、操られているように、ふら~と出てきた。 <0913> Cơ hội tới, nó nhảy vào ngay lập tức! // Seeing this chance, he immediately jumps for it! // その隙を見計らって、一気に飛びかかる! <0914> \{Sunohara} 『Ngay bây giờ--!』 // \{Sunohara} "Now--!" // \{春原}「いまだーっ!」 <0915> \{Fuko} 『Wah!』 // \{風子}「わーっ!」 <0916> \{Sunohara} 『Đừng chạy!!』 // \{Sunohara} "Don't run!!" // \{春原}「逃げるなーっ!!」 <0917> \{Fuko} 『Không, Fuko sẽ chạy!!』 // \{Fuko} "No, Fuko will run!!" // \{風子}「嫌です、逃げますっ!!」 <0918> \{\m{B}} 『Ô, đồng 100 yên khác lại rớt rồi!』 // \{\m{B}} "Oh, another 100 yen coin slipped!" // \{\m{B}}「あっ、100円がまたうっかりっ」 <0919> \{Fuko} 『.........』 // \{風子}「………」 <0920> Cô nhóc lại thò lại gần lần nữa. // She comes tottering closer again. // また、ふら~と近づいてきた。 <0921> \{Fuko} 『... Ah!』 // \{風子}「…はっ」 <0922> Quá trễ để cô nhóc nhận ra // It was already too late when she noticed. // 気がついたときは、もう遅い。 <0923> \{Sunohara} 『Bắt được rồi!』 // \{Sunohara} "I got you!" // \{春原}「捕まえたーっ!」 <0924> \{Fuko} 『W-wah!』 // \{風子}「わ、わーっ!!」 <0925> Sử dụng cơ hội đó, nó nhấc cô nhóc lên // Using that one chance, he picked up her body. // 一瞬の隙をつかれて、その体を抱え上げられていた。 <0926> \{Fuko} 『Mmph, mmph!』 // \{風子}「んーっ、んーっ!」 <0927> \{Fuko} 『Thả tôi ra!』 // \{Fuko} "Please let go!" // \{風子}「放してくださいーっ!」 <0928> \{Sunohara} 『He he he... chạy đâu cho thoát.』 // \{Sunohara} "Heh heh heh... you won't be running away." // \{春原}「へっへっへっ…逃げられないよ」 <0929> \{Sunohara} 『Im lặng và làm bạn gái anh đi!』 // \{Sunohara} "Be quiet and become my girlfriend!" // \{春原}「おとなしく、僕の女になってもらおうかっ!」 <0930> \{Fuko} 『Dừng lại đi!』 // \{Fuko} "Please stop it!" // \{風子}「やめてくださいっ!」 <0931> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}}「………」 <0932> Nhưng, nhìn kiểu nào thì cô nhóc giống như nạn nhân xấu số đang bị một thằng biến thái tấn công. // But, no matter how you looked at this, she looked like a helpless victim being attacked by some hooligan. // しかし、どこからどう見ても、ならず人と哀れな被害者の姿だ。 <0933> Có lẽ chúng tôi đang làm chuyện phạm pháp nào đó? // Perhaps we were doing something criminal? // 俺たち、もしかして極悪なことをしているんじゃないだろうか。 <0934> Nhìn xung quanh, tôi có thể nghe những lời nói to nhỏ của mấy bà nội trợ // As proof of that, the voices of housewives can be heard whispering around us. // その証拠に、周りの主婦が声を潜めていた。 <0935> \{Bà nội trợ} 『Ôi không...』 // \{主婦}「やだ…」 <0936> \{Bà nội trợ} 『Này, không phải nên báo cảnh sát sao...?』 // \{Bà nội trợ} "Hey, isn't it better to call the police...?" // \{主婦}「ねぇ、警察呼んだほうがいいんじゃない…?」 <0937> \{Bà nội trợ} 『Suỵt, nếu bà nói lớn quá, tụi đó sẽ nhìn mình đó!』 // \{Bà nội trợ} "Shh, if you raise your voice too loud, they'll look at you!" // \{主婦}「しっ、あんまり大声出すと、目をつけられるわよっ」 <0938> \{Sunohara} 『Uu...』 // \{春原}「う…」 <0939> Sunohara nhận ra nó đang giống như thế nào // Sunohara realized what he looked like. // その様子に、春原も気がついたようだった。 <0940> \{Sunohara} 『Ha... haha...』 // \{春原}「は…はは…」 <0941> \{Sunohara} 『Không thể nào, Tôi đâu có tàn bạo gì với cô nhóc rất quan trọng này chứ!』 // \{Sunohara} "No way, I wouldn't be so violent with such an important girl!" // \{春原}「やだなぁ、大切な彼女に、手荒なことするわけないじゃんっ!」 <0942> \{Sunohara} 『Phải không, Fuko-chan?』 // \{春原}「ねっ、風子ちゃんっ」 <0943> Với một nụ cười méo xệch trên mặt nó, nó để cô nhóc xuống. // With an awkward smile on his face, he puts her down. // ぎこちない笑顔を浮かべて、その体を地に降ろす。 <0944> \{Fuko} 『.........』 // \{風子}「………」 <0945> {Fuko} 『Đúng là người xấu!!』 // \{Fuko} "That's the worst!!" // \{風子}「最悪ですっ!!」 <0946> Chọt----!\shake{4} // Tonk----!\shake{4} // パッコーーーンッ!\shake{4} <0947> Cô nhóc lấy cạnh sắc miếng gỗ hình sao chọt vào mặt thằng bé. // With a perfect corner from the star-shaped carving she has, she thrusts it into his face. // 星型の彫刻、ちょうど角の部分が、その顔にめり込んでいた。 <0948> \{Sunohara} 『Sụn ống tai của tôi-----!』 // \{Sunohara} "My cartilage-----!" // \{春原}「軟骨がーーーーっ!」 <0949> Trong lúc nó đang đau đớn quằn quại, Fuko đã lặn đi mất // Just like that, while he was in agony, Fuko had disappeared. // 悶えている合間に、あっというまに風子の姿は見えなくなる。 <0950> Tất cả những gì còn sót lại là Sunohara đang rất đau khổ. // All that was left was Sunohara suffering in pain. // to 1005 // 後には、悶え苦しむ春原の姿だけだった。 <0951> Bắt kịp Furukawa, chúng tôi tiến về phía cửa hàng địa phương // Catching up with Furukawa, we entered the shopping district. // Nagisa route // 先をいく古河に追いついたのは、商店街に入ってからだった。 <0952> \{Sunohara} 『Furukawa!』 // \{春原}「古河っ」 <0953> \{Furukawa} 『Hể...?』 // \{古河}「え…」 <0954> Cô ta hơi ngạc nhiên bối rối nhìn xung quanh khi chúng tôi gọi. // Calling her, she was surprised for a bit, looking around. // 声をかけると、少しびっくりした様子で振り向いた。 <0955> \{Furukawa} 『Sunohara-san... a, cả \m{A}-san nữa!』 // \{Furukawa} "Sunohara-san... ah, even \m{A}-san!" // \{古河}「春原さん…あっ、\m{A}さんもっ」 <0956> \{Furukawa} 『Ehehe...』 // \{古河}「えへへ…」 <0957> Và vì một lí do nào đó cô ấy cười. // And then, for some reason, she smiled. // そして、なぜか微笑んでいた。 <0958> \{\m{B}} 『Chuyện gì thế...?』 // \{\m{B}} "What is it...?" // \{\m{B}}「なんだよ…」 <0959> \{Furukawa} 『Chúng ta lại gặp nhau. Hai lần, tính cả hôm qua.』 // \{Furukawa} "We meet again. Twice now, counting yesterday." // \{古河}「また、お会いしました。昨日に引き続いて、二回連続です」 <0960> \{Furukawa} 『Tự nhiên... mình cảm thấy vui.』 // \{Furukawa} "Somehow... it makes me happy." // \{古河}「なんだか…うれしいです」 <0961> \{Sunohara} 『Nhỏ đúng là một cô gái tốt...』 // \{Sunohara} "She really is a good girl..." // \{春原}「やっぱり、いい子だね…」 <0962> \{Furukawa} 『Không đâu! mình không phải một đứa con gái tốt lắm đâu.』 // \{Furukawa} "Not at all! I'm not a good girl at all." // \{古河}「そんなことはありませんっ。わたし、全然いい子じゃないです」 <0963> \{Furukawa} 『Tất cả những gì mình làm toàn là gây rắc rối cho người khác.』 // \{Furukawa} "All I do is trouble people around me." // \{古河}「周りの人に、迷惑ばかりかけています」 <0964> \{Sunohara} 『Đó chính xác là điều làm cho cậu tốt.』 // \{Sunohara} "That's exactly what makes you good." // \{春原}「そういうところが、いい子だっていうの」 <0965> \{Furukawa} 『D-Dù cậu nói thế...』 // \{Furukawa} "E-even if you say so..." // \{古河}「そ、そんなこと言われましても…」 <0966> \{\m{B}} 『Nào, nào, bên cạnh đó... Sunohara?』 // \{\m{B}} "Now, now, besides that... Sunohara?" // \{\m{B}}「まぁまぁ、それで…春原?」 <0967> \{Sunohara} 『A, đúng rồi.』 // \{Sunohara} "Ah, that's right." // \{春原}「ああ、そうだね」 <0968> \{Sunohara} 『Dù sao, Furukawa, về chuyện ngày hôm qua...』 // \{Sunohara} "By the way, Furukawa, about what happened yesterday..." // \{春原}「あのさ、古河。実は、昨日のことなんだけど…」 <0969> \{Furukawa} 『A, vâng.』 // \{古河}「あっ、はい」 <0970> \{Furukawa} 『Em của cậu đang đến phải không?』 // \{Furukawa} "Your younger sister is coming, right?" // \{古河}「妹さんが、いらっしゃるんですよね」 <0971> \{Sunohara} 『Đúng vậy.』 // \{春原}「そうそう」 <0972> \{Furukawa} 『Cậu đã gặp chưa?』 // \{Furukawa} "Have you already met yet?" // \{古河}「もう、お会いしましたか?」 <0973> \{Sunohara} 『Không, kế hoạch là gặp nó vào ngày mai.』 // \{Sunohara} "No, the plan's to meet her tomorrow." // \{春原}「いや、明日くる予定になってるんだ」 <0974> \{Furukawa} 『Ngày mai? Cậu không thể như thế được!』 // \{Furukawa} "Tomorrow? You can't do that!" // \{古河}「明日ですかっ。それはいけないですっ」 <0975> \{Furukawa} 『Cậu đã chuẩn bị gì khi gặp nhỏ chưa?』 // \{Furukawa} "Have you already prepared for meeting her?" // \{古河}「お迎えの準備は、もう出来ていますかっ」 <0976> \{Sunohara} 『Chuẩn bị...?』 // \{Sunohara} "Prepared...?" // \{春原}「準備って…?」 <0977> \{Furukawa} 『Như là một buổi tiệc hay gì đó.』 // \{Furukawa} "Like a party or something." // \{古河}「ですので、パーティーです」 <0978> \{Sunohara} 『Một buổi tiệc thì hơi quá.』 // \{Sunohara} "A party's somewhat exaggerated." // \{春原}「パーティーだなんて、大袈裟だよ」 <0979> \{Furukawa} 『Thế à...? mình không nghĩ thế.』 // \{Furukawa} "Is that so...? I don't really think that." // \{古河}「そうでしょうか…そんなことないと思います」 <0980> \{Furukawa} 『Mình chắc là em cậu sẽ thấy vui lắm.』 // \{Furukawa} "I'm sure your younger sister should have fun." // \{古河}「きっと、妹さんは楽しみにしているはずです」 <0981> \{Furukawa} 『Nhỏ rất mong đợi được gặp cậu mà... phải không?』 // \{Furukawa} "She's really looking forward to meeting you... isn't she?" // \{古河}「会えるのを、すごく心待ちにしているのでは…ないでしょうか」 <0982> \{Sunohara} 『T-Tớ cũng đoán thế...』 // \{Sunohara} "I-I guess..." // \{春原}「そ、そうかな…」 <0983> \{Furukawa} 『Chính vì vậy!』 // \{Furukawa} "That's how it is!" // \{古河}「そうですっ」 <0984> \{Furukawa} 『Mình chắc là khi không có anh mình ở bên, hẳn nhỏ phải sống những ngày cô đơn lắm.』 // \{Furukawa} "I'm sure, if her older brother weren't around, she'd be living such lonely days." // \{古河}「きっと、お兄さんがいなくて、寂しい日々を過ごしていたと思います」 <0985> \{Furukawa} 『Có khi... cách vài ngày nhỏ lại khóc, phải không...?』 // \{Furukawa} "At times... she may cry on some days, wouldn't she...?" // \{古河}「ときには…泣いてしまう日も、あったのではないでしょうか…」 <0986> \{Sunohara} 『Ra thế, nhỏ...』 // \{Sunohara} "I see, she..." // \{春原}「そっか、あいつ…」 <0987> Có vẻ như Sunohara đều ậm ừ với tất cả những gì mà Furukawa tưởng tượng. // It seems Sunohara was impressed by everything that Furukawa was imagining. // 全部、古河の妄想のような気がしたが、春原は感じ入ってしまったようだ。 <0988> Nhìn xa xa thì nó cứ gục gặc gật cái đầu. // Looking far off, he kept nodding and nodding. // どこか遠い目をしながら、何度も頷いていた。 <0989> \{Furukawa} 『Được rồi, mình nó thế thôi, hãy chắc là mang lại thật nhiều niềm vui cho em ấy nhé.』 // \{Furukawa} "Okay, having said that, please be sure to let her have lots of fun." // \{古河}「はいっ、ですから、たくさんもてなしてあげてください」 <0990> \{Sunohara} 『Ừ, tớ sẽ làm thế!』 // \{Sunohara} "Yeah, I'll do that!" // \{春原}「うん、そうするよっ!」 <0991> \{Furukawa} 『Ừm. Hẹn gặp lại nhé...』 // \{Furukawa} "Okay. See you later..." // \{古河}「はいっ。それでは…」 <0992> \{Sunohara} 『Cám ơn, hẹn gặp lại!』 // \{Sunohara} "Thank you, later!" // \{春原}「ありがと、じゃあねー」 <0993> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}}「………」 <0994> Furukawa đi mất với nụ cười trên môi // Furukawa leaves with a smile. // 笑顔のまま、去っていく古河。 <0995> Sunohara vẫy tay khi cô ta đi mất. // Sunohara waved his hand, seeing her off. // 春原は手なんか振りながら、それを見送っていた。 <0996> \{\m{B}} 『Nè, Sunohara.』 // \{\m{B}} "Hey, Sunohara." // \{\m{B}}「なぁ、春原」 <0997> \{\m{B}} 『Mày lại bị thuyết phục mà không thực hiện được gì cả.』 // \{\m{B}} "You were persuaded again, without accomplishing anything." // \{\m{B}}「おまえ、また説得されただけで終わってないか」 <0998> \{Sunohara} 『Hể thực hiện cái gì?』 // \{Sunohara} "Eh, accomplish what?" // \{春原}「え、なにが?」 <0999> \{\m{B}} 『Không 「thực hiện được cái gì」. Furukawa đi rồi, phải không?』 // \{\m{B}} "Not 'accomplish what'. Furukawa's gone off, hasn't she?" // \{\m{B}}「なにが、じゃないだろ。古河、いっちゃったぞ?」 <1000> \{Sunohara} 『Ô chết tiệt--------!』 // \{春原}「しまったーーーーーーーーーーっ!!」 <1001> \{Sunohara} 『Ô, Quỷ thật!!』 // \{Sunohara} "Oh, my, devil!!" // \{春原}「オゥ、マイ、デビルッ!」 <1002> Nó đập đầu vào cột điện thoại tới nỗi nó xỉu luôn. // Knocking his head hard against the telephone pole, he eventually falls unconscious. // ガンガンと電柱に頭をぶつけて、そのうち動かなくなる。 <1003> \{\m{B}} 『Dù thế nào thì không nên cầu xin quỷ.』 // \{\m{B}} "Whatever but, don't pray to the devil." // \{\m{B}}「どうでもいいが、悪魔にすがんなよ」 <1004> Thằng này không học được gì cả. // This guy doesn't learn. // 学習能力のない奴だった。 <1005> \{\m{B}} 『Buồn thật... tao đã muốn ít nhất hoàn thiện được điều ước cuối cùng của mày.』 // \{\m{B}} "That's so sad... I wanted to at least grant your last wish." // All routes converge here. // \{\m{B}}「可哀想に…せめて、最後の願いをかなえてやりたかったよ」 <1006> \{\m{B}} 『Tao sẽ kể cho em gái mày sử tích anh hùng của mày.』 // \{\m{B}} "I'll tell your sister how heroic you were." // \{\m{B}}「妹さんには、おまえの壮絶な最後を伝えとくな」 <1007> \{\m{B}} 『Tao nghĩ đó là trách nhiệm của tao...』 // \{\m{B}} "I think that's my responsibility..." // \{\m{B}}「それが、俺の義務だと思うから…」 <1008> Clap... // ちーん… <1009> \{\m{B}} 『Amen...』 // I think "amen" would sound better in an English context, no? - Kinny Riddle // \{\m{B}}「合掌」 <1010> \{\m{B}} 『Rồi, chắc mình nên đi thôi?』 // \{\m{B}} "Okay, shall I go then?" // \{\m{B}}「さて、俺も帰るか」 <1011> \{Sunohara} 『Đợi đã!』 // \{春原}「待てよぉっ!」 <1012> \{\m{B}} 『Hả, mày còn sống à?』 // \{\m{B}} "What, you're still alive?" // \{\m{B}}「なんだよ、生きてたのか」 <1013> \{Sunohara} 『Làm như tao dễ chết lắm!』 // \{Sunohara} "Like I'd die!" // \{春原}「死ぬかっ」 <1014> \{\m{B}} 『Mày thấy đó, dù chúng ta có trở lại trường thì cũng không gặp được ai nữa đâu.』 // \{\m{B}} "But you know, even if we go back to school, there isn't anyone there anymore." // \{\m{B}}「でもなぁ、学校に帰っても、もう誰もいないだろうしな」 <1015> \{Sunohara} 『Tao nên làm gì giờ \m{A}?!』 // \{Sunohara} "What should I do, \m{A}?!" // \{春原}「どうしよう、\m{A}っ!」 <1016> \{\m{B}} 『Hmm, Để xem...』 // \{\m{B}} "Hmm, let's see..." // \{\m{B}}「そうだな、じゃあ…」 <1017> \{\m{B}} 『Hay tao lấy cây gậy sắt đập một phát vô đầu mày cho mày bị mất trí nhớ?』 // \{\m{B}} "How about we hit you with a metal bat so you have amnesia?" // \{\m{B}}「金属バットで殴りまくってやるから、それで記憶喪失になるってのはどうだ?」 <1018> \{Sunohara} 『Được, làm đi!』 // \{Sunohara} "All right, let's do that!" // \{春原}「よし、それだっ」 <1019> \{Sunohara} 『Ế, tao sẽ chết đấy!』 // \{Sunohara} "Hey, I'd die from that!" // \{春原}「って死んじゃいますよね、僕っ!」 <1020> \{\m{B}} 『Biết đâu, mày gặp được cô gái trong khi điều trị, mày sẽ tìm được mục tiêu cuộc sống.』 // \{\m{B}} "Even more so, you'd get the girl that's doing the operation. You'll definitely find your purpose in life." // \{\m{B}}「いっそのこと、手術して女になっちまえよ。きっと、新たな生き甲斐が見つかるぞ」 <1021> \{Sunohara} 『Tao không cần cái mục tiêu kiểu đó!』 // \{Sunohara} "I don't want such a purpose in life!" // \{春原}「そんな生き甲斐は嫌だーっ!」 <1022> \{\m{B}} 『Vậy thì bó tay rồi.』 // \{\m{B}} "In that case, it's already over." // \{\m{B}}「それじゃ、もう手詰まりだな」 <1023> \{Sunohara} 『Không thể nào...』 // \{春原}「そんな…」 <1024> \{Sunohara} 『H-hahaha...』 // \{春原}「は、はははは…」 <1025> \{Sunohara} 『Eheh............ eheheheheh...』 // \{春原}「エヘ…………エヘヘヘヘ…」 <1026> \{\m{B}} 『Chấn thương tâm lý dẫn tới mất trí nhớ. Cũng có lúc xảy ra.』 // \{\m{B}} "Trauma leading to amnesia. That's also something to do." // \{\m{B}}「ショックで自ら記憶喪失か。その手もあったな」 <1027> \{Sunohara} 『Không thể nào!』 // \{春原}「違わいっ!」 <1028> \{Sunohara} 『Ahhhh! Chết rồi, em gái ta sẽ đến ngày mai--!』 // \{Sunohara} "Ahhhh! It's useless, my sister's going to come tomorrow--!" // \{春原}「あああーっ! もうダメだ、明日になったら妹が来ちまうよーっ!」 <1029> \{\m{B}} 『Không phải tốt sao? cứ phô hết tất cả cách mà mày đi học và làm việc.』 // \{\m{B}} "Isn't that fine? Just show how you go to school and stuff." // \{\m{B}}「いいじゃないか、普段の学校生活を見てもらえよ」 <1030> \{\m{B}} 『Nhỏ sẽ xem mày giống như một con bọ thế thôi, đúng chứ?』 // \{\m{B}} "She'd see you like a bug and all, yeah?" // \{\m{B}}「俺もおまえのこと、虫を見るような目で見てやるからさっ」 <1031> \{Sunohara} 『Làm như tao muốn--!!』 // \{Sunohara} "I don't want that--!!" // \{春原}「そんなの嫌だーっ!!」 <1032> Nó uể oải trong đau đớn đi tới cửa hàng ven đường. // He faints in agony within the shopping street. // 商店街のど真ん中で、悶絶する。 <1033> Mọi người bụ lại tự hỏi không biết đang có chuyện gì xảy ra // The people start gathering around, wondering what's going on. // 辺りには、何事かと町の人たちが集まり始める。 <1034> \{Sunohara} 『Ê, nhìn cái gì mà nhìn hả ông già! tui không phải thú lạ đâu mà nhìn!』 // \{Sunohara} "Hey, what the hell you looking at, you old crack?! I'm not on display!" // \{春原}「コラァ、なに見てんだよ、オッサン! 見せ物じゃねぇぞっ」 <1035> Thậm chí trong cơn giận, nó còn định gây sự. // Eventually in an outburst of anger, he starts picking a fight. // そのうち、八つ当たり気味に、周囲に絡み始めていた。 <1036> \{Sunohara} 『ĐM, muốn gì Hả?!』 // \{Sunohara} "Asshole, you got any complaints?!" // \{春原}「てめぇ、なんか文句あんのかっ」 <1037> \{\m{B}} 『Này, dừng lại đi.』 // \{\m{B}} "Hey, stop it." // \{\m{B}}「おい、やめとけって」 <1038> Trong kinh ngạc, tôi giữ nó lại // Shocked, I hold him back. // 呆れて、引き留める。 <1039> Nhưng có vẻ như không cần thiết. // But, it looks like that wasn't necessary. // だけど、そんな必要もないみたいだった。 <1040> Trong khoảnh khắc tò mò, họ đã dừng lại // From that moment of curiosity, everyone stopped... // みんな足を止めたのは、一時の好奇心からで… <1041> Họ không muốn gần với thứ rác rưởi này. Thấy thế, hò đều thoáng liếc qua. // They don't want to be close to this garbage. Seeing that appearance, they glanced away. // こんなクズどもに関わり合いたくない。そんな様子で、視線を落としていたからだ。 <1042> \{Sunohara} 『Chậc... đợi đã.』 // \{春原}「ちっ…待てよ」 <1043> Nó chắt lưỡi với người đang đi bỏ nó lại sau lưng. // He clicked his tongue at the figure running off into the back. // そそくさと去っていく後ろ姿に、舌打ちする。 <1044> \{\m{B}} 『Đủ rồi, đi thôi.』 // \{\m{B}} "That's enough, isn't it? Let's go." // \{\m{B}}「もういいだろ。行くぞ」 <1045> Túm lấy Sunohara, chúng tôi trở về kí túc xá. // Pushing Sunohara, we headed back to the dorm. // そんな春原を促すと、寮のほうへと足を向けた。 <1046> Có ai đang đứng nơi kia. // Someone was standing there. // そこに、人が立っていた。 <1047> Có rất nhiều người tò mò về sự việc, nhưng giờ chỉ còn lại một. // There were people all curious and stuff, but soon there was one left. // さっきまでいた野次馬、そのうちの一人だろう。 <1048> Trái ngược với đám người kia, người này có một ánh nhìn thật dịu dàng. // In contrast to the group of people, that person gave a hard glance our way. // If you met Sanae before goto 1059, otherwise continue // 他の大勢と、その人が違ったのは、その視線をしっかりと俺たちに向けているところだった。 <1049> Cô ấy nở một nụ cười trên môi. // She had a smile on her face. // 表情には、にこやかな笑顔があった。 <1050> Người đó không ngốc như bọn kia. // By no means was that a stupid one. // それは、けっして馬鹿にしているような笑みじゃない。 <1051> \{Woman} 『.........』 // \{女性}「………」 <1052> Có thể đó là một bà nội trợ đang trên đường mua đồ về? Dù sao trông cô ta vẫn còn rất trẻ. // Maybe she's a housewife on her way back from buying things? Anyways, she's quite young. // 買い物帰りの主婦だろうか。それにしては若く見える。 <1053> Có vẻ như mình đã gặp cô ta ở đâu đó trước đây... // It feels like I might have met her somewhere before... // どこかで見たことがあるような…そんな気もした。 <1054> \{\m{B}} 『... Tôi có biết cô không?』 // \{\m{B}} "... Do I know you?" // Would sound better and makes more sense with 1053 // \{\m{B}}「…あんた、誰?」 <1055> \{Woman} 『Tôi? Tôi là Furukawa Sanae.』 // \{Woman} "Me? I'm Furukawa Sanae." // \{女性}「わたしですか? 古河早苗と申します」 <1056> \{\m{B}} 『Ưm, Tôi không biết nhưng...』 // \{\m{B}} "Uh, I don't know but..." // \{\m{B}}「いや、知らねぇけど…」 <1057> Tự nhiên có ai đó tự giới thiệu về mình thì hơi kì. // Having someone introduce themselves all of a sudden is troubling. // 突然、自己紹介されても困る。 <1058> Và tôi cũng không quen biết tên cô ấy nữa. // And I wasn't familiar with her name either. // To 1061 if you haven't picked Nagisa, else goto 1115 // それに、名前に聞き覚えはなかった。 <1059> \{\m{B}} 『A... cô là của Furukawa...』 // \{\m{B}}「あ…古河の…」 <1060> \{Sanae} 『Vâng, tôi là Sanae.』 // \{Sanae} "Yes, I'm Sanae." // To 1087 if you chose Nagisa else goto 1132 // \{早苗}「はい、早苗です」 <1061> \{\m{B}} 『Furukawa...?』 // \{\m{B}}「古河…?」 <1062> \{Sanae} 『Vâng, tôi là Furukawa.』 // \{早苗}「はい、古河です」 <1063> \{\m{B}} 『... Vậy có gì không?』 // \{\m{B}} "... So, what is it?" // \{\m{B}}「…で、なに?」 <1064> \{Sanae} 『Không, không có gì đặc biệt cả...』 // \{Sanae} "No, not that I have anything in particular..." // \{早苗}「いえ、なにというわけじゃないんですが…」 <1065> \{Sanae} 『Tôi thấy đồng phục của cậu giống với đồng phục của con gái tôi.』 // \{Sanae} "I see you have the same school uniform as that of my daughter." // \{早苗}「娘と同じ学校の、制服が目についたものでして」 <1066> \{\m{B}} 『Con gái? Con gái cô học năm mấy?』 // \{\m{B}} "Your daughter? What year is your daughter in?" // \{\m{B}}「娘ぇ? あんたの娘って、いくつだよ」 <1067> \{Sanae} 『Năm ba.』 // If you know Nagisa enough, continue, otherwise go to 1074 // \{早苗}「三年生です」 <1068> Năm ba với họ là Furukawa // A third year with the last name of Furukawa. // 三年で名字が古河。 <1069> Chính là nhỏ rồi // It must be her. // あいつしかいなかった。 <1070> Chính là cô gái mà tôi đã nhìn thấy ở cuối ngọn đồi. // She's the one I saw before at the bottom of the hill. // いつか、坂の下で見かけた奴。 <1071> \{Sanae} 『... Có thẻ nào cậu là bạn của Nagisa?』 // \{Sanae} "... Perhaps you're Nagisa's friend?" // \{早苗}「…あの、もしかして渚のお友達でしょうか」 <1072> Cô ta nói khi thấy tôi trầm tư. // She says that, seeing that I'm pondering. // 俺が考え込んでるのを見て、女性はそう訊いた。 <1073> \{\m{B}} 『Tôi có gặp mặt cô ấy, chỉ thế thôi.』 // \{\m{B}} "I know her face, that's all." // to 1086 // \{\m{B}}「顔ぐらいは知ってる」 <1074> \{\m{B}} 『Vậy là nhỏ cùng cỡ...』 // \{\m{B}} "So, she's in the same..." // \{\m{B}}「じゃ、同じだな…」 <1075> \{\m{B}} 『Nhưng cô ta học ở lớp khác. Tôi không thực sự quen biết Furukawa』 // \{\m{B}} "But, her class is different. I don't really know Furukawa." // \{\m{B}}「でも、クラスは違うよ。古河って奴、知らないから」 <1076> \{Sanae} 『Gần đây nó mới đến trường thôi, vì vậy không ai quen biết nó. Nó không kịp để thi kì thi tốt nghiệp.』 // \{Sanae} "She recently came back to school, so she doesn't know anyone. She didn't make it in time for the entry ceremony." // \{早苗}「最近、復学した女の子、ご存じないですか。始業式には間に合わなかったんですけど」 <1077> Bất thình lình, một khuôn mặt hiện lên trong tâm trí tôi. // Suddenly, a face comes to mind. // ふとある顔が思い浮かんだ。 <1078> Đó là người mà tôi đã thấy ở cuối ngọn đồi. // She's the one I saw before at the bottom of the hill. // いつか、坂の下で見かけた奴。 <1079> Tôi tin là cô ấy học cùng năm với tôi. // I believe she was in the same year as me. // If you didn't talk with Nagisa about her condition goto 1081 // 確か、同じ三年生だった。 <1080> \{\m{B}} (Nhỏ có nói là đã nghỉ một thời gian dài...) // \{\m{B}} (She did mention she was resting for a long time...) // \{\m{B}}(長い間、休んでたって、言ってたもんな…) <1081> \{\m{B}} (Liệu có phải là cô ấy...?) // \{\m{B}} (Is it her...?) // \{\m{B}}(あいつか…?) <1082> \{\m{B}} (Nếu đúng vậy...Ngày đó là ngày mà cô ta quay trở lại trường lần đầu tiên...) // \{\m{B}} (If that's so... that would have been her first day back in school...) // \{\m{B}}(もしかしたら…あの日が、復学の初日だったのかな…) <1083> \{Sanae} 『...um, Có thẻ nào cậu là bạn của Nagisa?』 // \{Sanae} "... Um, perhaps you may be Nagisa's friend?" // \{早苗}「…あの、もしかして渚のお友達でしょうか」 <1084> Cô ta nói khi thấy tôi trầm tư. // 俺が考え込んでるのを見て、女性はそう訊いた。 <1085> \{\m{B}} 『Tôi không chắc về cái tên 「Nagisa」 nhưng ít nhất tôi đã gặp cô ấy.』 // \{\m{B}} "I'm not sure about the name 'Nagisa' but, I have seen her face at least." // \{\m{B}}「渚って名前かどうかは知らないけど、顔ぐらいみたことがあると思う」 <1086> \{Sanae} 『Vậy cậu đúng là bạn của nó rồi.』 // \{Sanae} "In that case, you really are her friend." // \{早苗}「それでは、やっぱりお友達ですね」 <1087> \{Sanae} 『Chắc cậu đã giúp Nagisa nhiều lắm!』 // \{Sanae} "You've always been of help to Nagisa!" // \{早苗}「いつも、渚がお世話になってますっ」 <1088> \{\m{B}} 『Haizz...』 // \{\m{B}} "Sigh..." // \{\m{B}}「はぁ…」 <1089> ... Tự nhiên, mình cảm thấy không tốt cho lắm. // ... Somehow, I feel a bit out of it. // …なんだか、調子が狂った。 <1090> \{Sunohara} 『Nếu ông già đó mà còn tới nữa, tao sẽ bóp cổ ổng cho coi!』 // \{Sunohara} "If that old crack comes again, I'm gonna choke him!" // \{春原}「あのオッサン、今度あったらシメてやるからなっ」 <1091> Sunohara đã trở lại // Sunohara had returned. // そこに、春原が戻ってきた。 <1092> \{Sunohara} 『Hmm? Người quen mày à?』 // \{Sunohara} "Hmm? Someone you know?" // \{春原}「ん? 知り合い?」 <1093> \{\m{B}} 『Không, không hẳn』 // \{\m{B}} "No, not really." // If you didn't pick Nagisa, and Sunohara met Nagisa in Nagisa's pathway goto 1096 // \{\m{B}}「いや、そういうわけじゃねぇけど」 <1094> \{\m{B}} 『Mày biết Furukawa năm ba phải không?』 // \{\m{B}} "You know Furukawa from third year, right?" // \{\m{B}}「三年の古河って知ってるか?」 <1095> \{Sunohara} 『Không biết.』 // \{Sunohara} "I haven't." // to 1098 // \{春原}「聞いたことないねぇ」 <1096> \{\m{B}} 『Mày biết Furukawa năm ba mà? Mày gặp nhỏ trước đó rồi.』 // \{\m{B}} "You know Furukawa from third year? You met her before." // \{\m{B}}「三年の古河って知ってるだろ。おまえも会ったことのある」 <1097> \{Sunohara} 『Hả? có à?』 // \{春原}「ん? だっけ?」 <1098> \{\m{B}} 『A, thôi kệ đi. đây là của Furukawa...』 // \{\m{B}} "Ah, whatever. Anyways, this is Furukawa's..." // \{\m{B}}「あ、いいや。ともかく、その古河の…」 <1099> \{Sunohara} 『Chị?』 // \{Sunohara} "Sister?" // \{春原}「お姉さん?」 <1100> \{Sanae} 『Cám ơn nhiều!』 // \{Sanae} "Thank you so much!" // \{早苗}「ありがとうございますっ」 <1101> Cô ta trả lời với một nụ cười rõ ràng xem đó như là một lời khen. // She said so, returning a smile, probably taking it as a compliment. // 誉められたとでも思ったのだろうか、笑顔で言葉を返す。 <1102> \{Sunohara} 『Hmm, hiểu rồi...』 // \{Sunohara} "Hmm, I see..." // \{春原}「ふーん、そう…」 <1103> Sunohara có vẻ như đã hiểu như thế // Sunohara seems to have understood as such. // 春原も、それで納得する。 <1104> Chỉnh nó giờ thì tội nghiệp nó, nên tôi để mặc nó thế luôn. // To correct him on every single thing was a pain, so I just left it at that. // いちいち訂正するのも面倒だったので、そのままにしておいた。 <1105> \{\m{B}} 『Thôi, gì thì gì. Chúng tôi đi đây.』 // \{\m{B}} "Well, whatever. We'll be going now." // \{\m{B}}「まあ、いいや。じゃあ俺たちいくから」 <1106> \{Sanae} 『A... vậy à?』 // \{Sanae} "Ah... is that so?" // \{早苗}「あ…そうなんですか」 <1107> \{Sunohara} 『Chị muốn gì à?』 // \{Sunohara} "Is there something you want?" // \{春原}「なにか、用あるの?」 <1108> \{Sanae} 『Không hẳn nhưng mà...』 // \{Sanae} "Not exactly but..." // \{早苗}「そういうわけではないんですが…」 <1109> \{Sanae} 『Tôi không biết là chính xác cậu đang gặp rắc rối gì à.』 // \{Sanae} "I was wondering exactly what it was that you were troubled over." // \{早苗}「なにかお悩みのようでしたので、どうしたのかと思いまして」 <1110> \{\m{B}} 『Chuyện không liên quan tới cô đâu.』 // \{\m{B}} "It's not really your business." // \{\m{B}}「あんたには関係ないよ」 <1111> \{Sanae} 『.........』 // \{早苗}「………」 <1112> \{\m{B}} 『... Ugh...』 // \{\m{B}}「…う」 <1113> Nói ra những lời lạnh lùng ấy, nước mắt đã rơi từ khóe mi cô ta. // Giving out those cold words, tears formed at the corner of her eyes. // 冷たく言い放つと、じわりと目尻に涙が浮かぶ。 <1114> Like a kid. // to 1157 // まるで、子供のようだった。 <1115> \{\m{B}} (Chà...) // \{\m{B}}(いや…) <1116> \{\m{B}} 『Furukawa...?』 // \{\m{B}}「古河…?」 <1117> \{Sanae} 『Vâng, Tôi là Furukawa.』 // \{Sanae} "Yes, I'm Furukawa." // \{早苗}「はい、古河です」 <1118> \{\m{B}} 『... Vậy, có chuyện gì không?』 // \{\m{B}}「…で、なに?」 <1119> \{Sanae} 『Không, không có gì đặc biệt cả...』 // \{早苗}「いえ、なにというわけじゃないんですが…」 <1120> \{Sanae} 『Tôi thấy đồng phục của cậu giống với đồng phục của con gái tôi.』 // \{早苗}「娘と同じ学校の、制服が目に付いたものでして」 <1121> \{\m{B}} 『Con gái cô? Con gái cô học năm mấy rồi?』 // \{\m{B}}「娘ぇ? あんたの娘って、いくつだよ」 <1122> \{Sanae} 『Năm ba.』 // \{早苗}「三年生です」 <1123> \{\m{B}} 『Thế à... chà, vậy nghĩa là...』 // \{\m{B}}「マジかよ…それって、まさか…」 <1124> Chỉ có một khuôn mặt tới trong tâm trí tôi // Only one face could come to mind. // 思い浮かぶ顔は、ひとつしかなかった。 <1125> \{\m{B}} 『... Này,』 // \{\m{B}}「…なぁ」 <1126> \{Sanae} 『Vâng, chuyện gì?』 // \{Sanae} "Yes, what is it?" // \{早苗}「はい、なんでしょう」 <1127> \{\m{B}} 『Con gái cô thích ăn bánh mì lắm phải không?』 // \{\m{B}} "Does your daughter like bread?" // \{\m{B}}「あんたの娘ってさ、パンが好きだったりしないか?」 <1128> \{Sanae} 『Vâng, nó thích lắm.』 // \{Sanae} "Yes, she really does." // \{早苗}「はいっ。大好きですよ」 <1129> \{Sanae} 『... Umm, Có thể nào cậu là bạn của Nagisa?』 // \{Sanae} "... Umm, perhaps you're a friend of Nagisa's?" // \{早苗}「…あの、もしかして渚のお友達でしょうか」 <1130> \{\m{B}} 『Hừm... không, chúng tôi đã nói chuyện một thời gian nhưng...』 // \{\m{B}} "Well... no, we did talk a while ago but..." // \{\m{B}}「いや…まぁ、さっきまで話してたっすけど…」 <1131> \{Sanae} 『Vậy cậu đúng là bạn của nó rồi.』 // \{早苗}「それでは、やっぱりお友達ですね」 <1132> \{Sanae} 『Chắc cậu đã giúp Nagisa nhiều lắm!』 // \{早苗}「いつも、渚がお世話になってますっ」 <1133> \{\m{B}} 『Haizz...』 // \{\m{B}}「はぁ…」 <1134> ... Tự nhiên, mình cảm thấy không tốt cho lắm. // ... Somehow, I feel a bit out of it. // …なんだか、調子が狂った。 <1135> \{Sunohara} 『Nếu ông già đó mà còn tới nữa, tao sẽ bóp cổ ổng cho coi!』 // \{春原}「あのオッサン、今度あったらシメてやるからなっ」 <1136> Sunohara đã trở lại // そこに、春原が戻ってきた。 <1137> \{Sunohara} 『Hmm? Người quen mày à?』 // \{春原}「ん? 知り合い?」 <1138> \{\m{B}} 『Không, không hẳn』 // \{\m{B}}「いや、さっき会ったばっかりだけど…」 <1139> \{\m{B}} 『Cô nói cô là Furukawa Sanae, vậy cô là của Furukawa... umm...』 // \{\m{B}} "You say you're Furukawa Sanae, so you're Furukawa's... umm..." // \{\m{B}}「古河早苗さんって言って、古河の…えっと…」 <1140> Tôi sượng lại một chút, cảm thấy rằng nó chẳng phù hợp với bề ngoài khi tự giới thiệu mình là mẹ cô ta // My words tumbled a bit, feeling that she didn't really suit the image of introducing herself as her mother. // 母親と紹介するべきなんだろうが、似つかわしくない気がして、ちょっと言葉を濁す。 <1141> \{Sunohara} 『Hể... chị gái cô ta à?』 // \{Sunohara} "Heh... her sister?" // \{春原}「へぇ…お姉さん?」 <1142> \{Sanae} 『Cám ơn rất nhiều!』 // \{早苗}「ありがとうございますっ」 <1143> Cô ta trả lời với một nụ cười rõ ràng xem đó như là một lời khen. // 誉められたとでも思ったのだろうか、笑顔で言葉を返す。 <1144> \{Sunohara} 『Hmm, hiểu rồi...』 // \{春原}「ふーん、そう…」 <1145> Sunohara có vẻ như đã hiểu như thế // 春原も、それで納得する。 <1146> Chỉnh nó giờ thì tội nghiệp nó, nên tôi để mặc nó thế luôn. // いちいち訂正するのも面倒だったので、そのままにしておいた。 <1147> \{\m{B}} 『Thôi, gì thì gì. Chúng tôi đi đây.』 // \{\m{B}}「まあ、いいや。じゃあ俺たちいきますから」 <1148> \{Sanae} 『A... vậy à?』 // \{早苗}「あ…そうなんですか」 <1149> \{Sunohara} 『Chị muốn gì à?』 // \{春原}「なにか、用あるんすか?」 <1150> \{Sanae} 『Không hẳn nhưng mà...』 // \{早苗}「そういうわけではないんですが…」 <1151> \{Sanae} 『Tôi không biết là chính xác cậu đang gặp rắc rối gì à.』 // \{早苗}「悩んでらしているようだったので、どうしたのかと思いまして」 <1152> \{\m{B}} 『Chuyện không liên quan tới cô đâu.』 // \{\m{B}}「どうせ、関係ないでしょう?」 <1153> \{Sanae} 『.........』 // \{早苗}「………」 <1154> \{\m{B}} 『... Ugh...』 // \{\m{B}}「…う」 <1155> Nói ra những lời lạnh lùng ấy, nước mắt đã rơi từ khóe mi cô ta. // 冷たく言い放つと、じわりと目尻に涙が浮かぶ。 <1156> Like a kid. // まるで、子供のようだった。 <1157> \{Sanae} 『... Cậu thật tàn nhẫn.』 // \{Sanae} "... You're cruel." // \{早苗}「…ひどいです」 <1158> \{\m{B}} 『Không, về chuyện đó...』 // \{\m{B}} "No, about that..." // \{\m{B}}「いや、あのですね…」 <1159> \{Sunohara} 『Ah, cậu làm chị ấy khóc rồi \m{A}.』 // \{Sunohara} "Ahh, you made her cry, \m{A}." // \{春原}「あーあ、\m{A}が泣ーかした」 <1160> \{\m{B}} 『Im nào.』 // \{\m{B}} "Shut up." // \{\m{B}}「うるせぇよ」 <1161> \{\m{B}} 『Bên cạnh đó, umm... Sanae-san?』 // \{\m{B}} "Besides, umm... Sanae-san?" // \{\m{B}}「だいたい、えっと…早苗さん?」 <1162> \{\m{B}} 『Dù cho cô biết, chính xác cô muốn nói gì?』 // \{\m{B}} "Even if you did know, exactly what would you say?" // \{\m{B}}「知ったところで、どうしようって言うんですか」 <1163> \{Sanae} 『Tôi nghĩ là tôi có thể giúp bằng cách nào đó.』 // \{Sanae} "I thought I might try to help in some way." // \{早苗}「なにか、力になれるかと思いまして」 <1164> \{\m{B}} 『Không thể nào cô có thể giúp. Cô muốn nghe vấn đề của nó không?』 // \{\m{B}} "No way you could. You want to hear his problem?" // \{\m{B}}「ムリムリ。こいつの悩みを聞かせてあげましょうか?」 <1165> Tôi lớn tiếng, rồi giải thích cặn kẽ chi tiết. // With a bullying tone, I explained the details. // いじめるような口調で、経緯を伝えた。 <1166> \{Sanae} 『... Tôi hiểu rồi.』 // \{早苗}「…なるほど」 <1167> Cô ta gật đầu sau khi nghe hết. // She nodded to everything she heard. // すべて聞いて、こくりと頷く。 <1168> Tôi thở một hơi dài khi cô ấy nghe hết. // I breathed a heavy sigh so that she'd hear it. // 俺はわざと聞こえるように、大きく息をついた。 <1169> \{\m{B}} 『Như đã nói, không thể làm được gì hết.』 // \{\m{B}} "Having said that, there's nothing to do." // \{\m{B}}「というわけで、どうしようもないんですよ」 <1170> \{\m{B}} 『Cô đã biết rồi, nên chúng tôi đi đây.』 // \{\m{B}} "Since you know, we'll be going." // \{\m{B}}「わかったら、俺たちいきますよ」 <1171> \{Sanae} 『Vâng, tôi hiểu rồi...』 // \{Sanae} "All right, I understand..." // \{早苗}「はい、わかりました…」 <1172> \{\m{B}} 『Rồi, đi thôi, Sunohara.』 // \{\m{B}} "Oh boy. Let's go, Sunohara." // \{\m{B}}「やれやれ。いくぞ春原」 <1173> \{Sanae} 『Umm!』 // In English, no one would hear you exclaim "Umm", so I changed it a bit. - Kinny Riddle // \{早苗}「あのっ」 <1174> Sanae-san bảo chúng tôi dừng lại // Sanae-san called to stop us. // 俺たちを早苗さんが呼び止めていた。 <1175> \{\m{B}} 『... Hử? Còn chuyện gì à?』 // \{\m{B}} "... Huh? There's still something?" // \{\m{B}}「…え? まだ何か?」 <1176> \{Sanae} 『Nếu... chỉ, Nếu như,』 // \{Sanae} "If... just, what if," // \{早苗}「もし…もしですよ」 <1177> \{\m{B}} 『Vâng...』 // \{\m{B}}「はい」 <1178> \{Sanae} 『Nếu cậu nói việc đứng kế bên cậu ta như một người con gái trẻ mà cậu đề cập đến không phải chuyện kì cục gì...』 // \{Sanae} "If you say that standing beside you like a young girl like you mentioned wouldn't be strange..." // \{早苗}「さっきも褒めていただいたように、わたしが若い子の隣に立っていても不自然でないと言ってくれるんでしたら…」 <1179> \{Sanae} 『Tôi nghĩ là... tôi có thể giúp.』 // \{Sanae} "I thought... I might like to help." // \{早苗}「お手伝いしたいと…そう思ってます」 <1180> \{\m{B}} 『.........』 // \{\m{B}}「………」 <1181> \{\m{B}} 『... Cô vừa nói gì thế?』 // \{\m{B}}「…今、なんて?」 <1182> \{Sanae} 『Như vậy, giống như là Sunohara-san đã có bạn gái rồi... vậy có ổn không?』 // \{Sanae} "That way, it'd be like Sunohara-san having a girlfriend... is that fine?" // \{早苗}「ですから、春原さんの彼女の振りをすれば…いいんですよね?」 <1183> Ngay khi lời nói ấy vừa dứt. // At the same time that voice came out, // 間の抜けた声を上げたのは、同時だった。 <1184> Tên Sunohara não phẳng nhìn vào cô ấy. // Dumbfounded, Sunohara looks at her. // 唖然としながら、春原と顔を向かい合わせる。 <1185> \{Sanae} 『Liệu tôi có làm được không?』 // \{Sanae} "Shall I do this then?" // \{早苗}「わたしにできますでしょうか」 <1186> \{Sunohara} 『Y...』 // \{春原}「い…」 <1187> \{Sunohara} 『Yahooooo-------!』 // \{春原}「イヤッホーーーーーーーーゥッ!」 <1188> Sunohara nhảy cẩng lên, với nắm tay mình lên trời. // Sunohara jumps up, bringing a fist into the air. // 春原が拳を掲げて、飛び跳ねていた。
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.