Clannad VN:SEEN7400P4
Revision as of 11:41, 4 August 2021 by Minhhuywiki (talk | contribs)
Phân đoạn
Đội ngũ dịch
Người dịch
Chỉnh sửa & Hiệu đính
Bản thảo
//========================= // SECTION 4 //========================= <1818> Rườmmmmmmm... // シュゴオォォォォォ… <1819> Tôi bị thứ âm thanh đã không còn nghe từ lâu, rất lâu rồi đánh thức. // My eyes awoke to a nostalgic sound not heard in a long time. // 久しく聞いていなかった音に、目を覚ました。 <1820> \{Giọng nói} 『Anh vẫn chưa dậy ạ?』 // \{Giọng nói} "You're still sleeping!" // \{声}「まだ寝てるぅ」 <1821> Liền sau đó một giọng nói dễ thương cất lên. // I heard a cute voice. // 聞こえてくるのは、可愛らしい声。 <1822> \{Giọng nói} 『Dậy đi anh!』 // \{Giọng nói} "Wake up!" // \{声}「起きてくださいっ」 <1823> Có cảm giác như thân người tôi đang bị lay qua lay lại. // She shook me back and forth. // ゆっさゆっさと揺さぶられた。 <1824> \{\m{B}} 『... Chói mắt quá...』 // \{\m{B}} "... It's bright..." // \{\m{B}}「…眩しい…」 <1825> Trước khi tôi lấy được ý thức thì tấm rèm cửa đã bung mở, để cho nắng sáng mặc sức tràn vào trong phòng. // Before I knew it, the curtain was opened up, letting the morning sunlight come through. // いつの間にかカーテンが開けられて、朝日が差し込んでいる。 <1826> Tôi nheo mắt, cố nhìn cho rõ nguồn phát ra giọng nói. // Barely opening my eyes, I looked towards where the voice came from. // 目を細めながら、声のしたほうを眺めた。 <1827> \{Mei} 『Ôi trời, sáng trưng rồi này!』 // \{Mei} "It's morning already!" // \{芽衣}「もうっ、朝ですよっ」 <1828> Trước mặt tôi là một cô bé, trên tay cầm máy hút bụi. // And there was a girl with a vacuum cleaner in hand. // そこには、掃除機を手にした女の子の姿。 <1829> \{\m{B}} (... À, phải rồi, mình đã cho con bé ở nhờ...) // \{\m{B}} (... Oh, that's right, she ended up staying here...) // \{\m{B}}(…ああ、そういえば、結局泊めるはめになったんだ…) <1830> Vẫn chưa hết mụ mẫm, tôi cố nhớ lại chuyện đêm qua. // I remembered that with sleepy eyes. // 寝ぼけ眼のまま、そう思い出した。 <1831> \{\m{B}} 『... Buồn ngủ quá...』 // \{\m{B}} "... Sleepy..." // \{\m{B}}「…眠ぃ」 <1832> \{Mei} 『Oa, anh đừng ngủ tiếp mà.』 // \{Mei} "Wah, you can't go to sleep again!" // \{芽衣}「わっ、また寝ちゃダメです」 <1833> \{Mei} 『Mồ, em sẽ hút bụi đấy nhé.』 // \{Mei} "I'm already vacuuming!" // \{芽衣}「もう、吸い込みますよっ」 <1834> Rườmmmmmmm... // シュゴオォォォォォ… <1835> Tiếng ồn phát ra từ chiếc máy hút bụi đập dồn dập vào tai. // The noise of the vacuum drew close to my ear. // 耳元に、吸気音が迫る。 <1836> Nhưng không ăn nhằm gì trước cơn buồn ngủ của tôi. // But, it didn't surpass my sleepiness. // しかし、眠気には勝てなかった。 <1837> \{Mei} 『Này anh, tới giờ dậy rồi đó.』 // \{Mei} "Geez, it's time to wake up." // \{芽衣}「もう、起きる時間です」 <1838> \{Mei} 『Em phải sấy khô futon nữa, anh dậy đi.』 // \{Mei} "I'm drying the futon, so please wake up!" // \{芽衣}「布団干しますから、出てくださいっ」 <1839> \{\m{B}} 『Cứ mặc anh, đang là giờ ngủ mà.』 // \{\m{B}} "As far as I'm concerned, it's still sleeping time." // \{\m{B}}「俺にとっては、まだ寝てる時間なの」 <1840> \{Mei} 『Không phải!』 // \{Mei} "You can't!" // \{芽衣}「ダメですっ」 <1841> Rườmmmmmmm... // シュゴオォォォォォ… <1842> \{\m{B}} 『Yên lặng nào...』 // \{\m{B}} "Shut up..." // \{\m{B}}「うるせぇ…」 <1843> \{Mei} 『Thì anh dậy đi đã.』 // \{Mei} "Then wake up." // \{芽衣}「じゃ、起きてください」 <1844> \{\m{B}} 『Này, tại Mei-chan nên anh mới bơ phờ thế này đây, mà em còn...』 // \{\m{B}} "Besides, while I'm this sleepy, Mei-chan is..." // \{\m{B}}「だいたい、こんなに眠いのは、芽衣ちゃんが…」 <1845> \{Mei} 『Em đã làm gì cơ?』 // \{Mei} "I'm doing what?" // \{芽衣}「わたしが、なんですか?」 <1846> \{\m{B}} 『À thì...』 // \{\m{B}} "Ah, well..." // \{\m{B}}「あ、いや…」 <1847> Bởi quá căng thẳng khi để một cô bé lưu lại trong nhà mình nên tối qua tôi không sao chợp mắt được. // Because there's a girl in the house, sleeping while stressed is bad. // 女の子が家にいるんだから、緊張して寝つきが悪かった。 <1848> Tuy vậy tôi kịp nuốt ngược trở vào những câu chữ ấy. // I gulp down my words hard. // そう言おうとして、ぐっと飲み込んだ。 <1849> \{Mei} 『Anh không nên đổ lỗi cho người khác như thế.』 // \{Mei} "You're not going to do anything?" // \{芽衣}「責任転嫁しないでもらえます?」 <1850> \{\m{B}} 『Rồi rồi, lỗi tại anh hết.』 // \{\m{B}} "All right, it's all my fault." // \{\m{B}}「わかった、ぜんぶ俺が悪いんだよ」 <1851> \{\m{B}} 『Anh đã thành khẩn vậy rồi, nên em làm ơn để cái futon được yên đi.』 // \{\m{B}} "I see that now, so let me deal with the futon." // \{\m{B}}「認めるから、布団だけは勘弁してくれ」 <1852> \{Mei} 『Hầy... thôi cũng đành.』 // \{Mei} "Sigh... can't be helped." // \{芽衣}「はぁ…仕方ないなぁ」 <1853> \{Mei} 『Vậy ít nhất anh để em dọn giường cho sạch nhé.』 // \{Mei} "Then, we'll leave the top cover alone." // \{芽衣}「それじゃあ、かけ布団は許してあげます」 <1854> \{\m{B}} 『Hừm...』 // \{\m{B}}「む…」 <1855> Đã thế, tôi quyết định đi trước một bước. // I beat it with my hand. // それで、手を打つことにした。 <1856> Tôi cuộn người lại trong futon và lăn ra khỏi giường. // Then I rolled the bed up as if it were a rough scroll. // 簀巻きのようになって、ベッドから転がり落ちる。 <1857> \{Mei} 『Anh tài ghê...』 // \{Mei} "You're pretty good..." // \{芽衣}「器用ですね…」 <1858> \{Mei} 『Giờ em sẽ sấy ga giường nhé.』 // \{Mei} "Then, we'll be drying the futon." // \{芽衣}「じゃ、敷き布団干しますね」 <1859> \{Mei} 『Oa, bụi đóng dày ken luôn!』 // \{Mei} "Wah, there's so much dust!" // \{芽衣}「わーっ、すごい埃っ」 <1860> \{Mei} 『Lần cuối anh giặt ga giường là lúc nào thế ạ?』 // \{Mei} "When was the last time you cleaned this?" // \{芽衣}「これ、最後に干したのいつですか?」 <1861> \{\m{B}} 『Quên rồi...』 // \{\m{B}} "I forget..." // \{\m{B}}「わすれた…」 <1862> \{Mei} 『Mồ, anh đó, chút nữa nhớ phải để em lau dọn giường chiếu đàng hoàng nhé!』 // \{Mei} "Geez, after this, we'll have to clean the top cover as well!" // \{芽衣}「もう、あとで、かけ布団も干しますからねっ」 <1863> Cửa sổ để mở nên gió lạnh ùa vào. // The wind coming from the opened window was cold. // 窓を開けているので、風が冷たい。 <1864> Cảm giác được bao bọc trong futon thật là dễ chịu. // Even then, with the futon wrapped it, it was comfortable. // それでも、布団にくるまれていると、快適だった。 <1865> \{Mei} 『À đúng rồi, em có làm bữa sáng cho anh này.』 // \{Mei} "Oh right, I've prepared something to eat." // \{芽衣}「そうそう、ご飯が出来ているんですけど」 <1866> \{\m{B}} 『Bữa sáng...』 // \{\m{B}} "Breakfast..." // \{\m{B}}「朝飯か…」 <1867> \{Mei} 『Sao hả anh?』 // \{Mei} "What is it?" // \{芽衣}「どうします?」 <1868> \{\m{B}} 『Anh muốn ăn sáng...』 // \{\m{B}} "I want to eat breakfast..." // \{\m{B}}「食いたい…」 <1869> \{Mei} 『Vậy thì xuống bếp đi nào.』 // \{Mei} "Then, come to the kitchen." // \{芽衣}「じゃ、台所まで来てください」 <1870> \{\m{B}} 『Nhưng, anh cũng muốn ngủ...』 // \{\m{B}} "But, I wanna sleep..." // \{\m{B}}「でも、眠りたい」 <1871> \{Mei} 『Anh tham lam quá đó...』 // \{Mei} "So selfish..." // \{芽衣}「わがままだなぁ…」 <1872> \{\m{B}} 『Sẽ tuyệt biết mấy nếu có thể vừa ăn vừa ngủ cùng một lúc nhỉ?』 // \{\m{B}} "Don't you think it's lovely for someone to be sleepy while eating breakfast?" // \{\m{B}}「眠りながらご飯が食べられたら、それは素敵なことだと思わないか?」 <1873> \{Mei} 『Nghe sợ quá ạ.』 // \{Mei} "I think it's scary." // \{芽衣}「怖いことだと思います」 <1874> \{\m{B}} 『Không hề. Phải nói là cực kỳ sảng khoái luôn...』 // \{\m{B}} "Not at all. It's quite fun..." // \{\m{B}}「そんなことはない。それは、楽しいことだ…」 <1875> \{Mei} 『... Hầy...』 // \{Mei} "... Sigh..." // \{芽衣}「…はぁ」 <1876> \{Mei} 『Chỉ hôm nay thôi đó.』 // \{Mei} "Then, just today." // \{芽衣}「じゃあ、今日だけですよ」 <1877> \{Mei} 『Để em rửa tay đã...』 // \{Mei} "I'll have to wash my hands..." // \{芽衣}「手、洗ってこなくちゃ…」 <1878> Cô bé thở dài não nuột, rồi rời phòng. // Taking a breath as if amazed, she leaves the room. // 呆れたように息をついて、部屋を出ていく。 <1879> Chỉ trong giây lát, cô quay lại mang theo mùi thức ăn thơm nức. // A while later, she returns with a delicious smell. // しばらくして、おいしそうな匂いと共に、戻ってきた。 <1880> \{Mei} 『Rồi đó, anh có thể ăn ở đây.』 // \{Mei} "All right, you can eat here." // \{芽衣}「はい、ここで食べていいですよ」 <1881> \{\m{B}} 『Hết sẩy.』 // \{\m{B}} "Amazing." // \{\m{B}}「すげぇ」 <1882> Trên khay có nào là bánh mì, thịt xông khói, trứng chiên và cả một ít cà phê. // On top of the tray was toast, omelette, bacon, and coffee. // お盆の上には、トースト、オムレツ、ベーコン、それにコーヒーが載せられていた。 <1883> \{Mei} 『Em nghĩ chắc sẽ vừa miệng anh đấy ạ.』 // \{Mei} "I think it's good." // \{芽衣}「おいしいと思いますよ」 <1884> \{\m{B}} 『Ờ, trông ngon mê li luôn ấy chứ.』 // \{\m{B}} "Yeah, it looks pretty damn good." // \{\m{B}}「ああ、メッチャうまそうだ」 <1885> \{\m{B}} 『Tuyệt... cú mèo...』 // \{\m{B}} "So... good..." // \{\m{B}}「うまそう…だ…」 <1886> \{Mei} 『Anh đừng ngủ tiếp mà!』 // \{Mei} "Don't go back to sleep!" // \{芽衣}「寝ないでくださーい」 <1887> \{Mei} 『Thật hết cách với anh luôn...』 // \{Mei} "Can't be helped..." // \{芽衣}「しょうがないなぁ…」 <1888> \{\m{B}} 『Hửm...?』 // \{\m{B}} "Hmm...?" // \{\m{B}}「ん…?」 <1889> Tôi nghe thấy tiếng dao nĩa lách cách. // I heard the clanging sounds of the fork. // カチャカチャと、フォークの音が聞こえてくる。 <1890> \{Mei} 『Đây, nói aa~ đi nào...』 // \{Mei} "Here, please say ahh..." // \{芽衣}「はい、あーんってしてください」 <1891> \{\m{B}} 『Aa~...』 // \{\m{B}}「あーん」 <1892> ... Oàm. // ... Chomp. // …ぱく。 <1893> \{\m{B}} 『Bánh mì nướng giòn rụm...』 // \{\m{B}} "The toast's great..." // \{\m{B}}「トーストうめぇ…」 <1894> \{Mei} 『Rồi, anh muốn ăn gì nữa nào?』 // \{Mei} "Okay, what would you like next?" // \{芽衣}「はい、次はなにが欲しいですか?」 <1895> \{\m{B}} 『Trứng chiên...』 // \{\m{B}} "Omelette..." // Tomoya, you are a selfish bastard // \{\m{B}}「オムレツ…」 // Sướng quá đi...! <1896> \{Mei} 『Trứng chiên thì hơi khó...』 // \{Mei} "The omelette is difficult..." // \{芽衣}「オムレツは難しいなぁ」 <1897> \{Mei} 『Em phải nhẹ tay kẻo nó đổ tràn ra...』 // \{Mei} "I'll have to go softly so as to not break it..." // \{芽衣}「崩さないように、そーっと…」 <1898> \{Mei} 『A, nhanh nào anh, khéo dây vào futon mất!』 // \{Mei} "Here, hurry up, the futon will get dirty!" // \{芽衣}「あ、早くしてくださいっ、お布団汚れますっ」 <1899> \{\m{B}} 『Aa~...』 // \{\m{B}} "Ahh..." // \{\m{B}}「あーん」 <1900> ... Oàm. // …ぱく。 <1901> \{\m{B}} 『Bùi béo làm sao...』 // \{\m{B}} "Delicious..." // \{\m{B}}「うまい…」 <1902> \{\m{B}} 『Tiếp theo anh muốn uống cà phê.』 // \{\m{B}} "I'd like to drink coffee next." // \{\m{B}}「次はコーヒーを頼む」 <1903> \{Mei} 『Cà phê là cấp độ khó nhất.』 // \{Mei} "Coffee's the most difficult thing." // \{芽衣}「コーヒーが一番、難易度が高いです」 <1904> \{Mei} 『Phải thổi cho nguội trước để không làm anh bị bỏng lưỡi.』 // \{Mei} "First, I'll have to cool it so it doesn't burn you." // \{芽衣}「そのまえに、やけどしないように冷ましますね」 <1905> \{Mei} 『Phù, phù...』 // \{Mei} "Blow, blow..." // \{芽衣}「ふー、ふー…」 <1906> Giả sử người nào đó mục kích cảnh tôi hưởng lạc buổi sáng cùng với Mei-chan thế này, có khi họ sẽ rủa thầm tôi là một thằng đểu cáng. // Mei-chan probably saw everything from the beginning of this tiring morning as stupid. // 芽衣ちゃんとダラダラ過ごす朝は、端から見ると、きっとアホのような光景だろう。 <1907> Dẫu vậy, cái cảm giác tự dưng có thêm đứa em gái này không hề tệ chút nào. // Even then, she really was well raised, so it was a bit fun. // けれど本当の妹が出来たようで、ちょっと楽しかった。 <1908> Xế trưa, tôi tỉnh ngủ hẳn. // I finally became quite awake around noon. // 昼頃になると、ようやく目も覚めてくる。 <1909> Tròng lên người bộ đồ mà Mei-chan đã ủi thẳng thóm, tôi rời khỏi nhà. // Mei-chan put on some ironed clothes and left the room. // 芽衣ちゃんがアイロンをかけてくれた服を着て、外に出た。 <1910> Hiển nhiên mục đích của chúng tôi là theo dõi cuộc hẹn hò của Sunohara và Sanae-san. // Most obviously to go and see Sunohara and Sanae-san on their date. // もちろん、春原と早苗さんのデートを覗くためだ。 <1911> Chúng tôi đến điểm hẹn: công viên nơi họ gặp nhau ngày hôm qua. Song... // The place they planned to meet at was the same park from yesterday... // 約束の場所は、昨日も待ち合わせた公園なのだが… <1912> \{\m{B}} 『Đến hơi sớm rồi...』 // \{\m{B}} "We're a little bit early..." // \{\m{B}}「ちょっと早く来すぎたかな…」 <1913> \{Mei} 『A, onii-chan kìa.』 // \{Mei} "Ah, onii-chan's here." // \{芽衣}「あ、おにいちゃん、いた」 <1914> Trước cả khi chúng tôi đến, Sunohara đã cắm rễ sẵn ở đây. // Sunohara was one step ahead, waiting at that place. // 春原は、一足先に、その場所で待っていた。 <1915> Vẫn còn lâu mới đến giờ hẹn, ấy vậy mà chốc chốc nó lại nhìn đồng hồ. // Even though he had a lot of time, he was still checking the time. // 時間までは、まだだいぶあるのに、しきりに時計を気にしている。 <1916> Nó tằng hắng liên tục, và như vẫn chưa đủ, còn luôn tay vò đầu bức tóc. // He kept on clearing his throat and fixing his hair. // 何度も咳払いして、これでもかというぐらい髪を整える、その仕草。 <1917> Hẳn là thần trí nó đang ngổn ngang muôn mối. // It was obvious that he was tense. // 明らかに、固くなっていた。 <1918> \{\m{B}} 『Em thử gọi nó đi, Mei-chan.』 // \{\m{B}} "Try calling from behind, Mei-chan." // \{\m{B}}「芽衣ちゃん、後ろから声をかけてみろよ」 <1919> \{Mei} 『Ể, em á?』 // \{Mei} "Eh, me?" // \{芽衣}「え、わたしがですか?」 <1920> \{\m{B}} 『Dám cá nó sẽ nhầm em với Sanae-san và lên cơn bấn loạn cho xem.』 // \{\m{B}} "He might think it's Sanae-san, and get freaked out for no reason." // \{\m{B}}「早苗さんかと思って、びっくりするに違いない」 <1921> \{Mei} 『Nhưng giọng em phải khác chị ấy chứ.』 // \{Mei} "But, my voice is so different." // \{芽衣}「でも、声が全然ちがいますよ」 <1922> \{\m{B}} 『Dào ôi, đầu óc nó hiện giờ không đủ bình tĩnh để phân biệt đâu.』 // \{\m{B}} "Well, the way he is now he's definitely not calm." // \{\m{B}}「いや、今のあいつに、そんな余裕はないはずだ」 <1923> \{Mei} 『Vậy, để em thử xem.』 // \{Mei} "Then, I'll try it." // \{芽衣}「じゃあ、やってみますね」 <1924> Cộp, cộp, cô bé nhanh chân bước tới sau lưng Sunohara. // Tatter, tatter, she comes up to his back. // とことこと、その背後に近づく。 <1925> Đoạn, cô kiễng chân lên và vỗ vào vai nó. // And then she stand on her toes, clapping his shoulders. // そして背伸びして、ぽんと肩を叩いた。 <1926> \{Mei} 『Để anh đợi lâu rồi.』 // \{Mei} "I've been waiting for you!" // \{芽衣}「待ちましたかっ」 <1927> \{Sunohara} 『Ấy, hahaha, anh cũng vừa mới tới thôi!』 // \{Sunohara} "Ah, hahaha, you came just now, didn't you?" // \{春原}「いやっ、ははは、たった今来たところですっ!」 <1928> \{Sunohara} 『À... trước khi hẹn hò, em hãy nhận lấy vật này!』 // \{Sunohara} "Ah... before the date, please have this!" // \{春原}「あっ…デートの前に、これ受け取ってくださいっ!」 <1929> \{Sunohara} 『Anh đã nhịn ăn ba bữa để dành tiền mua quà tặng em!』 // \{Sunohara} "I have a present here that'll let you buy meals three times!" // \{春原}「食費の三回分を浮かして買った、プレゼントですっ!」 <1930> \{Mei} 『Cảm ơn anh nhiều nha!』 // \{Mei} "Thank you very much!" // \{芽衣}「ありがとうございまーすっ!」 <1931> Sụp! // ずるぅっ! <1932> Nó nhảy dựng lên, đánh rơi cả hộp quà. // He drops his wrapped package. // ラッピングされた箱を取り落として、派手にこけていた。 <1933> \{Sunohara} 『M-Mei...』 // \{春原}「め、芽衣…」 <1934> \{\m{B}} 『Ba bữa ăn nhiều lắm chỉ cỡ 1.500 yên thôi. Mày ki bo thế!』 // \{\m{B}} "Actually, three meals is at least 1500 yen. Cheap!" // \{\m{B}}「つーか食費三回分って、1500円ぐらいだろ。安っ!」 <1935> \{Sunohara} 『Nhưng trong đây chan chứa tình yêu của tao, thế là đủ rồi!』 // \{Sunohara} "It's filled with love, so isn't that fine?!" // \{春原}「愛が籠もってれば、いいんだよっ」 <1936> \{\m{B}} 『Với lại, mày nghĩ sao mà diện đồng phục trường đi hẹn hò?』 // \{\m{B}} "So, why are you going on a date in your school uniform?" // \{\m{B}}「で、なんでデートに制服なんだよ」 <1937> \{Sunohara} 『Tao chỉ muốn ăn mặc cho lịch sự thôi mà!』 // \{Sunohara} "Being formal's fine, isn't it?!" // \{春原}「フォーマルでいいでしょっ」 <1938> \{\m{B}} 『Chứ không phải vì mấy bộ khác của mày toàn nhăn nhúm như giẻ rách và bốc mùi như cá ươn hả?』 // \{\m{B}} "All your other clothes are wrinkled and smell strange, right?" // \{\m{B}}「他のはシワシワだったり、ヘンな匂いしてたからだろ」 <1939> \{\m{B}} 『Chính tao dọn phòng cho mày hôm qua đó, nên còn lạ gì.』 // \{\m{B}} "I was the one who cleaned your room yesterday, remember?" // \{\m{B}}「昨日おまえの部屋、片づけたの俺なんだから、わかるんだよ」 <1940> \{Sunohara} 『Chậc... hai người tới đây chỉ để hạ nhục tôi chắc?』 // \{Sunohara} "Kuh... you guys came all the way here just to give me that crap?!" // \{春原}「くっ…おまえら、そんなケチ付けるためにわざわざ来たのかよっ」 <1941> \{\m{B}} 『Nhờ bọn tao nên mày mới thả lỏng được đôi chút đấy, liệu mà biết ơn đi.』 // \{\m{B}} "Shouldn't you relax yourself a bit? You're tense." // \{\m{B}}「緊張を解きほぐしてやったんじゃないか」 <1942> \{Mei} 『Người onii-chan cứng đờ cả rồi.』 // \{Mei} "Onii-chan, you're all gritty." // \{芽衣}「おにいちゃん、ガチガチ」 <1943> \{Sunohara} 『Anh đang rất tự nhiên mà!』 // \{Sunohara} "I'm relaxed!" // \{春原}「僕は自然体だよっ」 <1944> \{\m{B}} 『Nó đến sớm như vậy chắc do ngồi nhà sốt ruột quá chịu không nổi chứ gì.』 // \{\m{B}} "Whichever it was, you were on edge so you came early, didn't you?" // \{\m{B}}「どうせ、待ちきれなくて、早くから来てたんだろ」 <1945> \{Mei} 『Oa,\ \ <1946> -san, bao nhiêu là lon rỗng vứt bừa bãi đây này!』 // \{Mei} "Wah, \m{A}-san, there are a lot of these empty cans scattered about!" // \{芽衣}「わっ、\m{A}さん、空き缶がこんなに散らばってますっ」 <1947> Một lượng lớn cà phê lon nằm vung vãi dưới chân Sunohara. // A large number of empty coffee cans were scattered at Sunohara's feet. // 春原の足元には、大量のコーヒー缶が散乱していた。 <1948> \{\m{B}} 『Mày... đứng đây đợi từ hồi nào thế?』 // \{\m{B}} "Since when were you waiting?" // \{\m{B}}「おまえさ、いつから待ってんの?」 <1949> \{Sunohara} 『Ha, tao tính cả rồi!』 // \{Sunohara} "Hah, this is a mission!" // \{春原}「はっ、これも作戦さっ」 <1950> \{Sunohara} 『Khi Sanae-san đến, thế nào cũng sẽ để ý số lon này, đúng không?』 // \{Sunohara} "When Sanae-san comes, she'll see me, right?" // \{春原}「早苗さんが来て、これを見るだろ?」 <1951> \{Sunohara} 『Và tự khắc nàng sẽ nghĩ 「Anh đợi em lâu đến thế sao...? Chàng ơi!」, vậy đó.』 // \{Sunohara} "Doing that, it'll be like, 'You waited \bthis\u long... kyuuun', see." // \{春原}「すると、『こんなに待ってたの…キュンッ』ってなるのさ」 <1952> \{\m{B}} 『Không, cô ấy sẽ cho là mày khát nước gần chết thì có.』 // \{\m{B}} "Nah, she'll just think you're thirsty." // \{\m{B}}「いや、単に喉が乾いていると思うだろ」 <1953> \{Sunohara} 『 <1954> , mày còn non và xanh lắm.』 // \{Sunohara} "\m{A}, you're still so inexperienced." // \{春原}「\m{A}、おまえはまだまだ青いね」 <1955> \{Sunohara} 『Đây là vũ khí của đàn ông trong trò chơi có tên 「tình ái」...』 // \{Sunohara} "See, this is a man's tool at the game you call love..." // \{春原}「これぞ、男の仕掛ける、恋という名の遊技…」 <1956> \{Sunohara} 『Nói văn vẻ hơn là trò chơi 「\g{boy's love}={Boy's love hay BL là thể loại trò chơi khai thác đề tài tình yêu đồng tính nam}」 ấy.』 // \{Sunohara} "Something like a Boys Love game." // you got this wrong, Sunohara, lol --velocity7 // \{春原}「ボーイズラブゲームってやつかな」 <1957> Hóa ra mày là tín đồ game boy's love sao? // So it's become a boys' game. // 耽美なゲームになっていた。 <1958> \{Mei} 『Nhưng onii-chan, những lon nước này là thế nào vậy?』 // \{Mei} "But onii-chan, what's with all these cans?" // \{芽衣}「おにいちゃん、でもこんなにたくさんの缶、どうしたの?」 <1959> \{\m{B}} 『Chắc nó bới thùng rác nhà ai quanh đây thôi.』 // \{\m{B}} "Probably found them from around." // \{\m{B}}「その辺から漁ってきたんだろ」 <1960> \{\m{B}} 『Một mình nó uống thế quái nào hết chỗ này được.』 // \{\m{B}} "There's no way he could have drunk from all these." // \{\m{B}}「まさか、全部飲んだわけじゃないだろうしな」 <1961> Còn nếu đúng là vậy thì mày chơi ngu rồi. // If he did, he'd be a \breal\u idiot. // だとしたら、本物のアホだ。 <1962> \{Sunohara} 『Thôi chết, tao phải đi vệ sinh cái!』 // \{Sunohara} "Oh crap, I have to go to the washroom for a bit!" // \{春原}「やべっ、ちょっとトイレいってくるっ」 <1963> Thằng này giành hết phần ngu của thiên hạ rồi! // He \bis\u a real idiot! // 本物のアホだった! <1964> \{Mei} 『Xả rác bừa bãi thế này sẽ gây phiên phức cho mọi người mất thôi...』 // \{Mei} "It's quite troublesome for it to be all scattered here..." // \{芽衣}「こんなに散らかってたら、迷惑ですよね…」 <1965> \{Mei} 『Để em dọn chúng.』 // \{Mei} "I'll go and clean it." // \{芽衣}「片づけちゃえ」 <1966> Và thế là, vũ khí đàn ông của Sunohara trôi tuột vào sọt rác dưới bàn tay của Mei-chan. // Although he had gone through the trouble for this mission, Mei-chan threw them into the garbage can. // そしてせっかくの作戦は、芽衣ちゃんによってゴミ箱送りとなっていた。 <1967> \{Giọng nói} 『Để tôi giúp một tay nhé!』 // \{Giọng nói} "I'll help as well!" // \{声}「お手伝いしますねっ」 <1968> \{Mei} 『A, vất vả cho chị quá!』 // \{芽衣}「あ、すみませんっ」 <1969> \{Mei} 『Ôi, đúng là bọn em làm phiền mọi người mất rồi...』 // \{Mei} "This is such a problem already..." // \{芽衣}「もう、ご迷惑おかけします…」 <1970> \{Giọng nói} 『Không hề gì mà...』 // \{Giọng nói} "Not at all..." // \{声}「いえいえ…」 <1971> \{Sanae} 『A,\ \ <1972> -san. Chào cậu.』 // \{Sanae} "Ah, \m{A}-san. Good afternoon." // \{早苗}「あ、\m{A}さん。こんにちは」 <1973> \{\m{B}} 『Yo.』 // \{\m{B}}「ちっす」 <1974> \{Sunohara} 『Phù...』 // \{Sunohara} "Whew..." // \{春原}「ふぃー…」 <1975> Chính ngay lúc này, Sunohara quay trở lại. // There, Sunohara had returned. // そこに、春原が帰ってきた。 <1976> \{Sanae} 『Chào Youhei-san.』 // \{Sanae} "Good afternoon, Youhei-san." // \{早苗}「陽平さんも、こんにちはっ」 <1977> \{Sunohara} 『À, xin chào.』 // \{Sunohara} "Ah, good afternoon." // \{春原}「あ、こんにちはっす」 <1978> \{Sunohara} 『Ôi trời đất ơi———!!』 // \{Sunohara} "Oh, crap----!!" // \{春原}「って、しまったーーーっ!」 <1979> Mày lựa ngay thời điểm tồi tệ nhất để xuất hiện sao...? // A man, coming at the worst possible time. // 超、間の悪い男だった。 <1980> \{Sanae} 『Hôm nay lại phiền anh chăm sóc cho em rồi.』 // \{Sanae} "Please treat me well today too, okay?" // too literal // Alt - "Let's have a great time together today as well, okay?" - Less literal but makes more sense. - Kinny Riddle // \{早苗}「今日も、よろしくお願いしますねっ」 <1981> \{Sunohara} 『Ừ...』 // \{Sunohara} "Okay..." // \{春原}「はい…」 <1982> \{Mei} 『.........』 // \{芽衣}「………」 <1983> \{Sanae} 『Ối chà, phải chăng cô bé này là người quen của anh?』 // \{Sanae} "Oh my, perhaps you're an acquaintance of his?" // \{早苗}「あら、もしかしてこちらの方も、お知り合いですか?」 <1984> \{Mei} 『Ể, a... đúng rồi ạ!』 // \{Mei} "Eh, ah... yes!" // \{芽衣}「え、あっ…はいっ」 <1985> \{Mei} 『Em là em gái của anh Sunohara... Em tên Mei ạ.』 // \{Mei} "I'm the younger sister of the Sunoharas... Mei." // \{芽衣}「わたし、春原の妹で…芽衣です」 <1986> \{Sanae} 『Em gái sao?』 // \{Sanae} "The younger sister?" // \{早苗}「妹さんでしたか」 <1987> \{Sanae} 『Hân hạnh gặp em, chị là Furukawa Sanae.』 // \{Sanae} "Nice to meet you, I'm Furukawa Sanae." // \{早苗}「はじめまして、古河早苗です」 <1988> \{Mei} 『Sanae-san...』 // \{芽衣}「早苗さん…」 <1989> \{Mei} 『A, ưm... lẽ nào chị chính là Sanae-san mà onii-chan...』 // \{Mei} "Ah, umm... perhaps you're the Sanae-san that onii-chan..." // \{芽衣}「あ、あの…早苗さんって、おにいちゃんの…」 <1990> \{Sanae} 『Ừ, đúng rồi.』 // \{Sanae} "Yes, that's right." // \{早苗}「はいっ、そうです」 <1991> \{Sanae} 『Chị là bạn gái của Youhei-kun.』 // \{Sanae} "Youhei-kun's girlfriend!" // \{早苗}「陽平くんの、彼女ですよっ」 <1992> \{Mei} 『.........』 // \{芽衣}「………」 <1993> \{Mei} 『... Là thật sao ạ?』 // \{Mei} "... Is that, for real?" // \{芽衣}「…本当、ですか」 <1994> \{Sanae} 『Thật chứ.』 // \{Sanae} "It is." // \{早苗}「本当です」 <1995> \{Mei} 『C-có thể cho em chạm vào chị không ạ?』 // \{Mei} "C-can I touch you?" // \{芽衣}「さ、触っていいですか」 <1996> \{Sanae} 『Được chứ.』 // \{Sanae} "Sure!" // \{早苗}「どうぞっ」 <1997> Cô bé dè dặt chạm vào tay của Sanae-san. // She nervously touches her. // おずおずと、その手に触れる。 <1998> Lại còn khẽ chọt vào da cô ấy như có ý xác minh. // And patted around as if to check. // ぺたぺたと、確かめるようにしていた。 <1999> \{Mei} 『Chị là người thật...』 // \{Mei} "It's real..." // \{芽衣}「本当だ…」 <2000> \{Mei} 『Đây đúng là sự thật...』 // \{Mei} "This is, for real..." // \{芽衣}「本当に、いるんだ…」 <2001> Đoạn, cô bé ngước nhìn lên. // And then, she glances up. // そして、ちらりと顔を見上げる。 <2002> \{Mei} 『... Chị thật là đẹp.』 // \{Mei} "... You're beautiful." // \{芽衣}「…おきれいですね」 <2003> \{Sanae} 『Cảm ơn em nhé.』 // \{Sanae} "Thank you very much!" // \{早苗}「ありがとうございますっ」 <2004> \{Mei} 『Người đẹp thế này mà lại đi với onii-chan...』 // \{Mei} "For someone this beautiful to be with onii-chan..." // \{芽衣}「こんな、きれいな人なのに、おにいちゃんと…」 <2005> \{Mei} 『Với onii-chan, với onii-chan...!』 // \{Mei} "With onii-chan, with onii-chan...!" // \{芽衣}「おにいちゃんと、おにいちゃんとっ…!」 <2006> Thụp. // Thud. // がばっ。 <2007> Cô bé dùng cả cơ thể nhỏ nhắn ôm chầm lấy Sanae-san. // She clinged her small body onto Sanae-san. // ぎゅっと、小さな体で、早苗さんを抱きしめた。 <2008> \{Mei} 『U-uuu...』 // \{芽衣}「う、ううう…」 <2009> \{Mei} 『Em thương chị quá...』 // \{Mei} "What compassion you have..." // \{芽衣}「なんて不憫な…」 <2010> \{Sunohara} 『Ý gì thế hả?!』 // \{Sunohara} "What's that supposed to mean?!" // \{春原}「どういう意味だよっ」 <2011> \{Sanae} 『Mei-san. Em không nên nói về anh trai mình như thế.』 // \{Sanae} "Mei-san. You shouldn't say things about your older brother like that." // \{早苗}「芽衣さん。お兄さんのこと、そんなふうに言ってはいけませんよ」 <2012> \{Sanae} 『Youhei-kun vẫn có nhiều ưu điểm mà.』 // \{Sanae} "There are also a lot of good things about Youhei-kun." // \{早苗}「陽平くんにも、いいところはたくさんあります」 <2013> \{Sanae} 『Là em gái của anh ấy, hẳn là em hiểu chứ?』 // \{Sanae} "If you're his younger sister, you should know, right?" // \{早苗}「妹さんなら、知っていますよね?」 <2014> \{Mei} 『Thì, cũng không hẳn là anh ấy dở mọi thứ...』 // \{Mei} "I know nothing at all though..." // \{芽衣}「そりゃ、全然ないってわけじゃないですけど…」 <2015> \{Sunohara} 『Mei...』 // \{春原}「芽衣…」 <2016> \{Sanae} 『Tôi nói đúng chứ...\ \ <2017> -san?』 // \{Sanae} "Aren't I right... \m{A}-san?" // \{早苗}「そうですよね…\m{A}さん」 <2018> \{\m{B}} 『Sai bét, nó cóc có ưu điểm nào cả.』 // \{\m{B}} "Nope, simply none at all." // \{\m{B}}「いや、まったくないです」 <2019> \{Sunohara} 『Mày phải đồng ý chứ!』 // \{Sunohara} "Don't agree to that!" // \{春原}「そこは頷いてくれよっ」 <2020> \{Sanae} 『Thôi nào... từ giờ hãy để tâm nhiều hơn đến ưu điểm của anh ấy nhé.』 // \{Sanae} "Now, now... well, we shall see from here on out." // \{早苗}「まぁまぁ…では、これから見つけてあげてください」 <2021> \{Sanae} 『Cãi nhau là không hay đâu.』 // \{Sanae} "And, don't start any arguments." // \{早苗}「それに、喧嘩してはダメですよ」 <2022> \{Sanae} 『Có sao đi nữa thì, hôm nay là ngày hẹn hò của chúng ta mà.』 // \{Sanae} "Today's a date after all." // \{早苗}「今日は、なんといってもデートですからね」 <2023> \{Sunohara} 『À-a... Em nói đúng.』 // \{Sunohara} "Y-yeah... I suppose." // \{春原}「あ、ああ…そうっすね」 <2024> \{Sunohara} 『Hahaha, cứ mặc xác mấy đứa này và đi nào.』 // \{Sunohara} "Hahaha, we should leave these guys be and go, right?" // \{春原}「ははは、こんな奴ら放っておいて、いきましょうか」 <2025> \{Sanae} 『「Mặc xác」 người khác là không tốt đâu, nhưng đúng là chúng ta nên tách nhau ra ở đây thôi?』 // \{Sanae} "We shouldn't leave them alone. Shall we leave?" // \{早苗}「放っておくわけにはいきませんが、出発しましょうか」 <2026> \{\m{B}} 『Khoan, gượm đã, Sunohara.』 // \{\m{B}} "Hey, wait, Sunohara." // \{\m{B}}「って、おい春原」 <2027> \{Sunohara} 『Hở, gì thế?』 // \{Sunohara} "Eh, what?" // \{春原}「え、なに?」 <2028> \{\m{B}} 『Ra đây chút.』 // \{\m{B}} "Come here for a sec." // \{\m{B}}「ちょっとこっちこい」 <2029> Nó vừa dợm bước đi thì tôi gọi cản. // I call him to stop, just as he was about to leave. // 出かけようとするところを、呼び止める。 <2030> Tôi chộp tay nó và lôi đến một góc công viên. // I grab his arm and pull him to one of the ends of the park. // 腕をつかんで、公園の端まで引っ張っていった。 <2031> \{\m{B}} 『Ê, mày không thấy như vậy là đủ rồi sao?』 // \{\m{B}} "Hey, don't you think this far's good enough?" // \{\m{B}}「なぁ、ここまででいいんじゃないか?」 <2032> \{Sunohara} 『Hả, nhưng tiết mục chính chỉ vừa bắt đầu thôi mà?』 // \{Sunohara} "Eh, right now's the performance, isn't it?" // \{春原}「えっ、今からが本番だろ?」 <2033> ... Thằng này ngộ nhận ở đâu rồi. // ... This guy's gotten something wrong, hasn't he? // …こいつ、なにか勘違いしてやがる。 <2034> \{\m{B}} 『Nói lại xem, mục tiêu của chúng ta là gì nào?』 // \{\m{B}} "You know, what's our objective again?" // \{\m{B}}「あのな、俺たちの目的はなんだ?」 <2035> \{\m{B}} 『Để cho Mei-chan thấy là mày đang vui vẻ bên bạn gái mỗi ngày, không phải sao?』 // \{\m{B}} "To show that you're deep in love with a girlfriend, right?" // \{\m{B}}「おまえに彼女がいてウハウハってところを、芽衣ちゃんに見せることだろ?」 <2036> \{Sunohara} 『Thì đúng là thế...』 // \{Sunohara} "That's true..." // \{春原}「それはそうだけどさ…」 <2037> \{\m{B}} 『Mày đã đạt được mục tiêu đó rồi đấy thôi?』 // \{\m{B}} "Then, we've achieved that objective, haven't we?" // \{\m{B}}「じゃあ、その目的は果たしたじゃないか」 <2038> \{\m{B}} 『Đâu còn nghĩa lý gì khi diễn tiếp vở kịch này chứ?』 // \{\m{B}} "There's no point continuing this play anymore." // \{\m{B}}「これ以上、お芝居を続けることもないだろうが」 <2039> \{Sunohara} 『Hà... mày không hiểu rồi,\ \ <2040> .』 // \{Sunohara} "Sigh... you don't know, do you, \m{A}?" // \{春原}「はぁ…わかってないな、\m{A}」 <2041> \{Sunohara} 『Phải thừa nhận là ban đầu tao làm thế này hoàn toàn vì Mei.』 // \{Sunohara} "Certainly, my objective towards Mei's been cleared." // \{春原}「確かに、芽衣への目的は果たしたかもしれないよ」 <2042> \{Sunohara} 『Nhưng rồi, quan hệ giữa Sanae-san và tao đang có tiến triển tốt lắm.』 // \{Sunohara} "But, Sanae-san and I are getting along!" // \{春原}「でも、僕と早苗さんの仲はこれからさっ」 <2043> \{Sunohara} 『Hôm qua chỉ là diễn tập thôi mà tao đã phấn khích tột độ rồi...』 // \{Sunohara} "Yesterday was a rehearsal but, I'm really fired up..." // \{春原}「昨日の予行演習でも、盛り上がっちゃったしね…」 <2044> \{Sunohara} 『Nếu cứ hẹn hò thế này riết, rồi sau đó...』 // \{Sunohara} "At this rate with the date coming up, afterwards..." // \{春原}「このままデートを重ねて、そのあとは…」 <2045> \{Sunohara} 『Dà húúúú! Mới nghĩ tới đã muốn xịt máu mũi!』 // \{Sunohara} "Uhyooooo---! I'm gonna have a nosebleed!" // \{春原}「うひょーーーーっ、鼻血出そうだよっ!」 <2046> \{\m{B}} 『Temple!』 // \{\m{B}} "Temple!" // \{\m{B}}「テンプルッ!」 <2047> Chát!\shake{4} // Thunk!\shake{4} // ごすっ!\shake{4} <2048> \{Sunohara} 『Khặccc!』 // \{春原}「はぐぅっ!」 <2049> \{Sunohara} 『Ê, giờ lại tới đòn tát vào mặt à?!』 // \{Sunohara} "Hey, finally hitting the head this time?!" // \{春原}「って、とうとう顔面っすか!」 <2050> \{\m{B}} 『Mày đó... đầu óc có gì khác ngoài bã đậu không?』 // \{\m{B}} "You know... you're thinking about really strange things there." // \{\m{B}}「おまえな…あんまりヘンなこと考えんなよ」 <2051> \{\m{B}} 『Sanae-san chịu giúp mày chỉ vì cô ấy có lòng dạ Bồ Tát, chuyện đó còn phải bàn cãi sao?』 // \{\m{B}} "Sanae-san's going to help you to the end, isn't she?" // \{\m{B}}「あくまで、早苗さんは善意で手伝ってくれてるんだからな?」 <2052> \{Sunohara} 『Tao biết mà.』 // \{Sunohara} "I already know about that." // \{春原}「んなこと、わかってるよ」 <2053> \{Sunohara} 『Có điều xem ra Mei chưa cho qua vụ này đâu... nên chắc phải diễn thêm lần nữa mới yên.』 // \{Sunohara} "Well, Mei will also be following too so... I think another push should be fine." // \{春原}「ま、芽衣もついてきたそうにしてるしさ…もう一押ししといたほうがいいかと思って」 <2054> \{\m{B}} 『Chuyện sẽ chẳng có gì đáng nói nếu mày không trở chứng khoái diễn sâu vào rồi làm bại lộ hết.』 // \{\m{B}} "It'll be fine if you overdo it without blowing your cover." // \{\m{B}}「やりすぎて、馬脚を露わさないといいけどな」 <2055> \{Sanae} 『Ưmm... có trục trặc ở đâu sao?』 // \{Sanae} "Umm, what seems to be the problem?" // \{早苗}「あのーっ、どうされたんですか?」 <2056> \{Sunohara} 『À, không có gì!』 // \{Sunohara} "Ah, nothing!" // \{春原}「いや、なんでもないっすっ」 <2057> \{Sunohara} 『Chúng ta đi thôi, Sanae-san!』 // \{Sunohara} "Let's go, Sanae-san!" // \{春原}「いきましょう、早苗さんっ」 <2058> Nó hớt hải chạy đến bên Sanae-san. // With a hurrying figure, he returns to Sanae-san. // 焦った様子で、早苗さんのもとへ戻っていく。 <2059> Hai người cười với nhau rồi rời khỏi công viên. // As the two give each other a smile, they leave the park. // 互いに微笑みあいながら、公園を出ていった。 <2060> \{\m{B}} (Thằng này đúng thật là...) // \{\m{B}} (Geez...) // \{\m{B}}(ったくよぉ…) <2061> \{Mei} 『 <2062> -san, chúng ta cũng nên đi thôi.』 // \{Mei} "\m{A}-san, we should go as well." // \{芽衣}「\m{A}さん、わたしたちもいきましょう」 <2063> \{\m{B}} 『Em vẫn muốn đi theo hai người đó à?』 // \{\m{B}} "You're going to follow them after all?" // \{\m{B}}「やっぱり、ついていくのか?」 <2064> \{Mei} 『Dạ, nếu anh thấy được.』 // \{Mei} "Yes, if possible." // \{芽衣}「はいっ、よろしければ」 <2065> \{\m{B}} 『Nhưng bám đuôi ai đó trong ngày hẹn hò của người ta thì... anh cũng không biết có nên hay không...』 // \{\m{B}} "But, tagging along on their date is kinda, I dunno..." // \{\m{B}}「でも、デートのあとをついて回るっていうのも、なんだかな」 <2066> \{Mei} 『Nếu anh xem đây như một buổi hẹn hò đôi thì sẽ thấy bình thường thôi ạ.』 // \{Mei} "If you think of it as a double date, it's not strange at all." // \{芽衣}「ダブルデートと考えれば、おかしくないですよ」 <2067> \{\m{B}} 『Có nghĩa là anh sẽ hẹn hò với...』 // \{\m{B}} "That would mean I'd be with..." // \{\m{B}}「それって、相手はもちろん…」 <2068> \{Mei} 『Hiển nhiên là anh với em rồi, \m{A}-san.』 // \{Mei} "Obviously you and me, \m{A}-san." // \{芽衣}「わたしと、\m{A}さんに決まってます」 <2069> \{\m{B}} 『Thế cơ đấy...』 // \{\m{B}} "I suppose..." // \{\m{B}}「だよな…」 <2070> \{Mei} 『A, sắp mất dấu họ rồi!』 // \{Mei} "Ah, they're going to disappear on us." // \{芽衣}「ああっ、見えなくなっちゃいます」 <2071> \{Mei} 『Mình đi thôi anh!』 // \{Mei} "Come on, let's go!" // \{芽衣}「ほらっ、いきましょうっ」 <2072> Cô bé kéo tay áo tôi. // She tugs on my sleeve. // くいくいと、袖を引かれる。 <2073> Đôi chân tôi nặng nề bước theo sau họ. // My legs were heavy, following behind her. // 重い足取りで、その後に続いた。 <2074> \{Mei} 『A, họ nắm tay kìa!』 // \{Mei} "Ah, they held hands!" // \{芽衣}「あっ、手を繋いだ」 <2075> \{Mei} 『A, chị ấy tuột tay rồi!』 // \{Mei} "Ah, their hands are swinging!" // \{芽衣}「あっ、手を振り払ったっ」 <2076> \{Mei} 『Onii-chan đang đỏ mặt...』 // \{Mei} "Onii-chan's blushing..." // \{芽衣}「おにいちゃん、真っ赤だよぉ…」 <2077> Phía trước chúng tôi là Sunohara và Sanae-san. // In front of us was Sunohara and Sanae-san. // 先をいく、春原と早苗さん。 <2078> Mei-chan và tôi bám theo cách đó không xa lắm. // Mei-chan and I were following not too far away. // 少し間隔をとって、俺と芽衣ちゃんがついていく。 <2079> Sunohara lộ rõ nỗi căng thẳng, song Sanae-san luôn đáp lại nó bằng một nụ cười trìu mến. // Sunohara was certainly tense, but even then Sanae-san continued giving a smile. // 春原は緊張しきりだったが、それでも早苗さんは、ニコニコと微笑んでいてくれた。 <2080> \{Mei} 『Hưm... nhưng trông họ thân tình quá.』 // \{Mei} "Hmm... though they seem to get along." // \{芽衣}「ふーん…でも、仲よさそうですね」 <2081> \{\m{B}} 『Anh... cũng nghĩ thế.』 // \{\m{B}} "I... suppose." // \{\m{B}}「まぁ…な」 <2082> \{Mei} 『Tự nhiên em thấy có hơi ganh tị...』 // \{Mei} "I'm a bit envious..." // \{芽衣}「ちょっと、羨ましくなってきたなぁ…」 <2083> \{Mei} 『Hay là chúng ta cũng làm chuyện thân tình đi anh?』 // \{Mei} "Are we getting along as well?" // \{芽衣}「わたしたちも、仲良くしましょうか?」 <2084> \{\m{B}} 『Chuyện thân tình...?』 // \{\m{B}} "Getting along...?" // \{\m{B}}「仲良くって…」 <2085> \{Mei} 『Như vầy nè!』 // \{Mei} "There!" // \{芽衣}「えいっ」 <2086> \{\m{B}} 『Oái!』 // \{\m{B}} "Owaah!" // \{\m{B}}「おわっ」 <2087> Cô bé nhảy tới ôm ghì cánh tay tôi. // She clung onto my arm as if she was jumping. // 飛びつくように、腕に抱きつかれた。 <2088> \{\m{B}} 『Dừng lại!』 // \{\m{B}} "Stop it!" // \{\m{B}}「やめろって」 <2089> \{Mei} 『A, mặt anh cũng vừa đỏ lên kìa,\ \ <2090> -san.』 // \{Mei} "Ah, you're also blushing a bit, \m{A}-san." // \{芽衣}「あ、\m{A}さんも、ちょっと赤くなってます」 <2091> \{\m{B}} 『Đừng đùa nữa.』 // \{\m{B}} "Don't fool around." // \{\m{B}}「からかうな」 <2092> \{Mei} 『Haha... Cho em xin lỗi.』 // \{Mei} "Haha... I'm sorry." // \{芽衣}「はは…ごめんなさい」 <2093> \{Mei} 『Từ lâu em đã mong muốn làm những chuyện như thế này.』 // \{Mei} "I've been longing a bit for something like this." // \{芽衣}「こういうの、ちょっと憧れていたものでして」 <2094> \{\m{B}} 『Thôi nào, đi nhanh lên.』 // \{\m{B}} "Come on, let go." // \{\m{B}}「いいから、離れてくれ」 <2095> \{Mei} 『Dạ~』 // \{Mei} "Okay~" // \{芽衣}「はーい」 <2096> Giọng Mei-chan phảng chút nỗi thất vọng khi cô bé buông tay tôi ra. // With a slightly disappointed voice, Mei-chan took her hands off. // ちょっと残念そうな声をあげて、芽衣ちゃんは、ぱっと手を放した。 <2097> \{Mei} 『Hê...』 // \{Mei} "Oh..." // \{芽衣}「へぇ…」 <2098> Và rồi, không hiểu sao cô bé lại nhìn chằm chằm vào bàn tay mình. // And then, she looked at her palms for some reason. // そして、なぜかしげしげと、手のひらを眺めていた。 <2099> \{\m{B}} 『Em đang làm gì thế?』 // \{\m{B}} "What are you doing?" // \{\m{B}}「なんだよ、それ」 <2100> \{Mei} 『A, không, không ạ...』 // \{Mei} "Ah, nothing, nothing..." // \{芽衣}「あ、いえいえ…」 <2101> \{Mei} 『Em chỉ nghĩ, anh đúng là đàn ông thực thụ rồi.』 // \{Mei} "I just thought you were a man and all." // \{芽衣}「男の人なんだなぁ、と思いまして」 <2102> \{\m{B}} 『Ấy, anh không có tập thể hình hay gì đâu.』 // \{\m{B}} "Uh, I'm not really all that great." // \{\m{B}}「いや、別に鍛えてるわけじゃないしな」 <2103> \{Mei} 『Dù thế thì trông anh vẫn ra dáng đàn ông lắm mà.』 // \{Mei} "Even then, you're a lot like a man." // \{芽衣}「それでも、男の人らしかったです」 <2104> \{Mei} 『Cánh tay anh có cơ bắp này...』 // \{Mei} "Your arm's built up and all..." // \{芽衣}「腕とか、がっちりしていて…」 <2105> \{Mei} 『Ngực của anh lại khá săn chắc nữa.』 // \{Mei} "Your chest also feels rugged and stuff." // \{芽衣}「胸板も、ゴツゴツした感じでした」 <2106> \{\m{B}} 『Còn ngực em thì phẳng lì.』 // \{\m{B}} "Your chest feels flat, you know." // \{\m{B}}「芽衣ちゃんの胸は、ぺたーんって感じだけどな」 <2107> \{Mei} 『A, anh độc mồm quá!』 // \{Mei} "Ah, you're cruel!" // \{芽衣}「あ、ひどぉい」 <2108> \{Mei} 『Rồi sẽ có ngày nó căng ra thôi mà!』 // \{Mei} "It'll be getting bigger from now on!" // \{芽衣}「これから、大きくなるんですからねっ」 <2109> Trong lúc chúng tôi mải bông đùa, bóng lưng của cặp đôi đằng trước kia ngày một xa dần. // As the two of us bickered over that, the figure of the two became smaller. // そんな風に言い合っているうちに、二人の姿が小さくなる。 <2110> \{Mei} 『Oa, sắp không thấy họ đâu nữa rồi. Mau đuổi theo đi anh!』 // \{Mei} "Wah, they're going to disappear. Let's chase after them!" // \{芽衣}「わっ、見失っちゃう。追いかけましょうっ」 <2111> Chúng tôi vội vàng bám theo sau. // She went after them in haste. // 慌てて追いついた。 <2112> \{Mei} 『Cơ mà, không biết onii-chan muốn hẹn hò ở đâu nhỉ?』 // \{Mei} "But... where does onii-chan feel like going on a date?" // \{芽衣}「でも、デートって…おにいちゃん、どこ行く気なんだろ?」 <2113> \{Mei} 『 <2114> -san, những lúc thế này thường anh sẽ làm gì?』 // \{Mei} "What would you do at a time like this, \m{A}-san?" // \{芽衣}「\m{A}さん、こういう時はどうするんですか?」 <2115> \{\m{B}} 『Đừng hỏi anh.』 // \{\m{B}} "Don't ask me." // \{\m{B}}「俺に訊くな」 <2116> Tôi cũng đâu phải người từng trải. // It's not like I'm really experienced with this. // 別に、経験豊富というわけでもない。 <2117> \{\m{B}} 『Nhưng, chà... đã giờ này rồi thì có lẽ cần tìm nơi nào đó để dùng bữa.』 // \{\m{B}} "But, well... I guess at this time you'd go for food first, right?" // \{\m{B}}「でも、まぁ…この時間だから、まずはメシじゃないのか?」 <2118> \{\m{B}} 『Nên anh nghĩ là nó sẽ vào một nhà hàng cao cấp hay đại loại thế...』 // \{\m{B}} "I think I'd go for some stylish restaurant..." // \{\m{B}}「ちょっと、洒落たレストランにでも行く気なんだと思うが…」 <2119> \{Mei} 『Onii-chan biết một nơi như thế à?』 // \{Mei} "Does onii-chan know such a place?" // \{芽衣}「おにいちゃん、そんなところ知ってるのかなぁ」 <2120> Chúng tôi quan sát hai người họ kỹ hơn. // I take a look at how the two are doing. // 二人の様子を窺ってみる。 <2121> Sunohara cố rặn ra từng tiếng bằng tông giọng chát chúa, không có lấy dù chỉ một chút tự tin. // Sunohara had just brought up an excited voice. // ちょうど、春原がうわずった声を上げたところだった。 <2122> \{Sunohara} 『N-này... Sanae-san.』 // \{Sunohara} "U-umm... Sanae-san," // \{春原}「あ、あの…早苗さん」 <2123> \{Sanae} 『Vâng?』 // \{Sanae} "Yes?" // \{早苗}「はいっ」 <2124> \{Sunohara} 『Đ-đã quá trưa rồi đấy.』 // \{Sunohara} "I-it's already noon." // \{春原}「も、もう、お昼ですね」 <2125> \{Sanae} 『Đúng nhỉ.』 // \{Sanae} "It is, isn't it?" // \{早苗}「そうですねっ」 <2126> \{Sunohara} 『E-... em đói bụng chưa? Anh định ghé vào một nhà hàng gần đây.』 // \{Sunohara} "Well... what do you think? There's a restaurant pretty close by we can go to." // \{春原}「その…どうっすか、近くによく行く店があるんですけど」 <2127> \{Sunohara} 『Chúng ta ăn lót dạ trước đã nhé... haha...』 // \{Sunohara} "We should eat first... haha..." // \{春原}「まずは、食事とか…はは」 <2128> \{Sanae} 『A...』 // \{Sanae} "Ah..." // \{早苗}「あ…」 <2129> \{Sanae} 『Em xin lỗi, em đã ăn ở nhà rồi.』 // \{Sanae} "I'm sorry, I already ate at home." // \{早苗}「ごめんなさい、家で食べてきてしまいました」 <2130> \{Sunohara} 『Ớớớ———...』 // \{Sunohara} "Ehhh----..." // \{春原}「えぇーーっ…」 <2131> Rắc rối đã nảy sinh. // A problem has arisen. // トラブル発生だ。 <2132> Giờ thì, nó sẽ phản công thế nào đây? // Well now, how will you counterattack? // さぁて、どうやって切り返す気だろう。 <2133> Sẽ không quá lời khi tuyên bố rằng đây chính là thời khắc kiểm tra bản lĩnh của người đàn ông mang tên Sunohara Youhei... // Even now, it is not an exaggeration to say the man named Sunohara Youhei has his abilities tested... // いまこそ、春原陽平という男の器が試されているといっても、過言ではない… <2134> \{Sunohara} 『.........』 // \{春原}「………」 <2135> Vụt! // Dash! // だっ! <2136> \{\m{B}} 『Và mày chọn cách chạy qua chỗ tao à?!』 // \{\m{B}} "So you're coming over here instead?!" // \{\m{B}}「こっち来るのかよっ!」 <2137> \{Sunohara} 『 <2138> ! Tao nên làm gì đây?!』 // \{Sunohara} "\m{A}! What should I do?!" // \{春原}「\m{A}っ! どうしようっ!!」 <2139> \{\m{B}} 『Trong cuốn 「Cởi quần! Cẩm nang thoát kiếp trai tân」có bày cách mà?』 // \{\m{B}} "Don't you have the book, 'Men's Guide to Losing your Cherry'?" // lol // \{\m{B}}「『脱!チェリーボーイマニュアル』には載ってなかったのか?」 <2140> \{Sunohara} 『Không có nhé!』 // \{Sunohara} "I don't have that book on me!" // \{春原}「載ってなかったんだよぉっ!」 <2141> Hóa ra mày đã thực sự đọc thứ đó sao? // You read it? // 読んでるのか。 <2142> \{Mei} 『Onii-chan! Anh đang khiến Sanae-san khó xử đó.』 // \{Mei} "Onii-chan, Sanae-san's troubled~" // \{芽衣}「おにいちゃんっ。早苗さん、困ってるよぉ」 <2143> \{Sunohara} 『Mei, nghĩ cách giúp anh đi!』 // \{Sunohara} "Mei, you think too!" // \{春原}「芽衣っ、おまえも考えてくれよ!」 <2144> \{\m{B}} 『Mày nghĩ gì mà đi cầu cứu em gái chuyện đó!』 // \{\m{B}} "Actually, you shouldn't rely on your sister." // \{\m{B}}「つーか、妹にまで頼るな」 <2145> \{\m{B}} 『Chịu thua mày luôn... Nghe nè, Sunohara.』 // \{\m{B}} "Oh whatever... hey, Sunohara," // \{\m{B}}「しょうがないな…おい、春原」 <2146> \{\m{B}} 『Giờ mày cứ vào cái nhà hàng đó như dự tính đi.』 // \{\m{B}} "For now, just go to the restaurant as planned." // \{\m{B}}「とりあえず、予定していた店に行け」 <2147> \{Sunohara} 『Nhưng...』 // \{Sunohara} "But..." // \{春原}「でも…」 <2148> \{\m{B}} 『Vào đó thưởng thức cà phê cùng nhau cũng được mà.』 // \{\m{B}} "You can drink coffee there together." // \{\m{B}}「そこで、一緒にコーヒーでも飲むんだ」 <2149> \{\m{B}} 『Mày cũng có thể nhân cơ hội này nhấm nháp qua quýt cho dạ dày bớt biểu tình.』 // \{\m{B}} "For now, go along with that small thing, and whet your appetite." // \{\m{B}}「おまえはついでに軽いものを頼んで、とりあえず腹を満たせ」 <2150> \{Sunohara} 『T-tao hiểu rồi, quả không hổ danh\ \ <2151> !』 // \{Sunohara} "I-I see. You're amazing, \m{A}!" // \{春原}「そ、そっか。さすが\m{A}っ!」 <2152> \{\m{B}} 『Chúc may mắn, Minimum Heart.』 // \{\m{B}} "Good luck, Minimum Heart." // \{\m{B}}「頑張れよ、ミニマムハート」 <2153> \{Sunohara} 『Mày gọi ai là Minimum Heart?!』 / /\{Sunohara} "Don't say Minimum Heart!" // \{春原}「ミニマムハートって言うなぁっ」 <2154> Nó lại phóng bạt mạng về bên Sanae-san. // He runs off, rushing right back to where Sanae-san was. // とって返して、早苗さんのもとへ駆けていった。 <2155> \{Sanae} 『Phải chăng... em không nên ăn trước khi ta hẹn hò?』 // \{Sanae} "Perhaps... you hadn't eaten anything yet?" // \{早苗}「もしかして…ご飯を食べたの、いけなかったでしょうか」 <2156> \{Sunohara} 『Không, hoàn toàn không sao hết!』 // \{Sunohara} "No, nothing like that at all!" // \{春原}「いえ、そんなことはないっすよっ」 <2157> \{Sunohara} 『T-thôi... chi bằng mình vào nhà hàng dùng ít trà nước nhé?』 // \{Sunohara} "W-well... for now, let's go get some tea from the shop!" // \{春原}「じゃ、じゃあ…とりあえず、その店でお茶しましょうかっ」 <2158> \{Sanae} 『Trà ư? Ý hay đó.』 // \{Sanae} "Tea is fine?" // \{早苗}「お茶ですか。いいですねっ」 <2159> \{Sunohara} 『Ờ. Chỗ đó anh vào ăn hoài mà, em đừng ngại chi hết.』 // \{Sunohara} "Eh? It's a place I know pretty well, so there's no need to be scared about it!" // \{春原}「ええ。なじみの店なんで、気兼ねしないでくださいっ」 <2160> \{Sanae} 『Anh là khách quen ư?』 // \{Sanae} "You're a regular customer?" // \{早苗}「常連さんなんですか」 <2161> \{Sunohara} 『Có lẽ nên nói anh là... trùm quán đó thì đúng hơn?』 // \{Sunohara} "A regular customer... or rather, an influence?" // \{春原}「常連って言うか…顔役?」 <2162> \{Sunohara} 『Cứ như thể chỗ đó phục vụ riêng cho mình anh ấy.』 // \{Sunohara} "Well... it's like as if it were my own shop." // \{春原}「まぁ…僕の店みたいなものっすよ」 <2163> \{\m{B}} (Rốt cuộc là thằng Sunohara định dẫn cô ấy đi đâu thế kia...?) // \{\m{B}} (Where is Sunohara exactly planning on taking her to...?) // \{\m{B}}(春原の奴、どんなところに連れていく気だ…?) <2164> \{Sunohara} 『Đây là quán ruột của anh!』 // \{Sunohara} "This is my favorite restaurant!" // \{春原}「ここが、僕のいきつけの店ですっ」 <2165> Cái quán cóc mà nó hay vào ăn mỗi ngày! // The same snack shop! // いつもの定食屋だった! <2166> \{Mei} 『Aa... onii-chan...』 // \{Mei} "Ahh... onii-chan..." // \{芽衣}「ああ…おにいちゃん…」 <2167> Mei-chan ôm đầu ca thán. // Mei-chan also held her head. // Must resist urge to edit into "facepalm". // 芽衣ちゃんも、頭を抱えていた。 <2168> \{\m{B}} 『Tệ cách mấy cũng không nên chọn nơi này để hẹn hò chứ...』 // \{\m{B}} "At the very least, there's are places where you don't go to for dates..." // \{\m{B}}「すくなくとも、デートで来る場所ではないな…」 // Cái gì mà there's có are nữa. There's are... <2169> \{Sunohara} 『Anh đặc biệt giới thiệu món katsudon!』 // \{Sunohara} "I recommend the pork cutlets!" // \{春原}「僕のお薦めは、カツ丼ですねっ」 <2170> \{Sunohara} 『Ngon tới nhức răng luôn! Em có thể chén ba bữa mỗi ngày mà không ngán!』 // \{Sunohara} "It's so damn good! You could eat it three times a day!" // \{春原}「メチャうまっすよ! 日に三度は食ってるかなぁ」 <2171> \{Sunohara} 『Chỗ này là nhà hàng cao cấp nên học sinh bình thường không đủ khả năng lui tới đâu.』 // {Sunohara} "Well, because it's such a good restaurant, generally almost all the students come here!" // \{春原}「まぁ高級店ですから、一般生徒はほとんど寄りつかないですけどねっ」 <2172> \{\m{B}} (Ê này, mày có biết mình đang nói gì không thế...?) // \{\m{B}} (Hey, hey, that's not true...) // \{\m{B}}(おいおい、そりゃないだろ…) <2173> Nhìn xem, đến cả Sanae-san cũng phải choáng váng thôi... // Look, Sanae-san's pulling back as well... // ほら、早苗さんも引いてる… <2174> \{Sanae} 『.........』 // \{早苗}「………」 <2175> Hoàn toàn không có vẻ gì là choáng váng, trái lại cô ấy đau đáu nhìn nó với nét mặt chua xót. // Instead of her pulling back, she has somewhat sad eyes. // 早苗さんは引いてるどころか、どこか悲しそうな目をしていた。 <2176> \{Sanae} 『... Youhei-kun,』 // \{Sanae} "... Youhei-kun," // \{早苗}「…陽平くん」 <2177> \{Sanae} 『Anh ăn ở đây suốt sao?』 // \{Sanae} "Do you eat here all the time?" // \{早苗}「いつも、ここでお食事されてるんですか?」 <2178> \{Sanae} 『Ngày nào anh cũng ăn katsudon sao?』 // \{Sanae} "Pork cutlets every day?" // \{早苗}「毎日、カツ丼ですか?」 <2179> \{Sunohara} 『Ờ thì, gần như thế.』 // \{Sunohara} "Almost, yeah." // \{春原}「ほとんど、そうっすね」 <2180> \{Sunohara} 『Cũng có lúc anh chỉ gặm mỗi bánh mì thôi.』 // \{Sunohara} "Though usually, every once in a while, I finish it off with bread!" // \{春原}「ごくたまに、パンで済ますときもありますけどねっ」 <2181> \{\m{B}} (Không phải 「có lúc」, mà gần như mỗi ngày...) // \{\m{B}} (Not once in a while, you mean almost every day...) // \{\m{B}}(たまにどころか、ほとんど毎日だろうが…) <2182> \{Sanae} 『Anh không tự nấu được sao?』 // \{Sanae} "You don't cook for yourself?" // \{早苗}「自炊とか、されないんですか?」 <2183> \{Sunohara} 『Không, anh chịu chết vụ bếp núc.』 // \{Sunohara} "No, I don't." // \{春原}「いや、したことないっす」 <2184> \{Sanae} 『Anh không nên như thế.』 // \{Sanae} "You have to." // \{早苗}「それは、いけませんよ」 <2185> \{Sanae} 『Ngày nào cũng ăn mỗi một món có hàm lượng đạm cao như vậy... sẽ hại cho sức khỏe lắm.』 // \{Sanae} "Eating only one thing isn't good for your body..." // \{早苗}「そんな栄養の偏った食事をしていては…体によくありません」 <2186> Sanae-san đúng là một người nhân hậu... // Sanae-san's such a good person... // 早苗さん、なんていい人なんだ… <2187> \{Sanae} 『Anh sống ở đâu, Youhei-kun?』 // \{Sanae} "Where do you live, Youhei-kun?" // \{早苗}「陽平くんの、お住まいはどちらですか?」 <2188> \{Sunohara} 『Ký túc xá ngay đằng trước...』 // \{Sunohara} "The dormitory in front..." // \{春原}「目の前の、寮ですけど…」 <2189> \{Sanae} 『May quá.』 // \{Sanae} "That's a relief." // \{早苗}「それは、よかったです」 <2190> \{Sanae} 『Thế thì... chúng ta đừng dùng bữa ở đây nữa nhé?』 // \{Sanae} "Then... let's not eat here, shall we?" // \{早苗}「では…ここでのお食事は、やめにしましょう」 <2191> \{Sunohara} 『Ớ, nhưng mà...』 // \{Sunohara} "Eh, but..." // \{春原}「え、でもっ…」 <2192> \{Sanae} 『Thay vào đó...』 // \{Sanae} "Instead..." // \{早苗}「その代わり…」 <2193> \{Sanae} 『Em sẽ nấu cho anh ăn!』 // \{Sanae} "I'll cook something!" // \{早苗}「わたしが、ご飯を作ってさしあげますねっ」 <2194> Cô ấy tự hào vỗ ngực bằng nắm tay thon gầy. // She taps her chest with a small fist. // 小さな拳で、その胸を叩いてみせた。 <2195> \{Sanae} 『Tuy là con trai nhưng phòng ốc của anh lại ngăn nắp quá.』 // \{Sanae} "Even though you're a guy, your room is quite clean, isn't it?" // \{早苗}「男の子なのに、ちゃんと部屋、綺麗にしてるんですね」 <2196> \{Sunohara} 『Ngày nào anh cũng siêng năng dọn phòng hết.』 // \{Sunohara} "I was really working hard cleaning this up." // \{春原}「掃除はマメにやってます」 <2197> Láo toét, chính tao vừa làm giúp mày thì có. // No, I was the one who did that. // いや、やったの俺だからさ。 <2198> \{Sanae} 『Em nấu xong rồi!』 // \{Sanae} "I'm done!" // \{早苗}「出来ましたよーっ」 <2199> Cô ấy xếp đĩa lên kotatsu <2200> . // She places a platter on top of the kotatsu. // コタツの上に、ことり、と皿が置かれる。 <2201> Bữa trưa với cơm, súp miso, thịt heo, rau xào và dưa muối. // There was rice, miso soup, pork, vegetables, and Japanese pickles. // ご飯に味噌汁、豚肉と野菜の炒めものに、漬け物。 <2202> Trông rõ là một thực đơn cân bằng dinh dưỡng và ngon mắt. // It really looked like a balanced, delicious meal. // 実にバランスのとれた、おいしそうな昼食だった。 <2203> \{Mọi người} 『Itadakimasu~!』 // \{Mọi người} "Thanks for the food!" // \{全員}「いただきまーすっ」 <2204> \{Sanae} 『Vâng, mọi người dùng tự nhiên nhé!』 // \{Sanae} "Okay, please help yourselves!" // \{早苗}「はいっ、召し上がれっ」 <2205> Tôi cũng nếm thử. // For now, I'll give it a try. // とりあえず、食べてみる。 <2206> \{\m{B}} 『... Ngon quá.』 // \{\m{B}} "... Delicious." // \{\m{B}}「…うまい」 <2207> Mỗi thành phần đều mang lại hương vị tuyệt hảo. // Everything had an exquisite flavor. // どれも、絶妙な味付けだった。 <2208> \{Mei} 『Ngon quá đi thôi!』 // \{Mei} "It's very delicious!" // \{芽衣}「すごく、おいしいですっ」 <2209> \{Sunohara} 『Sanae-san là tuyệt nhất!』 // \{Sunohara} "Sanae-san, this is the best!" // \{春原}「早苗さん、サイコーっすっ!」 <2210> \{Sanae} 『Cảm ơn mọi người nhé.』 // \{Sanae} "Thank you so much!" // \{早苗}「ありがとうございますっ」 <2211> Bữa trưa này quả thực rất vừa miệng. Còn nụ cười của Sanae-san mới rạng rỡ làm sao. // Well, certainly the food is great. Sanae-san's smile was beautiful. // いや、確かにご飯はおいしい。早苗さんの笑顔も眩しい。 <2212> Có điều, khung cảnh này... // But, this scene is... // しかし、この光景は… <2213> \{\m{B}} 『Ê, Sunohara,』 // \{\m{B}} "Hey, Sunohara," // \{\m{B}}「なぁ、春原」 <2214> \{\m{B}} 『Đây đâu phải... là hẹn hò?』 // \{\m{B}} "This is... a date, isn't it?" // \{\m{B}}「これ…デートじゃないよな?」 <2215> \{Sunohara} 『Là hẹn hò mà!』 // \{Sunohara} "It's a date!" // \{春原}「デートだよっ!」 <2216> \{Sunohara} 『Bạn gái ghé nhà và nấu cơm cho tao ăn.』 // \{Sunohara} "Your girlfriend comes home, and makes you your meal." // \{春原}「彼女が家に来てくれて、そしてご飯を作ってくれる」 <2217> \{Sunohara} 『Không phải hẹn hò chứ là gì? Mọi người nhỉ?!』 // \{Sunohara} "Like this is a date, isn't it? Right, everyone?!" // \{春原}「これ以上のデートがあるか? なぁ、みんなっ!」 <2218> \{\m{B}} 『Xin lỗi, chuyền cho tôi chai nước tương với.』 // \{\m{B}} "Sorry, please pass the soy sauce." // \{\m{B}}「すみません、醤油取ってください」 <2219> \{Sanae} 『Của cậu đây.』 // \{Sanae} "Here you go." // \{早苗}「はいっ、どうぞ」 <2220> \{Mei} 『Sanae-san, chị nêm súp miso như thế nào ạ?』 // \{Mei} "Sanae-san, how did you season this miso soup?" // \{芽衣}「早苗さん、このお味噌汁、味付けどうしてるんですかっ?」 <2221> \{Sunohara} 『Đừng phớt lờ tôi chứ!』 // \{Sunohara} "Don't be so calm!" // \{春原}「なごむなよぉっ!」 <2222> \{\m{B}} 『Hahaha, xin lỗi nhá. Nhà ta quây quần bên nhau thế này, papa hạnh phúc lắm.』 // \{\m{B}} "Hahaha, my bad, my bad. Papa's just in our little circle here." // Lol, Tomoya's now treating himself as the husband instead of Sunohara, who's now the kid. // \{\m{B}}「ははは、すまんすまん。パパつい団欒してしまったよ」 <2223> \{Sunohara} 『Thằng khỉ nào là papa?!』 // \{Sunohara} "Who's papa?!" // \{春原}「誰だよっ」 <2224> \{Sunohara} 『Mà... có lẽ đây là viễn cảnh tương lai của tao và Sanae-san.』 // \{Sunohara} "Well... I guess that would be the future between me and Sanae-san!" // \{春原}「まっ…それこそが、僕と早苗さんの未来なのかもねっ」 <2225> \{\m{B}} 『Đôi vợ chồng, đứa con gái... và một thằng hầu?』 // \{\m{B}} "A husband and wife, a daughter... and then, a servant?" // \{\m{B}}「亭主と妻と、その娘と…あと、下男か?」 <2226> \{Sunohara} 『Thằng hầu đó không phải là tao đấy chứ?』 // \{Sunohara} "And the servant wouldn't be me would it?" // \{春原}「それ、下男が僕っすかねぇ」 <2227> \{\m{B}} 『Ê, gắp thức ăn cho tao coi.』 // \{\m{B}} "Hey, get me the food." // \{\m{B}}「おい、ご飯つげよ」 <2228> \{Sunohara} 『Vâng, có ngay!』 // \{Sunohara} "Okay, I shall!" // \{春原}「はいっ、ただいまっ」 <2229> \{Sunohara} 『Khoan, dẹp mày đi——!!』 // \{Sunohara} "No, wa------it!!" // \{春原}「って、ちがーーーうっ!」 <2230> \{Mei} 『Onii-chan, đừng làm ồn lúc mọi người đang ăn chứ!』 // \{Mei} "Onii-chan, don't make noise while eating!" // \{芽衣}「おにいちゃん、食事中に騒がないでよっ」 <2231> \{Sanae} 『Anh nên ngồi quỳ <2232> \ khi ăn cho đúng phép tắc.』 // \{Sanae} "You have to eat while sitting." // \{早苗}「ご飯は、座って食べなくてはダメですよ」 // Bản HD: <2231> \{早苗}You should // Bản HD: <2232> \ when you eat. // Từ dangopedia trong bản HD là: sit down properly <2233> \{Sunohara} 『Ư...』 // \{Sunohara} "Ugh..." // \{春原}「う…」 <2234> Nó ê chề ngồi xuống sau khi bị hội chị em uốn nắn. // Being ganged on by the ladies, he reluctantly sits down. // 女性陣に言われて、渋々腰を下ろした。 <2235> \{\m{B}} 『Nguội hết bây giờ, ăn nhanh đi.』 // \{\m{B}} "It'll get cold, so eat." // \{\m{B}}「冷めるぞ、食えよ」 <2236> \{Sunohara} 『Biết rồi...』 // \{Sunohara} "I know..." // \{春原}「わかってるよ…」 <2237> \{Sunohara} 『Aa, thức ăn do Sanae-san nấu ngon miễn chê...』 // \{Sunohara} "Ahh, Sanae-san's cooking is delicious..." // \{春原}「ああ、早苗さんの作る料理はおいしいなぁ…」 <2238> \{Sanae} 『Cảm ơn anh nhé.』 // \{Sanae} "Thank you very much." // \{早苗}「ありがとうございます」 <2239> \{Sanae} 『Nhưng Youhei-kun à, không nên chỉ ăn mỗi thịt như thế. Anh phải ăn rau nữa.』 // \{Sanae} "But, Youhei-kun, you shouldn't just eat meat. You have to eat vegetables as well." // \{早苗}「でも、陽平くん。お肉ばっかりじゃいけませんよ。野菜も食べてください」 <2240> \{Sunohara} 『Anh ghét ớt chuông.』 // \{Sunohara} "I hate the green pepper." // \{春原}「ピーマン、嫌いなんす」 <2241> \{\m{B}} 『Bộ mày là trẻ mẫu giáo hay gì?』 // \{\m{B}} "Are you a grade school student?" // \{\m{B}}「おまえは小学生か」 <2242> \{Sanae} 『Em biết là có thể anh không thích chúng, nhưng ớt chuông có lợi cho sức khỏe của anh lắm đấy.』 // \{Sanae} "I know you may not like it, but it's good for your body." // \{早苗}「苦手なのはわかりますけど、でも体にとってもいいです」 <2243> \{Sanae} 『Và nếu cố gắng ăn thử rồi, nhất định anh sẽ thấy thích chúng thôi mà.』 // \{Sanae} "And, if you try hard to eat it, you'll definitely end up liking it." // \{早苗}「それに、頑張って食べていれば、きっと好きになりますよ」 <2244> \{Sunohara} 『Nếu em đã khẳng định như thế thì...』 // \{Sunohara} "If you put it that way, then..." // \{春原}「そこまで言うなら、じゃあ…」 <2245> \{Sanae} 『Vâng, dũng cảm lên anh!』 // \{Sanae} "Yes, that's the spirit!" // \{早苗}「はいっ、その意気ですっ」 <2246> \{Sanae} 『Từ giờ trở đi anh nhớ ăn nhiều rau vào nhé!』 // \{Sanae} "Be sure to eat a lot of vegetables from now on!" // \{早苗}「これからも、たくさん野菜を食べてくださいね」 <2247> \{Sanae} 『Còn nữa, anh nên hạn chế ăn ngoài. Tự nấu ăn được là tốt nhất.』 // \{Sanae} "Also, try to avoid going out to eat. If you can, cooking for yourself is better." // \{早苗}「それと、外食は控えめにしてください。できるだけ自炊がいいです」 <2248> \{Sanae} 『Hôm nay em làm nhiều súp miso lắm.』 // \{Sanae} "I made a lot of miso soup today." // \{早苗}「今日は、お味噌汁もたくさん作っておきました」 <2249> \{Sanae} 『Em còn làm thêm vài món trữ trong tủ lạnh nữa đấy...』 // \{Sanae} "I also made some extra which I've put into the refrigerator..." // \{早苗}「あと、おかずも一品余分に作って、冷蔵庫に入れておきましたので…」 <2250> \{Sanae} 『Tối nay anh nhớ hâm nóng lại trước khi dùng nhé.』 // \{Sanae} "Be sure to warm it up tonight for dinner!" // \{早苗}「晩御飯に、温めてから食べてくださいねっ」 <2251> Cô ấy thật sự hết lòng vì nó. // She was very polite. // 至れり尽くせりだった。 <2252> \{Mei} 『Sanae-san...』 // \{Mei} "Sanae-san..." // \{芽衣}「早苗さん…」 <2253> \{Sanae} 『Ơi, có chuyện gì thế em?』 // \{Sanae} "Yes, what is it?" // \{早苗}「はい、なんですか?」 <2254> \{Mei} 『Sanae-san tốt bụng quá chừng đi.』 // \{Mei} "You're such a kind person, Sanae-san." // \{芽衣}「早苗さんって、すごく優しい人です」 <2255> \{Sanae} 『Cảm ơn em nhiều nhé.』 // \{Sanae} "Thank you so much." // \{早苗}「ありがとうございますっ」 <2256> \{Mei} 『Và chị cũng rất đẹp nữa.』 // \{Mei} "And you're so beautiful." // \{芽衣}「それに、とてもきれいです」 <2257> \{Mei} 『Chị quả là người tài sắc vẹn toàn mà.』 // \{Mei} "A lovely woman." // \{芽衣}「素敵な女の人です」 <2258> \{Mei} 『Thế mà chị lại đi cùng với onii-chan, với onii-chan...!』 // \{Mei} "But, even then, with onii-chan, with onii-chan...!" // \{芽衣}「でも、それなのに、おにいちゃんと、おにいちゃんとっ…!」 <2259> Lệ chực trào nơi vành mi của cô bé. // The tears build up at her eyes. // じわり、と涙が浮かぶ。 <2260> \{Mei} 『Sanae-san...!』 // \{Mei} "Sanae-san...!" // \{芽衣}「早苗さんっ…!」 <2261> Cô bé vùi đầu vào ngực Sanae-san. // She gripped her chest hard. // ぎゅっと、その胸にしがみついていた。 <2262> \{Mei} 『Em thương chị quá!』 // \{Mei} "You're so compassionate!" // \{芽衣}「不憫ですっ!」 <2263> \{Sunohara} 『Thôi cái trò thương thiếc đó giùm đi!!』 // \{Sunohara} "Could you please not say compassionate?!?!" // \{春原}「不憫って言わないでくれますかねぇっ!!」 <2264> Cộc, cộc // Knock, knock. // こんこん。 <2265> Có tiếng gõ cửa. // A sound from the door. // そこへノックの音。 <2266> \{Sanae} 『Chúng ta có khách à?』 // \{Sanae} "A guest?" // \{早苗}「お客さんでしょうか?」 <2267> \{Sunohara} 『Vào đi, cửa không khóa.』 // \{Sunohara} "Yeah, I'll get it." // \{春原}「はぁーい、開いてるよ」 <2268> Sau tiếng trả lời của Sunohara, cửa mở, và Misae-san nhòm vào trong. // Sunohara answers as such, opening the door. Misae-san peeps in. // 春原がそう答えると、ドアががちゃりと開いて、美佐枝さんが顔を覗かせた。 <2269> \{Misae} 『Lại huyên náo như mọi hôm à?』 // \{Misae} "It's quite busy here again, isn't it?" // \{美佐枝}「こりゃまた、賑やかねぇ」 <2270> Sanae-san khẽ cúi người trong tư thế ngồi. Có lẽ hai người đã chào hỏi nhau trước khi cô ấy nấu bữa trưa. // Sanae-san greets her while seated. Perhaps the two had already greeted each other before she cooked? // 早苗さんが座ったまま礼をする。恐らく、食事を作る前に挨拶は済ませてるのだろう。 <2271> \{Misae} 『Ưm, sao mọi người lại chen chúc trong cái chỗ chật chội này thế kia? Nhà ăn đang vắng người lắm, có muốn sang đó không?』 // \{Misae} "Umm, this place here is quite closed up, isn't it? You could use the cafeteria as it's bigger." // \{美佐枝}「えーと、こんな狭いところじゃなんでしょ。食堂空いてるから、使えば?」 <2272> \{Sanae} 『Anh muốn thế nào, Youhei-kun?』 // \{Sanae} "What should we do, Youhei-kun?" // \{早苗}「どうしますか、陽平くん」 <2273> \{Sunohara} 『Ờ thì, anh thấy việc cả bọn cùng ngồi ăn ở đây...』 // \{Sunohara} "Well, here's a bit..." // \{春原}「いや、ここのほうが、なんつーかさ…」 <2274> \{Sunohara} 『Cảm giác giống như đang ở nhà ấy, hehe!』 // \{Sunohara} "At home's nice, heheh!" // \{春原}「家庭的でいいよね、へへっ」 <2275> \{Sanae} 『Có lẽ anh nói đúng.』 // \{Sanae} "That's probably true." // \{早苗}「そうかもしれないですね」 <2276> \{Misae} 『Hầy... nghe chẳng giống cậu gì cả...』 // \{Misae} "Sigh... nothing fits with that..." // \{美佐枝}「はぁ…なに似合わないことを…」 <2277> \{Misae} 『Cậu chuyên môn nghịch thức ăn của người ta, còn đi nhét chúng vào lỗ mũi...』 // \{Misae} "And yet you have the smell of someone's cooking around you..." // \{美佐枝}「人の作った料理、鼻に詰めて遊ぶくせにさ…」 <2278> \{Misae} 『Mà thôi, cậu thích sao thì tùy.』 // \{Misae} "Well, if you like it, then that's fine." // \{美佐枝}「ま、好きにすればいいけどさ」 <2279> \{Misae} 『Và đây nữa.』 // \{Misae} "After that, here." // \{美佐枝}「後、これ」 <2280> Nói đoạn, cô ấy đưa ra một cái giỏ thực phẩm được bọc lại cẩn thận. // Saying that, she brought out a wrap basket. // 言って差し出すのは、ラップのかかったバスケットだ。 <2281> \{Misae} 『Không thể bắt khách khứa nấu ăn một mình như thế.』 // \{Misae} "When you're invited over, don't just cook things, okay?" // \{美佐枝}「お招きしておいて、作ってもらうばかりじゃなんでしょ」 <2282> \{Misae} 『Tôi cũng vừa làm xong thôi, mời mọi người dùng.』 // \{Misae} "Here's some refreshments." // \{美佐枝}「差し入れ。どうぞ」 <2283> \{Sanae} 『Cảm ơn chị nhé.』 // \{Sanae} "Thank you very much." // \{早苗}「ありがとうございます」 <2284> Bên trong là gà rán, được trang trí bằng rau diếp và cà chua bi. // Inside the basket was fried food, decorated with lettuce and cherry tomatoes. // 中身は唐揚げだった。レタスやプチトマトで彩りが添えられていた。 <2285> Bữa trưa bỗng chốc trở nên thịnh soạn hơn bao giờ hết. // It's become a most gracious lunch. // 至れり尽くせりの昼食となった。 <2286> \{Sanae} 『Sagara-san cũng cùng ăn luôn nhé?』 // \{Sanae} "Would you like to join us as well, Sagara-san?" // \{早苗}「相楽さんも、ご一緒にどうですか?」 <2287> \{Misae} 『Không, tôi có ăn trước đó rồi, không sao đâu. Huống hồ ở đây cũng đâu còn chỗ ngồi.』 // \{Misae} "Nah, I already ate before, so it's fine. Plus, there's nowhere to sit here." // \{美佐枝}「いや、あたしはさっき食べたし、いいわ。それに、座る場所もないからねぇ」 <2288> Dường như Misae-san xem Sanae-san như một cô gái ngang tuổi với mình. // It seems Misae-san and Sanae-san were about the same age. // Tomoya couldn't have been more off. // 美佐枝さんは、早苗さんを自分と同じ年頃の女性として見ているようだった。 <2289> \{Sanae} 『Dịp khác hãy dùng bữa cùng nhau nhé.』 // \{Sanae} "I'll come again another time." // \{早苗}「また今度、ご一緒しましょう」 <2290> \{Misae} 『Được thôi, lựa hôm nào đám con trai không có mặt ấy.』 // \{Misae} "I suppose, when the guys aren't around." // \{美佐枝}「そうね。今度は男連中がいない時にでも」 <2291> \{Misae} 『Aa, nói đi cũng phải nói lại, tôi chẳng thể ngờ có ngày lại nhìn thấy cảnh tượng này đó.』 // \{Misae} "Yeah, even then, this is an unbelievable scene." // \{美佐枝}「ああ、それにしても、信じられない光景」 <2292> \{Sunohara} 『Ý chị là sao?』 // \{Sunohara} "What is?" // \{春原}「何が?」 <2293> \{Misae} 『Phòng cậu toàn là những cô gái xinh xắn, đáng yêu.』 // \{Misae} "Because such a cute girl and beautiful person is here after all." // \{美佐枝}「あんたの部屋に、こんな可愛い子と綺麗な人がいるんだからねぇ」 <2294> \{Misae} 『Cần chị chụp cho bức ảnh không, vì biết đến bao giờ cậu mới lại được chiêm ngưỡng khung cảnh này nữa?』 // \{Misae} "This might be the only time I'll get to see this, so do you mind if I take a photo?" // \{美佐枝}「見納めかもしれないから、写真撮ってあげよーか?」 <2295> \{Sunohara} 『Ha, từ giờ trở đi chị muốn nhìn cảnh này lúc nào cũng được hết.』 // \{Sunohara} "Hah, from now onward, you'll see this anytime." // \{春原}「はっ、こんな光景、今後いくらだって見られるさ」 <2296> \{Sunohara} 『Vì Sanae-san và em đang là một đôi!』 // \{Sunohara} "Because Sanae-san and I are going out, after all!" // \{春原}「なんたって、早苗さんと僕、付き合ってんだからねっ」 <2297> \{Misae} 『.........』 // \{美佐枝}「………」 <2298> \{Misae} 『Xin lỗi... hình như chị vừa bị ảo thính hay sao ấy. Cậu lặp lại thêm lần nữa giúp chị nhé.』 // \{Misae} "Sorry... I imagined I heard something. Could you say that again?" // \{美佐枝}「悪い…今、幻聴が聞こえた。もう一回言ってくれる?」 <2299> \{Sunohara} 『Em nói là Sanae-san và em đang hẹn hò!』 // \{Sunohara} "Sanae-san and I are going out!" // \{春原}「早苗さんと僕は、付き合ってるって言ったんだよっ」 <2300> \{Misae} "Biết gì không..." // \{Misae} "You know..." // \{美佐枝}「あのさ…」 <2301> \{Misae} 『Nếu lời cậu vừa nói là tiếng Nhật thì tầng nghĩa đằng sau nó có nằm mơ cũng không ai tin đâu.』 // \{Misae} "If those words are Japanese, then it's a very, very frightening reality." // \{美佐枝}「今の言葉がもし日本語なら、ものすごい事実を言ってることになるんだけど」 <2302> \{\m{B}} 『À, nó vừa nói \g{tiếng Maasai}={Tiếng Maasai là một thổ ngữ của tộc người Maasai ở Kenya và Tanzania.} đó chị. Câu đấy nghĩa là 「Em tự thu xếp được chỗ ở!」』 // \{\m{B}} "Yeah, those polished words just now meant, 'I can take care of the place on my own!'" // \{\m{B}}「ああ、今のマサイ語で、『僕、ひとりでお留守番できるよ!』って意味だよ」 <2303> \{Misae} 『Aa, chị hiểu rồi. Sunohara giỏi quá ta.』 // \{Misae} "Yeah, I knew it. Pretty good, Sunohara." // \{美佐枝}「ああ、やっぱり。えらいねぇ、春原は」 <2304> \{Sunohara} 『Tin em giùm cái!』 // \{Sunohara} "Believe me!" // \{春原}「信じてくれよっ!」 <2305> \{Mei} 『Thế ra đây là phản ứng của người bình thường khi nghe tin này ư?』 // \{Mei} "I guess normal people will end up having this kind of response." // \{芽衣}「やっぱり、普通の人はこんな反応になっちゃうんだ」 <2306> \{\m{B}} 『Chẳng ai dám đương đầu với thực tế đâu.』 // \{\m{B}} "They can't look at reality." // \{\m{B}}「現実を直視することができないんだ」 <2307> \{Sunohara} 『Tao là loại người gì cơ chứ...?』 // \{Sunohara} "What kind of person am I..." // \{春原}「どんな奴だよ、僕…」 <2308> \{Mei} 『Bữa ăn ngon miệng ghê anh nhỉ.』 // \{Mei} "That was delicious." // \{芽衣}「おいしかったですね」 <2309> \{\m{B}} 『Công nhận.』 // \{\m{B}} "I suppose." // \{\m{B}}「まぁな」 <2310> \{Mei} 『Sanae-san còn chỉ dạy em nhiều công thức nấu lắm!』 // \{Mei} "Sanae-san told me a lot of things about cooking!" // \{芽衣}「お料理のこと、早苗さんから、いっぱい教えてもらいましたっ」 <2311> Chén xong bữa trưa, chúng tôi lại rời ký túc xá. // Finishing lunch, we left the dorm yet again. // 昼食を食べ終わり、また家を出る。 <2312> Nối đuôi cặp đôi đang hẹn hò, chúng tôi thả bước xuống trung tâm thị trấn vào đầu giờ chiều. // The two of us continued walking in the town during the early afternoon. // 二人に続いて、昼下がりの町を歩いていた。 <2313> \{Mei} 『Nhưng mà, Sanae-san tử tế thật đó.』 // \{Mei} "Sanae-san really is such a kind person." // \{芽衣}「でも、本当に早苗さんは優しい人です」 <2314> \{Mei} 『Còn hơn thế nữa, chị ấy rất xinh đẹp và thạo cả nấu nướng...』 // \{Mei} "Even more, she's beautiful, and she cooks so well..." // \{芽衣}「おまけに、きれいで、料理もうまくて…」 <2315> \{Mei} 『Em không thể tin được một người như chị ấy lại là bạn gái của onii-chan.』 // \{Mei} "I couldn't believe someone like her is onii-chan's girlfriend." // \{芽衣}「おにいちゃんの彼女なのが、信じられません」 <2316> \{\m{B}} 『Anh cũng thấy thế...』 // \{\m{B}} "I suppose..." // \{\m{B}}「そうだろうな…」 <2317> Đương nhiên, vì cô ấy có phải bạn gái của nó thật đâu... // Because, she's not a real girlfriend... // だって、本当は彼女じゃないしな… <2318> \{Mei} 『Đã lâu như vậy rồi... không biết anh ấy định làm gì tiếp theo nhỉ?』 // \{Mei} "We still have a lot of time right now though... where do you feel like going this time?" // \{芽衣}「だいぶ時間がたっちゃいましたけど…今度は、どこに行く気なんでしょうか」 <2319> \{Mei} 『Nếu là\ \ <2320> -san thì anh muốn đi đâu?』 // \{Mei} "Since it's you, \m{A}-san, where would you go?" // \{芽衣}「\m{A}さんなら、どこに行きますか?」 <2321> \{\m{B}} 『Lại hỏi anh nữa à...?』 // \{\m{B}} "Me again...?" // \{\m{B}}「また俺かよ…」 <2322> \{\m{B}} 『Chà, chắc anh sẽ đi xem phim hay mua sắm lặt vặt.』 // \{\m{B}} "Well, movies or buying something." // \{\m{B}}「ま、映画とか買い物とかかな」 <2323> \{Mei} 『Anh sẽ làm thế thật ư?』 // \{Mei} "That sort of thing?" // \{芽衣}「そんなものですか」 <2324> \{\m{B}} 『Em cũng đâu muốn đột nhiên đi vào một chốn đặc thù nào đó, phải không?』 // \{\m{B}} "Rare places are bad, aren't they?" // \{\m{B}}「珍しすぎる場所も嫌だろ?」 <2325> \{\m{B}} 『Giả sử bây giờ anh nói 「Chúng ta đi xem triển lãm đá hiếm nào」, thì em nghĩ sao?』 // \{\m{B}} "If I told you 'Let's go to a stoneware reference room', what would you think?" // \{\m{B}}「石器資料館にいこうって言われたら、どうだ?」 <2326> \{Mei} 『Haha... Em sẽ từ chối.』 // \{Mei} "Haha... I'd refuse." // \{芽衣}「はは…お断りです」 <2327> \{\m{B}} 『Thấy chưa? Thành ra anh nghĩ ghé vào mấy chỗ bình dân một tí lại hay hơn.』 // \{\m{B}} "Of course. I think it's better to be somewhere safe to begin with." // \{\m{B}}「そうだろ。最初のうちは、無難なところのほうがいいと思うぞ」 <2328> \{Mei} 『Em hiểu rồi...』 // \{Mei} "I see..." // \{芽衣}「なるほど…」 <2329> \{\m{B}} 『Tuy vậy cũng có những chỗ bề ngoài trông an toàn nhưng tuyệt đối không được xớ rớ tới.』 // \{\m{B}} "Even though it seems safe, there are places that one shouldn't go to either." // \{\m{B}}「だけど、一見無難そうで、決していってはいけない場所というのもある」 <2330> \{\m{B}} 『Cái nơi kinh hoàng đó đã đẩy nhiều cặp đôi vào hoàn cảnh éo le, xém chút là chia tay...』 // \{\m{B}} "Many couples met tragedy heading to such abominable places..." // \{\m{B}}「幾多のカップルを破局に向かわせた、忌まわしきその場所…」 <2331> \{\m{B}} 『Bất chấp điều đó, nó vẫn có ma lực ghê gớm thu hút cánh đàn ông...』 // \{\m{B}} "But, even so, there are men who are attracted to such worlds..." // \{\m{B}}「しかし、それでいて男を引きつけてやまない世界がある…」 <2332> \{Mei} 『C-chỗ đó là...!』 // \{Mei} "T-that's...!" // \{芽衣}「そ、それはっ…」 <2333> Ực... // ... Gulp. // …ごくり。 <2334> \{\m{B}} 『Chốn đen tối đó là... trung tâm game.』 // \{\m{B}} "The name of that darkness... is the arcade." // \{\m{B}}「その闇の名は…ゲーセン」 <2335> \{Mei} 『Trung tâm... game ư?』 // \{Mei} "The... arcade?" // \{芽衣}「ゲーセン…ですか」 <2336> \{Mei} 『Nhưng, nếu chỉ chơi game thì...』 // \{Mei} "But, if it's just the arcade..." // \{芽衣}「でも、ゲーセンぐらいだったら…」 <2337> \{\m{B}} 『Quá thiển cận!』 // \{\m{B}} "Weak!" // \{\m{B}}「甘いっ!」 <2338> \{Mei} 『Uu, em xin lỗi!』 // \{Mei} "Uuuu, I'm sorry!" // \{芽衣}「ううっ、すみませんっ」 <2339> \{\m{B}} 『Mei-chan có máy chơi game cầm tay không?』 // \{\m{B}} "Do you have a game console, Mei-chan?" // \{\m{B}}「芽衣ちゃんは、ゲーム機とか持ってるか?」 <2340> \{Mei} 『Ừm... onii-chan để lại cho em một cái dưới quê.』 // \{Mei} "Umm... onii-chan had one left behind." // \{芽衣}「えっと…おにいちゃんが置いていったのだけです」 <2341> \{Mei} 『Nhưng chắc giờ này nó đang đóng bụi trong tủ quần áo rồi...』 // \{Mei} "But, it couldn't get all the way into the closet..." // Alt - "But, since it's in the closet, it's hardly used." - Lit. "But, since it's in the closet, nothing." This is the closest I can make the most sense. Would definitely need more cleaning up. - Kinny Riddle // \{芽衣}「でも、押し入れに入れっぱなしだなぁ」 <2342> \{\m{B}} 『Chính thế. Con trai thường đứa nào cũng khoái bấm game.』 // \{\m{B}} "Yeah, normally guys like games." // \{\m{B}}「そう、大抵の男はゲーム好きだ」 <2343> \{\m{B}} 『Nhưng đa số con gái lại không hứng thú mấy.』 // \{\m{B}} "But, there are a lot of girls that aren't like that." // \{\m{B}}「けど、女の子はそうじゃないことのほうが多い」 <2344> \{\m{B}} 『Em thử mường tượng cái cảm giác chỉ biết đứng ngoài nhìn người khác chơi game đối kháng đi.』 // \{\m{B}} "Try imagining how you'd feel watching someone play fighting games." // \{\m{B}}「格ゲーとかやってる隣で、一人それを見ている気分を想像してみろよ」 <2345> \{Mei} 『Nghe anh nói mới thấy, như vậy chán chết...』 // \{Mei} "If you put it that way, it's probably boring..." // \{芽衣}「そういわれてみれば、つまらないかも…」 <2346> \{\m{B}} 『Chưa hết, lũ con trai còn có thói nổi máu ăn thua đủ với ván game nữa.』 // \{\m{B}} "Even more, it's normal for guys to be really crazy about it." // \{\m{B}}「しかも、たいてい男は、どっぷりと熱中している」 <2347> \{Mei} 『Em không muốn kiểu hẹn hò như vậy tí nào.』 // \{Mei} "I don't want such a date." // \{芽衣}「そんなデートは嫌です」 <2348> \{\m{B}} 『Chính vì thế, Mei-chan có lựa bạn trai thì nhớ tránh xa mấy thằng nghiện game ra nhé.』 // \{\m{B}} "Having said that, don't get a guy like that, Mei-chan." // Tomoya, you are scary, you know that? // \{\m{B}}「というわけで、芽衣ちゃんはそんな男を彼氏にしないよう」 <2349> \{Mei} 『Dạ, em sẽ cẩn thận.』 // \{Mei} "Okay, I'll be careful." // \{芽衣}「はぁい、気をつけます」 <2350> \{\m{B}} 『Nghe anh này, kẻ tồi tệ nhất không ai khác ngoài đứa con trai rủ em vào quán điện tử.』 // \{\m{B}} "Okay? Guys that call you to an arcade are the worst." // \{\m{B}}「いいか、ゲーセンに誘うような男は最悪だ」 <2351> \{Mei} 『Tồi tệ nhất cơ ạ?』 // \{Mei} "The worst?" // \{芽衣}「最悪ですかっ」 <2352> \{\m{B}} 『Đúng thế, chúng là những tên đốn mạt! Rặt một lũ rác rưởi!』 // \{\m{B}} "That's right, they're losers! Freaks!" // \{\m{B}}「そうだ、クズだっ、ゴミだっ」 <2353> \{Mei} 『Đốn mạt? Rác rưởi?』 // \{Mei} "Losers? Freaks?" // \{芽衣}「クズで、ゴミですかっ」 <2354> \{\m{B}} 『Sunohara chắc sẽ không...』 // \{\m{B}} "Now, where will Sunohara go..." // \{\m{B}}「で、春原は…」 <2355> Tôi nhìn sang cặp đôi ở ngay đằng trước. // In front of us, we see the two there. // 前にいる、二人に目をやる。 <2356> \{Sunohara} 『Sanae-san, chúng ta vào trung tâm game đi!』 // \{Sunohara} "Sanae-san, let's go to the arcades!" // \{春原}「早苗さん、ゲーセンいきましょうよっ!」 <2357> Sượtttt! // Slip! // ずるぅっ! <2358> Chúng tôi ngã ngửa. // The two of us fall over. // 二人して転けていた。 <2359> \{Sanae} 『Trung tâm game à? Em chưa đến đó lần nào!』 // \{Sanae} "The arcades? It's my first time!" // \{早苗}「ゲームセンターですかっ! 初めてですっ」 <2360> \{\m{B}} 『Aa... Sanae-san, chớ nên vào đó...』 // \{\m{B}} "Ahh... Sanae-san, you mustn't go..." // \{\m{B}}「ああ…早苗さん、いっちゃダメだ…」 <2361> \{\m{B}} (Mà thôi... nếu họ chỉ chơi mấy trò kiểu như gắp thú được vạn người mê thì chắc cũng không đến nỗi nào...) // \{\m{B}} (Well... if it's a UFO Catcher game or something that involves a lot of people, I don't think there'll be a problem...) // \{\m{B}}(ま…UFOキャッチャーとか、多人数で楽しめるゲームなら問題ないと思うんだけどな…) <2362> Tôi nhủ thầm trong lúc đưa mắt nhìn về phía trung tâm game nằm quạnh quẽ giữa phố mua sắm. // I think that while gazing at the lonely arcade in the middle of the shopping district. // 商店街の中、寂れたゲームセンターを眺めながら、思う。 <2363> \{Sunohara} 『Sanae-san, chơi cái này đi!』 // \{Sunohara} "Sanae-san, this, this!" // \{春原}「早苗さん、これこれっ!」 <2364> Sunohara lướt tới bên máy chơi game nhịp điệu giả lập DJ. // Sunohara rushes up to the newest virtual DJ machine. // 春原が駆け寄ったのは、最新のDJ体感ゲームだった。 <2365> Trong bao nhiêu là trò thế mà nó lại đi chọn... // Especially of all things, something like this... // よりにもよって、そんなものを… <2366> \{Sunohara} 『Xem anh phô diễn cú skiratch điệu nghệ nè!』 // \{Sunohara} "I'll show you how cool my scratch is!" // \{春原}「僕の華麗なスケラッチ、見せてあげますねっ」 <2367> Phát âm sai bét mà bày đặt, phải là 「scratch」 chứ. // Whaaaatever man, it's your scratch after all. // どーでもいいが、スクラッチ、だからな。 <2368> \{Sanae} 『Em đang rất nóng lòng chiêm ngưỡng đây!』 // \{Sanae} "I'm looking forward to it!" // \{早苗}「楽しみですっ」 <2369> \{Mei} 『... Trông họ hào hứng chưa kìa.』 // \{Mei} "... She seems really eager." // \{芽衣}「…すごくやる気ですね」 <2370> \{\m{B}} 『Mong là vụ này kết thúc sớm chứ đừng kéo dài.』 // \{\m{B}} "Let's hope that he doesn't go too far." // \{\m{B}}「適当なところで、終わってくれることを願おう」 <2371> \{\m{B}} 『Vì đến cả Sanae-san cũng phải phát chán nếu nó quá sa đà vào game thôi...』 // \{\m{B}} "If he does though, Sanae-san will also get tired I think..." // \{\m{B}}「下手に進みまくったら、早苗さんも飽きるだろうし…」 <2372> \{Mei} 『Nhưng kết thúc sớm cũng đồng nghĩa anh ấy chơi dở mà.』 // \{Mei} "But, if it ends so fast, it means he really sucks." // \{芽衣}「でも、さっさと終わっちゃったら、すごく格好悪いですね」 <2373> \{\m{B}} 『Thằng đấy không biết tự lượng sức đâu.』 // \{\m{B}} "That's just about how difficult this is." // \{\m{B}}「その辺のさじ加減が微妙なんだ」 <2374> Tôi thật tình không tin Sunohara sẽ theo kịp trò này. // I don't think Sunohara would be capable of such a feat. // 春原に、そんな芸当ができるとは思えない。 <2375> Chiếc máy bắt đầu phát ra điệu nhạc hip-hop bắt tai. // There was a good pick-up hip-hop rhythm flowing from the machine. // 筐体からは、ノリのいいヒップホップのリズムが流れてきていた。 <2376> \{Sunohara} 『Tới rồi, tới rồi, tới rồi, tới rồi——!』 // \{Sunohara} "It's here, it's here, it's here, it's here---!" // \{春原}「来た来た来た来たーっ!」 <2377> \{Sunohara} 『YO! YO!』 // \{春原}「YO! YO!」 <2378> MISS! \pMISS! \pMISS! \pMISS! // MISS!\p MISS!\p MISS!\p MISS! <2379> Cạch! // Clatter! // ガッシャーンッ! <2380> \{Sunohara} 『... A!』 // \{春原}「…あ」 <2381> Chưa gì dòng chữ 『GAME OVER』 đã nhảy múa trên màn hình cùng với âm thanh khô khốc báo hiệu màn chơi khép lại. // A sound came with the wire screen disappearing, with the words "GAME OVER". // 金網の閉じられるような音と共に、画面にはゲームオーバーの文字が踊る。 <2382> Liền sau đó rộ lên một tràng những lời chê bai. // Following that, I could hear booing. // ついでに、ブーイングも聞こえてきた。 <2383> \{\m{B}} (Sunohara... mày thảm hại quá rồi...) // \{\m{B}} (Sunohara... you sucked at the worst possible level there...) // \{\m{B}}(春原…おまえ今、最高に格好悪いぜ…) <2384> \{Sunohara} 『Quỷ tha ma bắt cái máy này! Mày không bắt được nhịp của tao à?!』 // \{Sunohara} "What the hell's with this machine?! Doesn't it know my beat?!" // \{春原}「なんだよこの機械っ! 僕のビートがわからないのかよっ」 <2385> \{Mei} 『A, onii-chan trút giận vào màn hình kìa!』 // \{Mei} "Ahh, onii-chan's getting angry at the screen!" // \{芽衣}「ああっ、おにいちゃん、画面に八つ当たりしてるっ」 <2386> \{Sunohara} 『Mà sao không thấy bài Bomb A Head <2387> \ trong đây chứ?!』 // \{Sunohara} "Besides, why isn't Bomb A Head in here?!" // \{春原}「だいたい、なんでボンバヘッが入ってないんだよっ」 <2388> \{Sunohara} 『Có bài đó thì không được Perfect mới lạ!』 // \{Sunohara} "If it were, I'd get perfect!" // \{春原}「あれならパーフェクトなのìなぁっ」 <2389> \{Sanae} 『Youhei-kun, đừng làm thế.』 // \{Sanae} "Youhei-kun, you mustn't." // \{早苗}「陽平さん、いけませんよ」 <2390> \{Sanae} 『Nhân viên trung tâm sẽ gặp rắc rối nếu anh phá hỏng cái máy đó.』 // \{Sanae} "You'll be a bother to the shop attendants if you break it." // \{早苗}「壊れてしまったら、お店の人に迷惑がかかってしまいます」 <2391> \{Sunohara} 『Chậc...』 // \{春原}「ちぇっ…」 <2392> \{Sunohara} 『Thôi quên thứ của nợ này đi, ta sang quầy CD nào.』 // \{Sunohara} "Let's forget this stupid arcade, and go to the CD shop." // \{春原}「こんなシケたゲーセンなんかやめて、CDショップいきましょうよ」 <2393> \{Sunohara} 『Anh sẽ mua tặng em bài Bomb A Head <2394> .』 // \{Sunohara} "I'll give you Bomb A Head as a present!" // \{春原}「ボンバヘッ、プレゼントしますねっ」 <2395> \{Mei} 『Aa, cách xử sự của anh ấy càng ngày càng tệ...』 // \{Mei} "Ahh, behaving like that, getting one wound after another..." // \{芽衣}「ああっ、傷を重ねるような真似を…」 <2396> \{\m{B}} 『Và có kẻ quái đản nào muốn được tặng Bomb A Head <2397> \ chứ...?』 // \{\m{B}} "There aren't any actually, are there...?" // \{\m{B}}「つーか、いらねぇ…」 // Bản HD: <2396> \{\m{B}}And who the hell wants // Bản HD: <2397> , anyway... <2398> \{Sunohara} 『Không có...』 // \{Sunohara} "None..." // \{春原}「ないなぁ…」 <2399> Và thế là, chúng tôi dừng chân tại một hiệu đồ cũ lớn kinh doanh sách và đĩa CD đã qua sử dụng cùng mấy thứ tương tự. // And then we went to check the old, second-hand CDs in the major used shops. // need rewording? // Alt - They then went to check out in a second-hand shop with lots of old books and CD. - Kinny Riddle // そしてやってきたのは、古本や古CDを扱う、大手の中古ショップだった。 <2400> Tôi và Mei-chan đứng ngoài nhòm vào trong... // Mei-chan watched the two from outside... // 芽衣ちゃんと二人、外から中を窺ってみる… <2401> \{Sunohara} 『Thế quái nào lại không có Bomb A Head <2402> \ chứ?!』 // \{Sunohara} "Why is Bomb A Head not here?!" // \{春原}「なんで、ボンバヘッがないんだよっ」 <2403> \{Sunohara} 『Cái cửa hiệu chết giẫm này!』 // \{Sunohara} "This shop is messed!" // \{春原}「この店、おかしいっすねっ」 <2404> \{Sanae} 『Hẳn là bài hát ấy nổi tiếng lắm.』 // \{Sanae} "Surely it must be popular." // \{早苗}「きっと、大人気なんですよ」 <2405> Vận rủi vẫn chưa hết đeo bám Sunohara, còn lời lẽ của nó thì càng lúc càng chẳng ra sao. // Sunohara, getting carried away with his talking. // 調子に乗って話す、春原。 <2406> Dẫu vậy Sanae-san, bằng lòng bao dung vô bờ bến, chỉ đáp lại một cách tế nhị. // Sanae-san tolerated it, giving such a polite answer. // 早苗さんは寛容な心で、丁寧に受け答えしていた。 <2407> \{Sunohara} 『A, có khi dạo gần đây nó vừa hút hàng trở lại...』 // \{Sunohara} "Ahh, even though they just restocked..." // \{春原}「あー、やっと再評価されてきたのかなぁ」 <2408> \{Sunohara} 『Cái này gọi là 「survival」 ánh hào quang nhỉ?』 // \{Sunohara} "It's that popularity survival thing, isn't it?" // \{春原}「流行りのサバイバルってやつっすね」 <2409> Phải là 「revival」 (hồi sinh) chứ. // It's revival. // リバイバルだ。 <2410> \{Mei} 『Hầy...』 // \{Mei} "Sigh..." // \{芽衣}「はぁ…」 <2411> \{Mei} 『Càng lúc em càng thấy khó hiểu...』 // \{Mei} "It's confusing me more and more..." // \{芽衣}「ますます、わかんないなぁ…」 <2412> \{Mei} 『Tại sao một người tử tế là vậy lại đi cùng onii-chan chứ...』 // \{Mei} "Why is such a good person with onii-chan..." // \{芽衣}「どうして、あんないい人が、おにいちゃんなんかと…」 <2413> \{\m{B}} 『Phải công nhận.』 // \{\m{B}} "Indeed." // \{\m{B}}「まったくだな」 <2414> \{Mei} 『Ngày hôm nay onii-chan xử sự tệ ơi là tệ.』 // \{Mei} "Onii-chan today was absolutely terrible." // \{芽衣}「今日のおにいちゃん、もう全然ダメです」 <2415> \{Mei} 『... Tuy cũng có lúc trông anh ấy thật phong độ.』 // \{Mei} "... Though he did look a little cool." // \{芽衣}「…格好いいところも、あるんだけどなぁ」 <2416> \{\m{B}} 『Ớ?』 // \{\m{B}}「え?」 <2417> \{\m{B}} 『Em mới nói nó... phong độ à?』 // \{\m{B}} "Did you... say... he looked cool?" // \{\m{B}}「いま、かっこ…なんだって?」 <2418> \{Mei} 『A... haha... Không có gì ạ.』 // \{Mei} "Ah... haha... nothing." // \{芽衣}「あ…はは…なんでもないです」 <2419> \{Mei} 『C-chúng ta cũng vào xem CD đi anh.』 // \{Mei} "L-let's go take a look at the CDs as well." // \{芽衣}「わ、わたしたちも、CDみましょうか」 <2420> Chúng tôi tiến lại gần kệ trưng bày CD. // We came close to the wall of CDs. // 表に並べられているCDに近づいた。 <2421> \{Mei} 『Anh thích nghe thể loại nhạc nào,\ \ <2422> -san?』 // \{Mei} "What kind of music do you like, \m{A}-san?" // \{芽衣}「\m{A}さんは、どんな音楽が好きなんですか?」 <2423> \{\m{B}} 『Anh không hay nghe nhạc lắm.』 // \{\m{B}} "I don't really listen." // \{\m{B}}「あんまり聴かないんだ」 <2424> \{\m{B}} 『Thế nên cũng không biết bài nào đang thịnh hành nữa.』 // \{\m{B}} "I'm not too familiar with what might be popular nowadays." // \{\m{B}}「なにが流行ってるのかも知らないしな」 <2425> Tôi nhìn nhanh một lượt tựa album và ban nhạc, song số bài quen chỉ đếm được trên đầu ngón tay. // Looking quickly at the group of albums, I could count how many there were. // ぱっとアルバム群を眺めてみるが、わかるのは数えるほどだった。 <2426> \{\m{B}} 『Còn Mei-chan thích thể loại gì?』 // \{\m{B}}「芽衣ちゃんは、好きなジャンルとかあるのか?」 <2427> \{Mei} 『Ưm...』 // \{芽衣}「うーん…」 <2428> \{Mei} 『Chắc là rock?』 // \{Mei} "Rock I guess?" // \{芽衣}「ロック、かなぁ」 <2429> \{\m{B}} 『Hể... Anh có đôi chút ngạc nhiên đấy.』 // \{\m{B}} "Heh... a bit surprising." // \{\m{B}}「へぇ…ちょっと意外だな」 <2430> \{Mei} 『À, nhưng không phải em chỉ nghe mỗi thể loại đó đâu.』 // \{Mei} "Ah, I don't just listen to that though." // \{芽衣}「あ、別に、そればっかり聴いてるってわけじゃないですよ」 <2431> \{Mei} 『Chẳng qua dòng nhạc ấy có nhiều nghệ sĩ mà em thích. Như người này...』 // \{Mei} "There are just a lot of artists I like. Like this person..." // \{芽衣}「ただ、好きなアーティストが多くて。この人とか…」 <2432> Cô bé lựa ra một số CD, tiếc thay toàn là những bài tôi không biết. // No matter how many CDs she picked up, I sadly did not know any of them. // 何枚かCDを手に取るが、俺にはまったくわからなかった。 <2433> \{Mei} 『Uoaa... Album này vẫn còn sao?』 // \{Mei} "Uwaah... this album's still around?" // \{芽衣}「うわぁ…このアルバム、まだあったんだ」 <2434> \{\m{B}} 『Gì thế?』 // \{\m{B}} "What's this one?" // \{\m{B}}「なんだよ、それ?」 <2435> \{Mei} 『Em thích đĩa này lắm.』 // \{Mei} "I really like it." // \{芽衣}「すごく好きなんです」 <2436> \{Mei} 『Nhưng bây giờ không dễ gì mà tìm thấy nó nữa...』 // \{Mei} "But, right now you can't really get it anymore..." // \{芽衣}「でも、今ではもう手に入らなくって…」 <2437> \{Mei} 『Một thứ như thế lại xuất hiện ở đây...』 // \{Mei} "Something like this is here..." // \{芽衣}「あんなことがあったからなぁ」 <2438> \{\m{B}} 『Hãng thu âm bị phá sản hay sao?』 // \{\m{B}} "Did the recording company go bankrupt?" // \{\m{B}}「レコード会社が、潰れたりでもしたのか?」 <2439> \{Mei} 『Không, không phải thế... Anh không biết sao,\ \ <2440> -san?』 // \{Mei} "No, not really but... you don't know, \m{A}-san?" // \{芽衣}「いえ、そういうわけではなくて…\m{A}さん、知りません?」 <2441> \{Mei} 『Tuy sự việc đã qua lâu rồi, nhưng nó đã từng phủ kín các mặt báo đấy...』 // \{Mei} "It's really old, but it really made the news..." // \{芽衣}「だいぶ昔ですけど、かなり話題になった…」 <2442> \{\m{B}} 『Không, anh không biết...』 // \{\m{B}} "No, I didn't..." // \{\m{B}}「いや、知らないな…」 <2443> Nhan đề được viết bằng một phông chữ rất phá cách, chỉ nhìn sơ qua thì khó mà đọc được. // The title of the album was written in such strange lettering, that at one glance I couldn't read it well. // 凝った書体で描かれたタイトルは、一見しただけでは読めない。 <2444> Và bên dưới là tên của ca sĩ ở dạng mẫu tự Latinh. // Below it was the artist's name in English. // その下に、ローマ字でアーティスト名。 <2445> \{\m{B}} 『Ừm...』 // \{\m{B}}「えーと…」 <2446> \{Mei} 『A, onii-chan ra rồi!』 // \{Mei} "Ah, onii-chan's come out!" // \{芽衣}「あっ、おにいちゃん出てきたっ」 <2447> Trong lúc chúng tôi mải mê bàn tán, Sunohara và Sanae-san đã rời khỏi cửa hiệu. // While we were doing that, Sunohara and Sanae-san were leaving the store. // そんなことをしているうち、春原と早苗さんが店から出てくる。 <2448> \{Mei} 『Chúng ta đi thôi!』 // \{Mei} "Let's go!" // \{芽衣}「いきましょうっ」 <2449> Cô bé luýnh quýnh đặt trả số CD trở lại kệ. Tôi cũng giúp cô một tay. // In a hurry, we put the CDs back. I helped as well. // 慌ただしく、元の棚に戻す。俺も手伝った。 <2450> \{Mei} 『Không biết họ định đi đâu nữa đây nhỉ?』 // \{Mei} "But, where do they plan on going this time?" // \{芽衣}「でも、今度はどこに行く気なんでしょう」 <2451> \{\m{B}} 『Thế nào cũng lại là một chốn tầm phào khác cho mà xem.』 // \{\m{B}} "Whichever it is, it's certainly a place that isn't good at all." // \{\m{B}}「どっちにしろ、ロクな場所じゃないことは確かだな」 <2452> \{Mei} 『Em cũng nghĩ thế...』 // \{Mei} "I suppose..." // \{芽衣}「そうですよね…」 <2453> Chúng tôi đồng loạt thở dài. // We both sigh. // 二人して、息をつく。 <2454> Tôi bắt đầu cảm thấy chán ngấy chuyện này rồi. // We're already getting fed up with this. // 早くも、うんざりしてきていた。 <2455> Không lâu sau, hoàng hôn buông xuống nhuộm cả khu phố chìm trong sắc cam. // Finally, the day begins to darken, and the surroundings become orange. // やがて、日が暮れ始めて、あたりはオレンジ色に包まれる。 <2456> Sanae-san vẫn chưa thể thoát khỏi cuộc hẹn hò đầy thống khổ này. // Sanae-san's going through such a harsh, painful date. // 散々、痛いデートに付き合わされた早苗さん。 <2457> Dẫu vậy, nụ cười tươi thắm của cô không hề phai nhạt đi dù chỉ một chút. // Even then, she put on a smile, not wavering once. // それでも、その笑顔の輝きは、ちっとも衰えることがなかった。 <2458> \{\m{B}} (Sanae-san đáng nể thật...) // \{\m{B}} (Sanae-san, you're amazing...) // \{\m{B}}(早苗さん、あんたすげぇよ…) <2459> Mức độ ngưỡng mộ mà tôi dành cho cô ấy ngày một tăng lên. // My admiration for her was already growing. // もはや、感嘆の域に達していた。 <2460> \{Sanae} 『Chiều muộn rồi anh à...』 // \{Sanae} "It's already become so dark..." // \{早苗}「もう、だいぶ暗くなってきましたね…」 <2461> \{Sunohara} 『Có sao đâu nào? Buổi hẹn hò bây giờ mới thật sự bắt đầu!』 // \{Sunohara} "What are you talking about? The date's just getting started!" // \{春原}「なに言ってるんですか、デートはこれからっすよっ」 <2462> \{Sunohara} 『Chúng ta cùng nhau ngắm cảnh đêm đi!』 // \{Sunohara} "Let's go take a night view, shall we?" // \{春原}「夜景でも、見に行きましょうっ」 <2463> \{Sanae} 『Cảnh đêm? Nghe thích quá!』 // \{Sanae} "A night view? Sounds great!" // \{早苗}「夜景ですか。いいですねっ」 <2464> \{Sanae} 『Nhưng mà..』 // \{Sanae} "But, well.." // \{早苗}「ですが、その…」 <2465> \{Sunohara} 『K-không được sao?』 // \{Sunohara} "Y-you can't?" // \{春原}「ダ、ダメっすか?」 <2466> \{Sanae} 『Hưm, để em nghĩ...』 // \{Sanae} "Hmm, let's see..." // \{早苗}「うーん、そうですね…」 <2467> \{Sanae} 『... Một lát thôi anh nhé.』 // \{Sanae} "... Just for a bit!" // \{早苗}「…ちょっとだけですよっ」 <2468> \{Sunohara} 『Được thôi!』 // \{Sunohara} "All right!" // \{春原}「いよっしゃーっ!」 <2469> \{Mei} 『... Onii-chan vẫn chưa chịu buông tha cho chị ấy.』 // \{Mei} "... Onii-chan still feels like pulling her around." // \{芽衣}「…おにいちゃん、まだ連れまわす気なんだ」 <2470> \{\m{B}} 『Lẽ ra Sanae-san nên về nhà rồi chứ?』 // \{\m{B}} "Shouldn't Sanae-san head back home soon?" // \{\m{B}}「早苗さん、そろそろ家に戻らないといけないんじゃないか?」 <2471> Sắp đến giờ cơm tối rồi. // It'll be evening soon. // そろそろ、夕飯時だ。 <2472> \{Mei} 『Thế hả anh? Thật là...』 // \{Mei} "Is that so? Oh my..." // \{芽衣}「そうなんですか? あちゃあ…」 <2473> \{Mei} 『Để em đi ngăn họ lại.』 // \{Mei} "Then, let's stop this." // \{芽衣}「じゃあ、止めてきますね」 <2474> \{\m{B}} 『Ý hay đó. Hãy giải cứu Sanae-san khỏi lời nguyền này...』 // \{\m{B}} "Please do that, and free Sanae-san..." // \{\m{B}}「そうしてくれ。早苗さんを、解放してやってくれ…」 <2475> \{Mei} 『Dạ.』 // \{Mei} "Okay." // \{芽衣}「はぁい」 <2476> Cô bé bước lên trước tiếp cận hai người họ, miệng cười gượng. // With a bitter smile, she approaches those two. // 苦笑いを浮かべながら、前の二人に近づいていく。 <2477> Tuy nhiên, được nửa đường thi cô đứng sững lại, như thể vừa chợt thấy điều gì. // However, along the way, she stopped as if she realized something. // ところが、途中でなにかに気づいたように立ち止まった。 <2478> \{\m{B}} 『... Mei-chan?』 // \{\m{B}} "... Mei-chan?" // \{\m{B}}「…芽衣ちゃん?」 <2479> Dường như cô bé đang dán mắt vào một thứ gì đó. // Looks like she was staring at something. // じっと、なにかを見つめているようだった。 <2480> Đối tượng không phải là Sunohara hay Sanae-san. // What she was looking at wasn't Sunohara or Sanae-san. // その視線の先は、春原と早苗さんではない。 <2481> \{\m{B}} 『Chuyện gì thế em?』 // \{\m{B}} "What is it?" // \{\m{B}}「どうしたんだ?」 <2482> Lại gần hơn, tôi gọi cô bé. // Coming closer, I called her. // 近づいていって、声をかけた。 <2483> Mei-chan vẫn lặng thinh. // Mei-chan was silent. // 芽衣ちゃんは、無言。 <2484> Việc duy nhất cô bé làm là ghì chặt lấy tay áo tôi. // All she did was grip my sleeve hard. // ただ、きゅっと俺の袖を握っていた。 <2485> Rốt cuộc là thứ gì đã đập vào mắt cô bé? // Is there something in her eye? // その瞳にあるのは、なんだろうか? <2486> Tôi dò theo ánh nhìn của Mei-chan. // I turned to see the place that she was staring at. // 芽衣ちゃんの見つめる場所へ、俺も顔を向けた。 <2487> Vẳng lại từ góc phố đối diện có tiếng la hét của trẻ em. // There was crying from a child across the street. // 道路の反対側、歓声のような、子供の声があがった。 <2488> Dường như chúng là học sinh tiểu học. Đám con trai xếp thành một vòng tròn, cất lên tràng cười giễu cợt. // Is it a junior from grade school? Boys had formed a circle round there. // 小学校低学年ぐらいだろうか。男の子が、輪になって、はやし立てている。 <2489> Chính giữa vòng tròn là một bé gái nhỏ tuổi hơn hẳn. // In the center was a much younger girl. // その中心には、それより年下らしい女の子が一人。 <2490> Bé gái khóc nức nở, luôn tay dụi mắt. // She was sobbing, her hands rubbing her eyes. // 目蓋に手をあてて、すすり泣いている。 <2491> Vừa nhìn đã hiểu, đây là một vụ bắt nạt giữa đám con nít với nhau. // It was a scene involving kids bullying kids. // 子供が、子供をいじめている光景だった。 <2492> \{\m{B}} 『Em bận lòng à?』 // \{\m{B}} "You worried?" // \{\m{B}}「気になるのか?」 <2493> \{Mei} 『... Dạ.』 // \{Mei} "... Yes." // \{芽衣}「…はい」 <2494> \{Mei} 『Như thế... thật nhẫn tâm.』 // \{Mei} "It's... terrible." // \{芽衣}「ひどい…です」 <2495> Nét đau buồn hiếm thấy hiện rõ trên gương mặt Mei-chan. // For Mei-chan, she had put on a rare, sad face. // 芽衣ちゃんにしては、珍しく、悲しそうな顔をした。 <2496> \{\m{B}} 『... Đành vậy.』 // \{\m{B}} "... Can't be helped." // \{\m{B}}「…しょうがないな」 <2497> Có hơi ấu trĩ khi chen vào cuộc cãi vã của đám con nít, nhưng tôi đã quyết định sẽ làm vậy rồi. // It feels immature dealing with kids like this but, let's go stop them. // 子供相手に大人げないという気もするが、止めてくることにしよう。 <2498> \{\m{B}} 『Để anh ra đó.』 // \{\m{B}} "I'll go there for a bit." // \{\m{B}}「ちょっと、行ってくるよ」 <2499> Và rồi, khi tôi dợm băng qua bên kia đường... một bàn tay níu lấy tay áo tôi. // And, just as I cross the road... something grabbed my sleeve. // そして、道路を横切ろう…としたところで、くいと袖を引かれた。 <2500> Quá rõ ràng, người đó là Mei-chan. // Obviously that was because of Mei-chan. // もちろん、芽衣ちゃんによってだ。 <2501> Cô bé không hé nửa lời, song tôi cảm thấy cô không muốn tôi lại đó. // She was silent, but it was as if she wanted me not to go. // 無言だったけど、いかないでと言っているような気がした。 <2502> \{Mei} 『.........』 // \{芽衣}「………」 <2503> Vẫn giữ chân tôi, cô bé đánh mắt sang anh trai mình. // Holding me back, she glances at her brother's figure. // 俺を引き留めたまま、ちらりと窺うのは、兄の姿。 <2504> Xem ra Sunohara và Sanae-san cũng đã nhận thấy sự việc. // Sunohara and Sanae-san appear to have noticed it as well. // 春原も早苗さんも、そのことには気づいているようだった。 <2505> Phải chăng cô bé đang trông đợi Sunohara ra tay? // Is she expecting something of Sunohara? // 春原に、期待しているのだろうか。 <2506> Anh trai cô bé đứng nhìn một lúc, rồi lên tiếng... // She looked at her brother for a while. And then... // その兄は、しばらくそちらを眺めて、そして… <2507> \{Sunohara} 『Sanae-san này, mình đi được chưa?』 // \{Sunohara} "Well, Sanae-san, shall we go?" // \{春原}「じゃっ、早苗さん、行きましょーかっ」 <2508> Giọng nó rõ vui. // A bright voice from him. // 明るい声をあげていた。 <2509> \{\m{B}} (Sunohara, mày định cứ thế mà đi sao...?) // \{\m{B}} (Sunohara, you plan on ignoring this...?) // \{\m{B}}(春原、おまえは無視する気か…) <2510> \{Sanae} 『A, nhưng mà...』 // \{Sanae} "Ah, well..." // \{早苗}「あ、いえ…」 <2511> \{Sanae} 『Đúng là em rất thích ngắm cảnh đêm.』 // \{Sanae} "I suppose I do want to see the night view." // \{早苗}「そうですね、夜景は見に行きたいです」 <2512> \{Sanae} 『Nhưng, trước đó...』 // \{Sanae} "But, before that..." // \{早苗}「でも、その前に…」 <2513> \{Sunohara} 『A, em cứ mặc kệ chúng nó đi.』 // \{Sunohara} "Ahh, you should just leave that alone, shouldn't you?" // \{春原}「ああ、あんなの放っておけばいいじゃないっすか」 <2514> \{Sunohara} 『Con nít mà, không đánh nhau làm sao nhanh lớn được!』 // \{Sunohara} "Something like that is just a fight between kids, isn't it?!" // \{春原}「子供は、喧嘩して大きくなるって言いますしねっ!」 <2515> Có ai nói thế bao giờ, chưa kể nhìn sao cũng thấy chúng không phải đang đánh nhau. // No matter how you look at it, one wouldn't say it was a fight. // 言わないし、あれはどう見ても喧嘩じゃない。 <2516> \{Sunohara} 『Thời gian của tụi mình quý giá lắm, không nên lãng phí.』 // \{Sunohara} "Besides, if we don't hurry, we'll be out of time." // \{春原}「それよりも、早くいかないと時間がなくなっちゃいますよ」 <2517> \{Sanae} 『Nhưng, em nghĩ là...』 // \{Sanae} "But, I guess..." // \{早苗}「でも、やっぱり…」 <2518> \{Sunohara} 『Chỉ là chuyện con nít thôi mà.』 // \{Sunohara} "Anyways, it's stuff kids do." // \{春原}「どうせ、子供のやってることですよ」 <2519> \{Sunohara} 『Chúng ta nên dành thời gian làm chuyện người lớn thì hơn!』 // \{Sunohara} "We should spend our time as adults!" // \{春原}「僕たちは、大人の時間を過ごしましょーよっ」 <2520> Cái thằng này... // This guy is... // この男は… <2521> Phát nản với lời lẽ chẳng ra gì của nó, tôi buộc phải ra mặt... // Shocking as it is, with a single word, he stepped forward.* // Alt - Even though he said such shocking words, he still moved forward. - Kinny Riddle // 流石に呆れて、一言いってやろうと、足を踏み出す。 <2522> \{Mei} 『Onii-chan!』 // \{芽衣}「おにいちゃんっ!」 <2523> ... nhưng chưa kịp làm gì thì giọng Mei-chan đã vang lên. // Leaving that aside, Mei-chan's voice echoed. // それよりも前に、芽衣ちゃんの声が響いていた。 <2524> \{Mei} 『Anh đang làm cái gì thế?!』 // \{Mei} "What are you doing?!" // \{芽衣}「なにやってるのよぉっ」 <2525> \{Sunohara} 『Mei này, em không nên chen ngang vào buổi hẹn của bọn anh như thế chứ.』 // \{Sunohara} "You know, Mei, you shouldn't get in the middle of a date." // you know, no matter how I read this, this dropped my level of respect for Sunohara by a shitload, if any --velocity7 // \{春原}「あのな、芽衣。デートの邪魔しないでもらえるかなぁ」 <2526> \{Mei} 『Có chuyện còn quan trọng hơn cả buổi hẹn của anh mà?!』 // \{Mei} "There's something you have to do before the date, right?!" // \{芽衣}「デートの前に、しなくちゃいけないことがあるでしょぉっ」 <2527> \{\m{B}} 『Mày tồi lắm đấy, biết không hả?』 // \{\m{B}} "You know, you really suck." // \{\m{B}}「あのな、おまえ、すげぇ格好悪いぞ」 <2528> \{Sunohara} 『Cái gì, cả mày nữa sao,\ \ <2529> ?』 // \{Sunohara} "What, you too, \m{A}?" // \{春原}「んだよ、\m{A}まで」 <2530> \{\m{B}} 『Nhanh lại đó đi, Sanae-san cũng muốn vậy mà...』 // \{\m{B}} "Come on, hurry up and go. Sanae-san wants that too..." // \{\m{B}}「いいから、とっとと行ってこい。早苗さんも、それを望んで…」 <2531> Bất chợt, có tiếng gào thật to vọng lại. // The moment I said that, that sobbing was there. // そこまでいったとき、わっと声があがった。 <2532> Có thể là do vừa bị xô đẩy, khiến cô bé khóc ngày càng lớn. // Her voice was becoming louder. Is she being pushed around? // こづかれでもしたんだろうか、女の子が、大きな泣き声をあげていた。 <2533> \{Sanae} 『... A!』 // \{早苗}「…あっ」 <2534> Sanae-san chạy đến đó sớm hơn bất kỳ ai khác. // No one else but Sanae-san charged in first. // 誰よりも真っ先に、駆けだしたのは早苗さんだった。 <2535> Tựa hồ một vũ công lão làng, cô thoăn thoắt băng qua con đường có giao thông tấp nập. // As if playing an instrument, she cut straight through the road. // 弾かれたように、車道に出ると、まっすぐ横切っていく。 <2536> \{\m{B}} 『Sanae-san, nguy hiểm đấy!』 // \{\m{B}} "Sanae-san, it's dangerous!" // \{\m{B}}「早苗さん、危ないですってっ!」 <2537> Giọng tôi không thể chạm đến Sanae-san, bởi cô đã sang bên kia đường mất rồi. // My voice didn't reach her at all, as she had crossed the road. // 俺の声はまったく届かないようで、一気に反対側まで走る。 <2538> Và khi đã tiến lại gần lũ nhóc, cô cất cao giọng. // And then, coming close to the group of kids, she brought up her voice. // そして、子供達の一群に近づくと、声をあげた。 <2539> \{Sanae} 『Này!』 // \{Sanae} "Hey!" // \{早苗}「こらっ!」 <2540> \{Sanae} 『Mấy đứa không được bắt nạt bạn nữ như thế!』 // \{Sanae} "You can't bully a girl!" // \{早苗}「女の子を、いじめちゃいけませんよっ!」 <2541> Giọng cô vang xa đến nỗi đứng ở bên này đường mà tai tôi vẫn nghe rõ mồn một. // I could hear her loud voice so clearly from over here. // その大きな声は、こっちまで、はっきりと聞こえていた。 <2542> \{Sanae} 『... Không sao rồi.』 // \{Sanae} "... It's fine, now." // \{早苗}「…もう、大丈夫ですよ」 <2543> Cô ôm bé gái đang nức nở vào lòng, đoạn dỗ dành thật dịu dàng. // She calms down the sobbing girl with her gentle voice. // 泣きじゃくる女の子を胸に、穏やかな声をあげる。 <2544> Bị Sanae-san quát mắng, lũ con trai bắt nạt bé gái vội tản đi nơi khác. // Sanae-san's roar had scattered about the bullying kids. // 早苗さんの一喝で、いじめていたガキどもは、ちりぢりになっていた。 <2545> Tôi chỉ đứng ngoài, quan sát diễn biến. // I was the only one who had seen that. // その様子を、ただ見ていただけの俺。 <2546> Cũng chẳng khác Sunohara là bao, song bản thân tôi thấy cô bé thật đáng thương. // Sure Sunohara did but, I felt terrible. // 春原もそうだが、俺自身も情けなかった。 <2547> \{Sanae} 『Tên bé là gì? Mẹ của bé đâu?』 // \{Sanae} "What's your name? Where's your mother?" // \{早苗}「お名前は、なんていうんですか? お母さんは?」 <2548> Chỉ lặng thinh đứng nhìn nơi đây, tôi có thể nghe thấy tiếng nấc xen cùng giọng nói ân cần trìu mến của Sanae-san. // Standing silent there, I could hear her soft voice mixed with the girl's crying. // 無言で立ちつくす中、優しげな声が、嗚咽に混じって聞こえてきていた。 <2549> \{Sanae} 『Mei-san.』 // \{早苗}「芽衣さん」 <2550> \{Mei} 『A... Dạ?!』 // \{Mei} "Ah... yes?!" // \{芽衣}「あっ…はいっ」 <2551> \{Sanae} 『Chị xin lỗi nhưng... em có thể trông chừng cô bé này một chút được không?』 // \{Sanae} "I'm sorry but... could you take care of this girl for a while?" // \{早苗}「ごめんなさい、この子…しばらく見ていてもらえますか?」 <2552> \{\m{B}} 『Sao thế?』 // \{\m{B}} "What is it?" // \{\m{B}}「どうしたんですか?」 <2553> \{Sanae} 『Hình như cô bé bị lạc mất mẹ.』 // \{Sanae} "She got lost from her mom it seems." // \{早苗}「お母さんと、はぐれてしまったみたいです」 <2554> \{Sanae} 『Có vẻ như bé đi ra từ nhà trẻ ở gần đây.』 // \{Sanae} "She might have gone really quickly to the kindergarten over there." // Alt - "She probably attends the kindergarten just over there." - Kinny Riddle // \{早苗}「すぐそこの、幼稚園に通っているのかもしれません」 <2555> \{Sanae} 『Bé cho chị biết tên rồi, nên chị muốn hỏi thử một người quen ở nhà trẻ xem có ai biết mẹ bé ở đâu không.』 // \{Sanae} "Besides, the name she told me, I heard it from a nursery school I know that I called." // a bit run-on, needs fix // Alt - "Besides, now that she's told me her name, I'm going to have to call a nursery I know to inquire about her." - Kinny Riddle // \{早苗}「それに、お名前は教えてもらったので、知り合いの保育所にも電話して訊いてみます」 <2556> \{Sanae} 『Nên em làm ơn trông chừng bé một chút nhé.』 // \{Sanae} "So, please take care of her for a bit." // \{早苗}「じゃあ、ちょっとの間、お願いしますね」 <2557> Dứt lời, cô ấy lao nhanh đến nhà trẻ. // She quickly ran off to the kindergarten. // 小走りに、幼稚園へと駆けていく。 <2558> Mei-chan có vẻ hoang mang, nhưng chỉ trong giây lát cô bé liền mỉm cười và nghiêng người sang bên. // Mei-chan was bewildered for a while, and eventually formed a smile. // 芽衣ちゃんはしばらく戸惑っていたけど、そのうち、笑顔を作ってかがみ込んだ。 <2559> \{Mei} 『C-chào em!』 // \{Mei} "H-Hello there!" // \{芽衣}「こ、こんにちはっ」 <2560> \{Mei} 『Chị là Mei. Ừm, tên em là gì...?』 // \{Mei} "I'm Mei. Umm, your name is by chance...?" // \{芽衣}「わたし、芽衣っていいます。あの、確かお名前は…」 <2561> \{Cô bé} 『.........』 // \{女の子}「………」 <2562> \{Cô bé} 『Oaaaaaaaa...』 // \{女の子}「ふええええええぇぇぇぇ…」 <2563> \{Mei} 『Oái, sao em lại khóc?!』 // \{Mei} "Wah, why are you crying?!" // \{芽衣}「わっ、なんで泣いちゃうのっ」 <2564> \{Mei} 『L-làm sao bây giờ...?』 // \{Mei} "W-what should I do...?" // \{芽衣}「ど、どうしましょうっ…」 <2565> \{\m{B}} 『Chắc phải ôm nó một cái... lên nào.』 // \{\m{B}} "For now, hug her I guess... there." // \{\m{B}}「とりあえず、抱いてみるか…よっと」 <2566> \{\m{B}} 『Uoa, nặng quá!』 // \{\m{B}} "Woah, she's pretty heavy!" // \{\m{B}}「うぉ、こいつ結構重いぞっ」 <2567> \{Cô bé} 『Hức, oaaaa...!』 // \{女の子}「ひっく、ふええぇぇ…!」 <2568> \{\m{B}} 『Đừng có quấy nữa!』 // \{\m{B}} "Don't be so violent!" // \{\m{B}}「暴れるなっ」 <2569> \{Mei} 『Đ-đừng cào anh ấy!』 // \{Mei} "D-don't scratch him!" // \{芽衣}「ひ、引っ掻いちゃダメだよっ」 <2570> \{\m{B}} 『Ui da——!!』 // \{\m{B}}「痛ぇーっ!」 <2571> \{Sunohara} 『Bởi thế nên tao mới ghét lũ con nít.』 // \{Sunohara} "This is why I hate kids." // \{春原}「これだから、子供は嫌だねぇ」 <2572> \{Sunohara} 『Hai người nghĩ gì thế không biết?』 // \{Sunohara} "What is it with you two?" // \{春原}「なんだよ、二人してっ」 <2573> Sanae-san trở về đúng lúc chúng tôi đang phải vật lộn để xử trí tình hình. // I didn't know what to do. Eventually, Sanae-san came back. // 持て余していると、そのうち早苗さんが帰ってきた。 <2574> \{Sanae} 『Nào nào... chị về rồi nè.』 // \{Sanae} "Okay, okay... I'm here." // \{早苗}「はいはい…ここにいますよ」 <2575> Vừa sà vào lòng Sanae-san, bé gái đã nín bặt. // She clung to her chest, crying loudly. // その胸に抱きつくと、ぴたりと泣き声がやむ。 <2576> Không ai thuần thục chuyện này hơn cô ấy. // It was just so out of there. // Alt - No one does it as well as she does. - Lit "There's nothing beside splendid" Complimenting Sanae-san for her abilities with kids. I think. - Kinny Riddle // 見事というほかなかった。 <2577> \{\m{B}} 『Sao rồi?』 // \{\m{B}} "How'd it go?" // \{\m{B}}「どうでしたか?」 <2578> \{Sanae} 『Có rắc rối rồi.』 // \{Sanae} "It's a problem." // \{早苗}「それが、困りました」 <2579> \{Sanae} 『Nhà trẻ đang đóng cửa.』 // \{Sanae} "The kindergarten's on a holiday." // \{早苗}「幼稚園、お休みでした」 <2580> \{Sanae} 『Tôi đã thử đi sang một số trường mẫu giáo khác... nhưng hầu như chỗ nào cũng nghỉ cả.』 // \{Sanae} "I tried calling another kindergarten but... they're almost all on holidays." // \{早苗}「別の保育所にも電話してみたんですが…ほとんどお休みでした」 <2581> \{\m{B}} 『Phải rồi, hôm nay là Chủ Nhật mà.』 // \{\m{B}} "Yeah, it is Sunday after all." // \{\m{B}}「そっか、日曜ですからね」 <2582> \{Mei} 『... Chúng ta nên làm sao bây giờ?』 // \{Mei} "... What should we do?" // \{芽衣}「…どうしましょうか」 <2583> \{\m{B}} 『Hừm...』 // \{\m{B}}「うーん…」 <2584> \{Sunohara} 『Chẳng phải cứ giao cho cảnh sát giải quyết thì sẽ nhanh hơn sao?』 // \{Sunohara} "Wouldn't it be better to let the police handle this?" // \{春原}「適当に、警察に預けてくればいいんじゃない?」 <2585> \{Sunohara} 『Có chuyện gì với mọi người thế hả?!』 // \{Sunohara} "What is it with you guys?!" // \{春原}「なんなんだよ、おまえらぁっ」 <2586> \{Sanae} 『Thôi nào...』 // \{Sanae} "Now, now..." // \{早苗}「まぁまぁ…」 <2587> \{Sanae} 『Em không nghĩ là nên để cảnh sát can dự vào chuyện này.』 // \{Sanae} "But, I was thinking of the police as well." // \{早苗}「でも、わたしも警察はどうかと思います」 <2588> \{Sanae} 『Họ sẽ làm cho bé càng thêm sợ hãi.』 // \{Sanae} "I'm sure she'll also be afraid of them." // \{早苗}「きっと、怖がらせてしまいますから」 <2589> \{\m{B}} 『Mei-chan mới bắt chuyện thôi mà nó đã khóc rồi...』 // \{\m{B}} "She cried just from Mei-chan talking so..." // \{\m{B}}「芽衣ちゃんが話しかけても、泣いちゃうぐらいだからな…」 <2590> Bé gái bấu chặt lấy Sanae-san, rõ ràng không hề có ý muốn tách khỏi cô ấy. // The girl stuck close to Sanae-san, not wanting to let go. // 女の子は、早苗さんにべったりで、決して離れようとしなかった。 <2591> \{Mei} 『Ưmm, hay là chúng ta chia nhau tìm thử xem?』 // \{Mei} "Umm, I'll split off and search!" // \{芽衣}「あの、手分けして探しましょうっ」 <2592> \{\m{B}} 『Cứ hỏi đại như thế thì biết đến khi nào mới tìm ra?』 // \{\m{B}} "But, if you search randomly, you won't find her, will you?" // \{\m{B}}「でも、闇雲に探しても見つからないんじゃないか?」 <2593> \{\m{B}} 『Chúng ta còn không biết nó lạc từ chỗ nào nữa là.』 // \{\m{B}} "We don't know where she came from at all." // \{\m{B}}「どこから来たのかさえ、わからないしな」 <2594> \{\m{B}} 『Đợi chút đã. Chúng ta cần tìm phương án tốt hơn...』 // \{\m{B}} "Wait for a bit. We should think of a better method..." // \{\m{B}}「待ってくれ。なにか、いい方法があると思う…」 <2595> \{Sanae} 『Tôi cũng nghĩ thế...』 // \{Sanae} "I suppose..." // \{早苗}「そうですね…」 <2596> Chúng tôi vắt óc nghĩ cách, chợt Sanae-san lên tiếng phá tan sự im lặng. // As we worried for a bit, Sanae-san abruptly brought up her voice. // しばらく悩んでいると、不意に早苗さんが声をあげた。 <2597> \{Sanae} 『Tôi nghĩ cứ nên hỏi những nhà trẻ và trường mẫu giáo quanh đây thì hơn.』 // \{Sanae} "I suppose we should really ask the kindergarten and nursery school." // \{早苗}「やはり、幼稚園や保育所で訊こうと思います」 <2598> \{\m{B}} 『Nhưng đang ngày nghỉ mà?』 // \{\m{B}} "But, they're on holiday, aren't they?" // \{\m{B}}「でも、休みだったんでしょう?」 <2599> \{Sanae} 『Biết đâu vẫn còn nhân viên trong ca trực.』 // \{Sanae} "There is a chance one of them is still working." // \{早苗}「用務の方が残っている可能性はあります」 <2600> \{Sanae} 『Chúng ta có thể nhờ họ liên lạc với giáo viên.』 // \{Sanae} "I think we should get in contact with the people in charge there and let them handle it." // \{早苗}「お願いして、先生方に連絡をとってもらおうと思います」 <2601> \{\m{B}} 『N-nhưng... ngộ nhỡ đến lao công cũng nghỉ nốt thì phải làm thế nào?』 // \{\m{B}} "B-but... if there's nothing but janitors left, what'll we do?" // \{\m{B}}「で、でも…用務員さえいなかったら、どうするんですか?」 <2602> \{Sanae} 『Chúng ta sẽ thử hỏi những nhà dân lân cận.』 // \{Sanae} "We'll ask the houses nearby." // \{早苗}「近所の家の方に、訊いてみます」 <2603> \{Sanae} 『Tôi đoán bất kỳ hộ gia đình nào có con nhỏ quanh đây đều sẽ gửi gắm đứa bé cho một trường mẫu giáo gần nhà.』 // \{Sanae} "If there's a child there, they'll surely hand this girl over to the nursery school's custody." // \{早苗}「お子さんがいるお家なら、きっとその保育所に預けられたと思いますから」 <2604> \{Sanae} 『Chúng ta có thể nhờ cậy họ thử liên hệ với giáo viên của trường.』 // \{Sanae} "And then they'll get in touch with the people in charge." // \{早苗}「それで、先生方に連絡をとってみます」 <2605> \{\m{B}} 『... Cô định làm thế thật à?』 // \{\m{B}} "... You sure?" // \{\m{B}}「…本気ですか?」 <2606> \{Sanae} 『Vâng.』 // \{早苗}「はい」 <2607> \{Sanae} 『Hãy bắt đầu hỏi từ nhà trẻ phía trước.』 // \{Sanae} "Let's start with the kindergarten in front." // \{早苗}「まずは、目の前の幼稚園からですね」 <2608> \{Sanae} 『Hỏi cả những hộ dân quanh đây nữa.』 // \{Sanae} "We'll ask the houses around." // \{早苗}「近くのお宅を回って、訊いてきましょう」 <2609> \{\m{B}} 『Đ-đợi một chút!』 // \{\m{B}} "W-wait a second!" // \{\m{B}}「ちょ、ちょっと待ってください」 <2610> \{\m{B}} 『Tôi biết đây là việc nên làm, nhưng chẳng may...』 // \{\m{B}} "I understand this is good but, if something goes wrong..." // \{\m{B}}「それでわかったらいいですけど、でも、もし違ったら…」 <2611> \{\m{B}} 『Có bao nhiêu là nhà trẻ trong thị trấn này. Phải đi hết từng cái sao?』 // \{\m{B}} "You know how many nursery schools there are in this city? Are we going to go around all of them?" // \{\m{B}}「この街に、保育所なんて、いくつもありますよ? 全部回るんですか?」 <2612> \{Sanae} 『Tôi cũng không biết nữa, nhưng còn nước còn tát.』 // \{Sanae} "I don't know how many there are but, let's go around and look." // \{早苗}「いくつあるかはわかりませんが、探して回ってみます」 <2613> \{Sanae} 『Nào, ta bắt đầu thôi!』 // \{Sanae} "Come, let's go!" // \{早苗}「さっ、いきましょうっ」 <2614> Cô ấy cất bước, tay dắt bé gái theo cùng. // She began walking, taking the girl with her. // 女の子を連れて、歩き始める。 <2615> Chúng tôi ngỡ ngàng mất một lúc. // We were dumbfounded for a while. // しばらく、俺たちは唖然としていた。 <2616> Chẳng thể ngờ Sanae-san thường ngày điềm đạm giờ lại nhiệt tình đến thế. // With how normal and calm Sanae-san was. // 普段の、おとなしそうな、早苗さんの様子。 <2617> Tinh thần trách nhiệm của cô ấy vượt xa mọi hình dung. // She had such unimaginable willpower. // そこからは、想像できない行動力だった。 <2618> Trời đã tối mịt khi Sanae-san tìm được cha mẹ cho bé gái. // We went all the way until late at night, but Sanae-san was able to find her parents. // 夜もすっかり更けてしまったころ、早苗さんは本当に、親御さんを探しあてた。 <2619> Cô mang bé gái về tận nhà cho những người lúc này đang khóc òa lên vì mừng rỡ. // The happy, yet crying again child headed back to her home. // 嬉しさに、また泣き始める子供を、家へ帰す。 <2620> Người mẹ giàn giụa nước mắt cúi đầu cảm ơn không biết bao nhiêu lần cho xuể. // The mother we found bowed many times, while crying. // むこうの母親も、涙をにじませながら、何度も頭を下げる。 <2621> Ai cũng sẽ làm như vậy thôi. Đó là lời mà Sanae-san đáp lại họ với nụ cười hiền từ trên môi. // Sanae-san was just like that, giving her a smile as though it was nothing. // 当然のことです。早苗さんはそういって、にっこりと微笑みかけていた。 <2622> ...Dù thế nào, đây rõ là việc mà không phải ai cũng sẽ làm. // ... Only that this wasn't nothing at all. // …当然のことなんかじゃない。 <2623> Chỉ có mỗi mình Sanae-san là quyết thực hiện cho bằng được. // It was something that Sanae-san had to do. // 早苗さんにしか、出来ないことだった。 <2624> Từ sâu trong tim, tôi thật lòng khâm phục người phụ nữ này. // Honestly, she was really impressive. // 素直に、この人をすごいと思った。 <2625> \{Sanae} 『Tôi xin lỗi.』 // \{Sanae} "I'm sorry." // \{早苗}「ごめんなさい」 <2626> Cô ấy nói lúc chia tay. // She spoke as such, leaving us. // 別れ際、ぽつりという。 <2627> \{Sanae} 『Đã phiền mọi người nán lại muộn đến thế này...』 // \{Sanae} "For having you come with me this late..." // \{早苗}「遅くまで、付き合わせてしまいました…」 <2628> \{\m{B}} 『Đừng lo về chuyện đó.』 // \{\m{B}} "Don't worry about such things." // \{\m{B}}「そんなこと、気にしないでくださいよ」 <2629> \{Mei} 『Bọn em chẳng giúp ích được gì cả.』 // \{Mei} "We were completely useless." // \{芽衣}「わたしたち、全然やくにたてませんでした」 <2630> \{Sanae} 『Không phải đâu.』 // \{Sanae} "Not at all." // \{早苗}「そんなことはないです」 <2631> \{Sanae} 『Bé gái đó hẳn rất hạnh phúc khi chứng kiến mọi người hết lòng vì mình.』 // \{Sanae} "Because you did your best, I'm sure that she's become happy." // \{早苗}「一生懸命やってくれて、きっとあの子もうれしかったと思います」 <2632> \{Sanae} 『Cô bé sẽ thấy an lòng lắm.』 // \{Sanae} "I'm sure she'll be glad." // \{早苗}「きっと、喜んでいますよ」 <2633> \{Mei} 『... Dạ.』 // \{芽衣}「…はい」 <2634> \{Sanae} 『Youhei-kun à... Em xin lỗi, chúng ta đang hẹn hò, thế mà...』 // \{Sanae} "Youhei-kun as well... although this was a date, I'm sorry." // \{早苗}「陽平くんも…せっかくのデートなのに、ごめんなさい」 <2635> \{Sanae} 『Không thể ngắm cảnh đêm cùng anh được rồi.』 // \{Sanae} "We didn't get to have our night view." // \{早苗}「夜景、見れませんでしたね」 <2636> \{Sunohara} 『... Thôi, cứ kệ đi.』 // \{Sunohara} "... Nah, it's fine." // \{春原}「…まぁ、別にいいんすけどね」 <2637> Nó lẳng lặng trả lời, lảng mắt sang chỗ khác. // He answered quietly, glancing away. // 視線を逸らしながら、小さく答える。 <2638> Không cần nghĩ cũng biết là nó đang cụt hứng. // It was obvious he was getting fed up. // あからさまに、いじけている様子だった。 <2639> \{Sanae} 『... Anh giận à?』 // \{Sanae} "... Are you angry?" // \{早苗}「…怒ってますか?」 <2640> \{Sunohara} 『Không hẳn nhưng...』 // \{Sunohara} "Not really but..." // \{春原}「そういうわけじゃないっすけど…」 <2641> \{Sunohara} 『Anh thật sự đã rất mong chờ buổi hẹn hò này.』 // \{Sunohara} "Well, because it was our date after all." // \{春原}「でも、せっかくのデートだったのになぁ」 <2642> \{Mei} 『Onii-chan, giờ này mà anh vẫn còn nói mấy chuyện đó sao?!』 // \{Mei} "Onii-chan, are you still saying that?!" // \{芽衣}「おにいちゃん、まだそんなこと言ってるのっ」 <2643> \{Sunohara} 『Rồi rồi, anh chỉ nên câm họng thôi chứ gì?』 // \{Sunohara} "Yeah, yeah, I should just shut up, right?" // \{春原}「はいはい、僕は黙ってればいいんでしょ?」 <2644> \{Mei} 『.........』 // \{芽衣}「………」 <2645> \{Sanae} 『... Youhei-kun.』 // \{Sanae} "... Youhei-kun," // \{早苗}「…陽平くん」 <2646> \{Sanae} 『Anh đừng hờn dỗi như thế.』 // \{Sanae} "You shouldn't pout like that." // \{早苗}「そんなに、すねないでください」 <2647> \{Sanae} 『Tuy ngày hôm nay đã kết thúc rồi nhưng...』 // \{Sanae} "Of course today ended up like this but..." // \{早苗}「今日は、こんなことになってしまいましたけど…」 <2648> \{Sanae} 『Nếu Youhei-kun chịu, chúng ta có thể hẹn nhau hôm khác.』 // \{Sanae} "If you're fine with it, we can have another date again, Youhei-kun." // \{早苗}「でも、陽平くんさえよければ、またデートしたいと思います」 <2649> \{Sunohara} 『Thật không?』 // \{Sunohara} "Serious?" // \{春原}「マジっすか」 <2650> \{Sanae} 『... Vâng.』 // \{早苗}「…はい」 <2651> Sanae-san khẽ đưa tay ra. // Sanae-san softly reaches out her hand. // そっと、早苗さんの手が伸びる。 <2652> Đoạn, cô đặt tay lên nhẹ nhàng xoa đầu Sunohara, làm rối tóc nó. // She put it on Sunohara's head, brushing his hair through it gently as to scatter it around. // 春原の頭に手をおいて、くしゃくしゃと髪を乱すように、そこを撫でた。 <2653> \{Sanae} 『Cứ hẹn gặp nhau khi nào cũng được.』 // \{Sanae} "I'll always be going out with you." // \{早苗}「わたしは、いつでもお付き合いできます」 <2654> \{Sanae} 『Làm thế sẽ giúp chúng ta hiểu nhau hơn.』 // \{Sanae} "Because we know each other." // \{早苗}「こうして、知り合えましたから」 <2655> \{Sanae} 『Em cũng thấy vui khi anh trân trọng khoảng thời gian mình dành cho nhau đến thế.』 // \{Sanae} "I'm happy that you feel the time we spend together is important." // \{早苗}「一緒にいる時間を、大切に思ってくれるのはうれしいです」 <2656> \{Sanae} 『Nhưng... có những lúc chúng ta không thể chỉ khoanh tay đứng nhìn trước những việc quan trọng hơn.』 // \{Sanae} "But... there are times and moments when we can't." // \{早苗}「でも…その時、その瞬間にしか出来ないことも、あります」 <2657> Có lẽ cô ấy đang ám chỉ việc cứu giúp người khác. // That's certainly to help other people, isn't it? // それはきっと、誰かを助けるということなんだろう。 <2658> Gò má Sunohara ửng đỏ khi cô áp nhẹ trán mình vào trán nó. // Sunohara blushed a little bit. He brushed his forehead. // 少し、頬の赤くなった春原。そのおでこに、こつんと額をくっつけた。 <2659> \{Sanae} 『Em tin một cậu bé như anh cũng sẽ làm được những việc ấy mà, Youhei-kun.』 // \{Sanae} "I'm sure you're a child that can do that, Youhei-kun."* // Alt - "I'm sure as a young man, you're more than capable of doing that, Youhei-kun." - Kinny Riddle // \{早苗}「陽平くんは、それができる子だと思います」 <2660> \{Sanae} 『Tuy thỉnh thoảng anh lại có tật xấu là hay quên mất chúng.』 // \{Sanae} "But it's bad to end up forgetting about it once in a while."* // Alt - "Though you'd sometimes forget about it once in a while, which isn't that good, isn't it?" - Kinny Riddle // \{早苗}「でも、時々忘れてしまうのが、悪いところですね」 <2661> \{Sanae} 『Em nghĩ chẳng qua là do anh vụng về thôi.』 // \{Sanae} "I'm sure that's because you lack experience." // \{早苗}「きっと、不器用なんでしょう」 <2662> \{Sanae} 『Tuy vậy, em tin rằng anh có thể làm được.』 // \{Sanae} "Even then, I'm sure you can do it." // \{早苗}「だけど、きっとそれが出来ます」 <2663> \{Sanae} 『Em tin tưởng anh mà.』 // \{Sanae} "I believe in that." // \{早苗}「わたしは、そう信じていますよ」 <2664> Một giọng nói dịu dàng thừa khả năng gõ cửa mọi trái tim. // A piercing, kind voice. // 優しくて、染みいるような声。 <2665> Nếu những lời thì thầm ấy là dành cho mình, tôi hẳn sẽ gật đầu ngay tức khắc mà không hề do dự. // If she whispered to me in that tone, I would definitely nod without knowing it. // こんな調子で囁かれたら、俺はいちもにもなく頷いてしまうだろう。 <2666> Ấy vậy mà Sunohara... // But, Sunohara... // けれど、春原は… <2667> \{Sunohara} 『... Êhêhê...』 // \{春原}「…エヘヘ」 <2668> ... chỉ biết phun ra tiếng cười thô thiển. // Smiled. // にやけていた。 <2669> Cá một ăn mười là nó đang bận nghĩ người cô ấy thơm tho thế nào, hay hơi thở cô ấy dễ chịu ra sao. // Probably thinking about how soft her breath is, and how nice she smells. // いい匂いがするとか、息が甘いとか、そういうことを思っているんだろう。 <2670> \{\m{B}} (Sanae-san, nó chẳng qua chỉ là một thằng đần chính hiệu mà thôi...) // \{\m{B}} (Sanae-san, he really is just an idiot...) // \{\m{B}}(早苗さん、そいつはやっぱり、ただの馬鹿です…)
Sơ đồ
Đã hoàn thành và cập nhật lên patch. Đã hoàn thành nhưng chưa cập nhật lên patch.